BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA HÓA HỌC
------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT SỰ CHUYỂN HÓA CỦA DEPSIDONE KHI
CÓ MẶT XÚC TÁC ACID LEWIS
SVTH: Nguyễn Thảo Phương Uyên
GVHD: TS. Dương Thúc Huy
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2017
LỜI CÁM ƠN
Đề tài khóa luận này được thực hiện tại bộ môn Hóa hữu cơ, khoa Hóa,
trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, em đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình quý báu cùng những kiến thức chuyên môn và
kinh nghiệm bổ ích từ thầy cô và bạn bè. Nhân vì cái sự hướng dẫn nhiệt tình
cộng với tinh thần giúp đỡ hết lòng ấy, trong những dòng tâm tư tình cảm đầu
tiên của khóa luận, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến:
Thầy Dương Thúc Huy, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện
luận văn, truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn vững vàng cùng với
kiến thức thực tế, là nguồn động viên an ủi to lớn tiếp sức cho em hoàn thành
khóa luận trong suốt thời gian qua.
Tất cả quý thầy cô trong khoa Hóa Học trường Đại học Sư Phạm Thành
Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt, chỉ bảo em những kiến thức cơ bản để em có đủ
cơ sở khoa học thực hiện đề tài luận văn này.
Các thầy cô ở bộ môn Hóa Hữu Cơ, Khoa Hóa Học trường Đại Học Sư
Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, các thầy cô ở bộ môn Hóa Hữu Cơ, khoa Hóa
Học trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên Thành Phố Hồ Chí Minh, chị Ngô Thị
Tuyết Nhung, bạn Đặng Hữu Toàn, bạn Trần Thị Thuận, các bạn sinh viên K39
thực hiện khóa luận, các bạn K40 làm nghiên cứu khoa học, đã luôn kề vai sát
cánh, nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ và động viên em trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành tốt khóa luận này.
Gia đình là nguồn tiếp sức về mặt tinh thần cũng như vật chất, các Soeur
đồng hành, chị em lưu xá và tất cả bạn bè đã luôn dành nhiều tình cảm yêu thương
động viên em hoàn thành tốt quá trình học tập và làm luận văn.
Em cũng xin cảm ơn đến các thầy cô phản biện đã dành thời gian đọc và
đóng góp ý kiến cho bài luận văn này được hoàn thành tốt hơn. Mặc dù đã cố
gắng rất nhiều trong quá trình làm luận văn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi
thiếu sót, kính mong quý thầy cô tận tình chỉ bảo. Em xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô.
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
DMSO
DiMethyl SulfOxide
DMF
DiMethyl Formamide
d
Mũi đôi (Doublet)
HMBC
Tương quan 1H-13C qua 2, 3 nối
(Heteronuclear Multiple Bond Coherence)
HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
(High - Performance Liquid Chromatography)
HSQC
Tương quan 1H-13C qua 1 nối
(Heteronuclear Single Quantum Correlation)
IC50
Nồng độ ức chế sự phát triển của 50% số tế bào thử nghiệm
(Half Maximal Inhibitory Concentration)
m
Mũi đa (Multiplet)
MIC
Nồng độ tối thiểu ức chế sự phát triển của tế bào
(Minimum Inhibitory Concentration)
NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy)
s
Mũi đơn (Singlet)
Ppm
Part per million
UV
Tia cực tím
s
Mũi đơn (Singlet)
Đô ̣ dịch chuyển hóa học
(Ultra Violet)
(Chemical shift)
ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cấu tạo hóa học một vài hợp chất depsidone.
Hình 1.2 Phản ứng ester hóa của physodic acid và 4-O-methylphysodic acid với tác
chất diazomethane.
Hình 1.3 Phản ứng ester hóa của triacetylvittatolic acid với tác chất diazomethane.
Hình 1.4 Phản ứng ester hóa của corynesidone B với tác chất diazomethane.
Hình 1.5 Cấu tạo hóa học protocetraric acid.
Hình 1.6 Cấu tạo hóa học fumarprotocetraric acid và 9’-O-Methylprotocetraric acid.
Hình 1.7 Phản ứng điều chế hydroprotocetraric acid từ protocetraric acid.
Hình 1.8 Phản ứng điều chế benzimidazole từ protocetraric acid.
Hình 1.9 Phản ứng điều chế phenylhydrazone từ protocetraric acid.
Hình 1.10 Phản ứng điều chế thiosemicarbazone từ protocetraric acid.
Hình 1.11 Điều chế dẫn xuất ester 9’-O-Monopropionylprotocetraric acid.
Hình 1.12 Điều chế các dẫn xuất ester 9’-O-Monomalonylprotocetraric acid.
Hình 1.13 Điều chế các dẫn xuất ester của protocetraric acid.
Hình 1.14 Điều chế các dẫn xuất ether của protocetraric acid.
Hình 2.1 Cấu trúc các sản phẩm trong phản ứng tự chuyển hóa của protocetraric acid
Hình 2.2 Kết quả sắc kí bản mỏng trong phản ứng tự chuyển vị vủa protocetraric acid.
Hình 2.3 Cấu trúc sản phẩm trong phản ứng tự chuyển hóa của stictic acid.
Hình 3.1 Cơ chế đề nghị của sự chuyển hóa protocetraric acid thành parmosidone
A.
Hình 3.2 Cơ chế đề nghị sự tạo thành sản phẩm PA2.
Hình 3.3 Cơ chế đề nghị của sự tạo thành sản phẩm PA48.
Hình 3.4 Tương quan HMBC của hợp chất PA48.
Hình 3.5 Qúa trình dehydrat hóa của stictic acid để tạo thành
sản phẩm SA1.
Hình 4.1 Công thức hóa học của các hợp chất đã điều chế được.
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Quy trình tổng hợp protocetraric acid.
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chếiiimột số chủng nấm, chủng vi khuẩn, dòng
tế bào ung thư của protocetraric acid vàiiifumarprotocetraric acid.
Bảng 1.2 Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số dòng tế bào ung thư của 9’-Omethylprotocetraric acid.
Bảng 2.1 Khảo sát phản ứng của protocetraric acid dung môi DMF (yếu tố thay đổi là thể
tích dung môi, lượng xúc tác, nhiệt độ và thời gian phản ứng).
Bảng 2.2 Khảo sát phản ứng của stictic acid dung môi DMF (yếu tố thay đổi là thể tích
dung môi, lượng xúc tác, nhiệt độ và thời gian phản ứng).
Bảng 3.1 Dữ liệu phổ 1H-NMR ,
13
C-NMR của protocetraric acid, PA7, PA2, PA48.
Bảng 3.2 Dữ liệu phổ 1H-NMR (DMSO- d6) của stictic acid, SA1.
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của hợp chất PA7.
Phụ lục 2: Phổ 1H-NMR của hợp chất PA2.
Phụ lục 3: Phổ 1H-NMR của hợp chất PA48.
Phụ lục 4: Phổ HSQC của hợp chất PA48.
Phụ lục 5: Phổ HMBC của hợp chất PA48.
Phụ lục 6: Phổ 1H-NMR của hợp chất SA1.
Phụ lục 7: Phổ 13C-NMR của hợp chất SA1.
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
iii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
v
MỤC LỤC
vi
LỜI NÓI ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
2
1.1 DEPSIDONE
2
1.1.1 Định nghĩa
2
1.1.2 Phản ứng ester hóa trên depsidone
2
1.2 PROTOCETRARIC ACID VÀ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA NÓ
4
1.2.1 Tổng quát
4
1.2.2 Hoạt tính sinh học của protocetraric acid
4
1.2.3 Các phản ứng đã nghiên cứu trên protocetraric acid
7
1.2.3.1 Phản ứng tổng hợp protocetraric acid
7
1.2.3.2 Phản ứng điều chế các dẫn xuất của protocetraric acid
10
17
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1 HÓA CHẤT
17
2.2 THIẾT BỊ
17
2.3 PHẢN ỨNG TỰ CHUYỂN HÓA CỦA PROTOCETRARIC ACID.
18
2.3.1 Phương trình phản ứng
18
2.3.2 Cách tiến hành
18
2.3.3 Kết quả
19
2.4 PHẢN ỨNG TỰ CHUYỂN HÓA CỦA STICTIC ACID
2.4.1 Phương trình phản ứng
19
19
2.4.2 Cách tiến hành
20
2.4.3 Kết quả
20
22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG KHẢO SÁT PROTOCETRARIC ACID
3.1.1 Cấu trúc hóa học của sản phẩm PA7
vi
22
22
3.1.2.1 Cơ chế phản ứng
22
3.1.1.2 Biện luận cấu trúc hóa học sản phẩm PA7
23
3.1.2 Cấu trúc hóa học của PA2
23
3.1.2.1 Cơ chế phản ứng
23
3.1.2.2 Biện luận cấu trúc hóa học sản phẩm PA2
23
3.1.3 Cấu trúc hóa học của sản phẩm PA48
3.1.3.1 Cơ chế phản ứng
3.1.3.2 Biện luận cấu trúc hóa học của sản phẩm PA48
3.2 SẢN PHẨM CỦA PHẢN ỨNG KHẢO SÁT SỰ CHUYỂN VỊ STICTIC
ACID
3.2.1 Cấu trúc hóa học của sản phẩm SA1
24
26
26
27
3.2.1.1 Cơ chế phản ứng
27
3.2.1.2 Biện luận cấu trúc hóa học của sản phẩm SA1
27
29
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 KẾT LUẬN
29
4.2 ĐỀ XUẤT
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
30
PHỤ LỤC
33
vii
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây các hợp chất depsidone được quan tâm nghiên cứu vì
những hoạt tính sinh học hấp dẫn như khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, chống
oxy hóa, ức chế enzym estrogen, ngăn cản sự phân bào… mở ra những triển vọng
trong việc điều chế các hợp chất dẫn xuất phục vụ cho y học như điều trị ung thư,
đái tháo đường và các bệnh mãn tính liên quan đến ức chế enzyme. Quá trình nghiên
cứu loài địa y Parmotrema tsavoense cho thấy protocetraric acid là một thành phần
chính của loài địa y này (Dương T.H. et al, 2015). Trong đề tài khóa luận tốt nghiệp
của Sinh viên Ngo T. T. N. 2016, chúng tôi nhận thấy có sự chuyển vị của depsidone
protocetraric acid dưới ảnh hưởng của xúc tác acid Lewis. Để khảo sát cụ thể hơn
về quá trình chuyển vị này, chúng tôi thực hiện đề tài nhằm khẳng định ảnh hưởng
của xúc tác acid Lewis đến sự chuyển vị của các depsidone protocetraric acid và
stictic acid đã xảy ra với các điều kiện nhiệt độ, xúc tác khác nhau.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 DEPSIDONE
1.1.1 Định nghĩa
Depsidone là những dẫn xuất phenol, với khung sườn gồm hai phân tử phenol
được liên kết nhau qua một nối ester và một nối ether (Hình 1.1).
Physodic acid
Corynesidone
Stictic acid
Hình 1.1 Cấu tạo hóa học một vài hợp chất depsidone.
Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của depsidone cho thấy depsidone từ địa y
có khả năng ngăn tia UV [7, 21], tiêu diệt hàng loạt tế bào ung thư ác tính [20]. Một số
depsidone có hoạt tính chống oxy hóa [7, 9]. Những nghiên cứu mới cho thấy một số
depsidone có khả năng ngăn cản quá trình phân bào, cùng với các hoạt tính kháng khuẩn,
kháng nấm và ức chế enzyme estrogen [3, 5, 13, 19].
1.1.2 Phản ứng ester hóa trên depsidone
Một số hợp chất depsidone có nhóm chức carboxylic acid. Nhóm chức này có thể
được biến đổi thành nhóm chức ester, thực hiện bằng cách cho tác dụng với các tác chất
thân hạch như diazomethane trong dung môi ether hoặc iodomethane trong môi trường
kiềm.
Năm 1996, Chicita F. Culberson [6] thực hiện phản ứng tạo các dẫn xuất ester của
physodic acid và 4-O-methylphysodic acid với tác chất diazomethane trong dung môi
ether ở nhiệt độ 0–5°C (Hình 1.2).
Đến năm 1975, Teruhisa Hirayama và các cộng sự người Nhật [10] đã điều chế
dẫn xuất methyl ester của triacetylvittatolic acid cũng sử dụng tác chất diazomethane
trong dung môi ether (Hình 1.3).
Năm 2009, Porntep Chomcheon và các cộng sự [5] đã điều chế dẫn xuất methyl
2
ester của corynesidone B, sử dụng tác chất là iodomethane (Hình 1.4).
C5H11
O
O
O
HO
O
CH2N2/ ether
OH
O
Làm lạnh
HO
C5H 11
H 3CO
HO
Physodic acid
C5H11
O
O
O
C5H11
O
O
CH2N2/ ether
OH
O
C5H 11
O
Hiê ̣u suấ t: 70%
(73 mg)
(101 mg)
H 3CO
OH
O
O
C5H 11
O
C5H11
O
O
Làm lạnh
H 3CO
O
OH
O
C5H 11
H 3CO
HO
4-O-methylphysodic acid
(14.7 mg)
O
Hiê ̣u suấ t: 63%
(9.6 mg)
Hình 1.2 Phản ứng ester hóa của physodic acid và 4-O-methylphysodic acid với tác
chất diazomethane.
C3H7
C3H7
O
C
OAc CH 2 O
CH2N2/ ether
O
C
OAc CH 2 O
O
O
AcO
OAc
O
C5H 11
Làm lạnh
AcO
O
O
C5H 11
H 3CO
HO
OAc
O
Bài báo không nêu hiê ̣u suấ t
Triacetylvittatolic acid
Hình 1.3 Phản ứng ester hóa của triacetylvittatolic acid với tác chất diazomethane.
3
CH3I (0.3 mL)
DMF (1 mL)
K2CO3 (20 mg)
O
HO
O
O
O
OH
CH3
H 3CO
O
O
OH
OH
O
Khuấ y từ ởnhiê ̣t đô ̣ phòng
trong 20 giờ
Corynesidone B
(20 mg)
CH3
OCH 3
O
OCH 3
Hiê ̣u suấ t: 75%
(17.5 mg)
OCH 3
Hình 1.4 Phản ứng ester hóa của corynesidone B với tác chất diazomethane.
1.2 PROTOCETRARIC ACID VÀ MỘT SỐ DẪN XUẤT CỦA NÓ
1.1.3 Tổng quát
Protocetraric acid (Hình 1.5), với tên khoa học 4-formyl-3,8-dihydroxy-9hydroxymethyl-1,6-dimethyl-11-oxo-11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepin-7-carboxylic
acid, là chất bột màu trắng đục, tan kém trong methanol, acetone, chloroform, …, tan
nhiều hơn trong dimethyl sulfoxide.
Hình 1.5 Cấu tạo hóa học protocetraric acid.
Protocetraric acid được tìm thấy nhiều trong nhiều loài địa y khác nhau như địa y
Parmotrema (Parmotrema dilatatum, Parmotrema lichenxanthonicum, Parmotrema
sphaerospora [11],…), Parmelia (Parmelia caperata, Parmelia conspresa [17],…),
Ramalina (Ramalina sp [11],…), Cladonia (Cladonia ochrochloral [3],…),…
1.1.4 Hoạt tính sinh học của protocetraric acid
Protocetraric acid đã được thử nghiệm hoạt tính sinh học trên nhiều loại nấm, vi
khuẩn, cũng như độc tính tế bào đối với nhiều loại ung thư khác nhau, kết quả được trình
bày trong Bảng 1.1, dưới liều MIC (μg/mL). Hợp chất có liều MIC càng nhỏ,
4
hợp chất có hoạt tính càng mạnh.
Kết quả Bảng 1.1 cho thấy protocetraric acid có khả năng kháng 6 dòng nấm
(Aspergillus fumigatus, Candida albicans, Cryprococcus var. difluens, Fusarium
oxysporum, Mucor mucedo và Paecilomyces variotii), 6 dòng vi khuẩn khác nhau (B.
cereaus, B. subtilis, M. tuberculosis, P. vulgaris, S. lutea và S. aureus) và không ức chế
được 3 dòng tế bào ung thư (Ehrlich carcinoma, Ehrlich sarcoma và Yoshina sarcoma).
Fumarprotocetraric acid (Hình 1.6), một hợp chất được cô lập nhiều từ địa y, đồng
thời cũng là dẫn xuất 9’-monofumarylprotocetraric acid, đã được kiểm tra hoạt tính sinh
học trên nhiều dòng vi khuẩn, nấm khác nhau [16]. Kết quả được trình bày trong Bảng
1.1 cho thấy fumarprotocetraric acid có khả năng kháng 7 chủng vi khuẩn (Aeromonas
hydrophila, Bacillus cereaus, Bacillus subtilis, Listeriamono cytogenes, Proteus
vulgaris, Staphylococcus aureus và Streptococcus faecalis) và 2 dòng nấm (Candida
albicans và Candida glabrata). Trong khi đó, protocetraric acid không có khả năng ức
chế dòng vi khuẩn Streptococcus faecalis. Điều này cho thấy các dẫn xuất của
protocetraric acid có tiềm năng hoạt tính sinh học cao.
O
HO
O
CHO
COOH
H
CH3 O
H3C
CH2 O
CH3 O
H
O
O
OH
HO
OH
O
CHO
COOH
CH2OCH3
H3C
COOH
9’-O-methylprotocetraric acid
Fumarprotocetraric acid
Hình 1.6 Cấu tạo hóa học fumarprotocetraric acid và
9’-O-methylprotocetraric acid.
5
Bảng 1.1 Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số chủng nấm, chủng vi khuẩn,
dòng tế bào ung thư của protocetraric acid và fumarprotocetraric acid.
Tên chủng nấm, chủng vi khuẩn, dòng tế
Protocetraric acid
Fumarprotocetraric acid
bào ung thư
MIC (μg/mL)
MIC (μg/mL)
Nấm[17,20,24]
Aspergillus flavus
Không có hoạt tính
*
Aspergillus fumigatus
500
*
Candida albicans
18.7
18.7
Candida glabrata
*
18.7
Cryprococcus var. difluens
53.1
*
Fusarium oxysporum
500
*
Mucor mucedo
500
*
Paecilomyces variotii
500
*
Penicillium purpurescens
Không có hoạt tính
*
Penicillium verrucosum
Không có hoạt tính
*
Trichoderma harsianum
Không có hoạt tính
*
Vi khuẩn[11,20,24]
Aeromonas hydrophila
*
150.0
Bacillus cereaus
85.5
4.6
Bacillus subtilis
740.7
4.6
Esherichia coli
Không có hoạt tính
*
Klebsiella pneumonia
Không có hoạt tính
*
Listeria monocytogenes
*
4.6
Micrococcus luteus
Không có hoạt tính
*
Mycobacterium tuberculosis
125.0
*
Proteus vulgaris
23.4
37.5
Sarcina lutea
196.0
*
Staphylococcus aureus
60.7
37.5
Streptococcus faecalis
Không có hoạt tính
150.0
Ehrlich carcinoma
Không có hoạt tính
*
Ehrlich sarcoma
Không có hoạt tính
*
Yoshida sarcoma
Không có hoạt tính
*
[16]
Bệnh ung thư
(*) Không thử nghiệm
6
Năm 2004, Carine Bezivin và các cộng sự đã cô lập dẫn xuất 9’-Omethylprotocetraric acid (Hình 1.6) từ địa y Cladonia convoluta và đã kiểm tra hoạt tính
sinh học của hợp chất này với 6 dòng tế bào ung thư khác nhau [3], kết quả được trình
bày ở liều IC50 (μg/mL) (Bảng 1.2).
Bảng 1.2 Kết quả thử nghiệm hoạt tính ức chế một số dòng tế bào ung thư của 9’-Omethylprotocetraric acid.
Dòng tế bào ung thư
Hoạt tính
IC50
(μg/mL)
Murine lympholytic leukaemia
>100
Không có hoạt tính
Murine Lewis lung carcinoma
>100
Không có hoạt tính
Human chronic myelogenous leukaemia
>100
Không có hoạt tính
Human brain metastasis of a prostate carcinoma
>100
Không có hoạt tính
Human breast adenocarcinoma
>100
Không có hoạt tính
Human glioblastoma
>100
Không có hoạt tính
1.1.5 Các phản ứng đã nghiên cứu trên protocetraric acid
1.2.3.1 Phản ứng tổng hợp protocetraric acid
Năm 1981, Tony Sala và Melvyn V. Sargent [22] đã đề nghị quy trình tổng hợp
protocetraric acid đi từ methyl 2,4-dihydroxy-3,6-dimethylbenzoate qua 13 giai đoạn
(Sơ đồ 1.1).
7
PhCH2I (3.3 g)
K2CO3 (2.6 g)
CH3COCH3 (75 ml)
CH3
COOCH 3
HO
PhH2CO
Khuấ y từ trong vòng 15
giờ kế t hơ ̣p đuổ
i kh̉
́ N2
OH
CH3
CH3
OH
CH3
(CH3)2SO4
K2CO3
CH3COCH3
Ethyl acetate ( 200 ml)
HCl ( 2 gio ̣t)
Pd/C ( 0.5 g)
COOCH 3
HO
COOCH 3
CH3
COOCH 3
OCH 3
CH3
PhH2CO
1.Hexanmethylenetetramine (4.0 g)
CF3COOH (75 ml), Pd/C (0.5 g)
Khuấ y từ kế t hơ ̣p đun nóng trong 25 giờ
2.Đuổ
i dung môi
3.H2O (200 ml), khuấ y từ trong 12 giờ
4.Đun nóng trong 15 phút
CH3
OHC
K2CO3 (4.0 g)
PhCH2I (2.6 g)
N,N-dimethylformamide (30 ml)
COOCH 3
HO
OCH 3
Khuấ y từ kế t hơ ̣p đuôi kh̉
́ N2 ở
nhiê ̣t đô ̣ phòng trong 16 giờ
CH3
OCH 3
CH3
CH3
OHC
COOCH 3
PhH2CO
OCH 3
CH3
1. Thêm vào dung dich
̣ 1,3-bisbenzyloxy2,5-dimethylbenzene ( 11.1 g) pha trong 60
ml CH2Cl2
2. Thêm vào từng gio ̣t dung dich
̣ CF3COOH
(12.5 ml) pha trong 30 ml pyridine ở00C
3.Khuấ y ởnhiê ̣t đô ̣ phòng trong 2 giờ
O
CH3
CH3
CH 3
HOOC
COOCH 3
PhH2CO
OCH 2Ph
CH3
1.Thêm vào dung dich
̣ K2CO3
(4.4 g) pha trong 140 ml H2O
2.Thêm vào dung dich
̣
K3[Fe(CN)6] ( 1.1 g) pha trong
65 ml H2O
3. Khuấ y từ trong 1 giờ
CH 3
COOCH 3
HO
OH
CH3
HO
OCH 3
OCH 3
CH3
CH 3
O
COOCH 3
PhH2CO
OCH 3
PhH 2CO
Ethyl acetate (100 ml)
HCl (2 gio ̣t)
Pd/C ( 250 mg)
Khuấ y từ kế t hơ ̣p đuổ
i kh̉
́ H2
CH3
1.Pyridine (80 ml)
2.(NCH4)2MnO4
3.Khuấ y từ ởnhiê ̣t
đô ̣ phòng trong 7 giờ
4. axit hóa bằng HCl loãng
vadchiết bằng ethyl acetate
CH3 O
O
HO
CH 3
Sơ đồ 1.1 Quy trình tổng hợp protocetraric acid.
8
O
CH3
H 3C
CH 3
OCH3
COOCH 3
CH 3
O
HO
H 3CO
OCH3
O
CH3
COOCH 3
H 3C
CH 3
O
OCH3
O
CH3
CH3 O
CH3I
K2CO3
N,N-dimethylformamide
CH3 O
COOCH 3
H 3C
1.CCl4 (100 ml)
2.Đun hoàn lưu kế t hơ ̣p nhỏtừ
từ Br2
3.Tiế p tu ̣c đun hoàn lưu trong 5
phút
4.Sả
n phẩ
m thô đem hòa tan
trong dung dich
̣ dioxan
1.CH2Cl2 (40 ml)
2.BCl3 ( 2.6 g)
3.Khuấ y từ trong 4.5 giờ
4.Sả
n phẩ
m thô đem hòa tan trong
dung dich
̣ dioxan
CH3 O
CH 2OH
O
H 3CO
CH3 O
O
5.Đun hoàn lưu trong 4 giờ
OH
O
CH2OH
H 3C
5.Đun hoàn lưu trong 4 giờ
H 3CO
COOCH 3
O
CH2OH
H 3C
CH 2OH
OCH3
COOCH 3
1.CH3C6H4SO3H ( 5.0 mg)
2,2-dimethoxypropane (250mg)
N,N-dimethylformamide ( 8ml)
2.Đểyên trong 70 giờ
3.Thêm 2,2-dimethylpropane (140 mg)
4.Sả
n phẩ
m thô đem hòa tan trong 20 ml
dung dich
̣ CH2Cl2
5.Cho vào mô ̣t hổ
n hơ ̣p pyridinium
chlorochromate (400mg) và CH3COONa
(400 mg)pha trong 20 ml CH2Cl2
6.Khuấ y từ trong 4 giờ
CH3 O
CH3 O
O
H 3CO
O
CHO
H 3C
O
O
O
CH3COOH 50% (16 ml)
Khuấ y từ ở500C trong 24 giờ
H 3CO
O
CHO
COOCH 3
H 3C
CH 2OH
OH
COOCH 3
1.LiI ( 300mg)
Hexamethylphosphoric triamide (3 ml)
0
2.Khuấ y từ kế t hơ ̣p đuổ
i kh̉
́ N2 ở80 C
trong 20 giờ
CH3 O
O
HO
O
CHO
H 3C
Sơ đồ 1.1 Quy trình tổng hợp protocetraric acid (tiếp theo).
9
CH 2OH
OH
COOH
1.2.3.2 Phản ứng điều chế các dẫn xuất của protocetraric acid
a/ Năm 1933, Yasuhiko Asahina và Tyo-Taro Tukamo [2] đã thực hiện phản ứng
hydrogen hóa xúc tác Pd/C để điều chế hydroprotocetraric acid từ protocetraric acid
(Hình 1.7). Sản phẩm thu được đều được đo nhiệt độ nóng chảy và xác định cấu trúc
hóa học bằng phương pháp phân tích nguyên tố và các phản ứng định tính nhóm định
chức.
b/ Năm 1952, Josef Klosa [12] đã điều chế một số dẫn xuất benzimidazole,
phenylhydrazone của protocetraric acid. Sản phẩm thu được đều được đo nhiệt độ nóng
chảy và xác định cấu trúc hóa học bằng phương pháp phân tích nguyên tố và các phản
ứng định tính nhóm định chức.
Các dẫn xuất benzimidazole được điều chế bằng cách đun protocetraric acid với
tác chất o-aminoaniline (Hình 1.8).
Các dẫn xuất phenylhydrazone của protocetraric acid được điều chế bằng cách đun
hoàn lưu protocetraric acid (hoặc các dẫn xuất 9’-O-alkylprotocetraric acid) với
phenylhydrazine trong dung môi benzene trong 6 giờ (Hình 1.9).
Các dẫn xuất thiosemicarbazone cũng được điều chế bằng cách đun hoàn lưu
protocetraric acid (hoặc các dẫn xuất 9’-O-alkylprotocetraric acid), thiosemicarbazide
trong dung môi nitrobenzene trong 3 giờ (Hình 1.10).
c/ Josef Klosa [12] đã điều chế dẫn xuất ester hóa trên nhóm chức alcol nhất cấp
của protocetraric acid là dẫn xuất monopropionyl hóa (Hình 1.11). Năm 1977, Myles
F. Keogh [15] tiếp tục điều chế dẫn xuất monomalonyl hóa (Hình 1.12).
Năm 2016, Ngô Thi ̣ Tuyế t Nhung cũng đảđiều chế các dẫn xuất ester của
protocetraric acid với một số acid đơn chức như benzoic acid, gyrophoric acid, transcinnamic acid và một số dẫn xuất của nó là trans-4-methylcinnamic acid, (E)-methylcinnamic acid, trans-4-methoxycinnamic acid, trans-4-nitrocinnamic acid (Hình
1.13).
10
CH3COOH (100 mL)
H2, Pd/C (0.5 g)
Khuấ y đế n khi H2 baỏhòa
Protocetraric acid
Hydroprotocetraric acid
(0.5 g)
(0.4 g) Hiêu suấ t: 87%
Hình 1.7 Phản ứng điều chế hydroprotocetraric acid từ protocetraric acid.
o-C6H4(NH2)2 (0.3 g)
C6H5NO2 ( 35 mL)
Đun hoàn lưu
Protocetraric acid
(0.5 g)
Bài báo không nêu hiệu suất
o-C6H4(NH2)2 (0.3 g)
CH3COOH (30 mL)
Đun hoàn lưu trong 2 giơ
Protocetraric acid
(0.5 g)
Bài báo không nêu hiêu suấ t
o-C6H4(NH2)2 (0.3 g)
EtOH (50 mL)
C6H5NO2 (1.0 mL)
Đun hoàn lưu
Protocetraric acid
(0.5 g)
Bài báo không nêu hiêu suấ t
Hình 1.8 Phản ứng điều chế benzimidazole từ protocetraric acid.
11
C6H6 (60 mL)
C6H5-NH-NH2 (1.0 g)
Đun hoàn lưu trong 6 giơ
Bài báo không nêu hiêu ̣ suấ t
Protocetraric acid
Hình 1.9 Phản ứng điều chế phenylhydrazone từ protocetraric acid.
C6H5-NO2
Đun nhe ̣
Bài báo không nêu hiêu suấ t
Protocetraric acid
Hình 1.10 Phản ứng điều chế thiosemicarbazone từ protocetraric acid.
CH3CH2COOH (40 mL)
Đun sôi trong 1 giơ
Protocetraric acid
9’-O-Monopropionylprotocetraric acid
(0.5 g)
Bài báo không nêu hiêu suấ t
Hình 1.11 Điều chế dẫn xuất ester 9’-O-Monopropionylprotocetraric acid.
12
Malonic acid (100 mg)
Dioxan (20 mL)
Khuấ y từ trong 4 giơ
Protocetraric acid
9’-O-Monomalonylprotocetraric acid
(100 mg)
Bài báo không nêu hiêu suấ t
Hình 1.12 Điều chế các dẫn xuất ester 9’-O-Monomalonylprotocetraric acid.
Protocetraric acid
Pr.B2
Benzoic acid
Pr.B1
Pm.C3
Protocetraric acid
Trans-cinnamic acid
Pm.C2
Hình 1.13 Điều chế các dẫn xuất ester của protocetraric acid.
13
Protocetraric acid
Trans-4-methylcinnamic acid
Protocetraric acid
Trans-4-methoxycinnamic acid
Pr.C4M1
Protocetraric acid
Pr.C4M2
(E)-α-methylcinnamic acid
Hình 1.13 Điều chế các dẫn xuất ester của protocetraric acid (tiếp theo).
d/ Phản ứng ether hóa trên nhóm chức alcol nhất cấp đã được nhóm Yasuhiko
14
Asahina và Tyo-Taro Tukamata [2], Yasuhiko Asahina và Yaitiro Tanase [1], Josef
Klosa [12] nghiên cứu.
Năm 1933, Yasuhiko Asahina và Tyo-Taro Tukamata [2] đã điều chế hai dẫn xuất
methyl và ethyl ether của protocetraric acid bằng cách đun hoàn lưu với alcol tương ứng
(Hình 1.14A).
Năm 1934, Yasuhiko Asahina và Yaitiro Tanase [1] tiếp tục điều chế 3 dẫn xuất
ether mới của protocetraric acid là dẫn xuất n-propyl, n-butyl và benzyl ether (Hình
1.14B).
Năm 1952, Josef Klosa [12] đã thực hiện các phản ứng ether hóa protocetraric acid
với hai alcol chi phương đơn chức là như isopropanol và isobutanol (Hình 1.14C).
Năm 2014, Trần Thị Quỳnh Hoa [23] đã tiến hành điều chế một số dẫn xuất ether
của protocetraric acid với một vài alcol chi phương (Hình 1.14D). Đề tài cũng đã bước
đầu thực hiện điều chế dẫn xuất ether hóa protocetraric acid theo phản ứng Williamson
với tác chất iodoethane. Phản ứng được thực hiện trong môi trường kiềm K2CO3 (pH=8),
khuấy từ ở nhiệt độ phòng trong 8 giờ đạt hiệu suất 66 %.
CH3 O
(A)
CH 2-OH
O
HO
OH
O
O
H 3C
H
CH3 O
CH3OH (200ml)
Đun nhe ̣ trong 16 giờ
H
H 3C
OH
O
H
H 3C
O
HO
9’-O-Methylprotocetraric acid
Bài báo không nêu hiê ̣u suấ t
CH 2-OH
CH3 O
C2H5OH (300 ml)
CH 2-O-C2H5
O
OH
O
O
CH 2-O-CH3
O
O
CH3 O
HO
HO
HO
Protocetraric acid
O
O
O
Đun nhe ̣ trong 7giờ
HO
O
HO
OH
O
H
H 3C
O
HO
9’-O-Ethylprotocetraric acid
Bài báo không nêu hiê ̣u suấ t
Protocetraric acid
Hình 1.14 Điều chế các dẫn xuất ether của protocetraric acid.
(B)
15
CH3 O
O
HO
OH
O
O
O
H 3C
H
CH3 O
CH 2-OH
HO
CH 2-O-R
O
R-OH (x g)
HO
Đun hoàn lưu từ 3 giờ
đế n 10 giờ tùy alcol
O
Protocetraric acid
(1.0 g)
OH
O
H 3C
H
O
HO
9’-O-Akylprotocetraric acid
-R= -CH2-CH2-CH3 x=50 Hiê ̣u suấ t 82%
-CH2(CH2)2CH3 x=30 Hiê ̣u suấ t 79%
-CH2-C6H5 x=25 Bài báo không nêu hiê ̣u suấ t
CH3 O
CH 2-OH
O
HO
H 3C
H
Đun hoàn lưu
trong 24 giờ
O
HO
OH
O
O
HO
Protocetraric acid
(1.0 g)
CH 2-O-CH(CH3) 2
O
CH3CH(OH)CH3 (30 ml)
OH
O
O
CH3 O
H
H 3C
O
HO
9’-O- Isopropylprotocetraric acid
Hiê ̣u suấ t: 55%
(C)
CH3 O
HO
H
H 3C
O
(CH3)2 CH-CH2OH (30 ml)
OH
O
O
CH3 O
CH 2-OH
O
O
HO
Đun hoàn lưu
trong 15 giờ
HO
CH 2OCH 2CH(CH 3)2
OH
O
O
H
H 3C
O
HO
9’-O-Isobutylprotocetraric acid
Bài báo không nêu hiê ̣u suấ t
Protocetraric acid
(D)
CH3 O
CH3 O
O
HO
O
O
H
H 3C
CH 2-OH
H
O
O
O
ROH
DMSO
Ch̉
nh pH bằ ng CH3COOH
̉
H
Đun hoàn lưu và khuấ y từ ở
1150C trong 3 giờ
O
HO
O
O
H
H 3C
CH 2-O R
H
O
O
O
Hình 1.14 Điều chế các dẫn xuất ether của protocetraric acid (tiếp theo).
16
H
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
2.1. HÓA CHẤT
-
Protocetraric acid được ly trích và tinh chế từ địa y Parmotrema tsavoense.
-
Aluminum chloride hexahydrate (Trung Quốc), 97%.
-
Dimethyl formamide (Trung Quốc), 99%
-
Methanol (Chemsol), 99.7%.
-
Ethanol (Trung Quốc), 99.7%.
-
Dimethyl sulfoxide (Trung Quốc), 99%.
-
Chloroform, chưng cất thu ở phân đoạn 61°C.
-
Ethyl acetate, chưng cất thu ở phân đoạn 77°C.
-
Acetone, chưng cất thu ở phân đoạn 56°C.
-
Acetic acid (Trung Quốc), 99.5%.
-
Nước cất.
-
Sắc ký bản mỏng (Merck), 60F254.
-
Silica gel (Merck).
2.2. THIẾT BỊ
-
Cân điện tử 4 số, Satorius AG Germany CPA3235.
-
Đèn soi UV: bước sóng 254-365 nm.
-
Máy khuấy từ gia nhiệt Stone Staffordshire England ST15OSA.
-
Máy cộng hưởng từ hạt nhân NMR Bruker Ultrashied 500 Plus (đo ở tần số 500 MHz
cho phổ 1H–NMR và 125 MHz cho phổ 13C–NMR) thuộc phòng Phân tích Trung tâm
trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM, số 227 Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, Thành
phố Hồ Chí Minh.
17