Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng việt và tiếng khmer (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.54 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán là cách thức bợc lợ tình cảm, cảm xúc của con
người một cách bột phát, là cơ sở quan trọng để tìm hiểu đời sống văn hóa, tình cảm của
mỗi dân tợc. Việt Nam có gần 1,3 triệu đồng bào Khmer sinh sống tập trung chủ yếu ở Đồng
bằng sông Cửu Long và sử dụng tiếng Khmer trong giao tiếp hằng ngày. Xét về nguồn gốc,
tiếng Khmer thuộc ngữ hệ Nam Á (Austroasiatic), được phân bố phần lớn ở Đơng Nam Á
lục địa, có quan hệ họ hàng không chỉ với nhánh Việt - Mường mà cả với nhánh Bahnar,
sinh sống chủ yếu ở miền rừng núi Trường Sơn. Tiếng Khmer của người Khmer Nam Bộ có
những nét đặc trưng đợc đáo, thể hiện nhiều điểm tương đồng và khác biệt về ngơn ngữ, văn
hóa với các dân tộc khác trong cộng đồng dân tộc ở Việt Nam. Việc nghiên cứu các phương
thức biểu thị ý nghĩa cảm thán và các phương tiện biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Việt
có so sánh với tiếng Khmer sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về các đặc điểm tiếng Việt và sư
giao lưu tiếp xúc ngôn ngữ của hai dân tộc Việt – Khmer.
2. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu bổ sung thêm cứ liệu; gợi mở những hướng nghiên cứu ứng dụng
sâu hơn trong tương lai. Có thể ứng dụng vào việc biên soạn giáo trình dạy tiếng Việt, tiếng
Khmer; ứng dụng vào thưc tế giảng dạy tiếng Việt ở những khu vưc song ngữ như đồng
bằng sơng Cửu Long và góp phần định hướng thưc tế giao tiếp bằng văn bản hay bằng ngôn
bản, mang lại hiệu quả tạo hiệu lưc tại lời.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm tới các mục đích sau đây:
(1) Xác định vị trí, chức năng của cảm thán trong câu, trong phát ngôn nhằm mô tả
chúng một cách rõ ràng hơn trong tiếng Việt về mặt cấu trúc, ngữ dụng.
(2) Đối chiếu để xác định thêm những nét giống nhau, đặc điểm phổ quát của các ngơn
ngữ , nhất là ngơn ngữ cùng loại hình như tiếng Việt và tiếng Khmer .
4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Lâu nay khi nghiên cứu về lớp từ ngữ biểu thị cảm xúc, giới nghiên cứu Việt ngữ
thường xuất phát từ góc nhìn của ngữ pháp học và có những cách gọi khác nhau đối với lớp
từ ngữ này như cảm từ, thán từ, cảm thán từ, tán thán tư, cụm từ cảm thán, cảm thán ngữ,
thán ngữ, câu cảm xúc, câu cảm thán.


Xuất phát từ cấp độ từ, Trần Trọng Kim (1976) đã dùng thuật ngữ tán thán tư để mô
tả tính chất cảm thán. Trong các công trình nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, chúng tơi thấy
có những tên gọi khác nhau như cảm từ, từ cảm, thán từ, hoặc là cảm thán từ. Mặc dù có
những cách gọi tên khác nhau nhưng về bản chất thì hầu hết các tác giả đều xem chúng là
lớp từ dùng để biểu thị ý nghĩa cảm thán và có tính độc lập cao, chẳng hạn Phạm Hùng Việt
gọi lớp từ này là thán từ và cho rằng: “(…) dù có đợc lập nằm trong câu hay tạo thành câu,
thán từ cũng khơng có quan hệ với bất cứ thành phần nào trong câu”.
Xuất phát từ cấp độ nghiên cứu ngữ đoạn, Lưu Vân Lăng (1994) đã gọi những đơn vị
như: Úi cha! Ối giời ơi!.... là những thán ngữ, Diệp Quang Ban lại gọi là quán ngữ cảm
thán. Ở cấp độ phức tạp hơn, nhiều tác giả còn đề cập đến câu cảm thán như Lê Văn Lý
(1968), Hoàng Trọng Phiến (1980), Cao Xuân Hạo (1991), Bùi Mạnh Hùng (2003), Nguyễn
Thiện Giáp (2010), hay câu cảm xúc như Nguyễn Kim Thản (1981), Diệp Quang Ban
1


(2004). Mở rộng khái niệm câu cảm thán, nhiều tác giả như Cao Xuân Hạo (2006), Nguyễn
Kim Thản (1981) còn chú ý mợt số hình thức ngơn ngữ khác dùng để biểu thị cảm thán như
cách dùng câu hỏi để bày tỏ cảm xúc hoặc dùng hình thức phủ định đặc biệt, dùng tình thái
từ. Cao Xuân Hạo (1991) đã nhắc đến đặc điểm chức năng của thán từ như là một “từ –
câu”. Nguyễn Kim Thản (1981), Bùi Mạnh Hùng (2003), Diệp Quang Ban (2004) cũng đã
đề cập đến từ ngữ đánh dấu trong câu cảm thán. Bùi Mạnh Hùng lại chú ý đến dấu hiệu hình
thức ngữ pháp (cái được gọi là thức (mood) trong các ngôn ngữ biến hình) có chức năng
giúp cho việc nhận diện các loại câu theo mục đích phát ngôn. Gần đây, Nguyễn Thị Hồng
Ngọc (2003) áp dụng lý thuyết hành vi ngôn ngữ nghiên cứu một số kiểu câu cảm thán.
Các công trình nghiên cứu ngữ pháp của các tác giả ngồi nước cũng nói đến cảm
thán, chẳng hạn, R.L.Taylor (1994) trong Adolescent Peer group language, in The E. of
L&L, V.1 chú ý từ cảm thán (Exclamations), còn J.R.Payne (1994) trong Nouns Noun
Phrases, in The E of L.&L, V.5, đưa ra khái niệm định tố cảm thán (Exclamatory
Determiners), và R.D. Huddleston (1994) trong Sentence Types and clause Subordination,
In the E of L&L, Asher (Editor in Chief) lại nói về biểu thức cảm thán (Exclamatives).

Vấn đề cảm thán trong tiếng Khmer đã được nhắc đến trong sách ngữ pháp của tác giả
គគគ
គគគគគ [kʊəŋ sok heeŋ] (2012), Ngữ pháp Khmer “គគគគ
គគគគគគ
គគគគ” [veiyyiekɑɑ kmae]
(dành cho học sinh phở thơng, theo chương trình cải cách giáo dục), sách Ngữ pháp Khmer
“គគគគ
គគគគគគ
គគគគ” [veiyyiekɑɑ kmae] của tác giả គគ
គ-គគ
គ [cʰun lih] (1990).
Có thể nói, cho đến nay chưa có cơng trình nào đi vào khảo sát thưc tế và trình bày
kết quả mợt cách tồn diện, hệ thống, cũng như chưa có cơng trình so sánh phương thức
biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Việt và tiếng Khmer.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các cách thức, phương pháp có tính chất phở quát
để thể hiện các ý nghĩa cảm thán, như sư ngạc nhiên, sư vui mừng, thích thú; sư phủ nhận,
từ chối; sư đe doạ, trách móc, v.v. thể hiện trong tiếng Việt ở các tỉnh thuộc Nam Bộ (không
đối chiếu các phương ngữ với nhau) qua cách nói năng giao tiếp của người Việt, hay trong
tác phẩm văn học, các tác phẩm phim truyện, kịch nói và trong tiếng Khmer ở đồng bằng
sông Cửu Long.
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
Phương pháp miêu tả được dùng để vạch ra các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán
cơ bản của tiếng Việt và tiếng Khmer và các đặc điểm cơ bản của các phương thức đó (như
vai trò, ý nghĩa, mức đợ phở biến của các phương thức, các tiểu loại …). Các thủ pháp được
dùng trong phương pháp miêu tả là phân tích, phân loại, thống kê và so sánh.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về hành vi ngôn ngữ
John L. Austin (1955) là người chỉ ra hành vi tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố

ngôn ngữ như ngữ âm, từ vưng, các kiểu kết hợp các từ thành câu và thể hiện chúng theo
một ngữ điệu nhất định phù hợp với mục đích nói; hành vi tại lời là những hành vi mà hành
động của chúng được thưc hiện ngay khi nói ra; hành vi mượn lời là hành vi mượn phương
tiện ngôn ngữ hay nói đúng hơn là mượn các phát ngơn để gây ra mợt hiệu quả ngồi ngơn
ngữ. Trong đó, các hành vi tại lời đòi hỏi nhiều điều kiện để nó được thưc hiện bao gồm:
điều kiện chuẩn bị, điều kiện chân thành, điều kiện căn bản và điều kiện nội dung mệnh đề.
2


Do hành vi ngôn ngữ không lệ thuộc vào biểu thức ngôn ngữ và phải luôn dưa vào nội
dung mệnh đề, đích tại lời (điều kiện căn bản), tâm lý được thể hiện (điều kiện chân thành)
và hướng khớp ghép giữa lời với hiện thưc để xác định mục đích của người nói, vì vậy việc
phân loại hành vi tại lời có vai trò quan trọng trong lý thuyết hành vi ngơn ngữ; nó giúp mơ
tả rõ hơn đặc điểm của các hành vi ngôn ngữ cũng như giúp cho việc sử dụng các hành vi
ngôn ngữ hiệu quả hơn. Từ cơ sở này, Searle đã phân hành vi ngôn ngữ thành 5 nhóm:
nhóm biểu hiện, nhóm cầu khiến, nhóm hứa hẹn, nhóm bày tỏ và nhóm tuyên bố.
Hành vi cảm thán cũng là một hành động ngôn ngữ nên nó đáp ứng tất cả các tiêu chí
của Searle về đích tại lời (điều kiện căn bản), tâm lý được thể hiện (điều kiện chân thành) và
hướng khớp ghép. Hành đợng bợc lợ trạng thái cảm xúc có mệnh đề hay không đáp ứng về
tiêu chí mệnh đề (đối với câu cảm thán khơng có nợi dung) thì vẫn có thể quy nó vào hành
vi tại lời, tḥc nhóm bày tỏ.
1.2. Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp và ý nghĩa cảm thán
Với mong muốn xem xét hành vi cảm thán trên bình diện ngữ nghĩa thơng qua các
phương thức biểu thị, luận án sẽ tiếp cận và giải quyết vấn đề theo hướng khảo sát ngữ
nghĩa của các đơn vị cảm thán trong khi hành chức, đây cũng chính là nền tảng cho việc
phân tích cú pháp.
Vì mợt yếu tố ngôn ngữ, một biểu thức ngôn ngữ hay mợt câu khơng phải chỉ có mợt
nghĩa và nghĩa lại là một vấn đề hết sức trừu tượng và phức tạp nên việc xác định nghĩa của
các yếu tố ngôn ngữ hay nghĩa của câu rõ ràng là một việc làm khơng đơn giản. Do vậy, để
bóc tách được nghĩa của các ́u tố ngơn ngữ hay bóc tách các lớp nghĩa trong một câu và

khái quát lên được thành các phương thức biểu hiện nghĩa thì nhất thiết phải xây dưng cơ sở
lý thuyết bao gồm các khái niệm cơ bản về nghĩa, các loại nghĩa liên quan, làm nền tảng cho
việc nghiên cứu.
Cùng với những quan niệm khác nhau về nghĩa, một số lý thuyết như: thuyết quy
chiếu, thuyết ý niệm, thuyết nghĩa – là– cách – dùng; thuyết thẩm định; thuyết điều kiện
chân trị được cho là những câu trả lời cho câu hỏi Nghĩa là gì?, có các cơng trình nghiên
cứu về nghĩa với hệ thống các thuật ngữ, khái niệm và sư phân loại phức tạp; trong đó, nởi
bật lên là sư phân biệt giữa nghĩa nội dung mệnh đề (propositional meaning) và nghĩa phi
nội dung mệnh đề (non – propositional meaning), còn gọi là nghĩa miêu tả (descriptive
meaning) và phi nghĩa miêu tả (non – descriptive meaning); giữa nghĩa của câu (sentence –
meaning) và nghĩa của phát ngôn (utterance – meaning).
Đề cập đến ý nghĩa cảm thán, chúng tôi thấy cần thiết phải phân biệt nghĩa miêu ta
và nghĩa phi miêu ta trong sư đối lập giữa nghĩa nội dung mệnh đề (propositional
meaning) và nghĩa phi nội dung mệnh đề (non – propositional meaning).
Nhiều tác giả cho rằng nghĩa miêu tả – còn được gọi là nghĩa nội dung mệnh đê/ nghĩa
biểu hiện – được xác lập khi câu biểu thị một nội dung mệnh đề, có thể dưa vào logic xác
định tính đúng sai của mệnh đề mà câu nêu lên và nó được khái quát hoá trong khuôn khổ
của ngữ pháp cách (Case Grammar). Đối lập với nghĩa miêu tả, nghĩa phi miêu tả (cũng
được gọi là phi nội dung mệnh đề) còn phức tạp hơn, bao gồm các thành tố biểu lộ
(expessive) hay nghĩa tác động, nghĩa thái độ, nghĩa biểu cảm mà chính sư bao gồm các
thành tố biểu lộ (expessive) kể trên lại chính là nghĩa tình thái.
Ý nghĩa cảm thán tḥc phạm trù tình thái, bởi vì ý nghĩa cảm thán là phần nghĩa độc
lập với biểu thức ngôn ngữ và ngôn từ. Ý nghĩa cảm thán không phải được miêu tả bằng
3


biểu thức, ngơn từ của câu mà nó được khái quát lên bằng cách thức sử dụng các biểu thức,
ngôn từ, các câu như thế nào để tạo thành một câu nói có khả năng bợc lợ tình cảm, cảm
xúc. Mặt khác, theo ngữ dụng học, nói là hành đợng bằng ngôn ngữ và hành động cảm thán
là một hành vi tại lời, có ý nghĩa chính là hành vi tại lời đó. Ý nghĩa cảm thán là nghĩa phơ

qt trong mọi ngơn ngữ, nó chỉ trạng thái tâm lý, cảm xúc, bởi tất cả các dân tộc trên thế
giới, bất kể chủng tợc, màu da, văn hóa, tín ngưỡng, tơn giáo đều có những cung bậc tình
cảm và cảm xúc giống nhau như: yêu, ghét, buồn, vui, giận, trách,...
Tóm lại, ý nghĩa cảm thán có đặc điểm: (1) Ý nghĩa cảm thán chỉ trạng thái tâm lý cảm
xúc; (2) Ý nghĩa cảm thán tḥc phạm trù tình thái của câu; (3) Ý nghĩa cảm thán chính là
thể hiện một hành động cảm thán.
1.3. Phương tiện biểu thị nghĩa ý nghĩa cảm thán
1.3.1. Phương tiện biểu thị nghĩa ý nghĩa cảm thán
Phương tiện cảm thán theo nghĩa hẹp là phương tiện từ vưng, hệ thống từ ngữ cảm
thán chính danh, có thể tư lập thành câu. Loại phương tiện thứ hai là phương tiện cú pháp,
là câu cảm thán chính danh mà bản thân nó tư khái quát lên được mợt số phương thức nhất
định. Ngồi ra, còn các phương tiện cú pháp khác nhỏ hơn câu như các yếu tố đánh dấu cảm
thán và ngữ đoạn cảm thán; hoặc lớn hơn câu như diễn ngôn cảm thán cùng với chúng là
phương thức đi kèm nhằm thưc hiện chức năng cảm thán.
Theo hai cách hiểu về phương tiện cảm thán như trên thì sẽ có ba loại phương tiện
biểu thị ý nghĩa cảm thán cơ bản như sau:
+ Phương tiện từ vưng: bao gồm từ ngữ cảm thán
+ Phương tiện cú pháp: bao gồm các yếu tố đánh dấu cảm thán (còn gọi là dấu hiệu
cảm thán), ngữ đoạn cảm thán, câu cảm thán và diễn ngôn cảm thán.
+ Phương tiện ngữ âm: trọng âm, ngữ điệu, giọng điệu, …
Sư khái quát về các phương tiện cảm thán như trên chỉ là về mặt lý thuyết, cần được
mô tả, bổ sung thêm cho phù hợp với thưc tế đa dạng của ngơn ngữ.
1.3.2. Dấu hiệu cảm thán
Vì cảm thán là một loại hoạt động bằng phát ngôn nên phương thức biểu thị ý nghĩa
cảm thán (gọi tắt là phương thức cảm thán) chính là các yếu tố tạo nên hành đợng phát ngơn
đó. Các ́u tố này khơng thể tách rời với hoàn cảnh giao tiếp nhất định và phải được nghiên
cứu trên quan điểm của ngữ dụng học. Ở bình diện ngữ dụng học, chúng ta có thể gọi các
yếu tố này là dấu hiệu của hành động cảm thán, gọi chung là dấu hiệu cảm thán. Nếu khơng
có dấu hiệu của hành động cảm thán (dấu hiệu cảm thán) thì người tiếp nhận khơng nhận
diện được hành đợng cảm thán và câu khơng có ý nghĩa cảm thán. Các dấu hiệu cảm thán

này vừa là dấu hiệu đánh dấu hành động cảm thán vừa là yếu tố thể hiện các đặc điểm về
giao tiếp, về văn hóa, về tình cảm, cảm xúc phong phú và phức tạp của người nói/viết mà
dân tợc nào cũng có.
Phân loại dấu hiệu cảm thán cần dưa trên 3 nguyên lý cơ bản của ngữ dụng. Ba nguyên
lý cơ bản đó bao gồm: nguyên lý tín hiệu (trưc tiếp/ gián tiếp); nguyên lý cấu tạo (tầng bậc);
nguyên lý kết hợp nghĩa (bổ sung, tăng cường ngữ nghĩa).
Trên lý thuyết, có thể phân dấu hiệu cảm thán thành ba loại lớn là: dấu hiệu là yếu tố
chỉ sư vật; dấu hiệu là yếu tố chỉ sư tình; dấu hiệu là yếu tố tình thái và hành động lời nói.

4


(i) Dấu hiệu là yếu tố chỉ sư vật: là các từ ngữ chỉ sư vật được dùng để tạo lời cảm thán.
Nó có thể có các kiểu nghĩa như: nghĩa đen (nghĩa trưc tiếp); nghĩa bóng (nghĩa biểu trưng)
và có thể có kèm theo sắc thái tình cảm hoặc không. Thí dụ: Sao anh tàn nhẫn thế?
(ii) Dấu hiệu là yếu tố chỉ sư tình: là những yếu tố nêu lên sư việc, hành động, trạng
thái, tính chất của sư vật hiện tượng trong câu. Thí dụ: Chết bà rời!
(iii) Dấu hiệu là ́u tố tình thái và hành đợng lời nói: là dấu hiệu giúp người nghe/
đọc nhận biết người nói/ viết đang bợc lợ cảm xúc mạnh. Thí dụ: Phải nói là quá đẹp các
bác ạ!
Dưa vào đặc điểm ngơn ngữ và văn hóa, chúng ta cũng có thể phân chia dấu hiệu cảm
thán thành các loại sau đây:
- Dấu hiệu tư lập/ dấu hiệu không tư lập;
- Dấu hiệu có nghĩa đen (trưc tiếp)/ dấu hiệu có nghĩa biểu trưng;
- Dấu hiệu chính / dấu hiệu bổ sung.
1.4. Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán
Phương thức (mode) biểu thị ý nghĩa cảm thán là cách thức sử dụng các yếu tố có giá
trị cảm thán tạo nên phát ngôn cảm thán hay diễn ngôn cảm thán. Phương tiện cảm thán là
công cụ để hiện thưc hóa phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán. Từ trước đến nay khi
nghiên cứu ngôn ngữ chúng ta thường chỉ dừng lại ở sư mã hóa các từ cảm thán và câu cảm

thán. Thưc chất, trong khi để thưc hiện được chức năng bợc lợ tình cảm, cảm xúc mợt cách
trưc tiếp, ngồi từ cảm thán, câu cảm thán, ngơn ngữ còn những u tố khác được mã hóa để
hành chức. Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán có 3 loại: phương thức dùng các phương
tiện từ vưng (gọi tắt là phương thức từ vưng), phương thức dùng các phương tiện ngữ pháp
(còn gọi là phương thức ngữ pháp) và phương thức dùng các phương tiện ngữ âm (hay
phương thức ngữ âm).
Phương thức từ vưng bao gồm: (1) Phương thức dùng từ cảm thán; (2) Phương thức
dùng trạng từ, tính từ tình thái hay tiểu từ chỉ thang độ; (3) Phương thức dùng các vị từ chỉ
thái độ mệnh đề trong cấu trúc chỉ thái độ mệnh đề: tôi e rằng, tôi sợ rằng, tôi nghĩ rằng,…;
(4) Phương thức dùng các quán ngữ tình thái: ai bảo, nói gì thì nói, ngó bộ, thảo nào, tội gì,
đằng thằng ra, kể ra, làm như thể,…; (5) Phương thức dùng các vị từ đánh giá và ngữ đoạn
có tính đánh giá: may (là), may một cái (là), đáng buồn (là), đáng mừng (là), đáng tiếc (là),

Phương thức ngữ pháp bao gồm: (1) Phương thức dùng câu cảm thán; (2) Phương
thức kết hợp các quán ngữ tình thái với nhau; (3) Phương thức kết hợp quán ngữ tình thái
với tiểu từ tình thái cuối câu; (4) Phương thức kết hợp tiểu từ tình thái với đợng từ ngơn
hành; (5) Phương thức kết hợp tiểu từ tình thái với vị từ tình thái; (6) Phương thức kết hợp
tiểu từ tình thái cuối câu với nhau.
1.5. Vấn đề phổ niệm và tiếp xúc ngôn ngữ qua cảm thán
1.5.1. Vấn đề phổ niệm ngôn ngữ và nghiên cứu cảm thán
Như đã nêu ở trên, đề tài này góp phần làm rõ thêm vai trò, chức năng của từ, ngữ
đoạn cảm thán và các phương tiện, phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán, diễn ngôn cảm
thán trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần chứng minh
cảm thán là một phổ niệm ngôn ngữ.

5


Ngơn ngữ học, ngồi so sánh loại hình, phân chia loại hình ngơn ngữ, nó còn có
nhiệm vụ so sánh ngơn ngữ để rút ra những cái chung nhất, có tính quy ḷt đối với ngơn

ngữ lồi người, gọi là các phở niệm ngơn ngữ học. Từ đó, những phở niệm ở cấp độ khác
nhau của ngôn ngữ, những phổ niệm có tính chất phở thơng nhất, những phở niệm hết sức
chi tiết, "phổ niệm bộ phận", "phổ niệm ngầm" sẽ được khẳng định thêm.
1.5.2. Vấn đề về tiếp xúc ngôn ngữ và nghiên cứu cảm thán
Tiếp xúc ngôn ngữ là hiện tượng các ngôn ngữ cùng tồn tại trong một cộng đồng với
các thành viên sử dụng chúng trong giao tiếp và do đó giữa chúng có ảnh hưởng lẫn nhau.
Các ngôn ngữ trong vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, bao gồm cả dân tộc Khmer ở đồng
bằng sông Cửu Long đã và đang diễn ra sư tiếp xúc ngơn ngữ và văn hóa tạo nên hiện tượng
song ngữ Việt – Khmer. Cơng trình này cũng chỉ điểm qua về tiếp xúc ngôn ngữ nhằm giải
thích rõ thêm khả năng có thể suy ra từ những điểm tương đồng trong quá trình tìm cái
chung mang tính quy luật giữa các ngôn ngữ.
CHƯƠNG II
TỪ NGỮ CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG KHMER
2.1. Khái lược về từ ngữ cảm thán
Từ ngữ cảm thán chính là phương tiện biểu thị ý nghĩa cảm thán mà cùng với nó thì
chúng ta có phương thức từ vưng và phương thức ngữ điệu để biểu thị ý nghĩa cảm thán. Từ
ngữ cảm thán có trong hầu hết các ngơn ngữ và giữ vai trò rất quan trọng. Nhờ số lượng từ
ngữ cảm thán này mà người nói/ viết có cái mã chung trong việc tạo lập và tiếp nhận phát
ngôn cảm thán.
2.2. Đặc điểm cấu tạo của từ ngữ cảm thán
Đơn vị từ vưng đảm nhiệm được chức năng cảm thán nói chung có thể là mợt từ, có
thể là tở hợp trên từ (ngữ đoạn) biểu thị ý nghĩa cảm thán. Tở hợp cảm thán lớn hơn từ
thường có hai dạng: kết hợp cố định và kết hợp lâm thời. Những kết hợp cố định có kết cấu
chặt chẽ, bền vững, được dùng như mợt đơn vị có sẵn và thường được đưa vào từ điển, gọi
là từ ngữ cảm thán. Chúng thường là những đơn vị cảm thán được tạo nên bởi các từ cảm
thán chính danh, có nguồn gốc là tiếng kêu la gần giống như tiếng la tư nhiên. Mợt số từ có
nguồn gốc từ tiếng gọi như trời ơi! ơng bà ơng vải ơi! hay có nguồn gốc là thưc từ như chết
rồi! chết nỗi!...
2.3. Vị trí của từ ngữ cảm thán trong câu
Từ ngữ cảm thán trong nhiều ngơn ngữ có thể nằm ở nhiều vị trí trong câu nhưng cũng

có thể chỉ nằm ở mợt vị trí nhất định. Vị trí ưu tiên nhất của từ ngữ cảm thán là nằm ở đầu
câu, trước ngữ đoạn thể hiện mệnh đề, vì vị trí này thích hợp với chức năng dẫn xuất, chức
năng liên kết hai thành phần hoặc là hai câu trước và sau nó.
Ngồi các trường hợp mang tính phổ niệm nêu trên, tiếng Việt và tiếng Khmer còn có
trường hợp từ ngữ cảm thán xen vào giữa các thành phần câu, nhưng tiếng Việt có sư phân
tách từ ngữ cảm thán với các thành phần còn lại bằng dấu phẩy (,) còn tiếng Khmer thì
khơng có.
2.4. Chức năng ngữ pháp của từ ngữ cảm thán
Từ ngữ cảm thán trong nhiều ngơn ngữ có hai chức năng chính về mặt ngữ pháp là
chức năng liên kết câu và chức năng phân tách ngữ đoạn, câu.

6


2.5. Các loại từ ngữ cảm thán
Cho đến nay sư phân loại từ ngữ cảm thán chính danh dưa vào nguồn gốc có thể được
xem là cơ bản nhất. Dưa vào nguồn gốc, có thể phân từ ngữ cảm thán chính danh thành các
loại sau đây:
+ Từ ngữ cảm thán có nguồn gốc là tiếng kêu la: a ha, ơi, ái, ái chà, chao, chao ôi,
than ôi, vâng, dạ, này, .. tư chúng có thể làm thành mợt câu trọn vẹn.
+ Từ ngữ cảm thán có nguồn gốc là tiếng gọi: Theo tác giả Nguyễn Thiện Giáp, các tín
hiệu của những lời gọi đáp như ạ, vâng, dạ, này,…còn là thán [29, tr.154]. Nó khơng chỉ có
chức năng xác lập liên lạc giữa người nói và người nghe mà còn có chức năng biểu thị cảm
xúc. Thí dụ: Này, anh có nghe tơi nói khơng?. Gọi để cảm thán có đối tượng than gọi là
những từ ngữ chỉ lưc lượng siêu nhiên như: trời, trời đất, thần thánh, phật, v.v…, hoặc
những từ ngữ chỉ thân tộc thuộc thế hệ bề trên như: cha, mẹ, bà mẹ, v.v..., hoặc những từ chỉ
trạng thái tâm lí: vui, buồn, đau, khô ,v.v...Yếu tố hơ gọi có thể được chia thành nhiều loại cụ
thể như loại yếu tố ơi, hỡi hay loại yếu tố à/ạ, loại chứa yếu tố ơi là, loại chứa yếu tố hỡi.
+ Từ ngữ cảm thán có nguồn gốc là tiếng chửi: Chửi rủa là thốt ra những lời cay độc
nhằm xúc phạm, làm nhục đối tượng, cầu mong cho đối tượng gặp phải những điều xui xẻo.

Thí dụ: Mẹ! Nấu nướng kiểu gì ăn khơng được.
+ Từ ngữ cảm thán là quán ngữ: Các cụm từ này được dùng lâu dần trở thành cụm từ
cố định, biểu thị thái đợ, cách đánh giá của người nói đối với sư việc trong câu hoặc đối với
người nghe (Quá trời à!, Hú hờn hú vía!)
Trong ngơn ngữ của bất kỳ dân tợc nào trên thế giới cũng đều có những tiếng kêu la có
biểu tượng ngữ âm chỉ có nguyên âm được dùng để cảm thán, hoặc biểu tượng ngữ âm có
nguyên âm và bán nguyên âm cuối, hoặc các phụ âm đầu [h], [d], [x] làm âm mở đầu và bán
nguyên âm cuối [i], âm vang mũi [m] làm âm kết thúc âm tiết trong những biểu tượng ngữ
âm là âm tiết hơi mở được dùng để cảm thán.
Không dừng lại ở những tiếng kêu la đầy màu sắc ngữ âm, sư cảm thán của con
người phát triển theo sư phát triển của xã hợi cả về hình thức biểu thị lẫn sắc thái ý nghĩa.
Nó được thể hiện ngày càng tinh vi sắc sảo hơn bằng nhiều cách thể hiện khác cụ thể hơn
như: ban đầu là tiếng gọi, dần về sau con người sử dụng cả những tiếng chửi khi thưc sư bức
xúc cần bày tỏ, bức xúc không thể kiềm chế sư cảm thán và nhiều cách thức cảm thán lâm
thời khác. Khi thể hiện tình cảm, cảm xúc bằng cách gọi, con người có sư lưa chọn đối
tượng gọi và từ gọi do ảnh hưởng thói quen của cợng đồng dân tợc và văn hóa. Từ ngữ cảm
thán trong tiếng Việt và tiếng Khmer có nhiều điểm tương đồng, có thể khái quát thành 4
mơ hình ngữ âm và 11 mô hình từ ngữ cam thán. Như vậy, ngôn ngữ với cái bản chất tinh
túy của mình mợt lần nữa được chứng minh bằng những từ ngữ cảm thán và quán ngữ cảm
thán trong mọi ngôn ngữ.
CHƯƠNG III
CÂU CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG KHMER
3.1. Dấu hiệu cảm thán
Dấu hiệu cảm thán là những yếu tố giúp người sử dụng ngôn ngữ nhận diện được ý
nghĩa cảm thán trong câu cảm thán, đó chính là những hình thức vừa là phương tiện biểu thị
ý nghĩa cảm thán vừa là phương tiện đánh dấu cảm thán. Tiếng Việt và tiếng Khmer đều có
những phương tiện là từ ngữ cảm thán, những phương tiện là định tố cảm thán mà cả hai
7



phương tiện này đều là dấu hiệu đánh dấu cảm thán. Ngồi ra, trong thưc tế các ngơn ngữ
còn có một hiện tượng phổ biến là cùng một dấu hiệu đánh dấu có thể biểu thị hơn mợt hành
đợng ngơn ngữ, cùng mợt hành đợng ngơn ngữ có thể được đánh dấu bằng nhiều dấu hiệu.
Nếu như trong ngôn ngữ mỗi dấu hiệu cảm thán có thể biểu thị cho một hay nhiều hành
động cảm thán, ý nghĩa cảm thán thì cũng là điều hiển nhiên.
Ứng dụng ngữ nghĩa phân tích cú pháp và nhất là ngữ dụng trong phân tích các ngữ
liệu ngơn ngữ, có thể chứng minh rằng có những dấu hiệu đánh dấu cảm thán là hình thức
ngữ pháp của các kiểu câu theo mục đích phát ngơn, gọi là dấu hiệu ngơn hành ngữ pháp, có
những dấu hiệu là những hàm ý cảm thán của các kiểu câu mà nó dưa vào nghĩa tình thái, có
từ các yếu tố tình thái trong câu, gọi là dấu hiệu ngơn hành; và cuối cùng có những dấu hiệu
là những hàm ý cảm thán của các kiểu câu mà nó dưa vào ngữ nghĩa của câu, gọi là dấu hiệu
ngữ nghĩa.
Dưa vào các tiêu chí ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng, có thể phân dấu hiệu cảm thán
thành 3 loại: (1) dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp, ký hiệu là X; (2) dấu hiệu tình thái, ký hiệu
là Y; và (3) dấu hiệu ngữ nghĩa, ký hiệu là Z. Ba loại dấu hiệu kể trên đều được thể hiện rất
rõ trong tiếng Việt và tiếng Khmer, chúng có những đặc điểm cụ thể như sau:
3.1.1. Dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp – yếu tố kêu la (ký hiệu là X)
Dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp X là dấu hiệu ngữ pháp để nhận diện được hành động
cảm thán trong phát ngơn. Dấu hiệu ngơn hành ngữ pháp gồm có 4 loại: dấu hiệu là yếu tố
kêu la X1, dấu hiệu là yếu tố kêu gọi X2, dấu hiệu là yếu tố hỏi X3, dấu hiệu là yếu tố là cầu
khiến X4. Trong đó, X1- kêu la để cảm thán, X2- gọi để cảm thán là phương thức dùng từ
để biểu thị ý nghĩa cảm thán. Hai loại dấu hiệu này đã được chúng tôi tập trung giải quyết ở
chương II. Do đó, ở chương III này chúng tơi chỉ trình bày X3- hỏi để cảm thán và X4- cầu
khiến để cảm thán và đi vào so sánh giữa tiếng Việt và tiếng Khmer.
Trong ba loại dấu hiệu, dấu hiệu ngữ pháp là yếu tố quyết định, còn yếu tố tình thái
hoặc ngữ nghĩa – từ vưng là yếu tố thứ cấp, nó thường kết hợp với yếu tố khác hoặc nó chịu sư
chi phối của tình huống giao tiếp thì mới có tác dụng đánh dấu (trừ mợt số yếu tố đặc biệt).
Như vậy câu cảm thán (câu ngôn hành cảm thán) có các yếu tố dấu hiệu như sau:
- Yếu tố ngôn hành ngữ pháp trưc tiếp cảm thán: từ ngữ cảm thán (tiếng kêu la).
- Yếu tố ngôn hành ngữ pháp gián tiếp cảm thán: gọi cảm thán, hỏi cảm thán, cầu

khiến cảm thán (không kể những loại câu mô tả cảm xúc, mô tả sư việc để cảm thán).
3.1.1.1 Dấu hiệu kêu la để cảm thán, ký hiệu là X1
Tiếng kêu la có thể tư làm thành mợt đơn vị của lời nói, là mợt từ cảm thán và cũng
đồng thời là một câu cảm thán (còn gọi là từ - câu). Khi là câu cảm thán thì câu loại này
khơng nêu lên mợt sư việc, khơng có cấu trúc mệnh đề.
Dấu hiệu là tiếng kêu la để cảm thán có thể chia thành ba loại:
(i) Dấu hiệu là biểu tượng ngữ âm có một âm tiết, ký hiệu là X1a, biểu thức (1),
{Tiếng đơn âm + (C-V)}/{X1a (+ C-V)} (1)

(ii) Dấu hiệu là biểu tượng ngữ âm có hai âm tiết lặp, ký hiệu là X1b, biểu thức (2),
{Hai âm tiết lặp + (C-V/V)}/{X1b (+ C-V/V)}

(2)

(iii) Dấu hiệu là biểu tượng ngữ âm có hai âm tiết ghép, ký hiệu là X1c, biểu thức
(3),
8


{Hai âm tiết ghép + (C-V/V)}/{X1c (+ C-V/V)} (3)

3.1.1.2. Dấu hiệu là yếu tố gọi và biểu thức gọi để cảm thán, ký hiệu là X2
Dấu hiệu này bao gồm yếu tố là từ gọi và đối tượng gọi. Đối tượng gọi là những từ
ngữ có nghĩa biểu trưng (gây cảm xúc), được xếp vào loại dấu hiệu ngữ nghĩa Z. Cấu trúc
của câu gọi được khái quát thành các biểu thức (4), (5), (6), (7), (8), (9)
(iv) Dấu hiệu là yếu tố chỉ đối tượng gọi, ký hiệu là X2a:
{X2a (+X2b)} (4)
(v) Dấu hiệu là yếu tố gọi, ký hiệu là X2b: {Này/nè/ê/kìa (+ C-V)}/{X2b (+ C-V)} (5)
{Yếu tố gọi+ Đối tượng gọi (Danh từ)}/ {X2b+ X2a}


(6)

{Đối tượng gọi (DT)+Đối tượng gọi (DT)+Yếu tố gọi}/X2a+X2a +X2b} (7)
{Đối tượng gọi + ơi là + Đối tượng gọi}/ X2a +X2b +X2a} (8)
{Hỡi + Đối tượng gọi+ ơi là + Đối tượng gọi}/{X2b + X2a+X2b +X2a} (9)

3.1.1.3. Dấu hiệu yếu tố hỏi và biểu thức hỏi để cảm thán, ký hiệu là X3
Trong nội bộ ngôn ngữ, biểu thức câu hỏi luôn có các dấu hiệu hỏi. Biểu thức hỏi để
cảm thán ngồi đặc điểm ln có dấu hiệu hỏi thì đồng thời phải có thêm các dấu hiệu tình
thái, ngữ nghĩa khác. Chính sư kết hợp dấu hiệu hỏi và dấu hiệu tình thái, ngữ nghĩa trong
biểu thức hỏi tạo thành ý nghĩa cảm thán và biến câu hỏi thành câu cảm thán. Từ những đặc
điểm nêu trên, chúng tôi phân dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp hỏi X3 thành hai loại: dấu hiệu
là định tố và dấu hiệu là biểu thức:
(vi) Dấu hiệu là yếu tố nhỉ, ký hiệu là X3a, biểu thức (10), (10a)
(vii) Dấu hiệu là yếu tố hỏi trong biểu thức tối gian, ký hiệu là X3b, biểu thức (11);
yếu tố hỏi trong biểu thức không tối gian, ký hiệu là X3c trong biểu thức (10b); yếu tố hỏi
khác thường, ký hiệu là X3d, biểu thức (10c), (10d), (10e).
(X3 +) C-V/V + X3}

(10)

{C-V/V + nhỉ}

(10a) { C-V/C/V +X3c}

(10b)

{C-V/Tính từ/Động từ +X3d} (10c)
{Danh từ/Động từ/Tính từ + X3d + Danh từ/Động từ/Tính từ}
(10d)

{Danh từ/Động từ/Tính từ + X3d + Danh từ/Động từ/Tính từ+ X3d} (10e)
{X3b} (11)

Z* Dấu hiệu là ngữ nghĩa hỏi bất thường, ký hiệu là X3e
3.1.1.4. Dấu hiệu cầu khiến để cảm thán, ký hiệu là X4
Dấu hiệu cảm thán bằng câu cầu khiến là một yêu cầu không thưc hiện được, yêu cầu
đối với người khơng có khả năng, hoặc cầu khiến bằng thái đợ đặc biệt hoặc cấu trúc đặc
biệt. Hơn thế nữa, có thể khẳng định rằng câu cầu khiến có giá trị cảm thán là do nó có yếu
tố ngữ nghĩa đặc biệt, tức là nó nêu ra mợt u cầu khơng hợp lý. Thí dụ: Chết đi! là cảm
thán bằng câu cầu khiến có ngữ nghĩa đặc biệt, Im! Ăn! đều là cảm thán bằng câu có mợt từ
cầu khiến, thể hiện sư tức giận.
Dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp của câu cầu khiến có hàm ý cảm thán là các hư từ đánh
dấu cầu khiến: hãy, đừng, cứ, chơ,…; hoặc thưc từ cầu khiến: cấm, không, được, mời, cho
phép, chúc,…ở đầu câu, và có thể có hoặc khơng có các từ là trợ từ tình thái cuối câu như:
đi, thơi, nào, nghe,…; hoặc chứ, nhé, nghe nào ở cuối câu và có ngữ điệu riêng.
(viii) Dấu hiệu là yếu tố cầu khiến, ký hiệu X4a, biểu thức {(X4a+) V+X4a} (12)
9


Z** Dấu hiệu ngữ nghĩa là yêu cầu không hợp ly, ký hiệu là X4b
Tiếng Khmer cũng có គគ

![ʔii] (i), គគ
គ! [ʔih] (í), គគគ![ʔeh](ê), គគ
គ![ʔees] (ế), គគ! [ʔaa]
(a), គគ! [ʔah] (á),គគ! [ʔaə] (ờ), គគ
គគ! [ʔəɨ] (ơ), គគ
គ![ʔəh] (ớ), គគ/គ/គ/គ! [ʔao/ ʔuʔ/ ʔao/ ʔao]
(ồ), គគ
![ʔoo] (ô), ...hành chức trong biểu thức (1); các từ a ha; ui ui,…; គគ

គគ [ʔhaa] (a ha), គគ

គ [ʔooy ʔooy] (Ui…ui) hành chức trong biểu thức (2); từ គគគ គគគ [louk ʔaəy/ʔəəy],
គគ
គគគ[puttʰou] (Phật!) hành chức trong biểu thức (4); từ គគ
គគ[həy] (rồi) hành chức trong biểu
thức (10), (10a)….
3.1.2. Dấu hiệu tình thái, ký hiệu là Y
Một trong những điều kiện quan trọng xác định dấu hiệu cảm thán là yếu tố tình thái.
Khi chúng bị lược đi sẽ làm cho câu khơng có giá trị cảm thán, hoặc thay thế chúng thì giá
trị cảm thán của câu cũng thay đổi theo một cách rõ rệt. Chẳng hạn, từ thay trong tiếng Việt
chỉ cần thêm vào cấu trúc câu thơng báo thì nó làm cho câu đó trở thành câu cảm thán.
Dấu hiệu tình thái có hai loại: Loại (1), dấu hiệu là yếu tố nhấn mạnh và dấu hiệu là
yếu tố chỉ mức độ cao được xếp thành mợt nhóm vì nó là dấu hiệu bợc lộ cảm xúc rõ ràng,
tiêu biểu nhất trong việc đánh dấu ý nghĩa cảm thán. Các dấu hiệu là các định tố này có thể
bở nghĩa cho mợt thành phần trong câu hay bở nghĩa cho tồn câu; Loại (2), dấu hiệu là yếu
tố bổ sung gồm nhiều loại khác nhau và khác với loại (1), chúng là những dấu hiệu bở sung
có giá trị bở nghĩa cho dấu hiệu khác đồng thời bổ nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ, hoặc
bở nghĩa cho tồn câu. Dấu hiệu loại này không bộc lộ cảm xúc một cách rõ ràng, chúng
thường phải kết hợp với các dấu hiệu khác mới tạo ra giá trị cảm thán rõ ràng.
3.1.2.1. Dấu hiệu là tình thái từ, ký hiệu là Y1
Dấu hiệu là tình thái từ gồm những trợ từ và phụ từ chỉ mức độ cao, chỉ sư nhấn mạnh,
chỉ thời thể, phương thức,...
(ix) Dấu hiệu là yếu tố chỉ mức độ cao lắm, quá, thay, đứng sau tính từ, động từ, ở đầu
câu, cuối câu, hoặc giữa câu, ký hiệu là Y1a, biểu thức (13), (14). Đẹp thay! Quá ngon!
{(C +)Tính từ/Đợng từ +Y1a}
(13)
{(C +)Y1a+ Tính từ}
(14)
Tiếng Khmer có các từ គគគគ[nah] (lắm), គគគ

គគគគ
គ [ʔɑhcaa] (tuyệt vời), គគ
គគគ [mleh]
(lắm), គគគគគគ [mɛɛn tɛɛn] (quá trời, dữ thần, dữ thần ôn, thật) hành chức trong biểu thức
(13).
(x) Dấu hiệu là yếu tố nhấn mạnh, ký hiệu là Y1b.
- Dấu hiệu là yếu tố nhấn mạnh gồm các từ: đến, mỗi, ngần ấy, những, chỉ; lận, thôi;
khối, trời, nữa, mà, ngay, rồi; thì/là/thì là; đúng là, tơ, kể, cứ, mãi, đích thị, ro tùy theo đặc
điểm ngữ nghĩa mà các từ này có thể đứng trước danh từ/ đại từ/ tính từ/ động từ, theo các
biểu thức (15), (16), (17): { (Y1b +) C-V/V +Y1b} (15)
{Y1b + Danh từ + Y1b +Tính từ}

(16)

{C-V/C/V + Y1b + V}

(17)

(xi) Dấu hiệu là tình thái chỉ sự phủ định, phủ nhận, phan bác, ký hiệu là Y1c.
Trong tiếng Việt gồm các từ không, chẳng, chả/ quái, đếch, cóc, cóc khơ/ hết, cả, ráo,
sất. Trong đó, các từ khơng, chẳng, chả (nhóm 1), ở giữa câu, trước tính từ/đợng từ, cuối
câu thường có ́u tố phủ định gì, biểu thức (18); các từ quái, đếch, cóc, cóc khô (nhóm 2),
cũng ở giữa câu, sau tính từ/đợng từ, thường gắn với yếu tố phủ định gì sau nó, biểu thức

10


(19); các từ hết, cả, ráo, sất (nhóm 3), ở cuối câu, sau tính từ/ động từ, thường gắn liền với
yếu tố phủ định gì trước nó biểu thức (20).
{(C +) Y1c+ Tính từ/ Động từ+gì}

(18)
{(C +) Tính từ/ Động từ +Y1c +gì}

(19)

{(C +) không + Tính từ/ Động từ + gì +Y1c}

(20)

Nhiều trường hợp, để tăng sắc thái nghĩa phủ định người nói kết hợp cả ba nhóm yếu
tố (1, 2, 3) trong cùng một biểu thức như sau:
{Y1c + Tính từ/ Đợng từ + Y1c + gì +Y1c}

(21)

Ngồi ra, tiếng Việt có cặp từ sao …thế/ vậy, sao lại …thế/ vậy được sử dụng đối ứng
trong cùng một biểu thức (câu) biểu thị hàm ý phản bác, biểu thức (22); hiện tượng iếc hóa
và láy.
{Sao/Sao lại +Tính từ/Đợng từ+thế/vậy}/{Y1c+Tính từ/ Động từ + Y1c}

(22)

(xii) Dấu hiệu là yếu tố chỉ sự hoàn thành, kết thúc, rút gọn, ký hiệu Y1d
Trong tiếng Việt, dấu hiệu là yếu tố chỉ sư hồn thành, kết thúc, rút gọn gồm các rời,
mất, đứng cuối câu, biểu thức {C-V + Y1d}
(23)
Tiếng Khmer có các từ គគ
គគ [nɨŋ/ nəŋ] (thơi), គគ
គគ [kɨɨ tae] (có mà), គគគ [tiết] (nữa)/
គគ [pʰɑɑŋ] (nữa), tiếng Khmer có từ គគគ[ʔɑt] (không/chẳng), គគគ

គគគគ[teaŋ ʔɑh] (cả/hết )
hành chức trong (15), (16), (17); từ គគគ
គគគគ[teaŋ ʔɑh] (cả/hết ) hành chức trong (21); từ
គគគ [haəy] (rồi), từ គគគ [vəɨy] (mất) hành chức trong (23).
3.1.2.2. Dấu hiệu là chỉ tố, ký hiệu là Y2
Dấu hiệu tình thái là chỉ tố gồm những trợ từ có nguồn gốc là đại từ xác định, được
dùng nhằm nhấn mạnh thái đợ xác định của người nói. Tiếng Việt thường dùng các đại từ
như: vậy, thế, này, đây, đấy, kia,. …để nhấn mạnh, xác định, chỉ xuất nhằm biểu thị tình thái
xác định và làm dấu hiệu cảm thán trong câu cảm thán. Dấu hiệu tình thái là chỉ tố được
phân thành ba loại cụ thể như sau:
(xiii) Dấu hiệu là đại từ nhấn mạnh, ký hiệu là Y2a
Dấu hiệu là đại từ nhấn mạnh trong tiếng Việt gồm có các từ vậy, thế; này; đây, đấy, ở
cuối câu, sau C-V, biểu thức (24). Ngoài ra, các từ này; đây, đấy có thể đợc lập tạo thành
câu cảm thán, hay ở đầu câu trước C-V/V cũng nhằm nhằm gây sư chú ý, biểu thức (25).
{C-V/V + Y2a/Y2b} (24) {Y2a/Y2b + C-V/V} (25)
(xiv) Dấu hiệu đại từ xác định, ký hiệu là Y2b
Tiếng Việt dùng các đại từ nè, kìa, thế, thế này, thế kia, đấy, kia, ấy ở đầu câu, biểu
thức (25), hoặc cuối câu, biểu thức (24), nhằm biểu thị ý xác định. Tiếng Khmer chỉ có một
từ គគ
គគ[nɔɔ] dùng trong tất cả các trường hợp xác nhận như tiếng Việt. Tiếng Khmer có từ
គគ
គគ [nɨŋ/nəŋ] (vậy/đó) được dùng như vậy, thế, từ គគ
គ [nɔɔ] (đó), គគគ [haəy] (rồi) được dùng
như đây, đấy, biểu thức (24)
(xv) Dấu hiệu là yếu tố chỉ xuất, ký hiệu là Y2c
Tiếng Việt thường dùng từ kìa, tiếng Khmer có từ គគ [nae] làm dấu hiệu chỉ xuất (chỉ
ra hiện thưc) để gọi (có ý ngăn chặn) biểu thị sư lo sợ, không hài lòng, biểu thức (26).
{Kìa +V}/{Y2c +V} (26)
11



3.1.2.3. Dấu hiệu là quán ngữ tình thái, ký hiệu là Y3
Dấu hiệu là quán ngữ tình thái bao gồm các cụm từ quen dùng. Các cụm từ này được
dùng lâu dần trở thành cụm từ cố định, mang một sắc thái ý nghĩa nào đó biểu thị thái đợ,
cách đánh giá của người nói đối với sư việc trong câu hoặc đối với người nghe. Quán ngữ
tình thái trong tiếng Việt và tiếng Khmer đều có dạng mợt câu hoặc một thành phần của câu
được rút gọn.
Xét về vị trí, quán ngữ tình thái trong tiếng Việt và tiếng Khmer đều có thể nằm đầu
câu, cuối câu hoặc giữa câu. Dưa vào vị trí, có thể phân quán ngữ tình thái thành ba loại: đề
tình thái, thuyết tình thái.
Xét về cấu tạo, quán ngữ tình thái thường có hai phần: [phần thể hiện tình thái + phần
thể hiện ý niệm] và có hình thức thể hiện cụ thể là: [yếu tố ngữ pháp + yếu tố ngữ nghĩa].
(xvi) Quán ngữ tình thái làm đề tình thái, ký hiệu là Y3a
Đề tình thái gồm các quán ngữ có ý nghĩa nhấn mạnh, ý nghĩa phỏng đoán như phải
nói, phải nói là, chắc chắn rằng, chắc chắn một điêu là, coi chừng, không khéo, v.v., thường
đứng ở đầu mệnh đề trước C-V/V, biểu thức {Y3a+ C-V/V} (27). Tiếng Khmer cũng
thường dùng quán ngữ គគ
គគ[trəv] (phải),គគ
គគគ
គគ [prɑyat] (coi chừng) theo biểu thức (27) trong
câu cảm thán.
(xvii) Quán ngữ tình thái làm thuyết tình thái, ký hiệu là Y3b
Quán ngữ tình thái là thút tình thái trong tiếng Việt (thì chết, thì khớn, khô, thì bỏ
mẹ, thì chết cha, thì nguy, là hết, là chết chắc, là tiêu đời, là đi đứt, v.v.) và គគ
គគគគ[kɨɨ ŋoap]
(thì chết), គគ
គគគគ
គគ [kɨɨ ŋoap mae] (thì chết mẹ), គគ
គគគ[kɨɨ ʔɑh] (thì hết) trong tiếng Khmer
cũng ở cuối mệnh đề, sau C-V/V, biểu thức {C-V/V+ Y3b} (28)

3.1.3. Dấu hiệu ngữ nghĩa, ký hiệu là Z
Dấu hiệu ngữ nghĩa là ́u tố có nghĩa tác đợng vào tâm lý con người làm cho con
người cảm xúc hoặc nêu lên sư vật, sư việc làm cho con người cảm xúc hoặc mơ tả cảm
xúc.
Có hai cách phân loại, cách thứ nhất dưa vào trường ngữ nghĩa để phân loại, giúp nhận
biết ́u tố dấu hiệu tḥc nhóm chủ đề, đối tượng nào (loại chỉ thế hệ bề trên, loại chỉ sư
vật tiêu cưc,…), cách thứ hai dưa vào đặc điểm cấu trúc, xem xét khả năng kết hợp của yếu
tố dấu hiệu mang ý nghĩa nào đó.
Phân loại theo cách thứ hai thì cho ta hai loại: loại chỉ sư vật (danh từ), ký hiệu là Z1
và loại chỉ hiện tượng (động từ hoặc tính từ), ký hiệu là Z2.
3.2. Các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán
Cách thức sử dụng các yếu tố dấu hiệu sao cho có giá trị cảm thán và tạo nên câu cảm
thán chính là phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán, bao gồm cách thức sử dụng từng dấu
hiệu. Chẳng hạn như: phương thức chỉ sử dụng dấu hiệu ngữ pháp ngôn hành, phương thức
chỉ sử dụng dấu hiệu tình thái, phương thức chỉ sử dụng dấu hiệu ngữ nghĩa, hoặc các
phương thức kết hợp ba dấu hiệu nêu trên. Cụ thể trong tiếng Việt và tiếng Khmer có bốn
phương thức như sau:
3.2.1. Phương thức sử dụng một dấu hiệu trong một câu

12


Trong thưc tế sử dụng ngơn ngữ, người nói có thể sử dụng một loại dấu hiệu tạo thành
một câu cảm thán, gọi là phương thức sử dụng một dấu hiệu trong mợt câu. Các dấu hiệu có
giá trị cảm thán trong phương thức này hoặc là dấu hiệu ngôn hành X, hoặc là dấu hiệu tình
thái Y, hay dấu hiệu ngữ nghĩa Z, chúng được sử dụng duy nhất, không cần kết hợp với các
loại dấu hiệu khác trong một câu nhằm biểu thị ý nghĩa cảm thán. Phương thức sử dụng mợt
dấu hiệu trong mợt câu có ba loại cụ thể như sau:
3.2.1.1. Loại (1): phương thức chỉ sử dụng dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp X
Phương thức này có hai loại là phương thức sử dụng dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp X1

độc lập và phương thức sử dụng dấu hiệu hỏi X3 độc lập.
Loại này chỉ có X là dấu hiệu ngơn hành ngữ pháp X trong câu, khơng có dấu hiệu nào
khác. Dấu hiệu X có 4 loại là: X1 kêu la để cảm thán; X2 kêu gọi để cảm thán; X3 hỏi để
cảm thán; X4 cầu khiến để cảm thán. Nhưng chỉ có dấu hiệu X1 là tiếng kêu la có thể đứng
đợc lập tạo thành câu cảm thán. Dấu hiệu hỏi X3 khi là câu hỏi tỉnh lược chỉ còn một từ như
Sao! Gì! có thể đứng đợc lập tạo thành câu cảm thán. Như vậy, phương thức loại (1) có hai
loại là X1 và X3.
3.2.1.2. Loại (2): phương thức chỉ sử dụng dấu hiệu tình thái Y
Phương thức này có mợt loại là phương thức sử dụng dấu hiệu tình thái Y1 đợc lập.
Đây là phương thức chỉ dùng dấu hiệu tình thái Y trong câu, ngồi ra khơng sử dụng dấu
hiệu nào khác. Phương thức này sử dụng duy nhất dấu hiệu tình thái Y1, vì trong ba loại Y1,
Y2, Y3 thì chỉ có Y1 có thể được sử dụng duy nhất trong câu hoặc sử dụng độc lập làm
thành câu. Nhưng phương thức này cũng ít được sử dụng vì khi Y1 đứng đợc lập làm câu
cảm thán thì phải có ngữ cảnh để hiểu. Thí dụ: Rời! Phải có thêm câu nêu lên sư việc theo
sau nó như: mợt con chim bay, bể hết đống chén, v.v. Rồi! Một con chim bay! hoặc Rồi! bể
hết đống chén!
3.2.1.3. Loại (3): phương thức chỉ sử dụng dấu hiệu ngữ nghĩa Z
Phương thức loại này có mợt loại duy nhất là phương thức sử dụng dấu hiệu ngữ nghĩa
Z độc lập. Dấu hiệu ngữ nghĩa Z khi được sử dụng trong một câu có hai trường hợp: (1)
trường hợp mợt từ nào đó có ý nghĩa, đợc lập tạo thành câu cảm thán, thí dụ: Ghê! Chết!;
(2) Z là danh từ/ tính từ/ động từ kết hợp với yếu tố khác tạo thành câu cảm thán hoặc Z kết
hợp với một mệnh đề trình bày lại sư việc, thí dụ: Ăn ghê!
3.2.2. Phương thức sử dụng hai loại dấu hiệu trong một câu
Phương thức sử dụng kết hợp hai loại dấu hiệu trong mợt câu có mợt loại là X + Y, có
ba loại cụ thể như X2+Y; X3+Y; X4+Y.
3.2.2.1. Phương thức kết hợp X và Y (X+Y: gọi/hỏi/cầu khiến và tình thái đặc
biệt)
Như vừa nói trên, phương thức X+Y có ba loại như: X2+Y phương thức gọi kèm theo
tình thái để cảm thán; X3+Y phương thức hỏi và tình thái đặc biệt, X4+Y phương thức cầu
khiến và tính thái đặc biệt.

* Phương thức hỏi và tình thái đặc biệt (X3+Y)
Loại (4): Phương thức hỏi có tình thái từ X3+Y1
Phương thức hỏi có tình thái từ được dùng để biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng
Việt và tiếng Khmer. Thí dụ: tiếng Việt nói: Đi đứng kiểu gì vậy trời!, tiếng Khmer nói: គគ
គគ
គគគគ
គគគគគ
គគគ! [tʰum klən sʔəy nah vəɨy!] (Hơi- mùi- gì- quá- vậy!) (Hơi mùi gì quá vậy!)
13


Loại (5): Phương thức hỏi có tình thái từ và chỉ tố X3+Y1+Y2
Phương thức này thường dùng để hỏi điều trái ngược, có hàm ý xác định khả năng
hoặc xác nhận hiện thưc nhằm chê bai hoặc nhấn mạnh cảm xúc. Đây là phương thức được
dùng để biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Việt và tiếng Khmer. Thí dụ: Lạ quá! Sao lại
thế này được?, tiếng Khmer nói: គគគ
គគគគគគគ
! គគ
គគគគគគ
គគគគ
គគគគ? [cɑmlaek nah! məc cie
yaaŋ nɨŋ baan?] [Lạ quá! Sao lại- tới mức- như- vậy- được!) (Lạ lắm! Sao lại như vậy
được!).
Loại (6): phương thức hỏi có tình thái từ và quán ngữ tình thái X3+Y3+Y1
Thí dụ: tiếng Việt nói: Đàn ơng gì keo kiệt quá! tiếng Khmer nói: បប
បបបបប
បបបបប
ប បប
បប
បបប! [boʔrɑh sʔəy kɑmnaɲ mleh] [Đàn ơng- gì mà- keo- quá!] (Đàn ơng gì mà

keo quá!)
Loại (7): Phương thức hỏi có quán ngữ tình thái và chỉ tố X3+Y3+Y2
Phương thức hỏi có quán ngữ tình thái và chỉ tố được dùng để biểu thị ý nghĩa cảm
thán trong tiếng Việt và tiếng Khmer ( Anh như vậy sao coi được chứ!, គគគគ
គគ
គគគ
គគគគ
គគគគ
គគគគ
គគគ! [ʔɑɲcəŋ kɨɨ kei crɑnaen ŋoap haəy!] [Như vậy- là- người ta- ghen tỵ- chết- luônrồi!] (Như vậy là người ta ghen tỵ chết luôn rồi!))
Loại (8): Phương thức hỏi và cấu trúc đặc biệt (X3+ cấu trúc đặc biệt)
Cấu trúc đặc biệt là yếu tố thuộc về cấu trúc như câu hỏi 1 (tối giản) nhằm để biểu thị
cảm xúc, hoặc X gì mà X, X gì mà Y, X sao mà X, X biết bao nhiêu, X biết chừng nào.
Loại (9): Phương thức cầu khiến và tình thái đặc biệt (X4+Y)
Phương thức cầu khiến và tình thái đặc biệt trong tiếng Việt và tiếng Khmer đều nêu
yêu cầu không hợp lý, không thưc sư mong muốn, khơng có khả năng thưc hiện. (Chết cho
khuất mắt ta đi!)
3.2.2.2. Phương thức kết hợp X và Z (X+Z: gọi/cầu khiến và ngữ nghĩa đặc biệt)
Loại này có 3 phương thức cụ thể như: X2+Z, X3+Z, X4+Z, chiếm số lượng lớn
trong ngữ liệu khảo sát.
Loại (10): Phương thức kết hợp X2+Z
Loại này xuất hiện nhiều trong giao tiếp, thông thường khi kết hợp như vậy thì Z là
danh từ. Thí dụ: Trời ơi!, trời là danh từ có ngữ nghĩa đặc biệt.
Loại (11): Phương thức kết hợp X3+Z
Là trường hợp hỏi khi câu hỏi có yếu tố có mang nghĩa đặc biệt hoặc nêu lên một nội
dung sư việc đặc biệt và thường kết hợp với yếu tố tình thái Y, tức là cần thiết kèm theo dấu
hiệu tình thái để đạt hiệu quả biểu thị cảm xúc cao. Thí dụ: Sao tôi khô quá vậy?!, គគគគគ
គគគ គគគ! គគ
គគ គគគ គគ គគ
គគគគ

គគគ គគ
គគ គគ
គគគគ? [teiveaʔdaa louk ʔaəy! məc baan cie kɲom
piʔbaak cət doocneh?] [Ơng- trời- ơi! Sao- mà- là- tơi- khó- lòng- thế- này ?] (Ơng trời ơi! Sao mà khổ tâm thế
này ?)

[PL04, 48, tr. 29]
Loại (12): Phương thức kết hợp X4 + Z

14


Đây là trường hợp cầu khiến có giá trị cảm thán nên trong câu bắt ḅc phải có ́u tố
ngữ nghĩa đặc biệt. Thí dụ: Chết đi!, គគ គគគគគគ!គគ គគ
គ គគគ
គគ ! [tɨv ŋoap tɨv! ʔaa koon cɑŋray!]
[Đi chết đi! thằng con quỷ xứ!] (Đi chết đi! thằng con quỷ xứ!) [PL04,

629, tr. 85].

3.2.2.3. Phương thức kết hợp Y và Z (Y+ Z: tình thái và ngữ nghĩa đặc biệt)
Loại (13): Phương thức kết hợp Y và Z
Loại này có ba loại phương thức như Y+Z (Z là danh từ), Y+Z (Z là tính từ), Y+Z (Z
là động từ).
Dấu hiệu tình thái Y được phân làm bốn loại là: Y1 trợ từ/ phụ từ bổ nghĩa cho danh
từ, động từ, tính từ, gọi là định tố cảm thán chỉ mức độ cao, chỉ thời, thể, cách, số lượng; Y2
là những trợ từ/ phụ từ có nguồn gốc là đại từ, gọi là chỉ tố (thế, đấy, đó, ấy,...); Y3 là các
quán ngữ tình thái. Trong đó, Y2, Y3 là dấu hiệu chính vì nó có khả năng đánh dấu ý nghĩa
cảm thán khi nó được sử dụng đợc lập (khơng nhất thiết phải kết hợp với dấu hiệu khác).
Ngay cả khi kết hợp với dấu hiệu khác thì nó vẫn là dấu hiệu chính, các dấu hiệu khác là

dấu hiệu bổ sung. Còn Y1 là những yếu tố bổ nghĩa cho tính từ, đợng từ nên nó ít khi được
sử dụng độc lập để đánh dấu ý nghĩa cảm thán trong câu cảm thán.
Có thể nói, phương thức (13) này biểu thị ý nghĩa cảm thán rất rõ vì nó có ́u tố tình
thái Y kết hợp với ́u tố ngữ nghĩa đặc biệt Z tạo nên cảm xúc mạnh. Thí dụ: Chết tôi rồi!,
គគ
គ ! គគគគ
គ គគ
គគគ (គគ
គគគ) [ʔuuy! cʰɨɨ cok mleh] [Đau- khổ- quá ] (Khổ quá) [PL04, 667, tr. 88].
3.2.3. Phương thức sử dụng ba loại dấu hiệu trong một câu
Phương thức này sử dụng đồng thời cả ba loại dấu hiệu X + Y + Z tạo thành hai loại
phương thức cụ thể như: X3+Y+Z, X4+Y+Z
3.2.3.1. Loại (14): Phương thức hỏi có tình thái đặc biệt và ngữ nghĩa đặc biệt:
[X3+Y+Z]
Phương thức hỏi có tình thái đặc biệt và ngữ nghĩa đặc biệt này thường sử dụng câu
hỏi có yếu tố nhấn mạnh là đại từ (thế, vậy), hoặc có yếu tố hỏi là trợ từ cuối câu (à, nhỉ),
hoặc yếu tố hỏi (sao) hỏi về ngun nhân. Nhìn chung, phương thức này có thể sử dụng
được cả 9 loại câu hỏi dùng đại từ trong tiếng Việt để cảm thán.
3.2.3.2. Loại (15): Phương thức hỏi có ngữ nghĩa đặc biệt với cấu trúc đặc biệt:
[X3+ Z+ cấu trúc đặc biệt]
Phương thức hỏi có ngữ nghĩa đặc biệt với cấu trúc đặc biệt chỉ sử dụng loại câu hỏi
dùng trợ từ, thường là các trợ từ à, nhỉ; hoặc loại câu hỏi dùng yếu tố hỏi sao.
3.2.3.3. Loại (16): Phương thức hỏi có tình thái, ngữ nghĩa và cấu trúc đặc biệt:
[X3+Y+Z+ cấu trúc đặc biệt]
Phương thức hỏi có tình thái, ngữ nghĩa và cấu trúc đặc biệt này được chỉ ra trong từng
trường hợp cụ thể. Trong mỗi loại phương thức, tùy theo loại yếu tố tình thái, yếu tố ngữ
nghĩa, cấu trúc đặc biệt và hàm ý của câu quy định mà câu sử dụng biểu thức hỏi gì (loại
câu hỏi dùng đại từ, dùng từ hay, dùng cấu trúc xác nhận/phủ định, dùng trợ từ hỏi cuối câu)
cho phù hợp.
Phương thức hỏi không trở thành phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán nếu nó khơng

có ́u tố tình thái đặc biệt hoặc yếu tố ngữ nghĩa đặc biệt hoặc cấu trúc đặc biệt đi kèm
trong biểu thức hỏi.
15


3.3. Câu cảm thán
3.3.1. Khái niệm câu cảm thán
Câu cảm thán là câu thưc hiện hành động bộc lộ cảm xúc mạnh và gây cảm xúc cho
người khác. Câu cảm thán có loại khơng có nợi dung sư việc và loại có nợi dung sư việc.
Mỗi loại câu cảm thán đều có hiệu quả giao tiếp nhất định, có sư tác động khác nhau đến
người nghe.
3.3.2. Phân loại câu cảm thán
Dưa vào tiêu chí có nợi dung/ khơng có nợi dung và tiêu chí trưc tiếp/ gián tiếp thưc
hiện hành động cảm thán, chúng tôi phân câu cảm thán thành bốn loại, ký hiệu lần lượt là
C1, C2, C3, C4.
i. Câu cảm thán không có nội dung - trực tiếp cảm thán, ký hiệu C1
Câu cảm thán không có nội dung – trưc tiếp cảm thán C1 được cấu tạo từ yếu tố ngôn
hành ngữ pháp, thưc hiện hành động cảm thán trưc tiếp, không nêu lên nội dung sư việc,
gồm các tiếng kêu la. Trong câu cảm thán không có nợi dung – trưc tiếp cảm thán C1 có thể
có ́u tố tình thái. Tình thái có hai loại: loại trưc tiếp thể hiện cảm thán và loại kết hợp với
loại khác để cảm thán. Tình thái được tỉnh lược tối giản nhất thì nó chỉ có tình thái khơng có
nợi dung. Như vậy, có loại tình thái rút gọn trở thành khơng có nợi dung cũng có thể thuộc
vào loại câu cảm thán không có nội dung – trưc tiếp cảm thán C1.Như vậy, loại C1 có loại
là tiếng kêu la (1), tình thái tỉnh lược (2), loại kết hợp (1) và (2) thành loại (3). Trong đó,
cảm thán là các tiếng kêu la, gồm các từ ngữ cảm thán, được người nói sử dụng để bợc lợ
cảm xúc trưc tiếp mạnh, được ký hiệu là C1a, hoặc tiếng kêu la kết hợp với tiếng khác.
+ C1a (X1a, X1b): gồm các tiếng cảm thán tư nhiên (đơn và ghép)
- Ơ hơ! Thắng rồi.
- គគ! គគ
គគគគ

គគគគគគ ! [ʔaav! ckae kɲom nih taə!] [A! Có- tơi- đây- mà!] (A! có tôi đây mà!)
- គគ
គគ! គគ
គគគគគគ
គគគគគគគគគ ! [ʔoo hoo! Tuuk yəəŋ cneah tiet haəy!] [Ơ hơ! Thùn- chúngta -lại- thắng- nữa- rồi!] (Ơ hơ! Thùn chúng ta lại thắng nữa rồi!) [PL04, 570, tr.82]
+ C1b (X1c): tiếng kêu la ghép chặt với ́u tố khác (tiếng Khmer khơng có)
- Ơ hay! Ơng giận gì chúng tơi? [PL05, 544, tr.133]
Trong giao tiếp, C1 thường đi kèm với câu có nợi dung sư việc làm rõ nghĩa cho hành
động cảm thán, bổ sung về nguyên nhân hay bổ sung sắc thái biểu cảm. Câu cảm thán C1
cũng có thể đi kèm với câu cảm thán C2, C3, C4 theo trình tư linh hoạt, tùy theo cách mà
người bộc lộ cảm xúc biểu thị. Ngồi ra, diễn tiến của cảm xúc của người nói cũng sẽ chi
phối đến trật tư kết hợp các loại câu cảm thán.
ii. Câu cảm thán không có nội dung - gián tiếp cảm thán, ký hiệu C2
Câu cảm thán không có nội dung- gián tiếp cảm thán C2 là câu cảm thán thưc hiện
một hành động cảm thán thông qua hành đợng ngơn ngữ khác và nó cũng khơng nêu lên nội
dung sư việc. Câu cảm thán dạng này có 6 loại là: gọi để cảm thán (C2a); các kiểu gọi khác
(gọi nhấn mạnh) (C2b); hỏi tối giản (C2c); các cách nói chỉ có phần tình thái (C2d); gọi đối
tượng với cảm xúc mạnh (C2e); cấu trúc tình thái (C2f). Trong giao tiếp, C2 là câu cảm
thán gián tiếp và khơng có nợi dung nên ́u tố đánh dấu cảm thán là ́u tố ngơn hành ngữ
pháp X.Trong tình huống giao tiếp cụ thể, câu cảm thán C2 còn có dạng nêu tình thái như:

16


thôi rồi, được rồi, thôi được, ôi thôi,… để yêu cầu ai đó dừng hành đợng hay cách gọi có
kèm theo trạng thái yêu mến, tức giận, ngạc nhiên. Câu cảm thán khơng có nợi dung- gián
tiếp cảm thán C2 cũng thường có mợt số tiếng chửi đệm: mẹ, mẹ nó, cha nó, v.v. hoặc cách
gọi không đúng tên: thằng mắc dịch này, thằng quỷ sứ kia, v.v, hoặc cách gọi than trách:
chồng ơi là chồng !, gọi hoặc chỉ trỏ (bằng đại từ) ở trạng thái lo sợ, tức giận, trách móc,
v.v.: này, nè, ấy, ậy, ế, đó, kìa, v.v. Ngoài ra các câu tỉnh lược chỉ còn yếu tố ngôn hành: sao,

gì, cái gì, rồi, cũng được xem xét và xếp vào loại này. Như vậy C2 có cấu tạo gồm các yếu
tố là ngôn hành ngữ pháp X, yếu tố tình thái Y và yếu tố ngữ nghĩa Z.
Trong giao tiếp, C2 thường đi kèm với câu nhận định khác có nợi dung sư việc để làm
rõ nguyên nhân cho hành động cảm thán hay tăng sắc thái biểu cảm. Câu cảm thán C2 cũng
có thể đi kèm với câu cùng loại; hoặc câu khác loại C3, C4 theo trình tư linh hoạt, tùy theo
cách mà người nói muốn bợc lợ cảm xúc. Cũng như sư kết hợp của câu C1, sư kết hợp của
câu C2 cũng tùy tḥc vào diễn tiến cảm xúc của người nói.
+ C2a (X1c hoặc X2a/ X2b/ X2c/ X2d/ X2e/ X2f): gồm các kiểu gọi cảm thán (trừ
kiểu gọi nhấn mạnh sư tình)
-Trời ơi!
- គ! គគ
គគគគគគ ! [ʔaoy! puttʰou ʔaəy, ʔəəy] (Ơ Phật-đà ơi!)
+ C2b: các kiểu gọi khác (gọi nhấn mạnh)
- Này! Có bà con dòng họ gì mà cơ với cháu! [PL05, 8, tr.87]
- គគ! គគ
គគគគ
គគគគគគគ? [nae! Kom cool pteah ʔaɲ lɨɨ tei?] [Này! đừng- vô- nhà- tao- nghekhông ?] (Này! Đừng vô nhà tao nghe không?) [PL04, 251, tr. 56]
+ C2c (X3b): câu hỏi tối giản do bột phát (khơng có nêu nợi dung hỏi)
- Sao?! Mất hết tiền rồi hả?
- បប
បបប
ប ! [sʔəy kei!] (gì ta?)
+ C2d (Y): các cách nói chỉ có phần tình thái
- A! thì ra là vậy! [PL05, 48, tr.90]
+ C2e (Z, X+Y): gọi đối tượng với cảm xúc mạnh (có thể có yếu tố tình thái kèm theo,
hoặc miêu tả thường là xúc phạm người khác như chửi).
- Bà mẹ nó! Bây giờ mới biết mình ngu! [PL05, 102, tr. 94]
- គគ
គគគ! គគគគគគ
គគគគគគគគ

គគគគ
គគគគគ
គគគគ
! [mae vie! tɨv naa kaa kʰəəɲ ʔaa cɑŋray nəŋ
teaŋ ʔɑh!] [Mẹ nó! Đi- đâu- cũng- thấy- thằng- quỷ- này- hết!] (Mẹ nó! Đi đâu cũng thấy
thằng quỷ này hết!) [PL04, 518, tr. 80]
+ C2f : cấu trúc tình thái (chỉ nêu đối tượng, không nêu sư việc)
- Con vơi cái! Tí tuổi đầu mà khôn như con ranh. [PL05, 278, tr. 109]
Nói đến nợi dung được nêu lên trong câu cảm thán là nói đến hai loại sư việc cơ bản:
(1) sư việc có giá trị thông tin, thông báo, gồm sư việc là sư mơ tả trạng thái tình cảm, cảm
xúc; sư việc là nội dung, đối tượng, lý do của hành động cảm thán, hoặc sư việc là nguyên
nhân của sư cảm thán; (2) sư việc không có giá trị thông tin, thông báo, sư việc nêu lên
không tưng ứng, không ăn khớp với hiện thưc cảm thán.
Câu cảm thán có nợi dung cũng thưc hiện hành đợng cảm thán trưc tiếp hoặc gián tiếp.
Do đó, từ tiêu chí trưc tiếp/gián tiếp ta có thể chia câu cảm thán có nợi dung thành hai loại
là câu cảm thán có nội dung- trưc tiếp cảm thán C3 và câu cảm thán có nội dung gián tiếp
cảm thán C4.

17


iii. Câu cảm thán có nội dung - trực tiếp cảm thán, ký hiệu C3
Câu cảm thán có nội dung - trưc tiếp cảm thán C3 có thể là câu có yếu tố ngữ nghĩa Z
có giá trị cảm thán như các câu mô tả trạng thái cảm xúc (thường chỉ nói về mình), hay là
các câu có ́u tố tình thái Y có giá trị cảm thán chỉ cảm xúc, hoặc là câu có cả hai yếu tố
ngữ nghĩa Z và tình thái Y.
Câu cảm thán có nợi dung - trưc tiếp cảm thán C3 là loại câu nêu lên mợt nợi dung sư
việc có giá trị cảm thán trưc tiếp nhờ vào các yếu tố tình thái Y. C3 có thể chứa ́u tố tình
thái Y được sử dụng duy nhất trong câu hoặc phải kết hợp với yếu tố khác tạo nên giá trị
cảm thán cho câu. Đặc biệt, C3 khơng sử dụng ́u tố X vì bản thân yếu tố X là một câu

cảm thán nên khi kết hợp vào thì tạo thành hai câu cảm thán. Tóm lại, C3 chỉ có yếu tố ngữ
nghĩa Z và ́u tố tình thái Y. Nếu C3 có ́u tố nghĩa đặc biệt thì yếu tố từ tình thái kèm
theo khơng mạnh (hệ thống trợ từ có nguồn gốc là đại từ). Câu cảm thán C3 nêu sư việc là
ngun nhân làm cho người nói cảm thán: mợt sư việc tḥc hiện thưc hoặc có khả năng
hiện thưc làm cho người nói cảm thán (Tơi chết mất!), hoặc nhận định, phán quyết mà khi
có cảm xúc mạnh người nói mới cảm thán (thường là nêu lên sư thật để chửi mắng). Đây là
các câu có ý nghĩa tình cảm, cảm xúc đi kèm. Câu cảm thán C3 còn có dạng câu nêu lên một
nội dung, thưc hiện hành động có đích trưc tiếp do có thái đợ, tình cảm đặc biệt như : chào,
cám ơn, khen, chúc mừng, chào mừng, hoan hô, v.v.
+ C3a1(Y1): sư việc + yếu tố tình thái Y1
- Mình khơng đi được... Nguy hiểm lắm! (Khái Hưng) [PL05, 515, tr. 129]
- គគ
គគ! គគ
គគគគគគគ[ʔəy yooy! sʔaat nah] [ây-yui ! đẹp- quá] (ây-yui ! đẹp quá) [PL04, 745, tr.88]
+ C3a2 (Y2): sư việc + yếu tố tính thái Y2
- គគ ! គគ
គគគ
គគគគ
គគគ
គ! [nae! prɑyat duəl nɔɔ!]
[PL04]
+ C3a3 (Y3): sư việc + yếu tố tình thái Y3
- Phải nói là quá đẹp các bác ạ!

[Nè -chừng- té -đó!) (Nè ! coi chừng té đó!)

+ C3b (Z): chỉ có yếu tố ngữ nghĩa Z
- Chạy như chó mà còn xưng là bí thư. Nhục!(Chu Lai) [PL05, 194, tr. 102]
- គគ
គគគគគគគ គគ

គ គគគគគ
គគ គគគ គគ! [slap ʔaoy pʰot pii pnaek yəəŋ tɨv!] [Chết-cho- khuấtmắt- từ- ta -đi! (Chết cho khuất mắt ta đi!) [PL04,27, tr. 26]
+ C3c1 (Y1+Z): sư việc + yếu tố tình thái Y1 + yếu tố ngữ nghĩa Z
- Chú để tôi nghỉ một chốc, tôi mệt quá! (Anh Đức) [PL05, 253, tr. 107]
- Chỉ khô thằng này thôi! (Nam Cao) [PL05, 260, tr. 108]
+ C3c2 (Y2+Z): sư việc + yếu tố tình thái Y2 + yếu tố ngữ nghĩa Z
- Nghe tôi điên này!
+ C3c3 (Y3+Z): sư việc + yếu tố tình thái Y3 + yếu tố ngữ nghĩa Z
- Chẳng quen biết, chào hỏi chi mất công. Ro là dư hơi! (Cát Lan) [PL05, 174, tr. 100]
- គគ
គគគគ
គគគគគគគ
គគគគគគគគគគគ
គគគ! [trəv niʔyiey tʰaa sʔaat mɛɛn tɛɛn ʔum-ʔum naa!]
[Phải- nói- là- đẹp- quá- chừng- bác- nhỉ!] (Phải nói là đẹp quá chừng bác nhỉ!)

[Khẩu ngữ]

+ C3c4 cấu trúc thể hiện tình thái (ơi là, vơi chả)
- Nhục quá, nghèo ơi là nghèo!(Nguyễn Công Hoan) [PL05, 376, tr. 118]

18


iv. Câu cảm thán có nội dung - gián tiếp cảm thán, ký hiệu C4
Câu cảm thán có nội dung - gián tiếp cảm thán C4 là câu khơng có hành động ngôn
hành tương ứng. Đây là loại câu phức tạp về cả ý nghĩa và cấu trúc ngữ pháp. Mợt mặt câu
nói có nêu lên nợi dung sư việc và sư việc nêu lên sư tác động đến hành động cảm thán
nhưng hành động cảm thán ở đây lại là hành động cảm thán gián tiếp được thưc hiện thông
qua hành động khác. Trong thưc tế giao tiếp, câu C4 có thể có yếu tố ngữ nghĩa cảm thán Z,

có biểu thức [ngữ nghĩa + hỏi/cầu khiến]. Đó là các câu mô tả trạng thái cảm xúc để hỏi
hoặc cầu khiến. Câu C4 cũng có ́u tố tình thái cảm thán Y1, có biểu thức [tình thái chỉ
cảm xúc + hỏi/cầu khiến] để hỏi hoặc cầu khiến. Ngoài ra, câu C4 có chứa hai yếu tố trên,
cả Z và Y1, theo câu trúc [ngữ nghĩa + tình thái cảm thán + hỏi/cầu khiến]. Về nợi dung,
câu cảm thán có nợi dung- cảm thán gián tiếp C4 có thể là những câu thốt lên khi bất ngờ do
cảm xúc mạnh (quên nữa, thiếu chút nữa quên,…), hoặc những câu nói điều vô lý, hoặc
những câu hỏi, yêu cầu vô lý, phi thưc tế do cảm xúc mạnh. Về mặt kết hợp, C4 có thể kết
hợp với C1, C2, C3 và câu nhận định thông thường C0. Nhưng trong thưc tế giao tiếp, do
bản thân cấu trúc của câu C4 phức tạp, bản thân nó chứa nợi dung nên nó thường kết hợp
với câu đơn giản, khơng có nợi dung như C1, C2. Vị trí các câu khi kết hợp cũng có thể linh
hoạt nhưng thường thì C1, C2 sẽ x́t hiện trước, sau đó mới đến C3, C4.
Câu cảm thán có nợi dung- gián tiếp cảm thán C4 có dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp
khác chứ không phải là dấu hiệu ngôn hành cảm thán. Chẳng hạn, hỏi để cảm thán thì có
dấu hiệu hỏi, cầu khiến để cảm thán thì có dấu hiệu cầu khiến. Như vậy, dấu hiệu cảm thán
của C4 trước hết là dấu hiệu của các hành động ngôn hành gián tiếp là hỏi hoặc cầu khiến
nhưng đồng thời phải kèm theo một dấu hiệu khác như dấu hiệu ngữ nghĩa đặc biệt, dấu
hiệu tình thái đặc biệt để câu có giá trị cảm thán và trở thành câu cảm thán. Như vậy, câu C4
có cả 3 yếu tố dấu hiệu ngôn hành ngữ pháp X, tình thái Y và ngữ nghĩa Z.
Câu cảm thán có nợi dung- gián tiếp cảm thán C4 có thể phân thành các loại cụ thể
như sau:
+ C4a (X3a): dùng yếu tố hỏi nhỉ
- Quái quỷ! Mình gặp chuyện gì ấy nhỉ? [PL05, 19, tr. 90]
- គគ
គ! គគ
គគគគគគគ
គគគ
គគគគ
គគគ
? [ʔees! kraeŋ ʔaeŋ crɑlɑm moat həy?] [Ê! Hình- như-mày-lỡ-mồm-nhỉ?] (Ê!
Hình như mày lỡ mồm nhỉ?) [PL04, 540, tr. 79]

+ C4b (X3d): dùng từ hỏi khác thường (biết bao, biết chừng nào, biết mấy, mắc mơ gì,
ông cha gì)
+ C4c (X3e): hỏi ngữ nghĩa bất thường như những trường hợp như biết vẫn hỏi, hỏi
bắt bí, hỏi chính mình.
+ C4d (C3a1+ hỏi): sư việc + yếu tố tình thái loại (1) (Con gái bà ấy đẹp quá hả)
+ C4e (C3a2+ hỏi): sư việc + ́u tố tình thái loại (2) (Chắc có chụn gì rồi đó hả!)
Ngồi ra, có thể có các loại: C4f (C3a3+ hỏi): hỏi có sư việc + ́u tố tình thái Y3
(Phải nói là đẹp quá hả!); C4g (C3b+ hỏi): hỏi chỉ có yếu tố ngữ nghĩa cảm thán Z (Nhục
hả! Nhục chưa!); C4h (C3c1+ hỏi): hỏi có sư việc + ́u tố tình thái Y1 (Có ḿn tơi chết
nữa khơng!); C4i (C3c2+ hỏi): hỏi có sư việc + ́u tố tình thái Y2 (Mày bị khùng đó hả!);
C4j (C3c3+ hỏi): hỏi có sư việc + ́u tố tình thái Y3 (Ro là khùng hả!).
3.3.3. Phân tích câu cảm thán

19


Kết quả phân loại câu cảm thán, sư kết hợp các dấu hiệu đánh dấu cảm thán trong từng
loại câu là cơ sở để phân tích mối quan hệ ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng của bốn loại
câu C1, C2, C3, C4 và khả năng kết hợp chúng với nhau. Đồng thời đây cũng là công cụ
làm sáng tỏ quan hệ ngữ pháp, quan hệ logic ngữ nghĩa trong tở chức thơng tin của diễn
ngơn cảm thán.
CHƯƠNG IV
DIỄN NGƠN CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG KHMER
4.1. Khái lược về diễn ngôn cảm thán
Diễn ngôn cảm thán là lời nói nhằm thưc hiện hành đợng bợc lợ tình cảm, cảm xúc
mạnh trong phạm vi của một lượt lời cụ thể, nó có thể là mợt câu hoặc nhiều câu. Phân tích
diễn ngôn cảm thán ở đây chỉ giới hạn ở một lượt lời trong một cuộc thoại không đi vào
xem xét những diễn ngôn như phát biểu cảm tưởng, văn tế, điếu văn,…
Diễn ngôn cảm thán là tập hợp các phương tiện ngôn ngữ nhằm thưc hiện hành động
cảm thán. Hành đợng cảm thán này có mục đích bợc lợ tình cảm, cảm xúc với người tiếp

nhận hoặc với bản thân người nói/viết trong những điều kiện ngữ cảnh có chiều kích thích.
Diễn ngơn có những đặc trưng cơ bản về nghĩa – ý nghĩa xác định; về sư nối tiếp của
việc sử dụng các phương tiện – mạng mạch; về mối quan hệ giữa các yếu tố ngôn ngữ và
các yếu tố không thuộc ngôn ngữ. Với Hausenblas, “diễn ngôn được đặc trưng bằng tính xác
định về ý nghĩa, cấu trúc của diễn ngôn (hay mạng mạch) và đặc thù phong cách”.
Trong thưc tế các ngôn ngữ, điển hình như tiếng Việt và tiếng Khmer, tồn tại diễn ngơn
cảm thán và diễn ngơn có thành phần cảm thán. Diễn ngơn có thành phần cảm thán là lời
nói thưc hiện hành đợng bợc lợ tình cảm, cảm xúc mạnh trong phạm vi của mợt lượt lời cụ
thể. Trong đó, không phải tất cả các câu đều là câu cảm thán, mà chỉ có mợt hoặc mợt số câu
cảm thán. Diễn ngơn có thành phần cảm thán có mục đích chính không phải để cảm thán mà
mục đích chính là thơng báo nợi dung, thơng tin sư việc nào đó, và có kèm theo cảm xúc,
thái đợ của người nói thể hiện bằng một câu, phát ngôn bộ phận là câu cảm thán. Về mục
đích nó khác hồn tồn so với diễn ngơn cảm thán. Diễn ngơn cảm thán thì bất ḷn các câu
bợ phận là loại câu gì, có nêu thơng tin như thế nào thì sư kết hợp đều nhằm mợt mục đích
chính là bợc lợ tình cảm, cảm xúc, tức là thưc hiện một hành động cảm thán.
Tuy nhiên, trong thưc tế, do diễn ngơn có thành phần cảm thán chứa các thành phần
nội dung thông tin có quan hệ chặt chẽ với thành phần cảm thán nhưng thường trình bày
mợt cách giới hạn trong mợt lượt lời, nên hầu hết diễn ngơn có thành phần cảm thán khó
phân biệt được với diễn ngơn cảm thán. Nếu chỉ dưa vào mục đích nói mà phân biệt thì
cũng gặp nhiều khó khăn, bởi vì đơi khi chính người nói cũng lồng ghép các mục đích vào
mợt câu hoặc mợt diễn ngơn. Vì vậy, sư phân biệt như trên cũng chỉ chặt chẽ về mặt lý
thuyết.
4.2. Phân loại diễn ngơn cảm thán
Với tiêu chí quan trọng là có nợi dung hay khơng có nợi dung ban đầu, diễn ngơn cảm
thán có thể được phân thành ba loại cụ thể như sau: lời nói có nợi dung sư việc, chỉ gồm các
câu có nợi dung sư việc, ký hiệu D1; lời nói khơng có nợi dung sư việc, chỉ gồm các câu
khơng có nợi dung sư việc, ký hiệu D2; lời nói tởng hợp D1 và D2, vừa có câu có nợi dung
sư việc, vừa có câu khơng có nợi dung sư việc, ký hiệu D3.

20



Nếu bổ sung thêm tiêu chí trưc tiếp hay gián tiếp, có thể phân ba loại diễn ngơn cảm
thán D1, D2, D3 nêu trên thành các tiểu loại như sau: D1 + trưc tiếp; D1 + gián tiếp; D2+
trưc tiếp; D2 + gián tiếp; D3 +trưc tiếp; D3 +gián tiếp.
Dưa vào sư kết hợp các câu và số lượng các câu kết hợp trong mợt diễn ngơn, ta có các
loại diễn ngôn như: diễn ngôn cảm thán một câu và diễn ngôn cảm thán nhiều câu. Hai loại
cảm thán này dưa trên tiêu chí có nợi dung và khơng có nợi dung có thể phân thành bốn
loại: diễn ngơn cảm thán mợt câu- khơng có nợi dung; diễn ngơn cảm thán mợt câu – có nợi
dung; diễn ngơn cảm thán nhiều câu- khơng có nợi dung; diễn ngơn cảm thán nhiều câu có nợi dung.
Diễn ngơn cảm thán là những đơn vị gắn liền với câu kể, câu tường thuật, câu hỏi, câu
cầu khiến, hầu hết đều thể hiện thái đợ của người nói, người tạo lập, có cấu tạo từ đơn giản
đến phức tạp, từ đơn vị có cấu tạo tương đương với từ cho đến các đơn vị có cấu tạo phức
tạp hơn. Từng câu cảm thán bợ phận tḥc diễn ngơn cảm thán vừa có chức năng bợc lợ tình
cảm, cảm xúc của người nói, vừa có vai trò đánh dấu cảm thán một cách rõ ràng. Các ý
nghĩa cảm thán trong các câu cảm thán trong mợt diễn ngơn cảm thán có khả năng dư báo
thơng tin đa dạng, có trình tư sắp xếp biến hóa linh hoạt theo ngữ cảnh. Dưa vào các loại
câu cảm thán và tổng hợp các đặc điểm ngữ nghĩa, cú pháp và ngữ dụng trên một chỉnh thể
diễn ngôn chúng tôi phân diễn ngôn cảm thán thành bốn loại: Diễn ngôn cảm thán loại 1: Rõ
ràng –đơn giản – không hồn chỉnh (chỉ gồm C1 và C2); Diễn ngơn cảm thán loại 2: Rõ
ràng – đơn giản – hoàn chỉnh (C1, C2, C0); Diễn ngôn cảm thán loại 3: Không rõ ràng –
phức tạp – hoàn chỉnh (C3, C4, C0); Diễn ngôn cảm thán loại 4: Rõ ràng – phức tạp – hồn
chỉnh (C1, C2, C3, C4, C0). Nếu bở sung thêm tiêu chí trưc tiếp, gián tiếp, ta có: D1 + trưc
tiếp; D1 + gián tiếp; D2 + trưc tiếp; D2 + gián tiếp; D3 + trưc tiếp; D3 + gián tiếp.
4.3. Phân tích diễn ngôn cảm thán
Phân tích diễn ngôn cảm thán cần thiết phải xem xét các ́u tố, các tình huống trước
và sau nó, những đơn vị mà phân tích diễn ngôn gọi là thông tin cũ và thơng tin mới. Trong
hồn cảnh giao tiếp cụ thể, diễn ngơn cảm thán còn có đặc điểm là có các yếu tố dấu hiệu
kết hợp với nhau xuất hiện dày đặc, làm tăng tính biểu cảm. Sư kết hợp các dấu hiệu, các
câu cảm thán hay khái quát hơn là kết hợp các phương thức trong một diễn ngôn cảm thán

tạo nên một chỉnh thể trọn vẹn về mặt nội dung và ý nghĩa cảm thán.
KẾT LUẬN
Đề tài “Các phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong tiếng Việt và tiếng Khmer”
của chúng tôi lấy chủ thể là tiếng Việt và đối chiếu với tiếng Khmer ở nhiều góc đợ khác
nhau, từ góc đợ ngữ pháp đến ngữ dụng, giúp hiểu thêm về các phương thức cảm thán, có ý
nghĩa đối với việc học tiếng Khmer và trong giao tiếp song ngữ. Nhằm cung cấp công cụ cơ
sở cho việc nhận diện, phân tích các dấu hiệu cảm thán, phương thức cảm thán, và quá trình
sử dụng chúng trong câu cảm thán, diễn ngôn cảm thán. Công trình cũng góp mợt phần ngữ
liệu có thể sử dụng trong các nghiên cứu khác về tiếng Khmer.
Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong câu cảm thán, diễn ngơn cảm thán có
chức năng biểu đạt tình thái, cảm xúc và hành động ngôn ngữ. Đây là vấn đề mới của ngôn
ngữ học xã hội hiện đại. Vấn đề ở đây được hệ thống lại theo mục đích và yêu cầu của ngữ
dụng học. Đặc biệt là hệ thống tầng bậc của lời cảm thán, trong đó các đơn vị trong hệ thống
từ cấp độ thấp là từ, đến cấp đợ hồn chỉnh hơn là câu và cao hơn là diễn ngơn cảm thán đều
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng tôi phân tích từng yếu tố, dấu hiệu cảm thán, từ

21


dấu hiệu cảm thán chính đến dấu hiệu cảm thán bổ sung và sư kết hợp các yếu tố dấu hiệu
trong một cảm thán nhằm bổ sung làm tăng cường tình thái, tăng cường cảm xúc hay sử
dụng riêng lẻ từng yếu tố dấu hiệu làm thành câu cảm thán, hoặc trong câu tường thuật và
biến đổi chính câu tường tḥt đó thành câu cảm thán.
Diễn ngơn cảm thán là những đơn vị gắn liền với câu kể, câu tường thuật, câu hỏi, câu
cầu khiến, hầu hết đều thể hiện thái đợ của người nói, người tạo lập, có cấu tạo từ đơn giản
đến phức tạp, từ đơn vị có cấu tạo tương đương với từ cho đến các đơn vị có cấu tạo phức
tạp hơn có ý nghĩa riêng biệt, khác nhau. Trong từng câu cảm thán kết hợp thành diễn ngơn
đều thể hiện quan điểm của người nói, người tạo lập một cách rõ ràng nhất. Chúng vừa có
chức năng bợc lợ cảm xúc vừa có vai trò đánh dấu thông tin trong diễn ngôn, dư báo thông
tin theo sau nó trong mợt đoạn thoại. Nó có khả năng dư báo kết quả của mợt mợt tình

huống sư kiện. Các ý nghĩa cảm thán có khả năng dư báo thơng tin đa dạng và chúng biến
hóa linh hoạt theo ngữ cảnh, chúng có nhiều nét nghĩa hơn là có nhiều biến thể ngữ âm.
Luận án cố gắng cung cấp cho giới nghiên cứu Việt ngữ mợt cái nhìn đầy đủ và sâu sắc
hơn về phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán trong ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết. Chúng
tôi cố gắng xây dưng hệ thống thuật ngữ và lý thuyết về cảm thán cùng những cơ sở lý luận
liên quan. Chúng tôi cố gắng phân biệt và giải quyết một cách thỏa đáng nhất các khái niệm
về cảm thán, ý nghĩa cảm thán, phương tiện và phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán. Cuối
cùng, chúng tôi đề xuất cách hiểu phương tiện biểu thị ý nghĩa cảm thán và phương thúc
biểu thị ý nghĩa cảm thán là mợt thưc thể gồm có hai mặt khơng thể tách rời nhau. Ngồi ra,
chúng tơi phân tích xác định vị trí, chức năng của dấu hiệu cảm thán, câu cảm thán trong
diễn ngơn tiếng Việt và góp phần hoàn thiện việc miêu tả, phân loại lớp từ ngoài nòng cốt
câu (phát ngôn), giúp cho việc mô tả tiếng Việt được toàn diện hơn trên cơ sở so sánh với
tiếng Khmer.

22


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 1
2. Ý nghĩa của đề tài............................................................................................................ 1
3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................1
4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu...............................................................................................1
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu......................................................................2
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................2
1.1. Khái quát về hành vi ngôn ngữ.....................................................................................2
1.2. Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp và ý nghĩa cảm thán..............................................3
1.3. Phương tiện biểu thị nghĩa ý nghĩa cảm thán................................................................4
1.3.1. Phương tiện biểu thị nghĩa ý nghĩa cảm thán.............................................................4

1.3.2. Dấu hiệu cảm thán.....................................................................................................4
1.4. Phương thức biểu thị ý nghĩa cảm thán........................................................................5
1.5. Vấn đề phổ niệm và tiếp xúc ngôn ngữ qua cảm thán..................................................5
1.5.1. Vấn đề phổ niệm ngôn ngữ và nghiên cứu cảm thán.................................................5
1.5.2. Vấn đề về tiếp xúc ngôn ngữ và nghiên cứu cảm thán..............................................6
CHƯƠNG II TỪ NGỮ CẢM THÁN TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG KHMER..........6
2.1. Khái lược về từ ngữ cảm thán......................................................................................6
2.2. Đặc điểm cấu tạo của từ ngữ cảm thán.........................................................................6
2.3. Vị trí của từ ngữ cảm thán trong câu............................................................................6
2.4. Chức năng ngữ pháp của từ ngữ cảm thán....................................................................6
2.5. Các loại từ ngữ cảm thán..............................................................................................7
i. Câu cảm thán không có nợi dung - trưc tiếp cảm thán, ký hiệu C1.................................16
ii. Câu cảm thán khơng có nợi dung - gián tiếp cảm thán, ký hiệu C2................................16
iii. Câu cảm thán có nội dung - trưc tiếp cảm thán, ký hiệu C3..........................................18
iv. Câu cảm thán có nợi dung - gián tiếp cảm thán, ký hiệu C4..........................................19
MỤC LỤC.........................................................................................................................23

23


24



×