Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.58 KB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƢƠNG THỊ HƢỞNG

CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM
ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN
TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH SƠN LA

Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số:
60900101

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ THUẬN

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em
mồ cơi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ xã hội Tỉnh Sơn La” này là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Đề tài này không trùng lặp với bất cứ đề tài nào đã được công bố.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình thực
tế tại đơn vị nghiên cứu. Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sơn La, 2017
Dƣơng Thị Hƣởng



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội với đề tài:
“ Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ
Xã hội tỉnh Sơn La” cùng với sự nỗ lực của bản thân, học viên đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, chu đáo của thầy cô, bạn bè, người thân, cán bộ, nhân viên tại
Trung tâm Bảo trợ Xã hội, các em đang sống tại Trung tâm
Lời đầu tiên, học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Thị Thuận người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm theo dõi, chỉ bảo học
viên trong suốt q trình thực hiện khóa luận này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám đốc Học viện,
các giảng viên và cán bộ Khoa Công tác Xã hội cũng như các phòng, ban trong Học
viện đã truyền tải những kiến thức khoa học bổ ích, cũng như sự giúp đỡ và tạo điều
kiện tốt nhất cho học viên hồn thành khóa đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Công tác
xã hội.
Học viên cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám
đốc Trung tâm, các đồng chí cán bộ, nhân viên cũng như các em trong Trung tâm đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi để học viên hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và người thân đã ln
động viên, quan tâm và tạo điều kiện cho học viên trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Do thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặc dù bản thân đã
có nhiều cố gắng song khơng tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung luận văn.
Học viên rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà khoa học,
quý thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Sơn La, 2017
Dƣơng Thị Hƣởng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM ĐỐI
VỚI TRẺ EM MỒ CÔI ......................................................................................................... 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi ........................ 9
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận các dịch vụ .... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc trẻ em mồ cơi ..................................................... 26
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM ĐỐI VỚI
NHĨM TRẺ EM MỒ CƠI TRONG ĐỘ TUỔI TỪ 13-16 TỪ THỰC TIỄN
TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH SƠN LA ..................................................... 31
2.1. Đặc điểm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Sơn la ảnh hưởng đến công tác xã hội
nhóm đối với trẻ em mồ cơi ................................................................................................... 31
2.2. Khái quát về Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Sơn la ...................................................... 34
2.3. Thực trạng công tác xã hội nhóm đối với nhóm trẻ trong độ tuổi từ 13-16 tuổi tại
Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn La.................................................................................. 40
2.5. Đánh giá chung về hoạt động công tác xã hội nhóm đối với nhóm đối tượng trong độ
tuổi 13-16 tuổi .......................................................................................................................... 58
Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CƠNG TÁC XÃ HỘI
NHĨM ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CÔI TRONG ĐỘ TUỔI TỪ 13-16 TỪ THỰC
TIỄN TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH SƠN LA ......................................... 61
3.1. Tiến trình cơng tác xã hội nhóm trong can thiệp, trợ giúp nhóm TEMC trong độ tuổi
từ 13-16..................................................................................................................................... 61
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác xã hội nhóm đối với nhóm
TEMC trong độ tuổi từ 13-16 từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn
La .............................................................................................................................................. 71
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 76


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BTXH
BVCS&GDTE

Bảo trợ xã hội
Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em

CBQL

Cán bộ quản lý

CTXH

Cơng tác xã hội

HIV/AIDS

Human

Insuffisance

Virut/Acquired

Inmune

Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải).
LĐTB&XH
NVXH
NVCTXH

NXB
TECHCĐB
TEMC
UNICEF

Lao động thương binh và xã hội
Nhân viên xã hội
Nhân viên cơng tác xã hội
Nhà xuất bản
Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
Trẻ em mồ côi
United Nations International Children’s Emergency
Fund (Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc)


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Thang nhu cầu của Maslows ................................................................................. 15
Hình 2.1: Một số hình ảnh về Trung tâm. ............................................................................. 35
Hình 2.1a. Cổng vào Trung tâm............................................................................................. 35
Hình 2.1b. Khu nhà ở của trẻ ................................................................................................ 35
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm. .......................................................................... 37
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.Mức độ mong muốn nhận được sự tham vấn .................................................. 47
Biểu đồ 2.2. Kết quả đánh giá của trẻ về việc đi thăm quan, du lịch ................................. 48
Biểu đồ 2.3. Tình trạng sức khỏe của trẻ tại Trung tâm ...................................................... 51
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về vấn đề tư vấn giới tính cho nhóm đối tượng có độ tuổi từ 13-16
tuổi. ........................................................................................................................................... 53
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ trẻ học khoại khóa về kỹ năng sống ....................................................... 57
DANH MỤC BẲNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1. Đánh giá về chất lượng các bữa ăn ...................................................................... 42
Bảng 2.2. Đánh giá về việc tăng khẩu phần ăn cho nhóm đối tượng có độ tuổi từ 13-16
tuổi. ........................................................................................................................................... 43
Bảng 2.3. Đánh giá về chất lượng phòng ở........................................................................... 44
Bảng 2.4. Tỷ lệ trẻ được đi thăm quan, du lịch .................................................................... 48
Bảng 2.5. Hoạt động khám sức khỏe định kỳ của trẻ .......................................................... 52
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại học tập năm học 2015-2016..................................................... 54
Bảng 2.7. Tỷ lệ người kèm học bài ở nhà của trẻ................................................................. 54
Bảng 2.8. Đánh giá về mong muốn được học nghề của trẻ ................................................ 56
Bảng 3.1. Thơng tin về các thành viên trong nhóm ............................................................. 62
Bảng 3.2. Kế hoạch tác nghiệp và dự thảo hoạt động với nhóm trẻ................................... 64
Bảng 3.3. Nội quy sinh hoạt nhóm ........................................................................................ 67
Bảng 3.4: Những khó khăn trong hịa nhập cộng đồng của nhóm trẻ............................... 69
Bảng 3.5: Những khó khăn trong hịa nhập cộng đồng của nhóm trẻ................................ 69


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em, thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, nhịp cầu nối các thành
viên trong gia đình, đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong các chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội của các quốc gia. Nhận thức tầm quan trọng đó, Việt Nam là
nước đầu tiên ở Châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước Quốc
tế về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc (Việt Nam phê chuẩn ngày 20/02/1990). Trên
cơ sở ban hành và từng bước hoàn thiện nhiều văn bản pháp lý liên quan như Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Ni con ni, Luật phịng chống mua
bán người… và nhiều chương trình, chính sách, kế hoạch hành động nhằm gắn mục
tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với các chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội quốc gia.
Hiện thực hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hệ thống cơ sở
bảo trợ xã hội dành cho trẻ em trong đó có nhóm trẻ em mồ cơi được hình thành

rộng khắp trên cả nước. Hình thức hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội gồm cơ sở
bảo trợ xã hội cơng lập, cơ sở bảo trợ xã hội ngồi cơng lập và các mơ hình chăm
sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng. Tên gọi của các cơ sở khá đa dạng
dựa trên những đặc thù riêng như Trung tâm bảo trợ, Trung tâm nuôi dưỡng, Làng
trẻ em SOS, Nhà tình thương, Nhà ni dưỡng, Nhà an tồn, Mái ấm tình thương,
Cơ nhi viện, … Tại đây, các em không chỉ được sống một cuộc sống đầy đủ vật chất
mà còn ấm áp về tinh thần, được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo
dục, xoa dịu sự mất mát gia đình cũng như giảm bớt sự mặc cảm tự ti về số phận
của các em... Trung tâm Bảo trợ Xã hội (viết tắt là BTXH) Tỉnh Sơn La cũng là
một trong các cơ sở bảo trợ xã hội đó.
Như chúng ta đã biết, công tác xã hội (viết tắt là CTXH) là một ngành khoa
học, một nghề chuyên môn mang tính ứng dụng cao, nó đã và đang bước đầu tạo
dựng những nền tảng và khẳng định vị thế trong việc giải quyết các vấn đề xã hội ở
Việt Nam cũng như hầu hết các nước trên thế giới. Nhận thấy việc ứng dụng những
tri thức CTXH và các khoa học liên ngành trong việc nghiên cứu, can thiệp nhằm

1


trợ giúp đối với nhóm trẻ em mồ cơi (viết tắt là TEMC) là vô cùng cần thiết đối với
tất cả các trung tâm chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Chăm sóc, bảo vệ trẻ em nói chung đã quan trọng và thiết thực thì với những
trẻ có hồn cảnh đặc biệt như TEMC thì càng cần dành nhiều sự quan tâm hơn nữa
để giúp các em được phát triển đầy đủ và đảm bảo các em được bình đẳng về các
quyền như trẻ em khác. Theo số liệu thống kê năm 2016, tồn tỉnh Sơn La có 2.845
trẻ em được hưởng chính sách trợ cấp thường xuyên của Nhà nước. Đặc biệt trong
đó có 70 em là TEMC khơng nơi nương tựa được nuôi dưỡng tại Trung tâm BTXH
tỉnh Sơn La.
Nghiên cứu tại Trung tâm BTXH tỉnh Sơn la, học viên nhận thấy cuộc sống
của các em phần nào đã giảm bớt những thiệt thòi mà các em đang phải gánh chịu.

Trong q trình tiếp xúc và làm việc với nhóm TEMC có độ tuổi từ 13-16 tuổi sống
tại Trung tâm BTXH tỉnh Sơn La, học viên muốn làm rõ thực trạng phương pháp
làm việc nhóm của NVCTXH tại Trung tâm đối với nhóm trẻ. Ngồi việc đáp ứng
những nhu cầu về vật chất cũng như tinh thần cho các em như các bạn cùng lứa tuổi
khác thì nhóm TEMC trong độ tuổi từ 13-16 tuổi cần có những hoạt động động, chế
độ đặc biệt để hỗ trợ giải quyết các vấn đề của nhóm. Nghiên cứu này là cơ hội cho
học viên tìm hiểu rõ hơn về những mong muốn, nhu cầu của TEMC từ 13-16 tuổi,
từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời là một người đang làm việc, học
tập và nghiên cứu về chuyên ngành CTXH, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sỹ của mình vơi mong muốn khơng chỉ hồn
thành nghiên cứu luận văn thạc sỹ mà cịn mong muốn áp dụng kết quả nghiên cứu
vào công việc chăm sóc trẻ ở Trung tâm nơi học viên đang cơng tác.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ giai đoạn đầu hình thành và phát triển đến nay, ngành CTXH nói riêng và
các ngành có liên quan đến cơng tác hỗ trợ chăm sóc và bảo vệ trẻ em nói chung, đã
có nhiều nghiên cứu và bài viết về vấn đề chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn, trẻ em mồ cơi. Vì vậy, trong phần này học viên xin đề cập một số bài viết
2


và nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực, vấn đề
mà đề tài nghiên cứu hướng tới.
Tại Việt nam, “Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015”
đã chỉ ra những nỗ lực của địa phương trong việc triển khai thí điểm các hoạt động
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ: cấp độ I là phòng ngừa; cấp độ II là
phát hiện, can thiệp sớm để loại bỏ nguy cơ; cấp độ III là trợ giúp, phục hồi hịa
nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tài liệu này đã nhấn mạnh được
việc tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cần chú trọng tới việc “kết nối dịch vụ

bảo vệ trẻ em liên tục” nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách và bảo đảm an toàn của trẻ
em. Bên cạnh đó các văn bản này cũng đã nêu ra được hoạt động tư vấn, vận động,
giáo dục trẻ em đến tận gia đình, cộng đồng; tư vấn tại Trung tâm Cơng tác xã hội,
Văn phịng Cơng tác xã hội cấp huyện, cấp xã, trong trường học; thực hiện quy trình
“quản lý trường hợp có nguy cơ cao” tại cộng đồng cần được triển khai ở các địa
phương thí điểm, góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu các nguy cơ dẫn đến trẻ
em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ thất học, bỏ học, nguy cơ lang thang, lao
động kiếm sống [5, tr. 8].
Báo cáo “Tình hình trẻ em tại Việt Nam năm 2010” của UNICEF đã nhận
định “Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt được những bước tiến quan
trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động chăm sóc dựa vào cộng đồng cho trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ mồ cơi và bị bỏ rơi. Việt Nam đã đưa vào thực
thi các chính sách quốc gia nhằm khuyến khích và hỗ trợ các gia đình” [29, tr. 214].
Tài liệu này đã nêu những hạn chế của Việt Nam trong bảo vệ và chăm sóc trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt (viết tắt là TECHCĐB) là: chưa xây dựng được hệ thống bảo
trợ xã hội mạnh mẽ và hiệu quả; thiếu hệ thống “dịch vụ chăm sóc liên tục”; chưa
có phương pháp tiếp cận mang tính hoạch định; thiếu các cơ chế cụ thể để phát hiện
sớm và xác định trẻ em dễ bị tổn thương; chưa xây dựng được hệ thống can thiệp
sớm và chuyển tuyến tới các dịch vụ chuyên sâu; các chương trình hỗ trợ tại trường
học và cộng đồng dành cho TECHCĐB cịn hạn chế; hình thức chăm sóc tập trung
vẫn cịn được sử dụng khá phổ biến với vai trị là một trong những hình thức chăm
sóc thay thế cho trẻ em cần được bảo vệ đặc biệt; tốc độ tăng các nguồn lực dành
3


cho trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt trong những năm gần đây đang chậm lại [29, tr.
214].
Bài “Những hoạt động hỗ trợ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn” của tác
giả Tuấn Cường, tại Tạp chí Lao động – Xã hội số 284 có đề cập đến một số nội
dung hoạt động trong công tác hỗ trợ TECHCĐB khó khăn. Bao gồm việc tổ chức

lớp tập huấn về cơng tác chăm sóc TECHCĐB cho các cán bộ thuộc đối tượng
hưởng lợi từ dự án Hỗ trợ trẻ em lang thang tại Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ “Cơng tác xã hội nhóm với trẻ em mồ cơi từ thực tiễn Làng
trẻ em SOS Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ an” của tác giả Trần Thị Khánh Dung.
Nghiên cứu đã phần nào mơ tả được mơ hình CTXH nhóm đang diễn ra tại làng trẻ
em SOS thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Các hoạt động CTXH trong làng trẻ như
hoạt động phòng ngừa, hoạt động chữa trị, hoạt động giáo dục đối tượng, hoạt động
hướng nghiệp dạy nghề và hoạt động tái hòa nhập cộng đồng đã được nghiên cứu đề
cập. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng và đề xuất được các tiêu chí trong hịa nhập
cộng đồng đã được nghiên cứu đề cập trẻ em mồ cơi gồm 3 tiêu chí: Tiêu chí thứ
nhất về mặt nhận thức; Tiêu chí thứ hai là việc làm và thu nhập ổn định; Tiêu chí
thứ 3 là được xã hội thừa nhận, trao cho các em một vị thế nhất định trong xã hội.
Đề tài cũng đã phản ánh được những thực trạng về sự thiếu hoà nhập của trẻ, những
nguyên nhân khiến cho trẻ có tâm lý khó hồ nhập, những nhu cầu, nguyện vọng
của nhóm trẻ mồ cơi. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra được một số giải pháp trong
ứng dụng CTXH nhóm bằng các hoạt động tư vấn các kiến thức, kỹ năng cơ bản
trong cuộc sống, để trẻ nắm được các kiến thức về quyền lợi và nghĩa vụ chính đáng
của mình để có thể làm chủ được cuộc sống và xâm nhập vào xã hội thông qua các
buổi gặp gỡ. Phương pháp nói chuyện trao đổi và các hoạt động là trị chơi trị liệu
nhóm nhằm giúp đỡ hỗ trợ để trẻ có khả năng hồ nhập, phát triển bình thường cũng
được đề cập trong đề tài nghiên cứu này.
Luận văn thạc sĩ “Nhiên cứu mơ hình Cơng tác xã hội tại Trung tâm nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu - Hà Đông - Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh.
Tại nghiên cứu này tác giả đã đánh giá khách quan, đầy đủ các hoạt động bảo vệ
TEMC không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, về vai trò của NVCTXH dưới các

4


hình thức: vai trị người giáo dục, vai trị người tổ chức quản lý, vai trò người kết

nối, vai trò người biện hộ tại Trung tâm nuôi dưỡng TEMC Hà Cầu, Hà Nội. Tác
giả cũng đưa ra các mơ hình hoạt động bảo vệ trẻ em có thể áp dụng và đề xuất một
số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ TEMC. Kết quả
nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ lý luận bảo vệ TEMC không nơi nương tựa, trẻ
em bị bỏ rơi tại các Trung tâm BTXH, qua đó bổ sung và làm phong phú thêm cách
nhìn nhận, đánh giá, bảo vệ TEMC khơng nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi nói riêng
và trẻ em nói chung.
Nghiên cứu “Striving to avoid inferiority” (Phấn đấu để tránh tự ti) của các
tác giả Paul Gilbert, Claire Broomhead, Chris Irons, Kirsten McEwan, Rebecca
Bellew, Alison Mills, Corinne Gale và Rebecca Knibb. Nghiên cứu đã chỉ ra cách
thức để con người có thể vượt qua tự ti bằng việc đưa ra hai giả thuyết: giả thuyết
thứ nhất liên quan đến sự sợ hãi khi bị từ chối chỉ trích và giả thuyết thứ hai liên
quan đến sự chấp nhận của xã hội và khẳng định vai trò của con người cho dù họ có
thành cơng hay khơng. Nghiên cứu này đã đưa ra cách thức đánh giá mức độ mặc
cảm tự ti và khả năng vượt qua mặc cảm, tự ti của họ. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ đưa
ra việc đánh giá một cách chung nhất chưa tập trung vào một đối tượng cụ thể nào,
như vấn đề mặc cảm tự ti của trẻ em mồ côi có hồn cảnh đặc biệt khó khăn sống tại
các Trung tâm bảo trợ xã hội công lập khi tham gia hòa nhập xã hội.
Những nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quan trọng. Học viên tiếp thu
được cả những điểm tốt và những điểm còn cần nghiên cứu thêm để phục vụ cho
việc nghiên cứu hoàn thiện luận văn của mình. Tuy nhiên, tiếp cận từ góc nhìn cơng
tác xã hội đối nhóm đối với nhóm trẻ em mồ cơi có độ tuổi từ 13-16 tuổi đang sinh
sống, học tập tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn la về việc làm thế nào giúp các
em có kiến thức, kỹ năng để ứng phó với những biến động của cuộc sống, hồ nhập
cộng đồng thì hầu như chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập tới. Đây là lý do
mà học viên lựa chọn thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về TEMC, CTXH,
CTXH nhóm đối với TEMC đang được ni dưỡng tại Trung tâm và đánh giá thực trạng

CTXH nhóm đối với nhóm trẻ em mồ cơi trong độ tuổi từ 13-16 tuổi tại Trung tâm.
5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nói trên, khi nghiên cứu đề tài luận văn cần giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của CTXH nhóm đối với trẻ em mồ cơi.
- Đánh giá thực trạng CTXH nhóm đối với TEMCtừ thực tiễn Trung tâm
BTXH tỉnh Sơn La.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ mồ
cơi. Vận dụng tiến trình CTXH nhóm can thiệp vào một nhóm đối tượng cụ thể
nhằm giải quyết vấn đề của các thành viên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảo trợ Xã hội
tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại Trung tâm Bảo trợ Xã
hội tỉnh Sơn la.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn từ tháng 01 năm
2015 đến tháng 12 năm 2016 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
- Phạm vi về khách thể:
+ Cán bộ quản lý Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tỉnh Sơn La.
+ Nhân viên xã hội Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tỉnh Sơn La.
+ Nhóm trẻ em mồ côi trong độ tuổi từ 13-16 tuổi tại Trung tâm Bảo trợ Xã
hội Tỉnh Sơn La.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng; quan

điểm tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục trẻ
em; Đồng thời sử dụng các thuyết liên quan tới đề tài vào phục vụ cho việc nghiên
cứu. Việc sử dụng các thuyết trên vào nghiên cứu nhằm giúp chúng ta có cơ sở,
hiểu sâu hơn về tâm, sinh lý, quá trình phát triển của con người nhất là đối với trẻ
6


em cũng như những yếu tố có thể ảnh hưởng, tác động tích cực, tiêu cực tới q
trình phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ, đặc biệt là trẻ em mồ côi.
Số liệu được sử dụng trong luận văn lấy từ số liệu gốc của Báo cáo công tác
năm 2015, 2016 của Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tỉnh Sơn La. Ngoài ra các báo cáo,
khảo sát khác của các tổ chức trong và ngoài nước cũng được học viên sử dụng trong
luận văn. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo đều được ghi nguồn trích dẫn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng nhằm mục đích thu được những thông
tin thực nghiệm cho nghiên cứu. Thông qua việc quan sát, học viên thấy được thực
trạng các hoạt động chăm sóc ni dưỡng trẻ em mồ cơi, đồng thời kiểm tra được
mức độ chính xác của thơng tin do các đối tượng cung cấp. Cụ thể học viên đã tiến
hành quan sát:
- Quan sát cơ sở vật chất: nhà ở, khu vui chơi giải trí, các trang thiết bị cần
thiết trong sinh hoạt, ăn uống…đối với trẻ mồ côi.
- Quan sát thái độ, hành vi của đối tượng có liên quan đến nghiên cứu:
+ Quan sát thái độ, hành động chăm sóc, ni dưỡng trẻ của nhân viên cơng
tác xã hội ở Trung tâm.
+ Quan sát thái độ, cảm xúc, tình cảm của trẻ mồ cơi với nhân viên công tác
xã hội.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Học viên đã điều tra thực trạng CTXH nhóm đối với TEMC đang được nuôi
dưỡng tại Trung tâm BTXH tỉnh Sơn La bằng 25 phiếu hỏi cho cá cán bộ nhân viên

và 60 phiếu hỏi cho TEMC đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm BTXH.
5.2.3. Phương pháp thảo luận nhóm
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu học viên đã sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm đối với TEMC đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm BTXH. Đặc
biệt là với 8 trẻ em trong độ tuổi từ 13-16 luôn mặc cảm tự ti, không muốn tham gia
các hoạt động xã hội gặp nhiều khó khăn trong hịa nhập cộng đồng.
5.2.4 Phương pháp phỏng vấn sâu
Sử dụng bảng hỏi phỏng vấn sâu dành cho lãnh đạo Trung tâm (CBQL),
nhân viên công tác xã hội (viết tắt là NVCTXH), TEMC đang được nuôi dưỡng tại
Trung tâm BTXH tỉnh Sơn la nói riêng và những thực trạng, đề xuất giải pháp trong
việc tăng cường áp dụng CTXH nhóm đối với TEMC tại Trung tâm.

7


5.2.5. Phương pháp phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp này học viên nhằm thu thập các tài liệu liên quan, xem
xét các thơng tin có sẵn trong các tài liệu là các bài viết, các mẫu báo cáo, các
nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu để tham khảo thêm về phương pháp
nghiên cứu làm cơ sở bổ sung cho luận văn của mình.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết (Lý thuyết nhu cầu của Maslow, lý thuyết
nhận thức hành vi, lý thuyết hệ thống sinh thái.…) cùng các khái niệm cơ sở có liên
quan đến trẻ mồ cơi và phương pháp thực hành CTXH nhóm để phân tích các vấn
đề liên quan đến việc hỗ trợ trẻ mồ cơi tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, giáo dục. Đặc
biệt là ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp CTXH nhóm nhằm giảm mặc cảm
tự ti nâng cao khả năng hồ nhập cộng đồng của nhóm TEMC trong độ tuổi từ 1316 ở Trung tâm BTXH tỉnh Sơn La.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu nếu được áp dụng trong thực tế sẽ mang lại ý nghĩa nhân

văn to lớn đối với các em nhỏ mồ cơi trong độ tuổi từ 13-16 nói riêng và đối với 70
em mồ côi đang được nuôi dưỡng tại Trung tâm BTXH tỉnh Sơn la cũng như
TEMC đang được nuôi dưỡng tại các Trung tâm BTXH trên cả nước nói chung.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho việc đưa kỹ năng CTXH nhóm đối với trẻ em cho những nhân viên CTXH khi
làm việc với trẻ em trong cả nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục luận
văn có 3 chương, gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về CTXH nhóm đối với trẻ em mồ cơi.
Chương 2: Thực trạng hoạt động CTXH nhóm đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn
Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Sơn La.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường CTXH nhóm đối với trẻ em mồ cơi
từ thực tiễn Trung tâm Bảo trợ Xã hội Tỉnh Sơn La

8


Chƣơng 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI NHĨM
ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CƠI
1.1. Một số vấn đề lý luận về cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi
1.1.1. Khái niệm công tác xã hội
Cho tới nay, trên thế giới có nhiều cách tiếp cận về khái niệm CTXH. Dưới
đây là một số khái niệm cơ bản:
Theo Liên đồn cơng tác xã hội chun nghiệp quốc tế (họp tại Canada năm
2004): CTXH là hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi của xã hội bằng
sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội (vấn đề nảy sinh trong mối
quan hệ xã hội) vào quá trình tăng cường năng lực và giải phóng tiềm năng của mỗi
cá nhân, gia đình và cộng đồng. CTXH đã giúp cho con người phát triển đầy đủ và

hài hòa hơn, đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người dân.
Theo Hiệp hội các bộ Xã hội quốc tế và Hiệp Hội các trường đào tạo công
tác xã hội quốc tế định nghĩa: Nghề CTXH thúc đẩy sự phát triển xã hội, giải quyết
các vấn đề trong các mối quan hệ, tạo khả năng và giải phóng con người nhằm thúc
đẩy phúc lợi. Sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội,
công tác xã hội can thiệp vào những thời điểm khi con người tương tác với các mơi
trường của mình. Nhân quyền và cơng lý trong xã hội là những nguyên tắc nền tảng
của CTXH.
Theo PGS.TS Nguyễn Hồi Loan: “CTXH là một hoạt động thực tiễn xã hội,
được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định và được vận hành
trên cơ sở văn hóa truyền thống của dân tộc, nhằm trợ giúp cá nhân và các nhóm
người trong việc giải quyết các nan đề trong đời sống của họ, vì phúc lợi và hạnh
phúc con người và tiến bộ xã hội”.[13,tr.11]. Khái niệm này đã được báo cáo tại
Hội thảo quốc tế của APASWE, tổ chức tại Mebourne ngày 14/07/2014 và đã được
thừa nhận thơng qua.
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra kết luận về khái niệm CTXH hội như
sau: CTXH là một khoa học, một hoạt động chuyên môn. Đối tượng tác động của

9


CTXH là cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng đặc biệt là nhóm người yếu thế
trong xã hội và những người có nhu cầu trợ giúp. Hướng trọng tâm của CTXH là
tác động tới con người như một tổng thể. Vấn đề mà cá nhân, gia đình hay cộng
đồng gặp phải và cần tới sự can thiệp của CTXH là những vấn đề có thể xuất phát
từ yếu tố chủ quan cá nhân, cũng có thể nảy sinh từ phía khách quan, đó là cộng
đồng, mơi trường xung quanh [16].
CTXH đã được xem là một nghề ở nhiều nước trên thế giới và ở Việt nam
bởi CTXH có vai trị, vị trí và đặc điểm:
- Thứ nhất: CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên môn, một khoa học

thực hiện nhiệm vụ, chức năng xã hội giao phó và được xã hội thừa nhận.
- Thứ hai: Các chính sách, chương trình và dịch vụ CTXH được triển khai
bởi một bộ máy tổ chức theo hệ thống từ trung ương tới địa phương cùng với sự
tham gia của các ngành giáo dục, y tế, tòa án…theo một hệ thống tổ chức ngành dọc
và liên quan.
- Thứ ba: CTXH được thực hiện triên một nền tảng hệ thống giá trị, nguyên
tắc, yêu cầu đạo đức nghề nghiệp được pháp luật quy định rõ ràng.
- Thứ tư: CTXH là một khoa học bao gồm hệ thống kiến thức lý thuyết và hệ
thống kiến thức kỹ năng thực hành
- Thứ năm: CTXH được đào tạo ở nhiều cấp bậc khác nhau.
1.1.2. Công tác xã hội nhóm
Khái niệm CTXH nhóm: CTXH nhóm là một phương pháp CTXH nhằm tạo
dựng và phát huy sự tương tác, chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm giữa các thành viên,
giúp củng cố, tăng cường các chức năng xã hội và khả năng giải quyết vấn đề, thỏa
mãn nhu cầu của nhóm. Thơng qua sinh hoạt nhóm, mỗi cá nhân hòa nhập, phát huy
tiềm năng, thay đổi thái độ, hành vi và khả năng đương đầu với vấn đề của cuộc
sống, tự lực và hợp tác giải quyết vấn đề đặt ra vì mục tiêu cải thiện hồn cảnh một
cách tích cực [11, tr.59].
CTXH nhóm có vai trị: Tạo ra cảm giác được thuộc về nhóm cho các thân
chủ; Tạo cơ hội để cá nhân trải nghiệm thực tế thông qua mơi trường nhóm; Tạo ra
sự hỗ trợ qua lại lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm.
10


Các đặc trưng của CTXH nhóm: Đối tượng tác động của phương pháp này là
tồn nhóm; Cơng cụ tác động của nhóm chính là mối quan hệ, sự tương tác giữa các
thành viên trong nhóm; Vai trị hỗ trợ của NVXH trong tiến trình giúp đỡ nhóm
thân chủ.
Mục đích của CTXH nhóm bao gồm: Mục đích phịng ngừa, mục đích phục
hồi và mục đích phát triển.

CTXH nhóm được chia theo các dạng nhóm: Nhóm can thiệp và nhóm
nhiệm vụ.
- Nhóm can thiệp là nhóm có các hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho các thành
viên trong nhóm. Các loại hình nhóm thuộc nhóm can thiệp: nhóm hỗ trợ, nhóm
giáo dục, nhóm phát triển, nhóm trị liệu nhóm xã hội hóa.
- Nhóm nhiệm vụ được sử dụng để thực hiện một nhiệm vụ nào đó, tìm ra
giải pháp cho vấn đề, lấy ý kiến và đưa ra quyết định.
1.1.3. Khái niệm nhóm
Có rất nhiều quan điểm dựa trên các cách tiếp cận và lĩnh vực nghiên cứu
khác nhau. Đề tài nghiên cứu lựa chọn khái niệm nhóm theo quan điểm của Xã hội
học: “Nhóm là một thành tố của hệ thống xã hội mà mối quan hệ ý nghĩa của nó
được xác định qua những quan hệ thành viên trực tiếp và phân tán cũng như qua
tính bền lâu tương đối” [16, tr.299].
Nhìn chung nhóm là hai hay nhiều người có mối tương hỗ nhau về mặt tinh
thần, hoạt động như một tập thể, có những mối quan tâm chung, sử dụng việc tương
tác mặt đối mặt để chia sẻ, nhất trí và làm việc để đáp ứng nhu cầu, các vấn đề
thuộc về giá trị chung của họ hoặc của người khác.
1.1.4 Nhân viên công tác xã hội- Nhân viên xã hội
Nhân viên xã hội dịch từ tiếng Anh (Social Worker) được hiểu là những
người làm công việc xã hội và có trình độ được đào tạo từ cử nhân trở lên. Thuật
ngữ Lao động - Xã hội thì NVCTXH là những người được đào tạo chuyên môn về
CTXH để hỗ trợ cá nhân và cộng đồng tiếp cận các chính sách và dịch vụ xã hội.
Nhiệm vụ của NVCTXH là tư vấn cá nhân, làm việc nhóm, làm việc với cộng đồng,
nghiên cứu xã hội, thiết kế chính sách xã hội. NVCTXH còn đảm nhiệm vai trò
11


khác nhau như khuyên bảo, người hỗ trợ, người tuyên truyền, người trung gian và
người tạo điều kiện. [Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2014), Thuật ngữ Lao
động – Xã hội, NXB KHKT].

1.1.5. Khái niệm trẻ em
Theo công ước Quốc tế về Quyền trẻ em của Liên hiệp quốc công bố năm 1989
xác định: “ Trong phạm vi cơng ước này, trẻ em có nghĩa là dưới 18 tuổi, trừ trường
hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. [11].
Tại Việt Nam, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy
định: “Trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi” [15].
1.1.6. Khái niệm trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
Theo quy định tại Khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
năm 2004 Thì: “ TECHCĐB được hiểu là trẻ em có hồn cảnh khơng bình thường
về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều kiện để thực hiện quyền cơ bản và hịa
nhập với gia đình, cộng đồng” [26, tr.3].
TECHCĐB biệt bao gồm: TEMC không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; Trẻ
em khuyết tật; Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
Trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; Trẻ em phải
làm việc xa gia đình; Trẻ em lang thang; Trẻ em bị xâm hại tình dục; Trẻ em nghiện
ma túy; Trẻ em vi phạm pháp luật. [Điều 40, Luật BVCS&GDTE, 2004]
1.1.7. Khái niệm trẻ em mồ côi
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật BVCS&GDTE năm 2004 quy định:
“TEMC là trẻ em dưới 16 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất nguồn
ni dưỡng và khơng cịn người thân thích ruột thịt để nương tựa”.
Trên cơ sở khái niệm có thể phân loại TEMC dựa trên 3 điểm sau:
TEMC cả cha lẫn mẹ, khơng người chăm sóc ni dưỡng, khơng cịn ai
nương tựa..
TEMC cha hoặc mẹ nhưng người cịn lại bỏ đi mất tích hoặc khơng đủ khả
năng nuôi dưỡng do ốm đau, bệnh tật...; hoặc lấy chồng, lấy vợ khác nhưng cũng
không đủ khả năng nuôi con, hoặc đang trong thời kỳ chấp hành án.

12



TEMC do bị bỏ rơi, khơng có người thân để nương tựa, mất nguồn nuôi
dưỡng.
1.1.8. Khái niệm công tác xã hội với trẻ em
“CTXH với trẻ em là CTXH có đối tượng tác động là trẻ em, nhằm phát hiện
và can thiệp để ngăn ngừa các em tránh rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc trợ giúp
các em đã rơi vào hoàn cảnh đặc biệt vượt qua hoàn cảnh của mình để có thể hịa
nhập với gia đình và cộng đồng” [11, tr.10].
1.1.9. Khái niệm cơng tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi
Từ những khái niệm được đưa ra về phương pháp CTXH nhóm cũng như
nhóm TEMC, học viên đưa ra một khái niệm cụ thể về CTXH nhóm với TEMC như
sau: “CTXH nhóm với TEMC là quá trình NVXH sử dụng phương pháp CTXH
nhóm tác động lên nhóm đối tượng là TEMC. Thơng qua tiến trình trợ giúp mà
trong đó các thành viên nhóm là TEMC (có đặc điểm, vấn đề và nhu cầu giống
nhau) được tạo cơ hội và mơi trường có các hoạt động tương tác lẫn nhau, chia sẻ
những mối quan tâm hay những vấn đề chung, tham gia vào các hoạt động nhóm,
hướng đến giúp đỡ nhóm và từng cá nhân tăng cường khả năng tự giải quyết vấn đề
nhằm thỏa mãn nhu cầu”.
1.1.10. Khái niệm mặc cảm tự ti
Mặc cảm là một cảm xúc, cảm nghĩ bị dồn nén, đẩy vào vô thức, nhưng vẫn
tiếp tục chi phối các hành vi.
Mặc cảm thấp kém: là một trong những khái niệm trung tâm trong tâm lý học
tác nhân của Adler. Theo ông, mặc cảm thấp kém là một tổ hợp ý niệm về sự thấp
kém của cá nhân được hình thành từ trẻ vì “những khuyết tật của các cơ quan trong
cơ thể”. Phong cách sống của cá nhân quy định khả năng khắc phục loại mặc cảm
này. (Nguyễn Khắc Việt (chủ biên), Từ điển tâm lý học, 1991, Nhà xuất bản Ngoại
Văn, Trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em Hà Nội).
Theo Adler: tự ti là có cảm tưởng mình thua kém, phản ứng bằng cách tìm
một lối thốt, sống dễ chịu hơn. Theo Adler, đây là căn nguyên chủ yếu của các
chứng bệnh nhiễu tâm, chứ khơng phải tình dục như Freud khẳng định.
Ngồi ra, mặc cảm là một tình trạng tâm lý khi một người bắt đầu cảm thấy

rằng anh ta hoặc cô ta là kém hơn so với những người khác. Nói cách khác, họ tin
rằng họ khơng có kỹ năng và giá trị như các đồng nghiệp của họ. Một số người có ý
13


thức về nó, trong khi những người khác thì khơng. (Vũ Dũng, Từ điển tâm lý học,
1998 – 2008, Nhà xuất bản từ điển Bách khoa).
Từ các khái niệm trên có thể khái quát rằng: mặc cảm tự ti là trạng thái cảm
xúc cảm nghĩ mà ở đó con người cảm thấy mình thấp kém hơn so với người khác,
từ đó họ ln ý thức rằng mình kém cỏi và khơng có giá trị. Họ ln thu mình trong
vỏ bọc bi quan và bị những cảm xúc thua kém chi phối toàn bộ đời sống.
1.1.11. Khái niệm Cộng đồng
“Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống
chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh học nào đó
và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào đấy” (Trung tâm
Nghiên cứu và Tập huấn phát triển cộng đồng)
1.1.12. Hòa nhập cộng đồng
Hòa nhập cộng đồng theo nghĩa rộng là một xã hội khơng có rào cản cho mọi
người trong việc tham gia vào các hoạt động đời sống xã hội. Trong tiến trình xã
hội hóa của cá nhân sẽ khơng gặp bất cứ khó khăn nào làm trở ngại đến tâm lý, sức
khỏe và về mặt xã hội.
Theo nghĩa hẹp đó là sự hịa nhập của các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương
trong việc tham gia vào đời sống xã hội. Những rào cản này bao gồm thái độ kỳ thị xa
lánh và phân biệt đối xử thậm chí là bất bình đẳng của cộng đồng đối với từng cá nhân.
1.2. Lý luận về công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi trong việc tiếp cận các
dịch vụ
1.2.1.Các lý thuyết vận dụng trong nhiên cứu
* Lý thuyết nhu cầu của Maslow
Thuyết nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và sử dụng
ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội. Trong số đó có thể chú ý đến

tháp nhu cầu được nhà tâm lý học Abraham Maslow đưa ra vào năm 1943. Theo
ông, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm chính: nhu cầu bậc thấp (basic
needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs). Dưới đây là năm tầng trong tháp nhu cầu
của Maslow gồm:

14


Hình 1.1. Thang nhu cầu của Maslows
(1) Các nhu cầu căn bản nhất thuộc về "thể lý" (physiological) - thức ăn,
nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi...; (2) Nhu cầu an tồn
(safety) - cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe,
tài sản được đảm bảo; (3) Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được thuộc
(love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình
n ấm, bạn bè thân hữu tin cậy, muốn nhận được nhiều sự yêu thương từ gia đình,
người thân, bạn bè; (4) Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm
giác được tơn trọng, kinh mến, được tin tưởng’ (5) Nhu cầu về tự thể hiện bản thân
(self-actualization) - muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, phát
triển, trình diễn mình, có được và được cơng nhận là thành đạt.
Vận dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow trong nghiên cứu, học viên tìm hiểu
nhu cầu của các em tại Trung tâm BTXH tỉnh Sơn la theo năm bậc thang về nhu
cầu. Với mỗi nấc thang nhu cầu đó, các em mong muốn được đáp ứng những gì?
Đáp ứng như thế nào? Bên cạnh đó vận dụng thuyết nhu cầu để đánh giá về việc
đáp ứng các nhu cầu cơ bản và nhu cầu nâng cao của trẻ tại Trung tâm BTXH tỉnh
Sơn la. Đặc biệt tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích sâu hơn về các nhu cầu cơ bản và
nhu cầu nâng cao trong việc cung cấp các dịch vụ về kỹ năng sống nhằm giảm mặc
15


cảm tự ti nâng cao khả năng hoà nhập cộng đồng cho trẻ em tại Trung tâm. Vận dụng

thuyết nhu cầu vào việc tìm hiểu nhu cầu của các cán bộ, NVCTXH ở Trung tâm. Bởi
việc đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất cho cán bộ, nhân viên cũng là yếu tố quan
trọng trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ và chia sẻ với trẻ về mặt tình cảm.
* Lý thuyết nhận thức hành vi
Theo “Từ điển Bách khoa Việt Nam”, nhận thức là quá trình biện chứng của
sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy
và khơng ngừng tiến gần đến các khách thể. Theo lập luận về hành vi, cứ ứng với
một tác nhân kích thích sẽ có các phản ứng phù hợp. Dựa vào đó, con người có thể
đổ lỗi cho ngoại cảnh để bao biện cho hành vi mà họ không làm được hoặc cố tình
làm khơng tốt. Trên thực tế, các hành vi diễn ra phức tạp hơn nhiều chứ không phải
chỉ đơn thuần là do những tác nhân kích thích. Những nhà tâm lý học cho rằng, con
người suy nghĩ rất phức tạp khơng thể quan sát và những suy nghĩ này có ảnh
hưởng rất lớn đến hành vi của họ [6,tr.31].
Thuyết nhận thức – hành vi lập luận rằng, chính những tư duy quyết định
phản ứng chứ khơng phải tác nhân kích thích (ngoại cảnh) quyết định phản ứng. Sở
dĩ chúng ta có những hành vi, tình cảm lệch chuẩn là do chúng ta có những suy nghĩ
khơng phù hợp. Như vậy, để làm thay đổi những hành vi bất thường, chúng ta cần
thay đổi chính những suy nghĩ khơng thích nghi. Theo đó mơ hình hành vi cổ điển
đã được phát triển thêm yếu tố nhận thức như sau:
S→C→R→B
Trong đó: S(subject) là tác nhân kích thích, C(cognitive) là nhận thức,
R(reflexion) là phản ứng của con người, B(behavior) là kết quả hành vi. Theo sơ đồ
trên, ta thấy nhiều trường hợp tác nhân kích thích S khơng phải là ngun nhân trực
tiếp của hành vi. Thay vào đó, chính nhận thức C về các tác nhân kích thích và nhận
thức về kết quả hành vi mới dẫn đến phản ứng R của con người. Theo các lý thuyết
gia nhận thức, các vấn đề nhân cách và hành vi con người được tạo bởi những suy
nghĩ sai lệch trong mối quan hệ tương tác với mơi trường bên ngồi. Con người
nhận thức nhầm và gán nhãn cả tâm trạng ở trong ra đến hành vi bên ngồi, do đó
gây nên những niềm tin, hình tượng, đối thoại nội tâm tiêu cực. Suy nghĩ không
16



thích nghi tốt đưa đến các hành vi của một cái tôi thất bại. Đồng thời hầu hết các
hành vi mà con người học tập, trừ những phản ứng bẩm sinh, đều bắt nguồn từ
những tương tác với thế giới bên ngoài bản thân họ. Như vậy, nhận thức – hành vi
là trường phái trị liệu dựa trên quan điểm cho rằng cảm xúc và hành vi của con
người được hình thành khơng phải bởi hồn cảnh/ mơi trường mà bởi cách chúng ta
nhận thức và nhìn nhận các vấn đề [6, tr.32].
Những hành vi của TEMC không chỉ đơn thuần là do hoàn cảnh, mà phần
lớn bị chi phối bởi ý thức, tình cảm của các em trước các tình huống mà các em trải
nghiệm, từ đó tạo nên những ứng xử thường xuyên trước mỗi sự việc tương tự. Trải
qua một thời gian quan sát và làm việc cùng các em, học viên nhận thấy ở các em
thiếu sự gắn kết của một gia đình, các em ln tỏ ra khắt khe với nhau, các anh chị
lớn thì ln địi hỏi sự phục tùng ở các em nhỏ, cịn các em nhỏ thì ln mong chờ
sự che chở từ các anh chị lớn. Các em cùng tuổi vẫn có sự đố kị và phân chia bè
phái, đó là một trong những khó khăn mà NVCTXH gặp phải trong q trình thành
lập nhóm. Tuy nhiên, có thể nhận thấy những ứng xử đó xuất phát từ những suy
nghĩ về những trải nghiệm trong quá khứ, sự khắt khe và đố kị với các bạn đều là
phản ứng logic thể hiện những mong muốn vào bản thân. Vì vậy, việc áp dụng lý
thuyết nhận thức – hành vi sẽ giúp các em thay đổi nhận thức, giảm thiểu những
nhận thức tiêu cực, để từ đó học tập được những hành vi mới. Việc thay đổi nhận
thức giúp các em thay đổi cuộc sống, mối quan hệ giữa các em sẽ thoải mái và trở
nên tích cực hơn. Khi các em trở nên thấu hiểu, biết chia sẻ với nhau, giảm những
lối ứng xử tiêu cực, các em sẽ dễ dàng hòa đồng hơn. Đặc biệt phương pháp này
còn giúp các em tự nhận diện được những điểm tốt đẹp ở bản thân, từ đó các em
cũng sẽ trở nên tự tin hơn, sẵn sàng hòa nhập với cộng đồng.
* Lý thuyết Hệ thống sinh thái
Lý thuyết hệ thống sinh thái cho rằng, một hệ thống, vừa bao gồm các tiểu hệ
thống nhỏ trong nó đồng thời nó cũng là một tiểu hệ thống nằm trong một hệ thống
rộng lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ thống và các thành tố

càng đa dạng. Giữa các thành tố có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Sự thay
đổi, biến động của mỗi thành tố trong một hệ thống đều ảnh hưởng, tác động đến
17


các thành tố khác và ngược lại. Bởi những liên hệ đó mà tập hợp các tiểu hệ thống
và thành tố tạo thành một sự toàn vẹn, thống nhất. Để hiểu một yếu tố nào đó trong
mơi trường, chúng ta phải tìm hiểu cả hệ thống mơi trường xung quanh họ, vì vậy
bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên
quan và ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống đó.
Lý thuyết Hệ thống sinh thái chỉ ra được mối quan hệ giữa cá nhân với nhóm
và với xã hội. Cá nhân tác động lên nhóm, lên xã hội và ngược lại nhóm và xã hội
cũng tác động ngược lên mỗi cá nhân và trong mơi trường đó mỗi cá nhân cũng bị
cuốn vào mối tương tác với các hệ thống khác. Thơng qua sự tương tác đó giúp
NVXH nhận diện ra thân chủ và vấn đề mà thân chủ gặp phải. Đồng thời, từ việc
nghiên cứu lý thuyết hệ thống sinh thái đã giúp cho NVXH hình thành một cách
tiếp cận mới hiệu quả đó là cách tiếp cận hệ thống. Tức là nhìn thân chủ của mình
trong hệ thống mà thân chủ đang tồn tại và trong mối tương quan với các hệ thống
khác, tìm hiểu các yếu tố thuộc về thân chủ và xung quanh thân chủ để tìm hiểu
xem mối quan hệ đó như thế nào? Gây ảnh hưởng đến thân chủ ra sao?
Với trẻ em, lý thuyết hệ thống sinh thái chỉ ra sự tác động mà các tổ chức, các
chính sách, các cộng đồng, nhóm, gia đình ảnh hưởng lên trẻ em. Lý thuyết hệ
thống sinh thái cho phép phân tích thấu đáo sự tương tác giữa trẻ em và hệ thống
sinh thái – môi trường xã hội. Mỗi cá nhân trẻ đều có một mơi trường sống và một
hồn cảnh sống, chịu tác động của các yếu tố trong môi trường sống và cũng tác
động, ảnh hưởng ngược lại môi trường xung quanh.
Trên cơ sở lý thuyết hệ thống sinh thái, tác giả nhận thấy Trung tâm BTXH
tỉnh Sơn La là một hệ thống trong đó bao gồm các tiểu hệ thống: nhân sự (cán bộ
lãnh đạo, nhân viên chăm sóc, trẻ em), đối tác, chính sách, cơ sở vật chất, tài
chính… Mặt khác, Trung tâm cũng là một tiểu hệ thống nằm trong một hệ thống

rộng lớn hơn là Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Sơn La.
Dưới cách nhìn nhận Trung tâm BTXH là một hệ thống và cũng là một tiểu hệ
thống, khi tiến hành những can thiệp cụ thể tại Trung tâm học viên không thực hiện
những hoạt động riêng lẻ, rời rạc đối với từng bộ phận mà thực hiện đồng bộ các bộ
phận trong Trung tâm. Chẳng hạn, việc tiến hành thu thập thông tin, học viên đã
18


thực hiện các nhóm đối tượng khác nhau: nhóm TEMC không nơi nương tựa, Cán
bộ lãnh đạo tại Trung tâm, nhóm cán bộ làm cơng tác chăm sóc và ni dưỡng trẻ
em tại Trung tâm. Do vậy, kết quả thu thập thông tin phản ánh thông tin khách quan
về việc trẻ em gặp những khó khăn gì khi hịa nhập cộng đồng .
1.2.2. Nguyên tắc của công tác xã hội đối với trẻ em mồ côi
* Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng TEMC
Bản thân trẻ với xuất phát điểm thấp hơn những trẻ em bình thường khác
ln cần có sự tơn trọng từ phía NVCTXH. Khi trẻ thực sự được tơn trọng, các em
sẽ có sự tin tưởng đối với NVCTXH, trẻ dễ bộc lộ mình hơn, tạo điều kiện cho nhân
viên CTXH có thể can thiệp giúp các em giải quyết vấn đề đang mắc phải.
* Thứ hai, nguyên tắc chấp nhận sự cá biệt của TEMC
Nhân viên CTXH cần luôn tin tưởng vào sự khác biệt và duy nhất của bản
thân từng TEMC. Các em có hồn cảnh sống, nhu cầu, cảm xúc, mong muốn,
những ưu điểm và khuyết điểm khác biệt. Từ sự khác biệt này, nhân viên CTXH tìm
cách tiếp cận giúp đỡ phù hợp, có hướng giải quyết vấn đề cho từng trẻ khác nhau.
* Thứ ba, nguyên tắc lắng nghe TEMC
Lắng nghe đối với TEMC người nhân viên CTXH không chỉ lắng nghe
ngôn ngữ bằng lời mà cịn lắng nghe cả ngơn ngữ khơng lời như ánh mắt, cử
chỉ, hành động…từ đó nắm bắt cảm xúc, nhu cầu thật sự của các em vì hồn
cảnh đặc biệt của trẻ có thể khiến trẻ khơng thể diễn đạt được vấn đề mình
muốn nói đến bằng ngơn ngữ có lời. Khi NVCTXH thực sự lắng nghe, các em
sẽ thấy mình được quan tâm, thơng cảm, trẻ cởi mở hơn và từ đó cơ hội can

thiệp thành công đối với trẻ cũng cao hơn.
* Thứ tư, nguyên tắc giữ bí mật cho TEMC
TEMC thường rất ngại khi nói về mình và muốn dấu hồn cảnh thật của
mình. Nhân viên CTXH khi làm việc với trẻ cần tuyệt đối giữ bí mật thơng tin của
trẻ, điều này làm tăng sự tin tưởng của các em đối với nhân viên CTXH, nếu nhân
viên CTXH không tuân thủ nguyên tắc này trẻ sẽ có thái độ đối phó, chống đối với
NVCTXH khi muốn khai thác thông tin đồng thời tạo nên rào cản tâm lý cho mối
quan hệ thân thiện của nhân viên CTXH với trẻ.
19


×