MỤC LỤC
1
Mở đầu
Xăng dầu là sản phẩm có vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất
và đời sống xã hội. Trên phương diện kinh tế, giá trị của mọi sản phẩm hàng hoá
dịch vụ ít nhiều đều chứa đựng giá trị của xăng dầu.
Hàng năm, Việt Nam tiêu thụ khoảng 11 - 12 triệu tấn xăng dầu các loại, kim
ngạch nhập khẩu lên tới hàng chục tỷ USD, đây là mặt hàng có số lượng nhập khẩu
lớn và kim ngạch nhập khẩu khổng lồ so với các mặt hàng nhập khẩu khác.
Ở thời điểm hiện tại, Việt Nam có 11 doanh nghiệp Nhà nước được cấp phép
nhập khẩu và phân phối các sản phẩm xăng dầu, trong đó có Tổng công ty Xăng
dầu Quân đội.Tổng công ty Xăng dầu Quân đội hoạt động sản xuất kinh doanh đa
nghành, đa nghề với cơ cấu tổ chức đa loại hình doanh nghiệp trên phạm vi toàn
quốc và trên nước bạn quốc tế. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Kinh doanh xuất nhập
khẩu các loại xăng dầu, mỡ nhờn phục vụ quốc phòng và kinh tế; Nhập khẩu, sản
xuất, sửa chữa và kinh doanh vật tư khí tài xăng dầu, các loại bồn, bể, phi, can, chứa
xăng dầu...; Sản xuất cơ khí, kết cấu thép công trình công nghiệp và dân dụng, các
loại giường sắt, cửa sắt, khung nhà bạt...; Thi công xây dựng công trình kho, bể,
trạm xăng dầu với mọi quy mô; Kinh doanh vận tải xăng dầu và hàng hoá bằng
đường thuỷ, đường bộ; kinh doanh dịch vụ tổng hợp, văn phòng, khách sạn, bãi đỗ
xe...
Để có thể vận hành trôi chảy các hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành, đa
nghề trong Tổng công ty Xăng dầu Quân đội thì lãnh đạo công ty đã phải chú trọng
rất nhiều vào công tác quản trị kinh doanh.
Đợt thực tập nghiệp vụ kinh tế tại Tổng công ty Xăng dầu Quân đội lần này
giúp em làm quen với công tác sản xuất - kinh doanh, nắm được quy trình sản xuất,
kinh doanh các loại sản phẩm chủ yếu trong trong lĩnh vực xăng dầu nói riêng và
trong các doanh nghiệp khác nói chung. Từ những tài liệu thu thập được trong suốt
quá trình thực tập, em đã tổng hợp và sàng lọc lại để làm thành một bản báo cáo
thực tập hoàn chỉnh. Bản báo cáo thực tập nghiệp vụ kinh tế của em gồm 3 chương:
• Chương 1: Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh
doanh chủ yếu của Tổng công ty Xăng dầu Quân đội
• Chương 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Xăng dầu Quân đội trong năm 2015
• Chương 3: Quy trình thực hiện công tác tại phòng tổ chức lao động
trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Quân đội
2
Do kinh nghiệm còn hạn chế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình viết báo cáo. Mong các thầy cô chỉ bảo, giúp đỡ để bản báo cáo của
em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô!
Sinh viên thực hiện
3
Chương 1:
Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh
doanh chủ yếu của Tổng công ty Xăng dầu Quân đội
1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Khái quát về Tổng công ty Xăng dầu Quân đội
Tổng Công Ty Xăng Dầu Quân Đội là đơn vị trực thuộc TCHC – BQP. Với
trụ sở đặt tại 33B - Phạm Ngũ Lão - Quận Hoàn Kiếm - TP. Hà Nội.
Tên giao dịch Quốc Tế: MILITARY PETROLEUM ONE MEMBER
LIMITED LIABILITY CORPORATION.
Tên viết tắt: MP
Điện thoại: 0437567895
Fax: 0437567858
Email:
Website: www.mipecorp.com.vn
Địa chỉ trụ sở chính: số 33B, Đường Phạm Ngũ Lão, Phường Phan Chu
Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội, Việt Nam.
Mã số thuế: 0100108688
Số vốn điều lệ: 500.000.000.000
Vốn điều lệ: Bộ Quốc Phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài Chính xác định và
phê duyệt vốn điều lệ của công ty theo đúng quy định hiện hành.
Giấy phép thành lập: Quyết định số 1778/QĐ-TTG của Thủ Tướng Chính
phủ phê duyệt đề án chuyển Công Ty Xăng Dầu Quân Đội thành Tổng Công Ty
Xăng Dầu Quân Đội hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con.
1.1.2. Quá trình hình thành
Để đáp ứng nhu cầu cấp bách, quan trọng trong việc tiếp nhận và cấp phát
xăng dầu của quân đội trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cùng với việc
cần phải đảm bảo đủ kho để tiếp nhận số xăng dầu nhà nước giao cho quân đội dự
trữ cung cấp cho các quân khu, quân binh chủng, dự trữ xăng dầu theo kế hoạch.
4
Được ủy quyền của thủ trưởng Tổng Cục Hậu Cần, ngày 30 tháng 9 năm 1965 Cục
trưởng Cục quản lý Xe máy chính thức ký quyết định số 732/QĐ thành lập xưởng
MX315 và được đầu tư củng cố phát triển thành một xí nghiệp chuyên đảm bảo khí
tài xăng dầu tiền thân của công ty Xăng dầu Quân đội ngày nay, xí nghiệp đóng
quân tại H1, ngã tư Vọng, Hà Nội. Đến cuối năm 1966 chuyển về 800H, được nửa
tháng lại chuyển về Trường Thể dục Thể Thao thị xã Hà Đông, gọi tắt là H2. Đầu
tháng 3 năm 1967 các phòng ban cơ quan xí nghiệp lại sơ tán vào thôn Yên Phúc,
xã Văn Quán, Thị xã Hà Đông, Tỉnh Hà Tây ít ngày lại chuển về Trung Văn, Huyện
Từ Liêm, Hà Nội.Riêng 1 số bộ phận vẫn ở lại H2 bám sản xuất. Đến tháng 7 năm
1967 giặc Mỹ ném bom vào doanh trại mới chuyển về thôn Mỗ Lao, Hà Đông, Hà
Tây. Đầu năm 1967 hệ thống kho xưởng phát triển ngày càng nhiều, để giữ bí mật
xưởng MX315 mang số hiệu Q165 mã đơn vị và khí tài xăng dầu.
Căn cứ vào phê duyệt của Thủ Tướng Chính Phủ về việc sắp xếp doanh
nghiệp nhà nước Bộ Quốc Phòng. Ngày 12 tháng 5 năm 1999 Bộ Trưởng Bộ Quốc
Phòng quyết định đổi tên Công ty Khí Tài Xăng Dầu 165 thuộc Tổng cục hậu cần
thành Công ty xăng dầu Quân Đội. Ngày 14 tháng 3 năm 2002 công ty xăng dầu
quân đội chuyển trụ sở từ 250 đường Giải Phóng Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội
về 125 Nguyễn Phong Sắc - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội. Trong lễ cắt băng
khánh thành trụ sở mới công ty vinh dự được bộ trưởng bộ Quốc Phòng, Tổng Cục
Hậu Cần, cán bộ các ngành, cơ quan trong và ngoài nước đến dự, ngoài ra còn có 60
đơn vị là khách hàng của Công ty.
Đến ngày 02 tháng 7 năm 2009 được sự nhất trí của Bộ Quốc Phòng theo
quyết định 223/2008QĐBQP 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Quốc Phòng về việc
chuyển công ty xăng dầu Quân Đội thành Tổng Công ty xăng dầu Quân Đội hoạt
động dưới hình thức công ty mẹ công ty con. Với 4 công ty xăng dầu 4 khu vực,
Công ty vận tải xăng dầu 653, Công ty CP xăng dầu Đường Biển, công ty TNHH
một thành viên 165, CN Tổng công ty khu vực Tây Nam Bộ, Các cụm kho bể, Hơn
100 trạm xăng dầu trực thuộc Tổng công ty.
Ngày 30 tháng 9 năm 2010 căn cứ vào Quyết định số 339/QĐ-TTG ngày 31
tháng 3 năm 2008 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt phương án sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Quốc Phòng giai đoạn 20082010. Quyết định chuyển Công ty mẹ -Tổng công ty xăng dầu quân đội, thành công
ty TNHH một thành viên Tổng công ty xăng dầu quân đội, hoạt động theo hình thức
công ty mẹ - công ty con.
5
Đến ngày 26 tháng 7 năm 2011 được sự nhất trí của Bộ quốc phòng, Bộ
Trưởng Bộ Quốc Phòng căn cứ vào Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9
năm 2008 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc Phòng. Căn cứ kết luận của thường vụ Quân ủy trung ương tại
phiên họp ngày 12/7/2011 về tổ chức lại và điều chuyển một số doanh nghiệp quân
đội đã Quyết định điều chuyển nguyên trạng công ty TNHH một thành viên- Tổng
công ty xăng dầu quân đội thuộc Tổng Cục Hậu Cần (bao gồm tổ chức, quân số,
trang thiết bị, tài sản, đất đai, tài chính, công tác Đảng - công tác chính trị và toàn
bộ quyền, nghĩa vụ hiện tại của công ty TNHH một thành viên- Tổng công ty xăng
dầu quân đội) về trực thuộc Bộ quốc phòng.
1.1.3. Quá trình phát triển
Chặng đường hơn 40 năm xây dựng và phát triển của Tổng công ty xăng dầu
Quân đội luôn gắn liền với các sự kiện lịch sử trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
Giai đoạn 1965 - 1975: Tổng công ty Xăng dầu Quân đội có nhiệm vụ sản
xuất thi công các công trình xăng dầu phục vụ nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho
kháng chiến chống Mỹ và xây dựng CNXH ở miền Bắc. Đã cung cấp đầy đủ các
loại khí tài xăng dầu phục vụ thi công tuyến ống xăng dầu phục vụ kháng chiến
chống Mỹ thống nhất đất nước.
Giai đoạn 1976 - 1999: là giai đoạn khó khăn nhất của Tổng công ty. Nhiệm
vụ thay đổi, công nghệ thiết bị lạc hậu xuống cấp, nhu cầu hàng quốc phòng ngày
càng giảm... do đó có những thời điểm doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản.
Việc làm thiếu, thu nhập của người lao động thấp, đời sống rất khó khăn.
Giai đoạn 2000 - nay: Tổng công ty Xăng dầu Quân đội thực hiện chiến lược
phát triển mới, kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường. Ngày 17/04/2000 đơn
vị làm thủ tục nhập khẩu chuyến xăng dầu đầu tiên, và kể từ đó đến nay, Tổng công
ty ngày càng phát triển không ngừng kể cả doanh thu, lợi nhuận và quy mô lĩnh vực
hoạt động. Hiện nay, Tổng công ty Xăng dầu Quân đội có 6 Công ty thành viên và
gần 100 trạm xăng dầu trực thuộc.Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng
xăng dầu cho nhiệm vụ quốc phòng và kinh tế. Hằng năm, Tổng Công ty nhập khẩu
và tiêu thụ trên dưới 1 triệu tấn xăng dầu các loại, là một trong những doanh nghiệp
lớn có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trong nước, công ty luôn phát huy
vai trò chủ đạo trong việc bình ổn và phát triển thị trường kinh doanh xăng dầu. Các
sản phẩm xăng dầu của công ty đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu xăng dầu cho
6
các đơn vị trong toàn quân, nhu cầu của nhân dân và phục vụ phát triển kinh tế văn
hoá xã hội.
Ghi nhận những thành tích của đơn vị trong kháng chiến bảo vệ tổ quốc
và xây dựng đất nước, công ty được chủ tịch nước, chính phủ, tặng thưởng nhiều
phần thưởng và danh hiệu cao quý như Huân chương lao động, bằng khen và nhiều
danh hiệu thi đua khác.
1.2. Các nhân tố tác động đến thị trường xăng dầu ở Việt Nam
1.2.1. Nhân tố vĩ mô
- Về kinh tế:
Nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của toàn xã hội phụ thuộc rất lớn vào khả năng
kinh tế của đất nước, kinh tế tăng trưởng thì nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cũng tăng
theo. Đồng thời khả năng tiêu dùng xăng dầu còn phụ thuộc nhiều vào thu nhập của
dân cư. Những năm qua, Việt Nam chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần
nên có sức hút rất lớn đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước, đảm bảo cho nền
kinh tế tăng trưởng cao, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
Kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu xăng dầu đã tăng lên nhanh chóng nhất là từ
những năm 90 của thế kỷ trước. Trước năm năm 1990, duy nhất Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam là đơn vị độc quyền nhập khẩu và phân phối các sản phẩm xăng dầu
ở Việt Nam, từ năm 1990, thế độc quyền này đã dần dần bị phá bỏ, nhiều doanh
nghiệp Nhà nước khác đã được tham gia vào nhập khẩu xăng dầu, cho đến nay đã
có 11 đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, tạo lập thị trường có cạnh canh,
giá cả từng bước vận hành theo thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước.
- Về chính trị:
Thị trường xăng dầu chịu tác động rất nhiều bởi các yếu tố chính trị, những
diễn biến chính trị trên thế giới như: Chiến tranh, bạo loạn, đình công... diễn ra ở
các nước đặc biệt là ở những nước giàu tài nguyên giàu mỏ như: Trung Đông, các
nước trong khối OPEC... ảnh hưởng rất mạnh và trực tiếp đến thị trường xăng dầu.
Sự điều hành của Chính phủ thông qua hệ thống luật pháp và các chính sách
tác động rất lớn đến thị trường xăng dầu, giữ cho thị trường ổn định, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Thời gian qua, Chính phủ đã có
rất nhiều nỗ lực nhằm phát triển thị trường xăng dầu, điển hình là Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2003 và nghị định số
55/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2007 tạo điều kiện huy động các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu và phân phối xăng dầu. Đặc biệt
7
ngày 15 tháng 10 năm 2009, Chính phủ đã ban hành nghị định số 84/2009/NĐ-CP
cho phép tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều có quyền tham gia nhập khẩu và
kinh doanh xăng dầu. Đây là bước đột phá lớn trong chính sách quản lý xuất nhập
khẩu và kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, tạo ra một thị trường có cạnh tranh. Tuy
nhiên thị trường xăng dầu còn nảy sinh nhiều bất cập do đó hoạt động kinh doanh
xăng dầu chưa theo kịp với những đòi hỏi của thị trường.
- Về dân số:
Dân số là nhân tố rất quan trọng tác động đến thì trường xăng dầu vì dân số
đông số sẽ tạo ra lượng khách hàng lớn tiêu dùng xăng dầu, dẫn tới dung lượng thị
trường có thể đạt tới. Quy mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác
động tới quy mô nhu cầu. Quy mô dân số của một quốc gia càng lớn thì báo hiệu
một quy mô thị trường xăng dầu càng lớn. Tốc độ tăng dân số là quy mô dân số
được xem xét ở trạng thái động. Dân số tăng nhanh, chậm hay giảm sút là chỉ số
báo hiệu triển vọng tương ứng của quy mô thị trường. Cơ cấu dân số cũng tác động
rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng xăng dầu, Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ: Dân số trẻ,
số lượng người trong độ tuổi lao động cao (đất nước có cơ cầu dân số vàng) thúc
đẩy sản xuất phát triển do đó nhu cầu tiêu dùng xăng dầu ngày càng lớn, thị trường
xăng dầu ở Việt Nam có cơ hội để phát triển.
- Về tự nhiên:
Dầu mỏ là loại tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận và rất khó tái sinh
trong một thời gian ngắn. Dầu mỏ ngày càng trở lên khan hiếm trở thành nguy cơ
thiếu hụt năng lượng đối với các nước trên thế giới do đó giá xăng dầu đã tăng liên
tiếp trong những năm qua.
Đối với Việt Nam, tính chất phức tạp của khí hậu nhiệt đới gió mùa cũng có
thể tạo ra nhiều thách thức đối với thị trường xăng dầu. Do đặc tính của xăng dầu:
Dễ bay hơi, khó bảo quản.. mà khí hậu ở nước ta lại nóng và ẩm, nắng lắm, mưa
nhiều buộc phải quan tâm tính đến hệ thống kho tàng, bến bãi, phương tiện tiếp
nhận và bảo quản xăng dầu phục vụ đáp ứng cho nhu cầu thị trường.
- Về khoa học - kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật đã tác động rất lớn tới đời sống con người và thị trường
xăng dầu. Tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bước phát triển lớn xong
cũng có những mặt trái. Cùng với xu hướng của thế giới, tốc độ tiến bộ của khoa
học kỹ thuật ở Việt Nam diễn ra quá nhanh, thời gian kể từ khi có phát hiện khoa
học đến khi có sản phẩm ngày càng rút ngắn, những phát minh khoa học đã làm cho
8
sản phẩm mới hoàn thiện hơn và xuất hiện liên tục, trang thiết bị, máy móc cũng
không ngừng thay đổi dẫn đến nhu cầu tiêu dùng xăng dầu ngày càng lớn và những
yêu cầu kỹ thuật của xăng dầu ngày càng trở nên khắt khe, đòi hỏi phải có nguồn
xăng dầu phong phú, đa dạng.
- Về văn hóa:
Văn hóa tác động rất lớn đến thị trường xăng dầu. Văn hóa có thể tạo ra một
xu hướng hay trào lưu tiêu dùng một sản phẩm. Trong những năm qua ở Việt Nam
xuất hiện một trào lưu và xu hướng tiêu dùng mà trước đây chưa hề có: Mua sắm xe
hơi, xe tay ga...biểu hiện trực tiếp của những xu hướng dó là sự giàu sang hơn
nhưng sâu xa thầm kín của những trào lưu đó là yếu tố văn hóa. Từ trào lưu đó đã
ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường xăng dầu: Khách hàng chủ yếu tiêu dùng sản
phẩm xăng dầu có chất lượng cao hơn như: Xăng Mogas 98, Mogas 95 thay cho
Xăng Mogas 90, Xăng Mogas 83; Dầu Diesel 0,25% Smax thay thế cho Dầu Diesel
1% Smax.
Trên đây là những yếu tố điển hình của môi trường vĩ mô tác động đến sự
phát triển của thị trường xăng dầu. Những yếu tố này tác động tới thị trường xăng
dầu ở Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, nhiều mức độ. Những biến đổi của nó có khi
rất mau lẹ nhưng có thể diễn biến từ từ vì vậy cần phải phân tích, phán đoán những
gì đã xảy ra và sẽ xảy ra của thị trường xăng dầu trong môi trường vĩ mô.
1.2.2. Nhân tố vi mô:
- Về khách hàng:
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, mỗi biến
đổi về nhu cầu của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải xem xét các quyết định
kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam có thể có
5 loại khách hàng và tạo nên 5 loại thị trường: Thị trường người tiêu dùng, Thị
trường các nhà sản xuất, Thị trường nhà bán buôn trung gian, Thị trường các cơ
quan Nhà nước và các tổ chức khác, thị trường quốc tế. Mỗi loại khách hàng - thị
trường trên đều có hành vi tiêu dùng xăng dầu khác nhau, do đó sự tác động của các
khách hàng - thị trường mang tới các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp
không giống nhau. Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cần nghiên cứu kỹ từng
khách hàng - thị trường để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của họ.
- Về đối thủ cạnh tranh:
Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi chỉ là một đoạn thị trường duy nhất,
Doanh nghiệp luôn gặp những đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh tác động hai mặt đến
9
các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu: Một mặt nó đẩy các doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả đến chỗ phá sản hoặc phải rút giấy phép kinh doanh, mặt khác
nó tạo môi trường tốt cho một số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả phát triển.
Cạnh tranh không phải là sự hủy diệt mà là sự thay thế, thay thế những doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh
tế đất nước phát triển.
Nhìn chung năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu
xăng dầu còn nhiều hạn chế, trong số 11 đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng
dầu hiện nay thì Tập đoàn xăng dầu Việt Nam là một doanh nghiệp có hệ thống
mạng lưới cơ sở kinh doanh trực thuộc, phủ kín các tỉnh thành phố trong cả nước.
Các doanh nghiệp đầu mối khác như: PV Oil, PETEC, SaigonPetro, Vinapco...chỉ
tập trung kinh doanh bán buôn một số mặt hàng chính như: Xăng, Diesel trên một
số cùng có địa lý thuận lợi, dễ cạnh tranh hoặc kinh doanh một số mặt hàng đặc
chủng phục vụ cho nhu cầu trong ngành như: Tổng công ty Xăng dầu Quân đội,
Công ty Xăng dầu Hàng không. Hệ thống cửa hàng xăng dầu ở nước ta khá lớn
nhưng chủ yếu được xây dựng trên cơ sở “xin quy hoạch” mạnh ai người đó làm
dẫn đến một thực tế là khá lộn xộn, nhỏ bé, không đảm bảo tiêu chuẩn. Bên cạnh
đó, quy mô về vốn của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu còn nhỏ, công tác
quản trị nhân lực, quản trị tài chính, quản trị chiến lược... của các doanh nghiệp còn
nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.
- Về công chúng:
Công chúng trực tiếp của một doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu là một
nhóm bất kỳ quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm hoặc có ảnh hưởng đến khả
năng đạt tới những mục tiêu để ra của doanh nghiệp đó. Lực lượng này có thể hỗ
trợ, tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc triển khai kinh
doanh để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thời gian qua Công chúng đặt ra rất nhiều câu hỏi về các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu ở nhiều khía cạnh: Giá cả, chất lượng, số lượng cũng như phong
cách phục vụ...: Vốn dĩ giá xăng dầu rất minh bạch, tất cả mọi người đều biết giá
trên thế giới được công bố cụ thể như thế nào nhưng tại sao khi về đến Việt Nam thì
giá xăng dầu trở thành tù mù, không ai biết giá xăng dầu bao nhiêu là chính xác và
hợp lý? Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thì luôn kêu lỗ, và Nhà nước phải bình
ổn giá giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, trong khi đó mới đây, Tổng Công ty
Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) trong đợt IPO bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng
10
năm 2011 lại công bố lãi đến 2.500 tỷ. Người tiêu dùng xăng dầu luôn bị móc túi vì
khi mua hàng bị đong thiếu, chất lượng xăng dầu khi đã ra ngoài thị trường thì
không có ai kiểm soát?
Từ thực tế trên, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải làm sáng tỏ
được những vấn đề mà công chúng đặt ra để từ đó nỗ lực triển khai các công việc
khác đáp ứng đòi hỏi của thị trường.
- Về vấn đề nội bộ:
Mỗi một doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đều có tổ chức bộ máy, con
người với năng lực, trình độ và nhận thức khác nhau. Yếu tố con người là nhân tố
quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của Doanh nghiệp. Muốn thành công
trên thương trường thì Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, đào tạo đội ngũ lao động có trình độ, kiến thức thực sự và có kinh nghiệm để
đáp ứng nhu cầu phát triển.
Ngoài ra, trong doanh nghiệp thì các Bộ phận của Doanh nghiệp lại theo
đuổi những mục tiêu khác nhau do chức năng, nhiệm vụ chi phối. Điều đáng nói là
mục tiêu của mỗi bộ phận không phải bao giờ cũng thống nhất với bộ phận khác,
mặc dù tất cả họ đều đặt dưới sự điều hành của Ban Lãnh đạo Doanh nghiệp. Từ
thực tế trên, muốn Doanh nghiệp hướng tới mục tiêu chung thì phải phá bỏ được
các rào cản, tạo được sự đồng thuận cao giữa các bộ phận.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
1.3.1. Chức năng:
Cùng với sự phát triển của Hậu Cần nói chung, của ngành xăng dầu nói riêng
Công Ty ngày càng được củng cố và không ngừng lớn mạnh, do hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển và có hiệu quả kinh tế cao đáp ứng mọi yêu cầu
trong và ngoài Quân Đội. Công Ty đã được Bộ Quốc Phòng và các cơ quan nhà
nước bổ sung nhiều ngành nghề thuộc chuyên ngành xăng dầu của Quân Đội cụ thể
là:
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp xăng dầu, mỡ phục vụ Quốc Phòng và Kinh
Tế
+ Xuất nhập khẩu khí tài xăng dầu (máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng vật tư ngành xăng dầu).
+ Sản xuất, sửa chữa các sản phẩm của ngành xăng dầu, xây các bể kho
chứa xăng dầu (kết cấu thép) sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ
khí.
11
+ Vận tải xăng dầu đảm bảo cho Quốc Phòng và Kinh Tế.
1.3.2. Nhiệm vụ:
+ Thực hiện nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ đối với Nhà
nước, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội trong nội
bộ công ty. Làm nghĩa vụ Quốc Phòng và có các biện pháp bảo vệ
môi trường xung quanh công ty.
+ Tự chủ thiết lập các mối quan hệ với đối tác kinh tế. Thiết lập các mối
liên doanh, liên kết nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
+ Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, khai thác tốt hơn thị trường hiện có,
tìm kiếm thị trường mới.
+ Tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, văn hóa, khoa học, kỹ thuật cho người lao động.
1.3.3. Ngành nghề kinh doanh:
Tổng công ty Xăng dầu Quân đội hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực.
Do đó, sản phẩm của Tổng công ty cũng rất đa dạng và được chia thành hai nhóm
chính:
Nhóm 1: Sản phẩm Quốc Phòng
Đây là nhóm sản phẩm nhập về sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân, các sản
phẩm này được nhập dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc Phòng và tổng cục Hậu Cần
đưa ra bao gồm:
+ Tổng nguồn tài khí: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc
ngành xăng dầu. Mặt hàng này thường được Công ty mua từ trong
nước hoặc nhập khẩu.
+ Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc
khác nhau, nhiều chủng loại. Nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ
rồi phân phối cho quân theo chỉ tiêu đã định.
+ Sản xuất tại xưởng: Sản phẩm này là các trang thiết bị cho ngành xăng
dầu (đây là hàng truyền thống của công ty).
+ Các kho bể xăng dầu: Xây dựng lắp ghép công trình như các kho xăng
dầu của bộ tư lệnh, thiết giáp, học viện chính trị... theo kế hoạch cấp
trên.
+ Nhóm các sản phẩm Quốc Phòng: được cấp vốn ngân sách để tự tìm nguồn
hàng hoặc là công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ cấp.
12
Nhóm 2: Sản phẩm kinh tế:
Cũng bao gồm xăng dầu, các sản phẩm sản xuất tại xưởng, xây dựng các
trạm xăng dầu, kho bể, tuy có sự khác biệt hơn sản phẩm Quốc Phòng đó là sản
phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự
biến động của thị trường từ đó công ty có kế hoạch nhập nguyên liệu vật liệu cụ thể.
Riêng tại khối văn phòng công ty chỉ chuyên kinh doanh sản phẩm xăng dầu:
Bao gồm xăng A92, Xăng A90, dầu DO 0.05%S và dầu DO 0.25 %S, dầu nhớt...
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.4.1. Cơ cấu bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Tổng công ty Xăng dầu Quân Đội được tổ chức theo chế
độ một Thủ Trưởng. Người đứng đầu Công ty là Tổng Giám Đốc, giúp việc tham
mưu cho Tổng Giám đốc là Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh, Phó Tổng Giám Đốc
chính trị và Phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật, tiếp đến là các ban giám đốc, các bộ phận
phòng ban chức năng, các chi nhánh trực thuộc Tổng công ty và được cụ thể dưới
sơ đồ sau:
13
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Phó tổng giám đốc
Chính trị
Phó tổng giám đốc
kinh doanh
Phó tổng giám đốc kỹ thuật
Giám Đốc Điều Hành
PKT tổng
hợp
Các trạm
cửa hàng
Các xưởng sản
xuất
PKD Xuất
nhập khẩu
CTy VTXD
65.3
PTC Kế
toán
P Kỹ thuật
CTy CP XD
đường biển
Các đội xây
dựng
Phòng
chính trị
Cty TNHH
1TV 165
Phòng tổ
chức lao
động
Các chi
nhánh
Các tiểu đội vận
tải
14
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Bộ máy quản lý cơ quan Công ty xăng dầu Quân Đội gồm 84 người trong đó
ban tổng giám đốc có bốn người có nhiệm vụ ban hành các quyết định và điều hành
chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm
trước bộ Quốc Phòng về mọi hoạt động của Tổng Công ty, trực tiếp phụ trách về
kinh doanh, tổ chức cán bộ, quyết định phân phối thu nhập, mức đầu tư, quy mô đầu
tư, bao gồm:
•
•
•
•
Tổng Giám đốc
Phó Tổng giám đốc kinh doanh
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật
Phó Tổng giám đốc chính trị
Chức năng của từng bộ phận trong Tổng công ty:
Tổng giám đốc và ban phó tổng giám đốc: Có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định các công việc liên quan đến sự phát triển và lợi ích của Tổng
công ty.
- Xây dựng sách lược phát triển của Tổng công ty.
- Quyết định các biện pháp huy động vốn
- Quyết định phương án đầu tư
- Quyết định biện pháp khai thác thị trường, phê chuẩn các hợp đồng có giá
trị lớn
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán
trưởng, quyết định mức lương phụ cấp, thưởng của các cán bộ quản lý.
- Là những người đứng đầu lãnh đạo tất cả các hoạt động kinh tế chính trị
của Tổng công ty và có quyền hạn cao nhất.
- Ban phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, thay mặt
Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc đi vắng hoặc được ủy quyền điều hành công tác
nội bộ. Thường xuyên bàn bạc với Tổng giám đốc về công tác tổ chức tài chính,
tình hình kinh doanh các mặt hàng và thực hiện triển khai các công việc đã thống
nhất, xuống cấp dưới. Thông báo kịp thời những thuận lợi khó khăn trong Tổng
công ty để Tổng giám đốc biết và có phương án chỉ đạo mới.
15
- Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ
được giao. Là người lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở kế hoạch kinh
doanh...
Giám đốc điều hành: Là người điều hành công việc hàng ngày của Tổng
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
- Lập các kế hoạch hoạt động của Tổng công ty. Tổ chức giám sát quá trình
thực hiện các quyết định đề ra.
- Có quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm, cách chức các chức danh và quyết
định các mức lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Tổng công ty.
Phòng kế toán tổng hợp: Tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác kế toán trong
toàn Tổng công ty. Giúp giám đốc quản lý tốt về mặt tài chính để hoạt động kinh
doanh có lãi và thực hiện đầy đủ các hoạt động ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán
và chế độ của Tổng công ty
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tổ chức tiến hành nghiên cứu thị
trường trong nước và quốc tế. Đồng thời tiến hành hoạt động tuyên truyền quảng
cáo, cung cấp thông tin giữa Tổng công ty với khách hàng chính xác nhất. Có
nhiệm vụ kiểm soát thị trường và lập kê hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm. Tổ
chức xuất nhập khẩu hàng hóa, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phải thực sự trở thành chiếc cầu nối giữa
Tổng công ty và thị trường trong và ngoài nước.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán tổng hợp hoạt động của Tổng
công ty lập báo cáo gửi về phòng kế toán Tổng hợp theo dõi công nợ của Tổng công
ty với các đối tác.
Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm phụ trách khâu chăm sóc khách hàng sau
bán hàng, tư vấn kỹ thuật sửa chữa các hỏng góc sau bán hàng cho khách hàng
trong nội bộ Tổng công ty cũng như những đối tác làm ăn với Tổng công ty, đồng
thời báo cáo mọi thông tin về chất lượng của các loại sản phẩm cho ban giám đốc.
Phòng chính trị: Có nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
trong Tổng công ty mọi mặt về văn hóa xã hội, thể dục thể thao các hoạt động quần
chúng.
Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ thực hiện tốt công tác quản lý về
nhân sự: tuyển dụng đào tạo, xếp lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội
16
bộ, sắp xếp vị trí làm việc, quan hệ đối chiếu, chăm lo bảo vệ sức khỏe cho cán bộ
công nhân viên.
1.5. Tình hình tổ chức lao động tại Tổng công ty Xăng dầu Quân đội
1.5.1. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi của nhân viên:
Thời gian làm việc : 8 giờ trong ngày; 40 giờ trong tuần
Thời gian biểu làm việc hàng ngày: buổi sáng từ 7h30’ đến 11h30’, buổi chiều từ
13h30’ đến 17h30’. Ngày nghỉ hàng tuần thông thường là ngày thứ bảy và chủ nhật,
các ngày nghỉ khác thực hiện theo các điều của bộ luật lao động.
Ngoài ra công ty còn áp dụng chế độ làm việc theo những quy định của Nhà
nước về nghỉ phép, nghỉ ốm, tham quan du lịch, thai sản và hội họp.
1.5.2. Tình hình tổ chức lao động
STT
Chỉ tiêu
Số người
%
1
Tổng số Lao Động
1.052
100
Quân nhân chuyên nghiệp
480
39.1
Công nhân viên QP
70
9.1
LĐ hợp đồng
502
13,6
2
Lao động gián tiếp
357
33,94
Trình độ CĐ, TC
172
48,3
Trình độ ĐH
180
50,4
Trình độ sau ĐH
5
1,3
3
Lao động trực tiếp
695
66,06
Trình độ tự bậc 5 trở lên
81
11,7
LĐ trực tiếp có trình độ ĐH, CĐ
15
2,1
Trình độ từ bậc 4 trở xuống
599
86,2
Ta thấy lao động của công ty đều đạt trình độ PTTH,TC,CĐ trở lên. Năm
2013 Tổng công ty có 1.052 người. trong đó LĐ gián tiếp có 357 người chiếm
33,94% tổng số LĐ. LĐ trực tiếp là 695 người chiếm 66,06% tổng số LĐ.
Tổng công ty rất quan tâm đến đời sống và làm việc của mọi cán bộ công
nhân viên. Với mước tiền lương bình quân của CBCNV là 6.500.000
đồng/người/tháng như vậy thì đời sống của mọi CBCNV luôn luôn được đảm bảo
và ổn định. Đội ngũ CBCNV của Tổng công ty đa phần là những người có tri thức,
có chuyên môn nghiệp vụ nên tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty sẽ
có điều kiện phát triển hơn.
17
Kết luận Chương 1
48 năm xây dựng trưởng thành Tổng công ty xăng dầu Quân đội đã vinh
dự được Chính phủ, Bộ Quốc phòng, các bộ nghành Trung ương và địa phương trao
tặng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương chiến công, Huân chương
lao động, Bằng khen của chính phủ, Huy chương vàng hàng Việt Nam chất lượng
cao và hàng chục danh hiệu thi đua khác...
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Tổng công ty Xăng dầu Quân đội là
một trong những doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo trên thị trường xăng dầu nội địa,
cung ứng bảo đảm đầy đủ và kịp thời các chủng loại xăng dầu, mỡ nhờn cho
quốc phòng và kinh tế. Các đơn vị thành viên của công ty trực tiếp kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn 58 tỉnh, thành phố với gần 100 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc
Tổng công ty và hàng trăm cửa hàng đại lý xăng dầu hiện diện trên khắp cả nước.
Và trong những năm qua Tổng công ty ngày càng mở rộng được thị phần tiêu thụ,
một mặt cũng là do có được các điều kiện thuận lợi sau:
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và năng lực vững vàng, có khả
năng học hỏi và tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật.
- Thị trường tiêu thụ thì rộng lớn. Mặt khác cũng do Tổng công ty có trụ sở
tại trung tâm TP. Hà Nội và Tổng công ty chủ yếu đầu tư cho các trạm xăng đặt tại
thành phố nơi tập trung đông dân cư nhất cả nước nên khối lượng tiêu thụ lớn.
Bên cạnh những thuận lợi công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn
như:
- Do mặt hàng kinh doanh của công ty là xăng dầu là một mặt hàng độc hại
nếu công ty không có các biện pháp phòng tránh độc hại cho người lao
động thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của người lao độn và gây ô
nhiễm cho môi trường xung quanh.
- Nền kinh tế đang dần hồi phục chính vì vậy đòi hỏi công ty phải thúc đẩy
chiến lược kinh doanh và chất lượng sản phẩm cao hơn trước để đủ sức
cạnh tranh với những đối thủ kinh doanh cùng mặt hàng trên thị trường.
18
Chương 2:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Xăng dầu Quân đội trong năm 2015
2.1. Một số chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Để có các nhận định tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh năm 2015
của Tổng công ty Xăng dầu Quân đội, trước hết tiến hành đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Thể hiện qua bảng phân tích 2-1.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải đảm
bảo thực hiện được 2 nhiệm vụ chính:
+ Về kinh tế: Phải bảo toàn được vốn kinh doanh và thu lợi nhuận.
+ Về mặt xã hội: Giải quyết công ăn việc làm, đảm bảo đời sống của người
lao động và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo vệ môi trường.
Bảng 2-1: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2015
- Tổng công ty Xăng dầu Quân đội ST
T
Năm 2015
Năm 2014
Đơn vị
SL
556.880.280
920.608.330 -363.728.050
Đồng
10.779.368.77
9.447
Đơn vị
SL
562.795.460
4
Tổng giá trị sản
lượng xuất khẩu
Đồng
10.842.999.54
6.749
16.527.307.4
87.384
3
Tổng doanh thu
Đồng
13.089.140.27
5.532
12.311.861.9
95.439
4
Tổng tài sản
Đồng
6.402.465.749
.610
7.880.452.12
7.410
Tài sản ngắn hạn
Đồng
5.867.693.283
.941
7.477.604.66
3.913
1
2
3
Chỉ tiêu
Tổng sản lượng
sản phẩm nhập
khẩu
Tổng giá trị sản
lượng nhập
khẩu
Tổng sản lượng
sản phẩm xuất
khẩu
ĐVT
16.350.464.1
87.904
SS 15/14
5.571.095.40
8.457
933.866.127 -371.070.667
5.684.307.94
0.635
+777.278.28
0.093
1.477.986.37
7.800
1.609.911.37
19
Tài sản dài hạn
Đồng
5
Tổng số lao động
Người
6
Tổng quỹ lương
Đồng
7
Tổng chi phí
Đồng
Tiền lương bình
quân
Tổng lợi nhuận
10
trước thuế
Các khoản nộp
11
NSNN
Lợi nhuận sau
12
thuế
Đồng/n
gười
9
Đồng
Đồng
Đồng
534.772.465.6
69
1124
87.672.000.00
0
12.891.967.59
2.119
402.847.463.
497
1046
79.077.600.0
00
12.228.115.0
91.862
9.972
+131.925.00
2.172
+78
+8.594.400.0
00
+663.852.50
0.257
6.500.000
6.300.000
+200.000
1.107.262.110
.418
863.664.446.1
26
243.597.664.2
92
683.781.277.
818
533.349.396.
698
150.431.881.
120
423.480.832.
600
330.315.049.
428
93.165.783.1
72
20
Qua bảng 2-1, ta thấy hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Xăng dầu
Quân đội đã đem lại lợi nhuận cho công ty và đem lại lợi ích cho xã hội. Cụ thể:
- Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty năm 2015 là 243.597.664.292 đồng,
tăng 93.165.783.172 đồng so với năm 2014.
- Năm 2015, Tổng công ty góp vào Ngân sách Nhà nước 863.664.446.126
đồng, tăng 330.315.049.428 so với năm 2014. Một điều đáng kinh ngạc là năm
2015 là năm biến động của xăng dầu, hầu như các doanh nghiệp xăng dầu khác đều
làm ăn thua lỗ và nộp thuế Nhà nước ít thì Tổng công ty Xăng dầu Quân đội lại làm
ăn có lời và góp vào Ngân sách Nhà nước hàng trăm tỷ đồng.
- Vì làm ăn có lời nên tổng quỹ lương trong năm 2015 đã tăng 8.594.400.000
đồng so với năm 2014. Kéo theo đó là tiền lương bình quân năm 2015 tăng 200.000
đồng so với năm 2014.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ xăng dầu
Vấn đề cốt lõi để đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội là do sản xuất
quyết định. Sản phẩm sản xuất ở mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc đảm
bảo thực hiện kế hoạch của ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Việc phân tích
tình hình sản xuất sản phẩm ở doanh nghiệp có nhiệm vụ đánh giá một cách toàn
diện các mặt sản xuất sản phẩm trong mỗi liên hệ chặt chẽ với thị trường và với kế
hoạch Tổng công ty Xăng dầu Quân đội.
2.2.1. Phân tích tình hình sản xuất
Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nhằm đánh giá một
cách toàn diện các mặt sản xuất sản phẩm trong mối liên hệ chặt chẽ với thị trường
và với kế hoạch của Công ty, mục đích nhằm:
+ Đánh giá quy mô sản xuất, sự cân đối và phù hợp của nó với tình hình thực tế.
+ Tìm ra những tiềm năng của sản xuất và khả năng tận dụng chúng.
+ Xác định phương hướng chiến lược cho sản xuất kinh doanh trên các mặt: loại sản
phẩm, số lượng và chất lượng sản phẩm… nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
21
Bảng 2-2: Tình hình nhập khẩu xăng dầu
Mặt hàng
STT
ĐVT
Năm 2015
chủ yếu
1
Xăng 92
Lít15
26.182.013
2
DO 0,25 S
Lít15
21.528.966
3
Xăng A95
Lít15
22.147
4
DO 0,05 S
Lít15
5.967.978
5
FO 3,5%S
Kg
Tổng cộng
53.701.104
Năm 2014
SS 15/14
3.831.326 +22.350.687
6.708.946 +14.820.020
44.580
-22.433
1.613.360 +4.354.618
3.693.950
15.892.162 +37.808.942
Qua bảng 2-2, ta thấy lượng nhập khẩu xăng dầu trong năm 2015 tăng rất
nhiều so với lượng nhập khẩu xăng dầu 2014. Cụ thể:
- Xăng 92 tăng 22.350.687 (Lít15).
- DO 0,25 S tăng 14.820.020 (Lít15)
- Xăng A95 giảm 22.433 (Lít15)
- DO 0,05 S tăng 4.354.618 (Lít15)
- FO 3,5%S không được nhập.
Có 2 lý do lý giải cho tình hình nhập khẩu xăng dầu bên trên. Lý do thứ nhất
là trong năm 2015, Tổng công ty Xăng dầu Quân đội mở thêm 3 chi nhánh mới và
các trạm xăng mới. Lý do thứ 2 là giá xăng dầu thế giới liên tục giảm trong năm
2015, nắm bắt được cơ hội này, Tổng công ty đã nhập khẩu thêm một lượng lớn
xăng dầu về.
2.2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ
STT
1
2
3
4
5
Bảng 2-3: Tình hình tiêu thụ xăng dầu
Mặt hàng
ĐVT
Năm 2015
Năm 2014
SS 15/14
chủ yếu
Xăng 92
Lít15
23.046.587
3.394.402 +19.652.185
DO 0,25 S
Lít15
9.129.276
6.825.911 +2.303.365
Xăng A95
Lít15
22.147
44.580
-22.433
DO 0,05 S
Lít15
6.789.239
1.145.701 +5.643.538
FO 3,5%S
Kg
3.688.468
Tổng cộng
38.987.249 15.099.062 +23.888.187
Qua bảng trên, ta thấy tình hình tiêu thụ xăng dầu trong năm 2015 cũng tăng
lên đáng kể cùng với tình hình nhập khẩu xăng dầu. Ban lãnh đạo của Tổng công ty
22
đã nắm bắt rất tốt tình hình biến động xăng dầu thế giới để đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh.
2.3. Tình hình sử dụng tài sản cố định
2.3.1. Thống kê tài sản cố định
Bảng 2-4: Thống kê tài sản cố định
A
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
311.955.403.015
I
NHÀ CỬA, VẬT TƯ, KIẾN TRÚC
296.093.530.853
1
Cơ quan Tổng công ty
1.452.656.724
2
Công ty Xăng dầu Quân đội khu vực 1
1.526.284.735
3
Công ty Xăng dầu Quân đội khu vực 2
1.462.672.844
4
Công ty Xăng dầu Quân đội khu vực 3
1.426.782.483
5
Công ty Xăng dầu Quân đội khu vực 4
1.267.672.748
6
Công ty vận tải xăng dầu 65.3
853.477.168
7
Công ty TNHH 165
636.468.279
8
Trạm xăng, cửa hàng (Số lượng: 105)
9
Kho cảng đầu nguồn (Số lượng: 4)
II
MÁY MÓC, THIẾT BỊ
1
Dây truyền sản xuất xăng dầu
2
Máy lạnh phòng giám đốc
16.343.500
3
Điều hòa Funiki âm trần CH24
18.357.584
4
Điều hòa FC 24
16.284.743
5
Điều hòa FC25
16.284.743
6
Máy Photo Toshiba E 650
21.347.685
7
Máy in phun điện tử
277.844.853.198
9.622.662.674
13.317.109.538
5.128.650.000
108.348.574
23
8
Thiết bị tại kho trung chuyển xăng dầu
III PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
7.991.492.709
2.481.150.000
1
Xe 16 chỗ 17K- 5020
113.000.000
2
Xe Forf Mondeo 4 chỗ 29M- 33164
207.000.000
3
Xe KAMAZ téc 17K- 3511
149.600.000
4
Xe KAMAZ téc 17K- 3512
149.600.000
5
Xe MITSUBISHI CANTER 17K- 4848
102.000.000
6
Xe MITSUBISHI PAJEARO 29S- 9110
217.000.000
7
XE SUZUKI 17K-2326
40.750.000
8
XE SUZUKI 17K-2334
40.750.000
9
XE TOYOUTA 12 chỗ 29M-1445
123.500.000
10
XE TOYOUTA 4 chỗ 17K- 2603
94.050.000
11
XE Zace 17K-2997
12
Xe nâng điện
28.750.000
13
Xe tải Chenglong 17K-1452
53.350.000
14
Xe tải Chenglong 17K-1453
53.350.000
15
Xe tải DAEWOO 54M- 6106
18.600.000
16
Xe tải DAHATSU 29K- 1325
30.150.000
17
Xe tải Ford 17K- 2074
43.000.000
18
Xe tải Ford 17K- 2081
43.000.000
19
Xe tải Ford transit 17K- 4830
94.800.000
20
Xe tải Giải phóng 17K- 5124
68.700.000
107.000.000
24
21
Xe tải Giải phóng 17K- 1624
68.700.000
22
Xe tải HINO 17K- 5123
235.000.000
23
Xe tải HINO 17K- 5124
235.000.000
24
Xe tải ISUZU 17K- 2595
164.500.000
IV THIẾT BỊ, DỤNG CỤ QUẢN LÝ
63.612.624
1
Máy tính xách tay Dell 1440N P7450
12.350.000
2
Máy tính xách tay Dell Inspiron 14- Black( P.TC- HC)
12.815.656
3
Máy tính xách tay Dell Inspiron 14- Black( P.KDSPDK)
12.815.656
4
Máy tính xách tay Dell Inspiron 14- Black( Kho XD
TB)
12.815.656
5
Máy tính xách tay Dell Inspiron 14- Black( P.TC- KT)
12.815.656
B
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH
42.039.299.019
TỔNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
353.994.702.034
2.3.2. Kết cấu tài sản cố định
Bảng 2-5: Kết cấu tài sản cố định
Năm 2015
ST
T
I
II
Danh mục TSCĐ
Nguyên giá
( đồng)
Năm 2014
Tỉ
trọng
(%)
Nguyên giá
( đồng)
Tỉ
trọng
(%)
TSCĐ hữu hình
311.955.403.01
5
88,12
268.075.664.11
2
86,92
TSCĐ vô hình
42.039.299.019
11,88
40.336.053.000
13,08
Tổng
353.994.702.03
4
308.411.717.11
2
25