Câu 1: Thế nào là quản trị, quản trị học và quản trị kinh doanh?
- Quản trị là sự tác động có mục đích của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản
trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
- Quản trị học là khoa học nghiên cứu, phân tích về công việc quản trị trong các
tổ chức (những hoạt động của tổ chức); Khái quát hoá các kinh nghiệm tốt
thành các nguyên tắc và lý thuyết áp dụng trong mọi lĩnh vực của xã hội.
- QTKD là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản trị trong
doanh nghiệp lên tập thể những người lao động trong doanh nghiệp, sử dụng
tốt mọi tiềm năng, mọi cơ hội để thực hiện có hiệu quả mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra theo đúng luật định và
thông lệ xã hội
Câu 2: Tại sao quản trị là khoa học, là nghệ thuật và là 1 nghề?
-Là khoa học :
+Có đối tượng nghiên cứu cụ thể,có lý thuyết xuất phát từ cuộc nghiên cứu theo phương
pháp khoa học nhằm tìm kiếm , xem xét các tình huống quản trị, để từ những dữ kiện đã có
(kiến thức, tài liệu, thông tin,..)đạt đến một kết quả mới hơn, cao hơn, có giá trị cao hơn.
+Gồm một hệ thống tri thức hoàn chỉnh được tích lũy từ quá khứ, được thực tiễn kiểmnghiệm
tính đúng đắn ; phản ánh và vận dụng các quy luậtkhách quan cũng như tâm lý xã hội và có
khả năng cải tạo thực tiễn.
+Phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành học riêng biệt.
-Là nghệ thuật :
+Khi vận dụng đòi hỏi sự ứng biến và óc sáng tạo.
+Là tài nghệ của nhà quản trị trong việc giải quyết những nhiệm vụ đề ra một cách có khoa
học và hiệu quả.
+Nghệ huật bao giờ cũng phải dựa trên sự hiểu biết khoa học. Khoa học và nghệ thuật quản trị
luôn bổ sung cho nhau.
-Quản trị là một nghề :
+Đặc điểm này được hiểu theo nghĩa có thể đi học nghề để tham gia các hoạt động quản trị
nhưng có thành công hay không, có giỏi nghề hay không lại còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu
tố của nghề (học ở đâu?, ai dạy cho?, cách học nghề ra sao? chương trình học thế nào?,
người dạy có thực tâm truyền hết nghề hay không? Năng khiếu nghề nghiệp, ý chí làm giàu,
lương tâm nghề nghiệp của người học nghề ra sao? các tiền đề tối thiểu về vật chất ban đầu
cho sự hành nghề có bao nhiêu?).
=>Như vậy, muốn quá trình quản trị có kết quả thì trước tiên nhà quản trị tương lai phải
được phát hiện năng lực, được đào tạo về nghề nghiệp, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm một
cách chu đáo để phát hiện, nhận thức một cách chuẩn xác và đầy đủ các quy luật khách quan,
đồng thời có phương pháp nghệ thuật thích hợp nhằm tuân thủ đúng các đòi hỏi của các quy
luật đó.
Câu 3 : Thế nào là tổ chức? Cho ví dụ về 1 tổ chức bạn biết và phân tích các đặc điểm
của tổ chức đó?
Tổ chức được hiểu như là tập hợp của hai hay nhiều người cùng hoạt động để đạt được
mục đính chung.
Ví dụ về 1 tổ chức : Trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Phân tích các đặc điểm của Trường dựa trên đặc điểm của 1 tổ chức :
- Tính mục đích : Giáo dục và đào tạo.
- Là đơn vị xã hội trực thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn quản lý giám
sát.
- Hoạt động theo cách thức nhất định để đạt đượcmục đích
- Thu hút ,phân bổ nguồn nhân lực :có các Khoa,Viện, Ban ngành, Trung tâm, Nhà xuất
bản….
- Hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ chức khác : Công an phường
trên địa bàn trường, các công ty, xí nghiệp,Ngân hàng,….
- Có những nhà quản trị để tổ chức, liên kết,phối hợp các thành viên và các yếu
tố khác để hhoàn thành mục tiêu của tổ chức như : Giám Đốc HV, Phó GĐ, Bí
Thư Đoàn,Trưởng Khoa, ….
Câu 4 : Thế nào là nhà quản trị? Nêu các vai trò của nhà quản trị trong tổ chức? Cho ví
dụ về nhà quản trị bạn biết ?
-Khái niệm nhà quản trị :
+Nhà quản trị là người phân bổ, phối hợp các nguồn lực và trực tiếp tham gia điều hành các
hoạt động của một bộ phận hay một tổ chức.
+Nhà QT được dùng để chỉ tất cả những người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành một bộ
phận hay cả một tập đoàn KD
+Nhà quản trị là người đứng đầu, có quyền lực và có quyền yêu cầu cấp dưới thực hiện
+Nhà quản trị là người phối hợp nỗ lực của cá nhân trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung
+Nhà QT làm việc cùng với và thông qua những người khác.
-Ví dụ về nhà quản trị : ngài Jobs của Apple, đã mang lại mức tăng lợi nhuận lũy tiến khổng lồ
3.188% (Sau khi đã điều chỉnh theo những ảnh hưởng mang tính ngành), trung bình 34% mỗi
năm, cho hãng Apple kể từ khi ông quay trở lại với tư cách một CEO năm 1997, khi công ty
đang đứng bên bờ vực phá sản. Cho đến cuối tháng 9/2009, linh hồn của những trái táo đã
đưa giá trị thị trường của Apple tăng thêm 150 tỷ USD.
Câu 5 : Trình bày các cấp quản trị trong tổ chức?
- Các cấp quản trị trong tổ chức :
+QT viên cấp cao
Chức danh: chủ tịch hội đồng/ban QT và các ủy viên...
Nhiệm vụ:
Đề ra chính sách và CL chung cho tổ chức, thiết lập mục tiêu tổng quát để cấp dưới thực hiện.
Chịu trách nhiệm về thành quả cuối cùng của tổ chức và đề ra những QĐ dài hạn
+QT viên cấp trung gian
Chức danh: trưởng phòng, quản đốc...
Nhiệm vụ:
Tiếp nhận các CL và chính sách từ QT viên cấp cao và biến chúng thành những kế hoạch, mục
tiêu cụ thể để chuyển đến các QT viên cấp cơ sở.
Đưa ra các QĐ mang tính chiến thuật trong lĩnh vực công việc đảm nhận của mình.
+QT viên cấp cơ sở
Chức danh: tổ trưởng, nhóm trưởng...
Nhiệm vụ:
Hướng dẫn, đốc thúc, điều khiển nhân viên của mình hàng ngày để hoàn thiện mục tiêu chung
của tổ chức,trực tiếp tham gia làm việc như các thành viên của họ.
Đặt ra các QĐ tác nghiệp tại nơi làm việc và trong công tác hàng ngày, hàng tuần (còn gọi là
các giám sát viên)
Câu 6 : Trình bày kỹ năng của nhà QT trong tổ chức? Kỹ năng nào là quan trọng
nhất?
-Các ký năng của nhà quản trị trong tổ chức
+Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ hay kỹ thuật
Bao gồm năng lực áp dụng những phương pháp, quy trình và kỹ thuật cụ thể trong lĩnh
vực chuyên môn nào đó. Thí dụ, đối với nhà quản trị cần phải có các kỹ năng trong lĩnh vực
kế toán, tài chính; Marketing; sản xuất v.v... Kỹ năng này có được qua việc học ở trường
hay các lớp bồi dưỡng, kinh nghiệm thực tế.
+Kỹ năng nhân sự (tổ chức)
Khả năng cùng làm việc, tập hợp, tổ chức và động viên các nhân viên của mình để hoàn
thành công việc của tổ chức. Một vài kỹ năng nhân sự cần thiết cho nhà quản trị là biết cách
thông đạt (viết, nói...) một cách hữu hiệu, có thái độ quan tâm tích cực đến người khác, xây
dựng bầu không khí hợp tác giữa mọi người cùng làm việc chung và biết cách động viên
nhân viên dưới quyền.
+Kỹ năng nhận thức hay tư duy
Khả năng tổng hợp, suy luận đề ra các quyết định. Nhà quản trị cần nhận ra được những yếu
tố khác nhau và hiểu được mối quan hệ phức tạp của công việc để có thể đưa ra những cách
giải quyết đúng đắn nhất có lợi cho tổ chức. Kỹ năng tư duy là cái khó tiếp thu nhất và đặc
biệt quan trong đối với các nhà quản trị.
- Ba kỹ năng trên đòi hỏi các nhà quản trị đều phải có, tuy nhiên mức độ quan trọng của mỗi
kỹ năng tùy thuộc vào cấp bậc quản trị trong cấu trúc tổ chức.
Câu 7: Nêu ý nghĩa của việc hoạch định trong tổ chức?
-Hoạch định giúp cho nhà quản trị tư duy có hệ thống về những vấn đề trong tổ chức. Do đó,
nó giúp tổ chức:
+Chủ động đối phó với các tình huống quản trị
+Có các chính sách, biện pháp nhất quán
+Tập trung được nguồn lực hoàn thành những công việc trọng tâm của tổ chức
+Phối hợp các nguồn lực hợp lý, hiệu quả.
- Hoạch định làm tiền đề cho các chức năng khác:
+ Đối với chức năng tổ chức, hoạch định hữu hiệu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân
chia hợp lý các bộ phận, các khâu, các cấp. Đồng thời, là cơ sở để xác định chức năng, nhiệm
vụ của các bộ phận, các cá nhân qua các thời kỳ.
+ Hoạch định hữu hiệu sẽ tạo thuận lợi cho quá trình điều khiển, nó là cơ sở để hướng dẫn,
đôn đốc, động viên-khuyến khích các bộ phận, các cá nhân hoàn thành nhiệm vụ của mình.
+ Chức năng kiểm tra gắn liền với hoạch định. Kiểm tra kiểm soát lấy hoạch định
làm “chuẩn” để so sánh, đối chiếu.
“Trong kinh doanh nếu bạn không lập kế hoạch, điều đó có nghĩa là bạn đang chuẩn bị một
kế hoạch để thất bại – CRWFORD H.GREENEWALT” (trích: Lời vàng cho các nhà kinh
doanh – nhà xuất bản trẻ năm 1994).
Câu 8: Trình bày hiểu biết của bạn về hoạch định chiến lược, chiến thuật?
-HĐ chiến lược:
+Hoạch định CL là tiến trình xây dựng các chương trình sử dụng các tài nguyên của tổ chức
sao cho phù hợp với những cơ hội, hoạt động có hiệu quả trong thời gian dài.
+CL cấp công ty (CL tổng thể) : Bao trùm toàn bộ các hoạt động của công ty. => xác định các
hoạt động KD mà công ty sẽ cạnh tranh và phân phối nguồn lực giữa các hoạt động KD đó.
+CL cấp đơn vị KD: Dành cho từng lĩnh vực KD riêng biệt trong công ty.
+CL cấp chức năng: Áp dụng cho từng bộ phận chức năng riêng biệt. Mỗi bộ phận chức
năng có thể là một phòng, ban hoặc khu vực hoạt động.
-HĐ chiến thuật:
+Hoạch định chiến thuật là hoạch định cách thức thực hiện CL, cách xử lý các tình huống cụ
thể để đạt được kết quả cao.
+Quá trình ra QĐ ngắn hạn và chi tiết, xác định nội dung công việc cần tiến hành, người
thực hiện và cách thức tiến hành.
+Nhiệm vụ: triển khai ngân sách hàng năm đối với mỗi phòng ban, lựa chọn những
phương tiện cụ thể để thực hiện CL của tổ chức, v.v.
+Hoạch định chiến thuật chính là các kế hoạch hàng năm, hàng quý và các tác nghiệp hàng
tháng, 1 tuần, 1 ngày làm việc, 1 ca công tác.
- Kế hoạch đơn dụng
+ Chương trình: Gồm một số mục đích, chính sách, thủ tục, quy tắc, các nhiệm vụ được
giao, các bước tiến hành, các nguồn lực có thể huy động và các yếu tố khác
+ Dự án: Qui mô nhỏ hơn, có thể là một bộ phận của chương trình, được giới hạn nghiêm
ngặt về các nguồn lực và thời gian hoàn thành
+ Ngân sách: Bản tường trình các kết quả mong muốn được biểu thị bằng con số.
Ngân sách bằng tiền, bằng thời gian, ngân sách công nhân, ngân sách máy móc, thiết bị…
- Kế hoạch thường trực (thường xuyên)
+ Chính sách: Quan điểm phương hướng, cách thức chung để ra quyết định trong quản trị
+ Thủ tục: Là các kế hoạch thiết lập một phương pháp cần thiết cho việc điều hành các hoạt
động trong tương lai
+ Quy định (quy tắc): Các quy định giải thích rõ ràng những hành động nào có thể làm,
những hành động nào không được làm.
Câu 9: Trình bày các phương pháp hoạch định?
-Hoạch định từ trên xuống:
+Các quản trị viên cấp cao nhất xây dựng kế hoạch hoạt động cho cấp mình, sau đó gửi kế
hoạch này cho cấp kế tiếp làm căn cứ để xây dựng kế hoạch cho cấp mình và cứ như vậy
cho đến cấp thấp nhất
+Ưu điểm:
Đảm bảo tính thống nhất trong KH
Giữ vững các định hướng và củng cố vai trò điều tiết của cấp trên đối với cấp dưới
+Nhược điểm:
Kế hoạch thường không sát với thực tế khó thực hiện được và phải tiến hành điều
chỉnh kế hoạch thường xuyên làm mất đi tính mục tiêu của tổ chức;
Ít kích thích tính năng động sáng tạo của cấp dưới, hoạt động một cách thụ động, kém hiệu
quả.
-Hoạch định từ dưới lên:
+Đó là việc cấp dưới làm kế hoạch gửi lên cấp trên, và cấp trên xây dựng kế hoạch gửi lên
cấp trên kế tiếp và cứ như vậy cho đến cấp cao nhất.
+Ưu điểm: Kế hoạch thường sát với thực tế; Phát huy tính chủ động sáng tạo của cấp dưới,
khai thác được những tiềm năng ở cơ sở.
+Nhược điểm
Không đảm bảo tính thống nhất trong kế hoạch, khó giữ vững các định hướng chung
Làm suy giảm vai trò điều điều tiết của cấp trên đối với cấp dưới thông qua kênh kế hoạch.
-Hoạch định bằng cách trung hoà hai phương pháp trên (hai xuống một lên):
+ Vào cuối năm trước của năm kế hoạch, cấp trên xây dựng kế hoạch cho cấp mình và gửi
bản kế hoạch này cho cấp dưới.
+ Cấp dưới căn cứ vào kế hoạch hướng dẫn của cấp trên và các căn cứ khác để xây dựng
kế hoạch cho mình và gửi cho cấp trên xem xét, quyết định
+ Cấp trên quyết định và gửi trả lại cho cấp dưới tổ chức thực hiện.
+Ưu điểm
Đảm bảo việc lập kế hoạch được thực hiện thống nhất, giữ vững các định hướng của cấp
trên
Không hạn chế tính chủ động sáng tạo của cấp dưới
Làm cho kế hoạch sát với thực tế hơn.
Câu 10: Trình bày hiểu biết của bạn về ma trận Swot?
+Nội dung và ý nghĩa của ma trận SWOT/TOWS
Ma trận SWOT/TOWS gồm 4 yếu tố chính:
S: Những điểm mạnh S (ưu điểm hay ưu thế)
W: Những điểm yếu (nhược điểm) của DN.
O: Những cơ hội (cơ may hay thời cơ) của DN.
T: Những đe doạ (rủi ro hay nguy cơ) của DN.
SWOT: xác định những yếu tố nội bộ trước, các yếu tố bên ngoài sau; yếu tố thuận lợi trước,
bất lợi sau trong từng bối cảnh bên trong, bên ngoài.
+Bước 1: Liệt kê các cơ hội chính.
+Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa chủ yếu bên ngoài công ty
+Bước 3: Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu.
+Bước 4: Liệt kê những điểm yếu tiêu biểu bên trong công ty.
+Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất phương án CL
SO thích hợp. CL này phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội.
+Bước 6: Kết hợp điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất phương án CL WO
thích hợp. CL này khắc phục điểm yếu bằng cách tận dụng cơ hội.
+Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe doạ bên ngoài và đề xuất phương án
CL ST thích hợp. CL này lợi dụng thế mạnh của mình để đối phó với nguy cơ đe doạ từ bên
ngoài.
+Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với mối đe doạ bên ngoài và đề xuất phương án CL
WT. CL này nhằm tối thiểu hoá tác dụng của điểm yếu và phòng thủ trước các mối đe doạ từ
bên ngoài.
Câu 11: Tiến trình hoạch định:
-Bước 1: Xác định mục tiêu của hoạch định:
+ Mỗi tổ chức quản trị thường có nhiều mục tiêu khác nhau.
+ Mỗi mục tiêu được xác định cụ thể về thời gian thực hiện và có thể lượng hoá.
+ Để thực hiện các mục tiêu này nhà quản trị cần phải đề ra và biết cách phối hợp giữa các kế
hoạch. Vì vậy cần xác định mục tiêu cho vấn đê cần hoạch định.
-Bước 2: Phân tích tình hình hiện tại của tổ chức:
+ Hiện tại của tổ chức có những điểm mạnh và điểm yếu gì, đối với mục tiêu hoạch định các
tiềm lực của tổ chức có đáp ứng không, để từ đó có các quyết định cho phù hợp
-Bước 3: Phân tích bối cảnh hoạt động của tổ chức:
Bao gồm cơ hội và rủi ro có thể gập phải, những môi trường kinh tế xã hội mà tổ chức chịu
ảnh hưởng.
- Bước 4. Lập kế hoạch hoạt động:
Bao gồm việc xây dựng nhiều phương án khác nhau để chọn phương án thích hợp; So
sánh và sắp xếp thứ tự ưu tiên các phương án; Chọn phương án tố nhất để triển khai
hành động.
- Bước 5. Triển khai thực hiện các phương án hoạt động.
Trong quá trình thực hiện các yếu tố ảnh hưởng tác động làm những kế hoạch đã xây dựnh bị
sai lệch, không phù hợp, vì vậy trong bước này các quản trị viên phải linh hoạt đối phó với
các bất trắc từ bên ngoài tác động đến
Câu 12: Nêu khái niệm và cơ sở thiết lập cơ cấu tổ chức?
- Khái niệm: Tổ chức là tiến trình thiết lập cơ cấu bộ máy quản trị, bao gồm các khâu quản
trị, các cấp quản trị và các quan hệ quyền hành trong hệ thống quản trị.
- Cơ sở thiết lập cơ cấu tổ chức:
+Chuyên môn hoá :
Đó là quá trình nhận diện những công việc cụ thể và phân công các cá nhân hay nhóm làm
việc đã được đào tạo thích hợp đảm nhiệm chúng
Ưu điểm: Thuần thục với công việc, giảm thời gian và chi phí thực hiện, nâng cao năng suất
lao động, mang lại hiêụ quả công việc cao.
Nhược điểm: Giảm tính linh hoạt
+ Tiêu chuẩn hóa:
Là quá trình phát triển các thủ tục của tổ chức mà theo đó các nhân viên có thể hoàn
thành công việc của họ theo một cách thức thống nhất và thích hợp.
Tiêu chuẩn đó có thể do nội bộ tổ chức xây dựng, cũng có thể là bộ tiêu chuẩn do bên ngoài
quy định nhưng tổ chức tuân theo.
Các tiêu chuẩn cho phép các nhà quản trị đo lường thành tích của nhân viên. Đồng thời,
cùng với bản mô tả công việc, các tiêu chuẩn công việc là cơ sở để tuyển chọn nhân viên của
tổ chức.
Các thành quả (đầu ra) của tổ chức cần được tiêu chuẩn hóa thông qua các hệ thống
hoạch định và kiểm tra chính thức.
+ Phối hợp các hoạt động:
Là những thủ tục chính thức và không chính thức để liên kết những hoạt động do các nhóm
riêng rẽ trong tổ chức đảm nhận.
Phối hợp các hoạt động là yêu cầu cần thiết khi chuyên môn hóa và tiêu chuẩn hóa các hoạt
động của tổ chức. Tùy theo tính chất công việc và đặc điểm của tổ chức mà sự phối hợp là
khác nhau.
Câu 13: Các nguyên tắc tổ chức quản trị:
- Nguyên tắc gắn với mục tiêu:
+ Nguyên tắc này đòi hỏi trong công tác tổ chức phải xuất phát từ mục tiêu của tổ chức.
+ Sự xa rời mục tiêu của tổ chức thì bộ máy hoạt động kém hoặc không có hiệu quả.
_ Nguyên tắc cân đối:
Tính đến sự cân đối (một tỷ lệ) nhân sự hợp lý giữa bộ phận, các cấp, các khâu trong toàn hệ
thống; cân đối nhiệm vụ - quyền hạn nhất định giữa các bộ phận.:
+ Tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp và gián tiếp, giữa cán bộ quản trị các cấp (cấp cao, trung,
thấp), giữa các khâu (công đoạn) trong qui trình sản xuất – kinh doanh..
+ Tự phân chia hợp lý nhiệm vụ và quyền hạn giữa các bộ phận trong hệ thống.
- Nguyên tắc linh hoạt:
Nguyên tắc này xuất phát từ thực tiễn luôn thay đổi. Một cơ cấu tổ chức tốt bao giờ cũng vừa
phải đảm bảo được nhiện vụ thường trực của tổ chức vừa có thể linh hoạt và thích nghi với
các tình huống thay đổi.
- Nguyên tắc hiệu quả:
Lấy hiệu quả làm thước đo mọi giá trị hoạt động tổ chức, đây là một tiêu chuẩn đánh giá
tổng hợp.
Hiệu quả của tổ chức thể hiện ở hai mặt: Với một chi phí cho hệ thống tổ chức quản trị thấp
nhất, nhưng chất lượng của hoạt động quản trị cao.
Câu 14: Các kiểu cơ cấu tổ chức quản trị
- Cơ cấu trực tuyến:
+ Được tổ chức thành các tuyến sản xuất kinh doanh, không có các bộ phận chức năng.
+ Thông tin quan hệ truyền đi theo một đường thẳng, không thông qua một cấp hay bộ phận
trung gian thuộc hệ thống khác.
+ Người thừa hành chỉ nhận một mệnh lệnh trực tiếp và duy nhất đó là cấp trên mình.
+ Ưu điểm:
Tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng.
Tạo ra sự thống nhất, tập trung cao độ.
Chế độ trách nhiệm rõ rang.
+ Nhược điểm:
Đòi hỏi người lãnh đạo phải giỏi toàn diện.
Thường dẫn đến sự chuyên quyền độc đoán trong các công việc, thiếu phát huy trí tuệ của tập
thể. .
Chỉ có thể thích hợp với những doanh nghiệp có qui mô nhỏ.
- Cơ cấu chức năng:
+ Thành lập ra các bộ phận chức năng để thực hiện các chức năng quản trị trong doanh nghiệp.
+ Các bộ phận chức năng có quyền ra mệnh lệnh cho cấp dưới trong khuôn khổ quyền hạn
cho phép.
+ Các thông tin chỉ huy từ bộ phận lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp thông qua các bộ phận
chức năng, sau đó mới đến người trực tiếp sản xuất kinh doanh.
+ Ưu điểm :
Giải phóng cấp quản trị điều hành khỏi các công việc sự vụ.
Tạo điều kiện sử dụng kiến thức chuyên môn sâu.
Dễ tìm các nhà quản trị.
+Nhược điểm :
Khó duy trì kỷ luật, kiểm tra, phối hợp.
Tạo sự phức tạp trong mối quan hệ.
Khó xác định trách nhiệm vụ.
Người thực hiện cùng một lúc có thể nhận quá nhiều thông tin chỉ huy, có khi những thông
tin này lại khác nhau trong cùng một công việc.
Điều kiện áp dụng: Áp dụng trong những doanh nghiệp có tính chuyên môn hoá cao.
- Cơ cấu hỗn hợp:
+ Là sự kết hợp kiểu cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng.
+ Các thông tin chỉ huy được tập trung truyền đi từ bộ phận lãnh đạo cao nhất của doanh
nghiệp, các bộ phận chức năng không có quyền ra lệnh cho các tuyến sản xuất kinh doanh.
+Ưu điểm:
Phát huy được kiến thức của bộ phận chuyên môn trong QTDN.
Giảm bớt công việc chuyên môn cho nhà QT cấp cao.
+Nhược điểm:
Có thể xảy ra trường hợp các nhà quản trị chỉ đạo quá tập trung và hạn chế sử dụng kiến thức
chuyên môn.
Có thể phát sinh sự can thiệp của các bộ phạn chuyên môn đối với các đơn vị trực tuyến,
nếu các nhà quản trị không nhanh nhạy chỉ đạo kịp thời.
Dạng cơ cấu này thường áp dụng cho các DN có quy mô kinh doanh lớn và để phát huy
hiệu quả cần có quy chế hoạt động đầy đủ và có kiểm tra thường xuyên, kịp thời.
- Cơ cấu ma trận:
+Đây là loại cơ cấu tổ chức dựa trên những hệ thống quyền lực và hỗ trợ nhiều chiều. Nó còn
được gọi là cơ cấu tổ chức theo dự án.
+Trong 1 cơ cấu ma trận có 2 tuyến quyền lực: tuyến chức năng hoạt động theo chiều dọc, và
tuyến sản phẩm hay dự án hoạt động theo chiều ngang.
+Điều kiện áp dụng :
Doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường có mức độ cạnh tranh mạnh mẽ, đòi hỏi phải
đưa ra những sản phẩm đổi mới, đa dạng, có tính nghệ thuật cao.
Các nhà quản trị phải có khả năng xử lý khối lượng thông tin lớn do sự thay đổi nhanh chóng
của công nghệ và thị trường.
Doanh nghiệp phải có khả năng điều động nhân sự từ bộ phận này đến bộ phận khác.
+ Ưu điểm:
Nhà quản trị có thể linh hoạt điều động nhân sự giữa các bộ phận.
Thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức.
Quản trị viên có thể rút ra được nhiều kỹ năng chuyên sâu từ nhiều lĩnh vực khác nhau, do
đó họ có thể giải quyết những vấn đề phức tạp với hiệu quả tối đa.
Khuyến khích nhân viên cải tiến chất lượng, tích cực đổi mới và bổ sung kinh nghiệm.
+ Nhược điểm:
Đòi hỏi kỹ năng giao tiếp và ứng xử cao.
Có thể làm cho nhân viên lâm vào tình trạng bối rối khi phải nhận những mệnh lệnh trái
ngược nhau từ 2 cấp trên.
Chi phí thực hiện gia tăng.
Dễ tạo ra nhiều tranh luận hơn là hành động.
Câu 15: Trình bày các phương pháp điều hành?
- Phương pháp kinh tế:
+Khái niệm: Là việc sử dụng các lợi ích kinh tế (các định mức kinh tế- kỹ thuật và các đòn
bẩy kinh tế như tiền lương, giá cả, thưởng phạt..) để tác động vào đối tượng bị quản trị .
+ Thực chất:
Đặt mỗi người lao động, mỗi tập thể lao động vào những điều kiện kinh tế nhất định để họ
có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích của DN.
+Đặc điểm:
Tác động lên đối tượng QT bằng lợi ích kinh tế; tức là nêu mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt
được, đưa ra các khuyến khích về kinh tế, phương thức vật chất có thể huy động để thực
hiện nhiệm vụ.
+ Ưu điểm:
Phát huy được tính chủ động, sáng tạo của người lao động trong doanh nghiệp.
Nâng cao được ý thức trách nhiệm và tự chịu trách nhiệm của cấp dưới.
Giảm nhẹ được số người trong bộ máy quản trị nên tiết kiếm được chi phí quản trị.
Kết hợp được lợi ích chung và lợi ích riêng của đối tượng bị quản trị.
+ Nhược điểm:
Sự tác động của chủ thể quản trị đến đối tượng bị quản trị không tức thời vì phải qua một quá
trình lựa chọn.
Kết quả công việc tùy thuộc vào sự lựa chọn của đối tượng bị quản trị nên độ chính xác bị
hạn chế.
Dễ dẫn đến tình trạng địa phương cục bộ vì mọi người chỉ lo đến lợi ích cá nhân, dễ gây mất
đoàn kết.
+ Yêu cầu:
Đòi hỏi các nhà QT phải nắm vững kiến thức của quản lý kinh tế và QTKD.
Đặc biệt phải nhanh nhạy trong xử lý các vấn đề QT.
Phải xác định được lúc nào cần sử dụng các phương pháp kinh tế, phải thường xuyên hoàn
thiện hệ thống các đòn bảy kinh tế, vận dụng linh hoạt quan hệ hàng hóa- tiền tệ, quan hệ thị
trường.
- Phương pháp hành chính:
+Khái niệm:
Là cách tác động trực tiếp của chủ DN lên tập thể những người lao động dưới quyền bằng
các QĐ dứt khoát, mang tính quyền lực (kể cả bắt buộc hay cưỡng bức) để đạt được mục tiêu
hay nhiệm vụ đã xác lập.
+Biểu hiện: Các quyết định dứt khoát (bằng lời hay văn bản) có tính bắt buộc, Chỉ thị, mệnh
lệnh, Quy chế, chính sách.
+Ưu điểm: Nhanh chóng có được quyết định cho các vấn đề cụ thể, Tính pháp lệnh và tập
trung cao nên tập trung nhanh được các tổ chức và cá nhân cùng giải quyết công việc sớm
tạo ra được kết quả, Có thể dự kiến trước được quá trình diễn biến và kết quả của công việc
nên thường giành được thế chủ động, Quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng.
+ Nhược điểm:
Dễ dẫn đến quan liêu , lạm quyền, vô trách nhiệm đối với công việc.
Cần phải có bộ phận soạn thảo giấy tờ nên làm tang số lao động gián tiếp dãn đến chị phí quản
lý tăng, gây bất lợi trong cạnh tranh.
Thông tin lên xuống chậm vì phải qua nhiều cấp quản lý, nếu khối lượng tin đến DN nhiều có
thể xử lý không kịp.
Hạn chế tính sang tạo và quyền tự chủ của người thực hiện.
+ Yêu cầu:
Phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm người ra QĐ.
Các QĐ quản trị dựa trên cơ sở các yêu cầu khách quan của hoạt động KD.
Đòi hỏi chủ DN QĐ dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện và không để
người tiếp nhận hiểu sai ý đồ của QĐ quản trị.
Sự mềm dẻo và linh hoạt: Cần phân biệt pp hành chính kiểu quan liêu do lạm dụng phương
pháp với PP hành chính khoa học.
- Phương pháp tâm lý:
+ Khái niệm:
Tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và
nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
+Ưu điểm:
Nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm của người lao động với công việc.
Nâng cao kiến thức cho người lao động.
Giúp người lao động phân biệt đúng sai, phải trái.
+ Nhược điểm:
Đơn thuần dựa vào tinh thần, ý thức trách nhiệm của người lao động, chưa chú ý đến nhu
cầu khác.
Không gắn được tinh thần với lợi ích kinh tế.
Phương pháp này chỉ hiệu quả khi gắn với các phương pháp khác.
+ Yêu cầu:
Vận dụng tổng hợp và kết hợp hài hòa giữa các PP trong quản trị kinh doanh.
Trong những trường hợp nhất định, PP này được nhấn mạnh hơn PP khác nhưng sự
nhấn mạnh đó cũng chỉ là nhất thời.
Cần năng động và hết sức mềm dẻo khi sử dụng các PP tác động đến con người trong QTKD.
Câu 16: Trình bày các phong cách lãnh đạo?
- Phong cách độc đoán, chuyên quyền:
+Thể hiện, ra lệnh cho cấp dưới thi hành, không tham khảo ý kiến người khác khi quyết
định.
+Sử dụng phổ biến trong thời ký quân chủ, phong kiến.
+Hiện nay vẫn còn sử dụng nhưng rất hạn chế.
+Những trường hợp áp dụng phong cách độc đoán chuyên quyền:
TH khẩn cấp.
Tổ chức mới hình thành.
Nội bộ bị chia rẽ, mất đoàn kết.
- Phong cách dân chủ :
+Trước khi QĐ một vấn đề gì, người lãnh đạo cũng tham ý kiến người khác; dành nhiều
quyền hạn cho cấp dưới; họ không hành động khi có nhiều thành viên trong tổ chức không
đồng tình quyết định của họ.
+Người lãnh đạo đề ra mục tiêu (nhiệm vụ) cho đối tượng, đối tượng tự chọn kế hoạch,
phương pháp thực hiện nhiệm vụ của mình.
+Lãnh đạo ít khi sử dụng quyền lực can thiệp vào hoạt động của đối tượng; người lãnh đạo
đóng vai trò là người giúp đỡ cho đối tượng hoạt động như: cung cấp phương tiện cần
thiết, cung cấp thông tin, tạo môi trường thuận lợi và giúp đỡ khi đối tượng gặp khó khăn
trong quá trình hoạt động của mình.
+ Đặc biệt trong những thời điểm then chốt, khi có thời cơ người lãnh đạo, quản lý phải dám
nghĩ, dám làm, dám quyết đoán. Như Người khẳng định:
“Lạc nước hai xe đành bỏ phí
Gặp thời một tốt cũng thành công”.
Câu 1 : Hãy Nêu Và Phân Tích Các Khái Niệm Khác Nhau Về Quản Trị. Anh Chị Thích
Nhất Là Định Nghĩa Nào ? Giải Thích.
1. Quản trị là phương thức để thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức bằng và thông qua
những người khác. Phương thức đó được các nhà quản trị thực hiện qua các công việc hay
còn gọi là các chức năng hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra. Quản trị là những hoạt
động cần thiết khi có nhiều người kết hợp với nhau trong 1 tổ chức nhằm hoàn thành mục tiêu
chung của tổ chức.
2. Quản trị là nhằm tạo lập và duy trì một môi trường nội bộ thuận lợi nhất, trong đó các cá
nhân làm việc theo nhóm có thể đạt được một hiệu suất cao nhất nhằm hoàn thành những
mục tiêu chung của tổ chức.
3. Quản trị là tiến hành làm việc với con người và thông qua con người nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn luôn thay đổi. Trọng tâm của quá trình này là
sử dụng có hiệu quả nguồn lực có giới hạn.
Giải thích định nghĩa một : định nghĩa này xác định rằng hoạt động quản trị chỉ phát sinh
khi con người kết hợp với nhau thành một tổ chức. Nếu cá nhân chỉ sống, hoạt động một
mình như Rôbinson trên hoang đảo, thì không có hoạt động quản trị. Khi có hai người
quyết tâm kết hợp với nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung thì sẽ phát sinh nhiều hoạt động
mà chưa ai có kinh nghiệm khi sống và làm việc một mình. Trong sự kết hợp thành tổ chức,
các hoạt động quản trị là hết sức cần thiết vì nếu không có nó, tập thể sẽ không biết phải làm
gì, làm như thế nào, hoặc sẽ làm lộn xộn, thay vì bước cùng một hướng thì mỗi người lại
bước theo những hướng khác nhau.
Câu 2 : Chứng Minh Quản Trị Vừa Có Tính Khoa Học, Vừa Có Tính Nghệ Thuật. Theo
Các Anh Chị Để Nâng Cao Tính Nghệ Thuật Trong Quản Trị, Các Nhà Quản Trị Cần
Phải Lưu Yù Những Vấn Đề Gì Trong Thực Tiễn Công Tác Quản Trị.
Quản trị vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Khoa học ở chỗ nó nghiên cứu, phân
tích về công việc quản trị trong các tổ chức, tổng quát hoá các kinh nghiệm tốt thành nguyên
tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức quản trị tương tự. Nó cũng giải thích các hiện
tượng quản trị và đề xuất những lý thuyết cùng những kỹ thuật nên áp dụng để giúp nhà quản
trị hoàn thành nhiệm vụ và qua đó giúp các tổ chức thực hiện tốt mục tiêu.
Quản trị tập trung nghiên cứu các hoạt động quản trị thực chất, tức là những hoạt động quản
trị có ý nghĩa duy trì và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức hoạt động. Quản trị cung cấp các
khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học về quản trị chức năng như
quản trị sản xuất, quản trị tiếp thị, quản trị nhân viên, quản trị hành chánh, quản trị nhà
nước…
Quản trị là một môn khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu cụ thể, có phương pháp phân
tích, và có lý thuyết xuất phát từ các nghiên cứu. Quản trị học cũng là một khoa học liên
ngành, vì nó sử dụng tri thức của nhiều ngành khoa học khác như kinh tế học, tâm lý học, xã
hội học, toán học, thống kê…
Quản trị vừa là một khoa học, nhưng sự thực hành quản trị là 1 nghệ thuật. Nhà quản trị
phải hiểu biết lý thuyết quản trị, nhưng để có thể quản trị hữu hiệu, nhà quản trị phải biết linh
hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể.
Trong thực tiễn công tác quản trị, để nâng cao tính nghệ thuật nhà quản trị cần lưu ý đến :
+ Qui mô của tổ chức.
+ Đặc điểm ngành nghề.
+ Đặc điểm con người.
+ Đặc điểm môi trường.
Câu 1: Khái niệm Quản trị? Vì sao nói quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính
nghệ thuật. Lấy một ví dụ thực tiễn để làm rõ.
Cách 1:
A/ Khái niệm: Quản trị là quá trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn luôn thay đổi, trọng tâm của quá
trình này là sử dụng có hiệu quả nguồn lực có giới hạn.
Giải thích: Khi cá nhân tự mình hoạt động thì không cần phải làm những công việc quản
trị. Trái lại, công việc quản trị lại cần thiết khi có các tổ chức. Bởi vì nếu không có kế hoạch,
không có tổ chức, không có sự kích thích động viên nhau, cũng như không có một sự kiểm
tra chu đáo công việc của mỗi người, thì mỗi người, mỗi bộ phận trong cùng một tổ chức sẽ
không biết phải làm gì, và mục tiêu chung sẽ không bao giờ đạt được. Tổ chức nào cũng cần
làm những hoạt động quản trị, dù tổ chức đó là một công ty liên doanh, hoặc là một xí nghiệp
cơ khí.
B/ Vì sao nói Quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật?
1.
Quản trị mang tính khoa học: Quản trị là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu
cụ thể, có phương pháp phân tích và có lý thuyết xuất phát từ các nghiên cứu. Quản trị học
là một khoa học liên ngành vì nó sử dụng nhiều trí thức của nhiều ngành học khác như kinh
tế học, tâm lý học, xã hội học…
2.
Quản trị là một nghệ thuật: Người ta xem quản trị là một nghệ thuật còn
người quản trị là ngưởi nghệ sĩ tài năng chính vì xuất phát từ những cơ sở sau:
Quản trị là quá trình làm việc với con người và thông qua con người.
Quản trị được học thông qua kinh nghiệm thực tiễn, mà kinh nghiệm thực tiễn lại được
hoàn thiện bởi những con người có tài năng tương ứng.
C/ Lấy một ví dụ thực tiễn để làm rõ:
Cách 2:
A/ Khái niệm: như trên
B/ Vì sao nói Quản trị vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật?
1.
Quản trị là một khoa học: Tính khoa học của quản trị thể hiện các đòi hỏi sau
Phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật khách quan chung và riêng (tự nhiên, kỹ thuật
và xã hội). Đặc biệt cần tuân thủ các quy luật của quan hệ công nghệ, quan hệ kinh tế, chính
trị; của quan hệ xã hội và tinh thần. Vì vậy, quản trị phải dựa trên cơ sở lý luận của ngành
khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật như toán học, điều khiển học, tin học, công nghệ học,
v.v... cũng như ứng dụng nhiều luận điểm và thành tựu của các môn xã hội học, tâm lý học,
luật học, giáo dục học, văn hoá ứng xử ...
Phải dựa trên các nguyên tác tổ chức quản trị (về xác định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm
và quyền hạn; về xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị; về vận hành cơ chế quản trị, đặc biệt là
xử lý các mối quan hệ quản trị).
Phải vận dụng các phương pháp khoa học (như đo lường định lượng hiện đại, dự
đoán, xử lý lưu trữ dữ liệu, truyền thông, tâm lý xã hội ...) và biết sử dụng các kỹ thuật quản
trị (như quản lý theo mục tiêu, lập kế hoạch, phát triển tổ chức, lập ngân quỹ, hạch toán giá
thành sản phẩm, kiểm tra theo mạng lưới, kiểm tra tài chính).
Phải dựa trên sự định hướng cụ thể đồng thời có sự nghiên cứu toàn diện, đồng bộ các hoạt
động hướng vào mục tiêu lâu dài, với các khâu chủ yếu trong từng giai đoạn.
2.
Quản trị là một nghệ thuật:
Tính nghệ thuật của quản trị xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của các sự vật và
hiện tượng trong kinh tế, kinh doanh và trong quản trị; hơn nữa còn xuất phát từ bản chất của
quản trị. Những mối quan hệ giữa con người (với những động cơ, tâm tư, tình cảm khó
định lượng) luôn đòi hỏi mà quản trị phải xử lý khéo léo, linh hoạt. Tính nghệ thuật của quản
trị còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và những thuộc tính tâm lý cá nhân của từng người quản
lý; vào cơ may và vận rủi, v.v...
Nghệ thuật quản trị là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phương pháp, các tiềm
năng, các cơ hội và các kinh nghiệm được tích luỹ trong hoạt động thực tiễn nhằm đạt được
mục tiêu đề ra cho tổ chức, doanh nghiệp. Đó là việc xem xét động tĩnh của công việc kinh
doanh để chế ngự nó, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, ổn định và không ngừng phát triển có
hiệu quả cao. Nói cách khác, nghệ thuật quản trị kinh doanh là tổng hợp những “bí quyết”,
những “thủ đoạn” trong kinh doanh để đạt mục tiêu mong muốn với hiệu quả cao.
Nghệ thuật quản trị không thể tìm thấy được đầy đủ trong sách báo; vì nó là bí mật
kinh doanh và rất linh hoạt. Ta chỉ có thể nắm các nguyên tắc cơ bản của nó, kết hợp với
quan sát tham khảo kinh nghiệm của các nhà quản trị khác để vận dụng vào điều kiện cụ thể.
C/ Lấy một ví dụ thực tiễn để làm rõ:
Cách 3:
- Quản trị vừa là khoa học vừa là một nghệ thuật cao.
Bởi quản trị không những đòi hỏi phải hoàn thành các mục tiêu đã đề ra mà phải hoàn thành
chúng với hiệu quả cao nhất có thể được.
aTính khoa học của Quản trị thể hiện:
Thứ nhất, quản trị phải đảm bảo phù hợp với sự vận động của các qui luật tự nhiên, xã
hội. Điều đó đòi hỏi việc quản trị phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các qui luật khách quan
chung và riêng của tự nhiên và xã hội.
Thứ hai, trên cơ sở đó mà vận dụng tốt nhất các thành tựu khoa học, trước hết là
triết học, kinh tế học, toán học, tin học, điều khiển học, công nghệ học, … và các kinh nghiệm
trong thực tế vào thực hành quản trị.
Thứ ba, quản trị phải đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mỗi tổ chức trong
từng giai đoạn cụ thể. Điều đó cũng có nghĩa, người Quản trị vừa phải kiên trì các nguyên
tắc vừa phải vận dụng một cách linh hoạt những phương pháp, những kỹ thuật Quản
trị phù hợp trong từng điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
bTính nghệ thuật của quản trị thể hiện:
Nghệ thuật là kỹ năng, kỹ xảo, bí quyết, cái “mẹo” của quản trị. Nếu khoa học là sự hiểu biết
kiến thức có hệ thống thì nghệ thuật là sự tinh lọc kiến thức để vận dụng phù hợp trong từng
lĩnh vực, trong từng tình huống. Ví dụ:
Trong nghệ thuật sử dụng người. trước hết phải hiểu đặc điểm tâm lí, năng lực thực tế
của con người, từ đó sử dụng họ vào việc gì, lĩnh vực gì, ở cấp bậc nào là phù hợp nhất; có
như vậy mới phát huy hết khả năng và sự cống hiến nhiều nhất của mỗi cá nhân cho tập thể.
Nghệ thuật giáo dục con người. Giáo dục một con người có thể thông qua nhiều hình
thức: khen
– chê, thuyết phục, tự phê bình và phê bình, khen thưởng và kỷ luật đều đòi hỏi ở tính nghệ
thuật rất cao. Áp dụng hình thức, biện pháp giáo dục không phù hợp chẳng những giúp cho
người ta tiến bộ hơn mà ngược lại làm phản tác dụng, tăng thêm tính tiêu cực trong tư
tưởng và hành động.
Nghệ thuật giao tiếp, đàm phán trong kinh doanh. Cũng đòi hỏi tính nghệ thuật rất
cao. Trong thực tế không phải người nào cũng có khả năng này, cùng một việc như nhau
đối với người này đàm phán thành công còn người khác thì thất bại.
- Nghệ thuật ra quyết định quản trị. Quyết định quản trị là một thông điệp biểu hiện ý chí của
nhà quản trị buộc đối tượng phải thi hành được diễn đạt bằng nhiều hình thức như: văn bản
chữ viết, lời nói, hành động, … Ngoài đặc điểm chung của quyết định quản trị mang tính
mệnh lệnh, cưỡng chế ra thì mỗi hình thức của quyết định lại có những đặc điểm riêng, chẳng
hạn như quyết định bằng lời không mang tính bài bản, khuôn mẫu như quyết định bằng văn
bản chữ viết nhưng lại đòi hỏi ở tính sáng tạo, thích nghi và tính thuyết phục hơn.
-Nghệ thuật quảng cáo. Trước hết là gây ấn tượng cho người nghe, người đọc. Nhưng
trong thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều đó. Có những quảng cáo
chúng ta xem thấy vui vui, thích thú, có cảm tình sản phẩm của họ. Nhưng cũng có quảng
cáo lại thấy chán ngán, gây bực bội, phiền muộn cho người nghe, người đọc, … Vì sao như
vậy? Đó chính là nghệ thuật quảng cáo. “Nghệ thuật vĩ đại nhất của nghề quảng cáo, là ấn
sâu vào đầu óc người ta một ý tưởng nào đó nhưng bằng cách thức mà người ta không
nhận thấy được điều đó - khuyết danh” (trích trong “Lời vàng cho các nhà doanh nghiệp” –
nhà xuất bản trẻ năm 1994)
Nghệ thuật bán hàng: “Nghệ thuật bán tức là nghệ thuật làm cho người mua tin chắc
rằng họ có lợi khi họ mua - SHELDON” (trích: “Lời vàng cho các nhà doanh nghiệp” – nhà
xuất bản trẻ năm 1994).
Nghệ thuật là cái gì đó hết sức riêng tư của từng người, không thể “nhập khẩu” từ người
khác. Nó đòi hỏi ở người quản trị (mà trước hết là người lãnh đạo) không những biết vận
dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học hiện có vào hoàn cảnh cụ thể của mình mà còn tích
lũy vốn kinh nghiệm của bản thân, của người khác để nâng chúng lên thành nghệ thuật – tức
biến nó thành cái riêng của mình.
Câu 3 : Phân Tích 10 Vai Trò Của Nhà Quản Trị Trong Hoạt Động Tổ Chức. Tầm
Quan Trọng Này Có Thay Đổi Theo Cấp Bậc Hay Không? Trong Bối Cảnh Hoạt Động
Ngày Nay Chúng Ta Cần Nhấn Mạnh Những Vai Trò Nào ?
* Phân tích 10 vai trò của nhà quản trị :
_ Vai trò quan hệ với con người :
+ Vai trò đại diện (hay tượng trưng, có tính chất nghi lễ trong tổ chức): trong các cuộc nghi
lễ, ký kết văn bản, hợp đồng với khách hàng và các đối tác.
+ Vai trò của người lãnh đạo : đòi hỏi nhà quản trị phải phối hợp và kiểm tra công việc của
nhân viên dưới quyền như chỉ dẫn, ra lệnh, động viên, tạo ra những điều kiện thuận lợi để
người dưới quyền thực hiện tốt công việc.
+ Vai trò liên lạc : phát huy các liên hệ, quan hệ, nhằm gắn liền cả bên trong lẫn bên ngoài (có
thể sử dụng các phương tiện thư tín, điện đàm….)
_ Vai trò thông tin :
+ Vai trò thu thập và tiếp nhận thông tin : thường xuyên xem xét, phân tích bối cảnh chung
quanh tổ chức để nhận ra những tin tức, những hoạt động và những sự kiện có thể đem lại cơ
hội tốt hay đe doạ đối với các hoạt động của tổ chức ( đọc báo chí, văn bản và qua trao đổi,
tiếp xúc với mọi người ….để biết được diễn biến môi trường bên trong và bên ngoài).
+ Vai trò phổ biến tin (đối nội) : thông tin được truyền đạt chính xác, đầy đủ (hoặc có thể
được xử lý bởi người lãnh đạo) đến người có liên quan, có thể là thuộc cấp, người đồng cấp
hay thượng cấp.
+ Vai trò phát ngôn (đối ngoại) : hiện thực hoá và cung cấp thông tin cho các bộ phận trong
cùng một đơn vị hay các cơ quan, tổ chức bên ngoài. Mục tiêu là để giải thích, bảo vệ hay
tranh thủ thêm sự ủng hộ cho tổ chức.
_ Vai trò quyết định :
+ Vai trò doanh nhân : xuất hiện khi nhà quản trị tìm cách cải tiến hoạt động của tổ chức, khởi
xướng các dự án mới về hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm cuối cùng về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chấp nhận rủi ro.
+ Vai trò giải quyết xáo trộn : phải kịp thời đối phó với những biến cố bất ngờ nhằm đưa tổ
chức sớm trở lại ổn định, hoà giải các xung đột, mâu thuẫn nội bộ giữa các thuộc cấp.
+ Vai trò phân bổ tài nguyên : quyết định phân bổ và sử dụng các nguồn lực (tiền bạc, thời
gian, quyền hành, trang thiết bị hay con người) cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vai trò thương thuyết, đàm phán : thay mặt cơ quan trong các cuộc thương nghị về
các hợp đồng kinh tế hoặc trong quan hệ với các đối tác và các tổ chức có liên quan.
Câu 4 : Phân Tích Kỹ Năng Cần Thiết Đối Với Nhà Quản Trị ? Ý Nghĩa ?
Ba kỹ năng của nhà quản trị : kỹ năng kỹ thuật, nhân sự, tư duy.
_ Kỹ năng kỹ thuật : (kỹ năng chuyên môn) nắm bắt và thực hành được công việc chuyên
môn liên quan đến phạm vi mà mình đang điều hành (hiểu biết về qui trình, nguyên tắc, kỹ
thuật thực hiện công việc ). Kỹnăng này giúp nhà quản trị thực hiện việc chỉ đạo, điều hành
công việc,
kiểm soát và đánh giá năng lực cấp dưới. Kỹ năng này phải trở thành một hoạt động
thường xuyên liên tục, nhất quán của nhà quản trị. Vd : thảo chương trình điện toán, soạn
thảo hợp đồng pháp lý kinh tế, thiết kế máy móc…
_ Kỹ năng nhân sự : là tài năng đặc biệt của nhà quản trị trong việc quan hệ với người khác
(cùng làm việc, động viên điều khiển con người và tập thể trong xí nghiệp dù đó là thuộc
cấp, ngang cấp hay cấp trên ) nhằm tạo thuận lợi và thúc đẩy sự hoàn thành công việc chung.
Các kỹ năng nhân sự cần thiết cho nhà quản trị là biết cách thông đạt hữu hiệu, quan tâm tích
cực đến người khác, xây dựng không khí hợp tác và động viên nhân viên dưới quyền.
_ Kỹ năng tư duy (nhận thức) : tầm nhìn, tư duy có hệ thống, năng lực xét đoán, khả năng
trong việc khái quát các mối quan hệ qua đó giúp cho việc nhận dạng vấn đề và đưa ra giải
pháp, từ đó lập kế hoạch (đặc biệt là kế hoạch chiến lược) và tổ chức thực hiện.
Câu 5 : Trình Bày Trường Phái Cổ Điển Về Quản Trị Và Rút Ra Những Nhận Xét Về
Mặt Ưu Điểm Và Hạn Chế ?
Các lý thuyết cổ điển là những lý thuyết quản trị đầu tiên, ra đời vào cuối TK19 đầu TK20 –
thời điểm thịnh hành của nền CN đại cơ khí với sự điều hành doanh nghiệp của các kỹ sư.
3 lý thuyết chính : QT kiểu thư lại, QT khoa học, và QT hành chính.
I. QT kiểu thư lại : Do Max Weber (Đức) sáng lập
a. Đặc điểm :
_ Lý thuyết quản trị kiểu thư lại đưa ra 1 qui trình cách thức điều hành 1 tổ chức. Trọng tâm
của lý thuyết này là toàn bộ tổ chức.
_ Hệ thống các nguyên tắc chính thức đối với các thành viên của tổ chức. Sự tôn trọng triệt để
các nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ các thủ tục, qui trình hoạt động và duy trì sự ổn định của
tổ chức .
_ Đảm bảo tính khách quan, đem lại sự công bằng cho tất cả các thành viên trong tổ chức, bởi
nó không cho phép bất cứ cấp trên nào để những định kiến cá nhân ảnh hưởng đến việc
đánh giá cấp dưới.
_ Phân công lao động hợp lý, phân chia nhiệm vụ thành những công việc cụ thể hơn, cho
phép tổ chức có thể sử dụng để huấn luyện công việc và giao cho nhân viên thực hiện 1 cách
hiệu quả hơn.
_ Cơ cấu hệ thống thứ bậc giúp kiểm soát hữu hiệu cấp dưới do xác định rõ ràng vị trí của
nhà quản trị.
_ Cơ cấu quyền lực chi tiết xác định ai là người có quyền đưa ra những quyết định quan
trọng tại mỗi cấp quản trị trong tổ chức.
_ Sự cam kết làm việc lâu dài đem lại sự an tâm cho nhân viên, giúp tích luỹ kinh nghiệm và
nâng cao khả năng chuyên môn, tổ chức cũng không bị xáo trộn về nhân sự.
_ Tính hợp lý trong phân chia những mục tiêu chung thành những mục tiêu cụ thể. Do đó nếu
tất cả các bộ phận hoàn thành mục tiêu của mình thì mục tiêu chung của tổ chức sẽ được thực
hiện.
b. Ưu điểm :
_ Tính hiệu quả và ổn định của tổ chức.
_ Công việc của nhân viên trở nên đơn giản, kết quả công việc được tiêu chuẩn hoá về chất
lượng và mức độ cần thiết để đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
c. Hạn chế :
_ Nguyên tắc cứng nhắc làm lãng phí thời gian và tiền bạc; không phù hợp với công nghệ cao
cấp, với sự thay đổi tính chất nhiệm vụ tổ chức và qui trình thủ tục mới thường xuyên được
đưa vào thử nghiệm.
_ Làm chậm tốc độ ra quyết định. Không quan tâm đến hiệu quả mà tập trung mọi nỗ lực vào
việc mở rộng và bảo vệ quyền lợi.
II. QT một cách khoa học :
a. Đặc điểm :
_ Phân chia công việc của mỗi cá nhân thành nhiều thao tác đơn giản, áp dụng phương
pháp tốt nhất 1 cách khoa học để thực hiện mỗi thao tác này. Tuân theo nguyên tắc “Có một
phương pháp tốt nhất” để thực hiện công việc.
_ Lựa chọn và huấn luyện công nhân 1 cách khoa học, mỗi công nhân chuyên về 1 thao tác.
Có hệ thống giám sát theo chức năng, hệ thống này được thiết kế với các đốc công phụ trách 1
lĩnh vực chuyên môn nhất định.
_ Động lực thúc đẩy công nhân tuân theo mệnh lệnh của các nhà quản trị, sản xuất ngày càng
nhiều sản phẩm là sử dụng biện pháp khuyến khích bằng cách trả lương theo mức độ hoàn
thành công việc.
_ Trọng tâm của lý thuyết này là người thừa hành.
b. Ưu điểm :
_ Nâng cao năng suất và hiệu quả công việc, cắt giảm hao phí thời gian, tiền bạc và sức lực,
làm ra sản phẩm nhanh và rẻ hơn.
c. Hạn chế :
_ Phạm vi ứng dụng chỉ giới hạn trong tổ sản xuất cho đến phân xưởng.
_ Tính nhân bản thấp, ít quan tâm đến khía cạnh con người.
_ Quan niệm chưa đầy đủ về nhu cầu của con người.
III. QT hành chính : do Henry Fayol sáng lập
a. Đặc điểm :
_ Định rõ các chức năng quản trị cơ bản như hoạch định, điều khiển, kiểm tra và áp dụng
những nguyên tắc quản trị nhất định. Tiến trình quản trị cho phép làm giảm bớt những chức
năng riêng lẻ và những nguyên tắc liên quan đến chức năng đó.
_ Phân công lao động rõ ràng, sự chuyên môn hoá giúp người công nhân đạt được hiệu quả
cao hơn trong công việc.
_ Hệ thống cấp bậc : Quyền lực của nhà quản trị gắn liền với nghĩa vụ, phạm vi quyền lực
xuất phát từ ban lãnh đạo cấp cao xuống tới những người công nhân cấp thấp nhất trong tổ
chức. Mỗi công nhân chỉ nhận mệnh lệnh từ 1 cấp trên để tránh sự mâu thuẫn giữa các mệnh
lệnh gây
khó khăn cho người thừa hành.
_ Công bằng : Các nhà quản trị cần đối xử công bằng và thân thiện đối với cấp dưới của mình.
_ Trọng tâm của lý thuyết này là nhà quản trị.
b. Ưu điểm :
_ Xây dựng cơ cấu rõ ràng cũng như trách nhiệm và quyền hạn từ các nhà quản trị cấp cao
đến các công nhân thấp nhất.
_ Các nguyên tắc luôn được đảm bảo để hoàn thành tốt mục tiêu chung của tổ chức.
c. Nhược điểm :
_ Không đề cập đến tác động của môi trường.
_ Không chú trọng đến tính hợp lý trong hành động của nhà quản trị.
Câu 6 : So Với Trường Phái Khoa Học Của Taylor Thì Trường Phái Quản Trị Tổng
Quát Của Henry Fayol Có Điểm Giống Và Khác Nhau Như Thế Nào ?
* Giống nhau :
_ Cả 2 trường phái đều quan tâm tới vấn đề năng suất lao động, hiệu quả công việc.
_ Xác định các chức năng hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm tra là chức năng chủ yếu của
nhà quản trị.
_ Có sự phân công lao động hợp lý, chuyên môn hoá cao trong công việc.
_ Cả 2 trường phái đều có hệ thống các nguyên tắc và luôn đảm bảo các nguyên tắc được
thực hiện.
* Khác nhau :
_ Trường phái quản trị tổng quát có trọng tâm là nhà quản trị còn quản trị khoa học thì trọng
tâm là người thừa hành.
_ Lý thuyết của Taylor tập trung chú ý vào năng suất và hiệu quả của tổ chức. Ông chú ý đến
khía cạnh hợp lý trong hành động của con người và cho rằng 1 công việc đều có 1 cách thức
hợp lý nhất để hoàn thành chúng.
Còn Henry Fayol đề cao tính phổ biến của các chức năng quản trị chủ yếu và phương pháp
áp dụng chúng trong tổ chức.
_ Trường phái quản trị khoa học đề cao luận điểm “con người kinh tế” và không đề cập đến
khía cạnh tâm lý – xã hội của con người. Trong khi trường phái quản trị tổng quát đề cao
nguyên tắc phân công lao động, thiết lập cơ cấu tổ chức, qui chế hoạt động cụ thể rõ ràng, yêu
cầu nhà quản trị công bằng và thân thiện với cấp dưới trong tổ chức.
Câu 7 : Môi Trường Hoạt Động Của Tổ Chức Là Gì ? Có Bao NhiêuCấp Độ ? Ý Nghĩa
Nghiên Cứu Môi Trường Trong Công Tác QuảnTrị Của Nhà Doanh Nghiệp ?
1. Môi trường hoạt động của tổ chức :
Môi trường là khái niệm dùng để chỉ các yếu tố, các lực lượng, các thể chế tồn tại bên ngoài
của tổ chức mà các nhà quản trị khó hoặc không kiểm soát được chúng nhưng chúng lại
ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức. Mục đích của việc nghiên cứu
môi trường là để giúp đỡ những nhà quản trị có thể nhận diện được những cơ hội và các mối
đe doạ mà môi trường có thể đem lại cho tổ chức.
2. Phân loại : Gồm :
_ Môi trường vĩ mô (môi trường tổng quát)
_ Môi trường vi mô (môi trường đặc thù)
3. Môi trường vĩ mô :
* Đặc điểm :
_ Các yếu tố của môi trường vĩ mô thường tác động 1 cách gián tiếp đến hoạt động và kết
quả hoạt động của tổ chức.
_ Các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực khác nhau có thể có chung 1 môi trường vĩ mô, cho
nên người ta hay gọi môi trường này là môi trường tổng quát.
_ Các yếu tố của môi trường vĩ mô có mối quan hệ tương tác với nhau để cùng tác động
lên 1 tổ chức.
* Các yếu tố cơ bản :
_ Kinh tế (là yếu tố quan trọng nhất)
_ Chính trị – chính phủ
_ Xã hội – dân cư
_ Tự nhiên
_ Kỹ thuật – công nghệ
4. Môi trường vi mô :
* Đặc điểm :
_ Các yếu tố của môi trường vi mô thường tác động 1 cách trực tiếp đến hoạt động vàa kết
quả hoạt động của tổ chức.
_ Mỗi 1 tổ chức dường như có 1 môi trường vi mô đặc thù của mình.
_ Các yếu tố của môi trường vi mô thường đơn lẻ tác động đến mỗi tổ chức.
* Các yếu tố cơ bản :
_ Đối thủ cạnh tranh
_ Khách hàng
_ Người cung cấp
_ Đối thủ tiềm ẩn
_ Sản phẩm thay thế
_ Các nhóm áp lực
5. Ý nghĩa nghiên cứu :
_ Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô là những yếu tố bên ngoài có tác động gián tiếp đến DN.
Mặc dù không tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, nhưng mỗi
khi có sự biến đổi về nhân khẩu, về thu nhập dân cư, cơ sở hạ tầng hay sự ra đời của 1 công
nghệ mới….đều có những tác động dây chuyền đến DN. Đồng thời sự khan hiếm hay dồi dào
tài nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của luật pháp đều là những yếu tố mà nhà quản trị phải
quan tâm khi ra quyết định quản trị.
_ Nhóm các yếu tố môi trường vi mô luôn có những tác động trực tiếp đến sự tồn tại của DN,
bởi 1 DN sẽ không thể tồn tại được nếu không có người tiêu thụ sản phẩm, người cung cấp
nguyên vật liệu hay không duy trì được vị thế cạnh tranh so với đối thủ. Đồng thời thông qua
việc bảo vệ
quyền lợi riêng, các nhóm có quyền lợi trong QN luôn tìm cách tác động trực tiếp đến các
quyết định QT. Thêm vào đó, sự can thiệp của các cơ quan Chính phủ nhằm duy trì hiệu
lực của luật pháp sẽ có những tác động nhất định, thậm chí có thể làm cho DN phải đóng cửa.
_ Như vậy, tất cả các yếu tố trên tác động vào DN dù dưới hình thức trực tiếp hay gián tiếp
đều đem lại những hệ quả nhất định đối với hoạt động QT. Mặc khác các yếu tố này luôn luôn
biến đổi không ngừng, do đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có sự sáng tạo trong mỗi quyết định
quản trị.
Câu 8 : Chức Năng Và Yêu Cầu Đối Với Quyết Định QT ? Tầm Quan Trọng Các Yêu
Cầu Có Thay Đổi Theo Loại Quyết Định QT ?
1. Chức năng :
a. Chức năng định hướng : Quyết định QT thực hiện chức năng định hướng khi nó quyết
định phương hướng phát triển trong tương lai của tổ chức
b. Chức năng đảm bảo : Quyết định QT thực hiện chức năng QT khi nó xác định các nguồn
lực cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu đã định của tổ chức.
c. Chức năng phối hợp : Quyết định QT thực hiện chức năng phối hợp khi nó ràng buộc các bộ
phận trong tổ chức về mặt thời gian và không gian.
2. Yêu cầu :
_ Quyết định QT phải có căn cứ khoa học, tức là phải đáp ứng các yêu cầu của các qui luật
khách quan và có 1 lượng thông tin đầy đủ, chính xác.
_ Quyết định QT phải đảm bảo tính thống nhất để tránh tình trạng mâu thuẫn hoặc triệt tiêu
nhau của các quyết định.
_ Quyết định phải đúng thẩm quyền, tức là quyền hạn đến đâu phải ra quyết định ở trong giới
hạn của quyền hành.
_ Các quyết định phải có định hướng.
_ Các quyết định QT phải thật cụ thể về thời gian, đặc biệt là các quyết định có tính chất dây
chuyền công nghệ.
_ Quyết định QT phải kịp thời.
3. Tầm quan trọng các yêu cầu có thay đổi theo loại quyết định QT :
Câu 9 : Nêu Và Phân Tích Các Bước Của Quá Trình Ra Quyết Định. Cho Ví Dụ.
Qua Ví Dụ Cho Biết Bước Nào Quan Trọng Nhất ẢnhHưởng Đến Chất Lượng Quyết
Định.
* Bước 1 : Nhận diện và xác định vấn đề :
Nếu người ra quyết định không nhận thức về vấn đề và nguyên nhân của chúng 1 cách
đúng đắn thì không thể đưa ra những quyết định đúng đắn. Có 3 kỹ năng nhận thức :
_ Nhận diện : theo dõi và ghi chép về tất cả mọi ảnh hưởng của nội bộ và môi trường bên
ngoài, để quyết định lực lượng nào là vấn đề cần giải quyết.
_ Làm sáng tỏ : đánh giá tác lực đã được nhận biết và xác định rõ nguyên nhân thực sự của
vấn đề.
_ Hợp nhất : liên kết những hiểu biết của mình với mục tiêu hiện tại hay tương lai của tổ
chức.
Nếu 3 kỹ năng này không được thực hiện 1 cách đúng đắn khi nhận diện vấn đề, thì người
giải quyết sẽ chọn sai giải pháp.
* Bước 2 : Xác định mục tiêu :
Đặt ra những mục tiêu cụ thể để loại bỏ vấn đề. Trong tình trạng không chắc chắn việc thiết
lập những mục tiêu chính xác là rất khó khăn. Do đó, người ra quyết định phải đưa ra nhiều
mục tiêu khác nhau để đánh giá và so sánh, chọn ra mục tiêu hợp lý nhất.
* Bước 3 : Đề xuất các giải pháp khác nhau :
Phải đề xuất nhiều giải pháp khác nhau để thực hiện 1 mục tiêu thu thập thêm thông tin, tư
duy sáng tạo, tham khảo ý kiến các chuyên gia, tiến hành hoạt động nghiên cứu…
* Bước 4 : So sánh và đánh giá các giải pháp
Tiến hành so sánh và đánh giá: tập trung xem xét những kết quả mong đợi và những chi
phí liên quan của 1 giải pháp.
* Bước 5 : Lựa chọn giải pháp thích hợp
Ra quyết định thường gắn liền với việc đưa ra sự chọn lựa cuối cùng. Tuy nhiên, đây chỉ
là 1 bước trong toàn bộ quá trình ra quyết định. Song thực tế cho thấy, nhiều nhà quản trị
thường chỉ đưa ra 1 giải pháp cho mỗi phương án kinh doanh hay dự án , do đó, chỉ có
thể chấp nhận hay từ chối sự lựa chọn được đưa ra.
* Bước 6 : Tổ chức thực hiện giải pháp đã được chọn
Chọn được giải pháp thích hợp không phải đã đảm bảo thành công mà còn đòi hỏi tổ chức
thực hiện chu đáo giải pháp đã được chọn.
* Bước 7 : Đánh giá, kiểm tra
Phải tiến hành kiểm tra trong suốt quá trình thực hiện giải pháp để so sánh kết quả đạt được
với mục tiêu mong muốn. Nếu việc thực hiện không đạt kết quả chờ đợi, thì cần có những tác
động cần thiết. Đồng thời, các yếu tố của môi trường luôn tác động không ngừng, do đó các
nhà quản trị phải luôn đánh giá lại vấn đề. Nếu tình hình có thay đổi so với ban đầu thì cần
tiếp tục tiến hành 1 quá trình mới.
Câu 10 : Mục Tiêu Có Vai Trò Như Thế Nào Trong Công Tác Hoạch Định, Công Tác
Quản Trị ?
_ Mục tiêu – nền tảng của hoạch định
_ Mục tiêu thường là những mốc cụ thể, linh hoạt, phát triển từng bước hướng đến mục tiêu
lâu dài của tổ chức.
_ Mục tiêu quản trị là những trạng thái mong đợi có thể có và cần phải có bởi hệ thống quản
trị tại 1 thời điểm hoặc sau 1 thời gian nhất định.
_ Vai trò của mục tiêu quản trị thể hiện 2 mặt :
+ Mặt tĩnh tại : khi xác định cụ thể các mục tiêu mà tổ chức theo đuổi, đặt chúng làm nền tảng
của hoạch định, nhằm xây dựng hệ thống quản trị.
+ Mặt động: khi hướng đến mục đích chiến lược lâu dài của tổ chức. Mục đích quản trị
không còn là những điểm mốc cố định, mà phát triển kết quả mong đợi ngày càng cao hơn
trên cơ sở xem xét các nguồn lực hiện có hoặc sẽ có của tổ chức. Với tính cách động này các
mục tiêu giữ vai trò hết sức quan trọng đối với các tiến trình quản trị, quyết định toàn bộ diễn
biến của tiến trình này.
Câu 11 : Anh (Chị) Hiểu Như Thế Nào Về Kế Hoạch Tiêu Chuẩn Và Kế Hoạch Chuyên
Biệt ? Tác Dụng, Hoàn Cảnh Áp Dụng ?
Kế hoạch tiêu chuẩn và kế hoạch chuyên biệt ( hay hoạch định chiến lược và hoạch định tác
nghiệp )
_ Kế hoạch tiêu chuẩn (hoạch định chiến lược) : là hoạch định nhằm triển khai các chiến lược
thực hiện trong phạm vi toàn bộ tổ chức. Vai trò hoạch định chiến lược do các nhà quản trị
cấp cao đảm nhiệm. Trong quá trình hoạch định chiến lược, thời hạn có thể từ vài năm trở
lên, công việc của nhà quản trị cấp cao là nhận định tình hình chung, xác định mục đích và
triết lý kinh doanh của tổ chức, từ đó đề ra các chính sách cho tổ chức.
Tác dụng xác định mục tiêu và phương hướng thực hiện mục tiêu đó của tổ chức, có sự
định giá DN 1 cách toàn diện, từ đó xây dựng và triển khai các chiến lược phát triển lâu dài
trong tương lai, chỉ rõ những hoạch định sẽ được tiến hành để đạt được mục tiêu đã đề ra.
_ Kế hoạch chuyên biệt (hoạch định tác nghiệp) : là những hoạch định liên quan đến việc
triển khai các chiến lược cho từng bộ phận trong những tình huống cụ thể và ở những thời
gian ngắn, có thể là hàng ngày, hàng tuần hay hàng tháng. Hoạch định tác nghiệp do các nhà
quản trị cấp
dưới tiến hành. Nội dung chủ yếu là định ra những chương trình hoạt động ngắn, sử dụng
các nguồn lực đã được phân bố để hoàn thành các nhiệm vụ đã được đề ra. Tiến hành hoạch
định chiến lược gồm các kế hoạch 1 lần và các kế hoạch thường xuyên.
Tác dụng : Mục đích của hoạch định tác nghiệp là để thực hiện các chiến lược, hoàn thành
nhiệm vụ đã đề ra, triển khai kịp thời các chương trình hành động giúp tổ chức có thể thích
nghi với sự thay đổi.
Câu 12 : Cho Biết Tác Dụng Của Công Tác Tổ Chức Và Mối Liên Hệ Của Chức Năng
Này Đối Với Công Tác Hoạch Định ?
* Tác dụng của công tác tổ chức :
_ Là chức năng quản trị có liên quan đến các hoạt động nhằm cụ thể hoá mục tiêu nhiệm vụ
thành những công việc được chuyên môn hoá, tạo dựng nên các bộ phận chức năng để thực
hiện những công việc này.
_ Xây dựng mối quan hệ, mối liên hệ và quyền hạn, trách nhiệm và quyền lợi giữa các bộ
phận này để tạo nên 1 môi trường nội bộ thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu chung của tổ
chức, nghĩa là mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình của mình,
đóng góp tốt nhất vào việc hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức.
_ Khi công tác tổ chức được thực hiện tốt thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới thuận lợi và
đạt hiệu quả cao.
* Mối liên hệ với công tác hoạch định :
_ Công tác hoạch định tạo tiền đề cho chức năng tổ chức thực hiện. Công tác tổ chức cụ thể
hoá các mục tiêu đã được đề ra trong hoạch định thành những công việc chuyên môn hoá, từ
đó xây dựng các bộ phận chức năng thực hiện những công việc này.
_ Bộ máy của doanh nghiệp phải luôn phù hợp với mục tiêu. Bộ máy chỉ được xây dựng khi
tổ chức đã có nhiệm vụ rõ ràng, nghĩa là công tác hoạch định phải được thực hiện tốt thì mới
có thể thực hiện tốt chức năng tổ chức.
_ Công tác tổ chức ngược lại ảnh hưởng rất nhiều đến công tác hoạch định. Nếu công tác tổ
chức không thực hiện tốt, việc thực hiện mục tiêu của tổ chức, có thể gặp khó khăn trong việc
đề ra chiến lược và các kế hoạch tác nghiệp, kết quả thực hiện mục tiêu không đạt như
mong muốn.
Câu 13 : Cho Biết Nội Dung Thuyết X.Y Của Mc Gregor, Sự Phê Phán Của Các Nhà
Quản Trị Đối Với Thuyết Này.
Nội dung : Con người có 2 bản chất X và Y
_ Người có bản chất X không thích làm việc, lười biếng trong công việc, không ưa chịu
trách nhiệm chỉ làm việc khi được ra lệnh và được kiểm tra trực tiếp. Đối với người có bản
chất X, nhà quản trị nên nhấn mạnh các yếu tố kích thích bằng vật chất, giao việc cụ thể,
thường xuyên đôn đốc kiểm tra.
_ Người có bản chất Y là người ham thích công việc, có tinh thần trách nhiệm và khả năng
sáng tạo. Đối với người có bản chất Y, nhà quản trị cần động viên bằng cách giao trách
nhiệm, tôn trọng sáng kiến của họ, tạo điều kiện để họ phát huy năng lực, nói cách khác, nhà
quản trị cần
động viên họ về mặt tinh thần là chủ yếu.
* Sự phê phán của các nhà quản trị đối với trường phái này :
Trong lý thuyết Z của William Ouchi (Nhật) cho rằng thực tế không có NLĐ nào hoàn toàn
thuộc về bản chất X hay Y. Điều mà Mc Gregor đề cập chính là thái độ LĐ của con người,
tuỳ thuộc vào cách họ được đối xử trong thực tế. Mọi NLĐ đều có thể làm việc tốt nếu được
tham gia vào
các quyết định, được quan tâm đến nhu cầu.
Câu 2: Nhà quản trị phân tích môi trường kinh doanh và đưa ra các quyết định.
Hãy lấy một ví dụ thành công và 1 ví dụ thất bại trong viecä phân tích môi
trường kinh doanh phân và ra quyết định của nhà quản trị. Hãy nêu 5 sai lầm trong
phân tích môi trường kinh doanh.
A/ Khái niệm: Môi trường hoạt động của doanh nghiệp là tất cả các yếu tố bên trong cũng
như bên ngoài thường xuyên có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của tổ chức.
Môi trường bên ngoài
Môi trường ngành
Môi trường bên trong
•
Các yếu tố của môi trường bên trong:
Sản xuất: năng lực sản xuất, trình độ công nghệ…
Tài chính: dòng tiền tệ, cơ cấu vốn đầu tư, tình hình công nợ…
Năng lực: trình độ lực lượng nhân sự, vấn đề sắp xếp, bố trí, đào tạo, các chính sách
đãi ngộ…
Marketing: nghiên cứu thị trường, khách hàng, hệ thống phân phối, quảng cáo…
Nghiên cứu & phát triển: khả năng nghiên cứu sản phẩm mới, công nghệ mới…
Văn hoá: đặc tính, dạng văn hoá, mức độ thích ứng hiện tại, tương lai…
Các yếu tố trên được đánh giá trên cơ sở so sánh với các nhà cạnh tranh
•
Các yếu tố của môi trường vi mô (môi trường ngành)
Khách hàng: Gồm những người tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp, quyết định
đầu ra của doanh nghiệp
Những người cung cấp: các nhà sản xuất cung cấp vật tư, công nghệ, các
ngân hàng, cổ đông…
Các đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp hiện hữu trong ngành, đối thủ tiềm ẩn mới, các
sản phẩm thay thế.
Các nhóm áp lực, cộng đồng xã hội, dân cư địa phương…
•
Các yếu tố của môi trường vĩ mô (môi trường bên ngoài)
Kinh tế: Tốc độ GDP, GNI, lãi suât, tỉ giá, tỷ giá ngoại tệ…
Dân số: Tỷ lệ tăng dân số, xu hướng tuổi tác giới tính, cơ cấu dân số…
Công nghệ: tốc độ phát triển sản phẩm mới, công nghệ mói, khả năng chuyển
giao công nghệ…
Văn hoá xã hội: những lựa chọn nghề nghiệp, tập quán, những ưu tiên & những quan
tâm của xã hội.
Chính trị pháp luật: những ưu tiên của chính phủ, luật thuế, quy định về môi trường
B/ Hãy lấy 1 ví dụ thành công và 1 ví dụ thất bại trong việc phân tích môi trường kinh doanh
phân và ra quyết định của nhà quản trị:
Ví dụ về công ty thành công: Phần mềm Microsoft
Ví dụ về công ty that bại: Những nhà đầu tư cổ phiểu
C/ Hãy nêu 5 sai lầm trong phân tích môi trương kinh doanh:
Câu 3: Chọn 1 công ty thành công mà em biết rõ nhất, tóm tắt về công ty đó và phân
tích để làm rõ cách quản lý lãnh đạo của công ty đó?
Microsoft là một tập đoàn phần mềm và các sản phẩm của nó được sử dụng bởi hơn 90%
máy tính cá nhân trên toàn thế giới. Microsoft trở thành người tiên phong trong cuộc cách
mạng máy tính cá nhân.
Ngày nay, Microsoft có mặt trên toàn thế giới. Microsoft đặt chi nhánh ở hơn 90 quốc gia và
được phân loại thành 6 khu vực: Bắc Mỹ; Châu Mỹ Latinh; Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi;
Nhật Bản; Châu Á Thái Bình Dương và Trung Hoa Lục Địa với trung tâm điều
hành tại Dublin, Ireland; Humacao; Puerto Rico; Reno, Nevada, USA và Singapore.
Microsoft là 1 tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực phầm mềm, dịch vụ và giải pháp
công nghệ thông tin. Những sản phẩm phần mềm của Microsoft bao gồm hệ điều hành cho
máy chủ, máy tính cá nhân và các thiết bị thông minh, ứng dụng máy chủ cho môi trường
công nghệ thông tin, ứng dụng năng suất thông tin, giải pháp kinh doanh và các công cụ phát
triển phần mềm. Microsoft có 57.000 nhân viên trên toàn thế giới và đang tiếp tục làm tăng
tính hiện hữu của máy tính bằng nhiều phương pháp mới.
Tháng 3/2005, Bill Gates, người sáng lập tập đoàn Microsoft, được Nữ Hoàng
Elizabeth II phong tước hiệp sĩ danh dự.
Cách quản lý lãnh đạo của công ty Microsoft
1.
Lãnh đạo và mục tiêu:
a.
Bill Gates có tầm nhìn chiến lược sâu rộng:
- Bỏ học để thành lập công ty.
Bill Gates đã bỏ không theo học tiếp năm thứ 3 trường đại học Harvard để toàn tâm toàn ý
cùng Paul Allen bắt tay xây dựng công ty Microsoft.
- Mở mặt trận “mạng hoá toàn cầu”:
Dưới sự lãnh đạo của Gates, Microsoft đã và đang xây dựng phần mềm tuyệt hảo mang tính
năng kết nối mạng toàn cầu, giúp cho việc liên kết con người và công việc ở bất cứ đâu, bất
cứ lúc nào, và bằng bất cứ thiết bị liên lạc nào.
- Đổi mới tư duy kinh doanh:
•
Theo Bill Gates: "Kinh doanh và công nghệ gắn kết với nhau" và công nghệ thông tin
sẽ phải kết hợp với quản lý kinh doanh trong một cách thức điều hành mới được Bill Gates
gọi là "Hệ thần kinh số".
b.
Khả năng phân tích vấn đề:
Quả thật Bill Gates xứng đáng là người cầm lái vĩ đại con tàu Microsoft bởi ông rất giỏi
trong việc phát hiện ra những công trình của người khác và biến đổi nó để thành của mình và
đó không phải chỉ là công việc cải sửa công nghệ, mặc dù Gates nói rằng Microsoft đã nắm
lấy những ý tưởng đó và mở rộng ra và đó chính là những ý tưởng mới.
c.
Bao quát mọi cơ sở: