Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế CHÍNH TRỊ CHUYỂN DỊCH cơ cấu KINH tế NÔNG NGHIỆP ở TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.17 KB, 95 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.2. Quan niệm, nội dung và vai trò của chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
Chương 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Phú Thọ ảnh
hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
2.2. Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt
ra trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH QUÁ
TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI
GIAN TỚI
3.1. Quan điểm cơ bản đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
3
11
11


19
30
30
37

61

61
69
86
88
92


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
CDCCKT là một trong những nội dung cốt lõi của quá trình đẩy mạnh
sự nghiệp CNH, HĐH và tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta hiện nay. Mục tiêu xuyên suốt của quá trình đó là nhằm từng bước biến nước
ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước công nghiệp hiện đại, có
cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì
vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định CDCCKT như là một trong những giải
pháp quan trọng để phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Trong đó CDCCKT nông nghiệp giữ vị trí, vai trò hết sức quan
trọng, quyết định đến sự thành công của quá trình CNH, HĐH ở nước ta, mà
trước hết là quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình xây
dựng nông thôn mới hiện nay.
Thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
nông nghiệp, trong những năm qua nông nghiệp nói chung, CDCCKT nông

nghiệp nói riêng ở tỉnh Phú Thọ đã đạt được những kết quả khá toàn diện trên tất
cả các lĩnh vực: cơ cấu ngành nông nghiệp đã có bước chuyển dịch theo hướng
tích cực; tốc độ tăng trưởng đạt được tương đối cao với tỷ trọng chăn nuôi, lâm
nghiệp và thủy sản trong cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm, thủy hải sản ngày
càng tăng; bước đầu đã hình thành một số vùng sản xuất tập chung, chuyên canh,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; huy động được các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, phát triển nông nghiệp, nông thôn…
Tuy nhiên, nhìn tổng thể CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ vẫn còn
những hạn chế, tồn tại như: quá trình CDCCKT nông nghiệp nhất là các ngành
nông nghiệp chưa gắn với phát triển công nghiệp chế biến và tiểu thủ công
nghiệp; chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của các thành phần kinh tế trong
quá trình CDCCKT nông nghiệp; đất đai còn nhỏ lẻ phân tán, chưa có nhiều
3


vùng sản xuất chuyên canh tập trung; nguồn vốn đầu tư vừa thiếu, vừa yếu; cơ
sở hạ tầng và việc ứng dụng KH&CN vào sản xuất nông nghiệp chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn
thấp… Đặc biệt là thiếu một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý để khai thác
hết các tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vốn có của Tỉnh.
Với ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ", làm đối tượng nghiên cứu luận văn Thạc sỹ
của mình với mong muốn, có những đóng góp nhất định trong việc khái quát
lý luận, đánh giá đúng thực trạng từ đó đề ra được những quan điểm và giải
pháp "đúng, trúng" thúc đẩy CDCCKT nông nghiệp theo hướng tiến bộ ở tỉnh
Phú thọ trong những năm tới.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề nghiên cứu đã có nhiều công trình được công bố
trên các góc độ tiếp cận khác nhau:
* Các công trình nghiên cứu về nông nghiệp

Nguyễn Kế Tuấn, "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn Việt Nam - con đường và bước đi", Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội 2004. Tác
giả tiếp cận chủ yếu dưới góc độ đánh giá tác động của việc phát triển nền nông
nghiệp theo hướng bền vững đối với nền kinh tế. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một
số giải pháp đẩy mạnh CNH,HĐH nông nghiệp và nông thôn nước ta.
Vũ Văn Nâm, "Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam", Luận văn
Thạc sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội 2009. Tác giả đã trình bày một số cơ
sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững, kinh nghiệm xây dựng
và phát triển nông nghiệp bền vững của một số quốc gia trên thế giới, rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trên cơ sở đó, đánh giá tổng quan, phân tích
chuyển biến phát triển nông nghiệp, đưa ra định hướng và giải pháp phát triển
nông nghiệp bền vững ở Việt Nam trong những năm tới.

4


Vũ Văn Phúc (chủ biên), "Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận
và thực tiễn", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2012. Cuốn sách là tập hợp các bài
viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương, các
ngành về vấn đề xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
Bài báo:"Nông nghiệp Việt Nam: Những thách thức và một số định hướng
cho phát triển bền vững" của GS.TS Đỗ Kim Chung và PGS.TS Kim Thị Dung,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 196 (10/2013). Tác giả đã tập trung luận giải một
số thành tựu và thách thức đặt ra cho nước ta khi tiến hành CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn. Từ đó, tác giả đưa ra những quan điểm và định hướng cho phát
triển nông nghiệp bền vững, đáng chú ý trong định hướng phát triển các tác
giả nhấn mạnh đến: chiến lược quy hoạch nông nghiệp dài hạn, bảo tồn quỹ
đất nông nghiệp; tăng cường đầu tư cho nông nghiệp và thu hút mạnh hơn đầu
tư của toàn xã hội vào nông nghiệp, nông thôn; gắn phát triển nông nghiệp
với bảo vệ môi trường.

* Các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành ngành kinh tế
Tạ Đình Thi, "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát triển bền
vững của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Việt Nam", Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2007. Tác giả trình bày những vấn đề chủ yếu
về lý luận và thực tiễn CDCCKT trên quan điểm phát triển bền vững, hiện trạng
CDCCKT của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, định hướng và các giải pháp
bảo đảm CDCCKT của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ trên quan điểm phát
triển bền vững.
Đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam - Thông tin chung"
của PGS.TS Bùi Tất Thắng, Nxb Khoa học xã hội năm 2009. Trên cơ sở khái quát
vấn đề lý luận chung và những tiêu chí về CDCCKT ngành, tác giả đánh giá quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ thực hiện
chính sách đổi mới kinh tế. Trong đó, bao gồm cả quá trình chuyển dịch cơ cấu
giữa các ngành và trong nội bộ ngành; phân tích, khái quát tác động của những

5


nhân tố mới cả trên thế giới và trong nước đối với xu hướng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới.
Bài báo “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - thực trạng và những vấn đề đặt
ra” của TS Trần Anh Phương, Tạp chí Cộng sản, số 1(169), năm 2009. Bài báo
khẳng định CDCCKT là con đường nhanh chóng đưa nước ta ra khỏi tình trạng
lạc hậu, kém phát triển. Khái quát nội dung, đánh giá lại toàn bộ kết quả
CDCCKT sau hơn 20 năm đổi mới. Đồng thời, tác giả chỉ rõ những mâu thuẫn
trong quá trình CDCCKT và kiến nghị năm giải pháp đẩy mạnh CDCCKT của
đất nước trong thời kỳ mới.
Luận văn thạc sỹ: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong công nghiệp
hóa, hiện đại hóa khu vực miền núi Thanh Hóa hiện nay" của tác giả Phạm Hữu
Hùng, Học viện Chính trị, năm 2012. Luận văn đã tập trung làm rõ phạm trù cơ

cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế từ đó đưa ra tích tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu
ngành trong CNH, HĐH ở khu vực miền núi Thanh Hóa. Bên cạnh đó, thông qua
luận giải, làm rõ thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, tác giả đưa ra một
số quan điểm và hệ thống giải pháp cho khu vực miền núi tỉnh Thanh Hóa chuyển
dịch cơ cấu ngành theo hướng tiến bộ, hiện đại.
* Các công trình khoa học nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn
Phạm Hùng, Chuyển mạnh cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở miền Đông Nam Bộ hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001. Tác giả đã trình bày hệ
thống hóa cơ sở khoa học vấn đề về cơ cấu kinh tế nông thôn; thực trạng cơ cấu
nông thôn ở Đông Nam Bộ và các phương hướng, giải pháp cơ bản có tính khả thi
nhằm thúc đẩy quá trình CDCCKT nông thôn theo hướng CNH, HĐH trong
những năm tới ở vùng này.
Lê Anh Vũ, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện Kinh tế học,
6


Hà Nội 2001. Tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về cơ cấu kinh tế nói
chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng làm cơ sở vận dụng vào quá trình
xem xét, phân tích chuyển dịch cơ cấu nông thôn Tây Bắc. Thực trạng chuyển
dịch cơ cấu nông thôn Tây Bắc từ 1989 đến nay, phương hướng và hệ quan điểm
CDCCKT nông thôn vùng Tây Bắc. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thúc
đẩy quá trình CDCCKT nông thôn Tây Bắc theo hướng CNH, HĐH.
Phạm Huy Quang, "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trong
quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Thái Bình", Luận văn
Thạc sỹ, Học viện Chính trị, Hà Nội 2011. Trong luận văn tác giả đã tập trung làm
rõ nội dung, tính tất yếu của việc CDCCKT ngành nông nghiệp trong quá trình
CNH,HĐH ở nước ta nói chung, tỉnh Thái Bình nói riêng. Trên cơ sở đó đề ra yêu

cầu và những giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả CDCCKT ngành nông
nghiệp ở tỉnh Thái Bình trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH thời gian tới.
Nguyễn Thị Thanh Tâm, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Nam
Định trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học
viện Khoa học xã hội, Hà Nội. 2012. Tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận về
cơ cấu kinh tế và CDCCKT nông thôn trong quá trình CNH, HĐH. Đánh giá thực
trạng CDCCKT nông thôn Nam Định về đặc điểm, tính chất, quy luật, xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; những cơ sở, điều kiện và những nhân tố tác động đến
quá trình CDCCKT nông thôn Nam Định. Đề xuất quan điểm, phương hướng và
đưa ra những giải pháp chủ yếu thúc đẩy CDCCKT nông thôn Nam Định.
Nguyễn Khắc Hải, "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Hưng
Yên", Luận văn Thạc sỹ, Học viện Chính trị, Hà Nội 2015. Trên cơ sở khung ý
luận về cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, tác giả tập trung đi sâu
vào phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc CDCCKT nông nghiệp
(chỉ bàn về nông nghiệp theo nghĩa hẹp, ngĩa là chỉ trong lĩnh vực trồng trọt và
chăn nuôi) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Từ đó, đưa ra quan điểm và những giải
pháp đẩy nhanh quá trình CDCCKT nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên.
7


Đề án: "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững" tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Trong đề án đã nêu
hiện trạng cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Phú Thọ, qua đó khái quát điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức phát triển nông nghiệp, qua đó đưa ra quan điểm,
mục tiêu, nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp Tỉnh đến năm 2020 với các
nhóm giải pháp chủ yếu.
Bài báo:"Cần đột phá khâu trước và sau nông dân trong chuỗi sản xuất
nông nghiệp" của đồng chí Nguyễn Thiện Nhân - Ủy viên BCT, Chủ tịch Ủy ban
TW MTTQ, Theo tác giả, tái
cơ cấu ngành nông nghiệp ở nước ta hiện nay là một đòi hỏi cấp thiết, nhằm tháo

gỡ nút thắt đối với sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, để
thực hiện thành công đề án đó của Chính phủ, ngành nông nghiệp nước ta cần tập
trung làm tốt 2 giải pháp về quy hoạch, 5 giải pháp về đầu vào và 6 giải pháp về
đầu ra, trong đó đáng chú ý như: đẩy nhanh nội địa hóa các yếu tố đầu vào cho
nông nghiệp; phát triển các hình thức liên kết doanh nghiệp - nông dân; có
chính sách hỗ trợ người nông dân hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh…
Những công trình nghiên cứu trên, luận giải về nông nghiệp, CDCCKT
nông nghiệp với nhiều góc độ, phạm vi và cách tiếp cận khác nhau, tác giả có thể
kế thừa làm tư liệu tham khảo. Tuy nhiên, đề tài "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ", có hướng đi hoàn toàn độc lập, chưa có công trình
nghiên cứu nào một cách có hệ thống và toàn diện dưới góc độ kinh tế chính trị.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về CDCCKT ngành nông nghiệp
ở tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm
đẩy mạnh quá trình CDCCKT ngành nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ trong thời
gian tới.
8


* Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ các khái niệm, phạm trù có liên quan, từ đó phân tích quan
niệm, nội dung và vai trò của CDCCKT ngành nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ.
Nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh
Phú Thọ, từ đó tìm ra nguyên nhân để đề xuất quan điểm cơ bản và giải
pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu CDCCKT ngành nông nghiệp dưới góc độ kinh tế chính trị học.
* Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu sự CDCCKT nông
nghiệp giới hạn trong phạm vi tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: dựa trên các nghiên cứu khảo sát, phân tích số liệu, tư liệu
chủ yếu từ năm 2010 đến nay.
Về nội dung: luận văn nghiên cứu CDCCKT ngành nông nghiệp theo
nghĩa rộng (bao gồm: nông, lâm nghiệp, thủy sản)
5. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Cơ sở lí luận, thực tiễn
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn
và đề xuất quan điểm, giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ở tỉnh Phú Thọ.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lô gíc
với lịch sử và sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học xã
hội như: phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh và phương pháp chuyên gia...
để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
9


6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp tài liệu tham khảo cho
quá trình CDCCKT nông nghiệp của Tỉnh đi đúng hướng.
Luận văn cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm mở đầu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục


10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
1.1.1. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của mỗi nước là một tổ hợp phức tạp, bao gồm các bộ phận
và phân hệ hợp thành. Việc phân tích, đánh giá cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải
xem xét cấu trúc bên trong của nền kinh tế, biểu hiện ở những mối quan hệ
kinh tế giữa các bộ phận và giữa các phân hệ của các bộ phận đó trong hệ
thống kinh tế. Những mối quan hệ kinh tế đó ràng buộc lẫn nhau và được biểu
hiện ở những quan hệ về mặt lượng cũng như quan hệ về mặt chất. C.Mác đã
chỉ ra rằng: "Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có
những quan hệ nhất định, tất yếu không tùy thuộc vào ý muốn của họ - tức
những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát
triển nhất định của các lực lượng sản xuất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản
xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội" [27, tr. 15]. Đồng thời, C.Mác
cũng nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất
lượng và số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng
của những quá trình sản xuất xã hội...
Là kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế
phản ánh mối quan hệ giữa LLSX và QHSX của nền kinh tế. Một cơ cấu kinh
tế hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ được kết hợp với nhau một cách
hài hòa, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất nước, làm cho
nền kinh tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ tăng trưởng và phát triển ổn định,
nâng cao mức sống của dân cư và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động

làm việc có hiệu quả.

11


Cơ cấu kinh tế của một nước xét trên tổng thể bao gồm những mối liên
hệ tổng thể giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế của nước đó, bao gồm các
yếu tố kinh tế, các lĩnh vực kinh tế (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng),
các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ …), các khu vực kinh tế
(nông thôn, thành thị…), các thành phần kinh tế (Nhà nước, tập thể, tư nhân,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài). Ở mỗi vùng, mỗi ngành, mỗi thành phần
kinh tế lại có cơ cấu riêng của mình tuỳ thuộc vào những điều kiện tự nhiên,
KT- XH cụ thể.
Để có một nền kinh tế phát triển với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
tất yếu phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Cơ cấu kinh tế đó phải phản ánh
được các yêu cầu của quy luật khách quan: quy luật tự nhiên, quy luật
KT- XH. Trong việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế, nhân tố chủ
quan của con người cũng có vai trò rất quan trọng. Việc nhận thức đầy đủ và
ngày càng sâu sắc các quy luật khách quan, người ta phân tích, đánh giá hiện
trạng của cơ cấu kinh tế, biết được xu hướng biến đổi của cơ cấu kinh tế, trên
cơ sở đó tìm ra các phương án xác lập cơ cấu kinh tế cụ thể và lựa chọn
phương án tối ưu gắn với hiệu quả KT- XH cao nhất trong những điều kiện cụ
thể của đất nước. Đồng thời qua đó đề ra và thực hiện các giải pháp hữu hiệu
để đảm bảo cơ cấu kinh tế đó đi vào cuộc sống.
Lịch sử phát triển KT- XH của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh tế
không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động,
không ngừng biến đổi, phát triển và có sự chuyển dịch cần thiết phù hợp với
những thay đổi biến động của các điều kiện tự nhiên, điều kiện KT- XH. Do
tác động của tiến bộ kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới, do sự phát triển
của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực tiễn hoạt động KT- XH, cơ

cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày càng hoàn thiện hơn. Theo đà
phát triển của xã hội, LLSX ngày càng phát triển, phân công lao động xã hội
ngày càng sâu rộng, cơ cấu kinh tế cũng ngày càng tiến bộ. Muốn xác lập cơ

12


cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu, chiến lược KT- XH của các
thời kỳ lịch sử nhất định, các nhà lý luận, nhà quản lý phải nghiên cứu sự tác
động của các quy luật tự nhiên, quy luật KT- XH. Đó là việc làm hết sức cần
thiết, nhằm hoạch định và dự báo xu hướng vận động, phát triển của cơ cấu
kinh tế hiện tại và trong tương lai. Từ đó, đưa ra những cơ sở khoa học và
thực tiễn của các chính sách kinh tế vĩ mô, các mô hình kinh tế cụ thể, những
vấn đề kinh tế ở các địa phương, các doanh nghiệp...
Từ sự phân tích trên có thể khái quát cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu
kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi nước. Các
bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện
ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không
gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện KT- XH nhất định,
nhằm đạt được hiệu quả KT- XH cao.
Từ khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề sau:
Thứ nhất, xét tổng thể cơ cấu kinh tế có hai mặt, đó là mặt vật chất kỹ
thuật và mặt KT- XH.
Về mặt vật chất kỹ thuật cơ cấu kinh tế bao gồm:
(1). Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lượng, vị trí,
tỉ trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế. Cơ cấu ngành
phản ánh phần nào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao
động xã hội của một quốc gia
(2). Cơ cấu theo quy mô, trình độ kĩ thuật, công nghệ của các loại hình
tổ chức sản xuất phản ánh chất lượng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành

nền kinh tế.
(3). Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: được hình thành bởi việc bố trí
sản xuất theo không gian địa lý. Trong cơ cấu vùng lãnh thổ, có sự biểu hiện
của cơ cấu ngành kinh tế trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tùy
theo tiềm năng phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành phân bố dân cư
trên lãnh thổ để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó.
13


Việc chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ phải đảm bảo sự hình thành, phát triển có
hiệu quả của các ngành kinh tế theo vùng lãnh thổ và trên phạm vi cả nước.
Về mặt KT- XH cơ cấu kinh tế bao gồm:
(1). Cơ cấu theo các thành phần kinh tế biểu hiện hệ thống tổ chức kinh
tế với các hình thức sở hữu khác nhau có khả năng thúc đẩy sự phát triển của
lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội. cơ cấu thành phần
kinh tế cũng là nhân tố tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu vùng,
lãnh thổ trong quá trình phát triển;
(2). Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Nó phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các
ngành, lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế vừa mang tính khách quan vừa mang tính chất
lịch sử.
Tính khách quan của cơ cấu kinh tế. Nó được thể hiện khi nền kinh tế
có sự phân công lao động, có các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế và sự phát
triển của LLSX nhất định sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế với tỉ lệ cân đối
tương ứng với các bộ phận, tỉ lệ đó được thay đổi thường xuyên và tự giác
theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng
nhu cầu đó. Cơ cấu kinh tế là biểu hiện tóm tắt, cô đọng nội dung chiến lược
phát triển KT- XH của từng giai đoạn phát triển nhất định. Nhưng không vì
thế mà áp đặt chủ quan, tự đặt cho các ngành những tỉ lệ và vị trí trái ngược

với yêu cầu và xu thế phát triển của xã hội. Mọi sự áp đặt chủ quan, nóng vội
nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế theo ý muốn, thường dẫn đến tai họa không
nhỏ, bởi sai lầm về cơ cấu kinh tế là sai lầm chiến lược, khó khắc phục, để lại
hậu quả lâu dài.
Tính lịch sử của cơ cấu kinh tế. Nó được biểu hiện ở sự biến đổi của cơ
cấu kinh tế luôn gắn liền với sự thay đổi không ngừng của LLSX, nhu cầu
tiêu dùng và đặc điểm chính trị, xã hội của từng thời kì. Cơ cấu kinh tế được

14


hình thành khi quan hệ ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế được xác lập một
cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra một cách hợp lý.
Sự vận động và phát triển của LLSX là xu hướng phổ biến của mọi
quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự
nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc
gia lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi QHSX thống trị, bởi
các đặc trưng văn hoá xã hội, bởi các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc... Các
nước có hình thái KT- XH giống nhau, song có sự khác nhau trong hình thành
cơ cấu kinh tế, bởi các điều kiện KT- XH và quan điểm chiến lược mỗi nước
khác nhau.
1.1.2. Những vấn đề chung về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi; khai thác cây trồng vật nuôi làm tư liệu và nguyên
liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp. Nông nghiệp được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp bao gồm hai phân ngành chính là: trồng trọt
và chăn nuôi. Trong trồng trọt được phân ra: cây lương thực, cây công nghiệp
lâu năm, cây công nghiệp hàng năm, cây dược liệu… thỏa mãn nhu cầu lương

thực, thực phẩm cho con người, gia súc, gia cầm và nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến. Chăn nuôi bao gồm: gia súc, gia cầm, nuôi ong, nuôi tằm… đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người; nguyên liệu
cho công nghiệp và một phần làm dược liệu bào chế thuốc chữa bệnh… Giữa
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trồng trọt cung cấp thức ăn cho chăn
nuôi, đảm bảo chăn nuôi phát triển, ngược lại chăn nuôi cung cấp phân bón, sức
kéo để tăng sức sản xuất.
Theo nghĩa rộng, nông nghiệp là tổ hợp các phân ngành sản xuất gắn liền
với các quá trình sinh học, bao gồm tất cả các ngành sản xuất có đối tượng tác
động là cây trồng, vật nuôi gắn liền với yếu tố tự nhiên. Như vậy, ngoài hai phân
15


ngành trồng trọt và chăn nuôi, nông nghiệp theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm
nghiệp và thủy sản.
Lâm nghiệp là ngành kinh tế được hình thành và hoạt động trên cơ sở
vai trò chức năng và tác dụng của rừng, đất lâm nghiệp đối với đời sống
KT - XH trên cơ sở những phương thức sản xuất và tổ chức kinh tế nhất định.
Bao gồm các ngành: trồng, chăm sóc bảo vệ rừng; khai thác rừng và dịch vụ
lâm nghiệp.
Thủy sản là ngành kinh tế hình thành trên cở sở các hoạt động khai thác
và nuôi trồng thuỷ, hải sản. Các ngành của thủy sản bao gồm: khai thác; nuôi
trồng và dịch vụ thủy sản.
Như vậy, quan niệm về nông nghiệp theo cách hiểu này có tác dụng làm
cho sản xuất nông nghiệp không bị phát triển một cách hạn hẹp, phiến diện. Nhờ
đó mà nhiều tiềm năng, lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta được
đầu tư sản xuất, khai thác, sử dụng có hiệu quả.
Dưới góc độ là một lĩnh vực sản xuất vật chất trong cơ cấu nền kinh tế
quốc dân, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất ra đời sớm nhất. Là một trong
hai ngành sản xuất cơ bản của nền kinh tế quốc dân (nông nghiệp và công

nghiệp), nông nghiệp là ngành đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho xã
hội; thức ăn cho chăn nuôi, nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế
biến; hệ thống rừng còn có vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ
đất, điều hòa dòng chảy… Ngoài ra, khi sản xuất nông nghiệp phát triển đến một
trình độ nhất định, sẽ là tiền đề để cho các ngành kinh tế khác ra đời và phát
triển, C.Mác khẳng định: "Lao động nông nghiệp là cơ sở tự nhiên không phải
chỉ riêng cho lao động thặng dư trong lĩnh vực của bản thân ngành nông
nghiệp, mà còn là cơ sở tự nhiên để biến tất cả các ngành lao động khác thành
những ngành độc lập, và do đó nó là cái cơ sở tự nhiên cho giá trị thặng dư
được tạo ra ở các ngành đó" [26, tr.33].
Ngày nay các nước trên thế giới dù là nước phát triển, đang phát
triển và chậm phát triển cũng đều quan tâm đến phát triển nông nhiệp với
những mức độ khác nhau. Đối với những nước nền kinh tế còn lạc hậu khi
nạn đói và suy dinh dưỡng đang đe dọa đến sự tồn vong và phát triển của
16


quốc gia, dân tộc thì điều quan tâm hàng đầu của những nước này là phát
triển nông nghiệp. Song chúng ta cũng nhận thấy, một nước không thể
làm giàu được từ một nền nông nghiệp chỉ đủ nuôi sống cho dân cư của
đất nước ở mức độ không đói và đủ dự trữ tối thiểu. Một nền nông nghiệp
đem lại sự giàu có trong thời hội nhập phải là một nền nông nghiệp hàng
hóa đa canh, năng suất, chất lượng cao ở các khâu sản xuất, chế biến, bảo
quản trong các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và phải hướng mạnh
vào xuất khẩu.
Đối với Việt Nam, lịch sử hình thành và phát triển của dân tộc gắn
bó chặt chẽ, hữu cơ với nền văn minh nông nghiệp. Do vậy, vai trò của
kinh tế nông nghiệp rất quan trọng trong đời sống KT- XH. Chủ tịch Hồ
Chí Minh người khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, rất coi
trọng nông nghiệp. Ngay sau khi đất nước giành được độc lập, Người đã

viết: Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy
canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông
mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân
ta giàu thì nước ta giàu, nông dân ta thịnh thì nước ta thịnh. Từ đó Hồ Chí
Minh khẳng định: Muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói
chung phải lấy việc phát triển nông nghiệp làm gốc, làm chính. Từ những
thành tựu cũng như những hạn chế của 30 năm đổi mới đất nước có thể
rút ra những những vấn đề sau đây: Thứ nhất, những tìm tòi và đột phá về
phát triển kinh tế ở Việt Nam trên thực tế phần lớn đều khởi phát từ nông
nghiệp; Thứ hai, muốn thoát nghèo đi lên không thể không bắt đầu từ
nông nghiệp, nông thôn; Thứ ba, người nông dân chủ thể của nông
nghiệp, cần được bảo vệ và thụ hưởng lợi ích từ sự phát triển chứ không
phải là đối tượng để ban phát từ thiện.
* Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau: cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng, cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, cơ cấu
ngành kinh tế giữ vai trò quan trọng nhất.

17


Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ tỷ
lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng thể
nền kinh tế. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công lao động xã
hội chung của nền kinh tế và trình độ phát triển chung của LLSX. Cơ cấu
ngành phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu thể hiện sự chuyên môn hóa cao,
xã hội hóa cao trong lao động. Cơ cấu ngành của một quốc gia được chia ra
thành 3 nhóm ngành chính:
Ngành nông nghiệp bao gồm 3 ngành nhỏ: nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản.

Ngành công nghiệp bao gồm: công nghiệp và xây dựng.
Ngành dịch vụ bao gồm: ngành thương mại, bưu điện và du lịch,
ngân hàng.
Như vậy, có thể khái quát như sau: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng
thể các mối quan hệ kinh tế trong sản xuất nông nghiệp cả về lượng và chất
của các ngành nông - lâm - thủy sản, chúng không ngừng hoàn thiện và phát
triển trong sự ổn định tương đối, trong các mối quan hệ khăng khít, tác động
và tùy thuộc lẫn nhau.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm mối quan hệ
tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông - lâm - thủy sản trong khoảng thời gian, không gian và điều
kiện kinh tế xã hội nhất định.
Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì sản phẩm của sản xuất nông –
lâm - ngư nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu để duy trì sự
tồn tại của xã hội, mà còn đáp ứng một lượng lớn cho nhu cầu xuất khẩu và
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản. Bên cạnh đó, phát
triển nông nghiệp toàn diện nông - lâm - ngư ngiệp còn có vai trò tạo tiền đề
cho các ngành kinh tế khác phát triển, đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước mà trước hết là CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn gắn với bảo vệ môi
trường sinh thái.

18


Một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, hiện đại là cơ cấu đó có khả
năng tạo ra quá trình tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và chiều sâu trong
nông nghiệp. Đáp ứng các điều kiện: phù hợp các quy luật khách quan; tạo ra
khả năng huy động, khai thác sử dụng cao nhất, có hiệu quả nhất mọi nguồn
lực (trước hết là nguồn lực của nông thôn, nông dân); nhằm xây dựng một nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, phát triển bền vững, phù hợp với

xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và thế giới.
1.2. Quan niệm, nội dung và vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
1.2.1. Quan niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự phát triển không đều giữa
các ngành, các lĩnh vực, bộ phận… Nơi nào có tốc độ phát triển cao hơn tốc
độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng. Ngược lại nơi nào có
tốc độ phát triển chậm hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ giảm
tỷ trọng.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp và năng động, bao gồm
nhiều yếu tố có bản chất khác nhau (tự nhiên, kinh tế, xã hội…), hoạt động
theo quy luật khác nhau, thường xuyên tác động qua lại với nhau và không
ngừng vận động, phát triển. Do vậy, các yếu tố tạo nên cơ cấu của nền kinh tế
cũng không ngừng vận động, thay đổi theo thời gian và không gian, phù hợp
với từng điều kiện hoàn cảnh lịch sử của xã hội. Quá trình thay đổi đó của cơ
cấu kinh tế được gọi là CDCCKT.
Nói một cách cụ thể hơn, CDCCKT là quá trình cơ cấu kinh tế chuyển
từ trạng thái này sang trạng thái khác, phù hợp với những điều kiện phát triển
nhất định của xã hội loài người. Quá trình này không chỉ đơn thuần là sự thay
đổi vị trí, mà là sự biến đổi cả về số lượng và chất lượng các thành phần cấu
tạo nên cơ cấu kinh tế. CDCCKT phải dựa trên cơ sở cơ cấu kinh tế hiện có,
do đó nội dung của CDCCKT là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp
để xây dựng cơ cấu kinh tế mới hiện đại và phù hợp hơn.
19


Do đó, theo tác giả: CDCCKT nông nghiệp là sự vận động của các yếu
tố cấu thành của kinh tế nông nghiệp (nông - lâm - thủy sản) theo các quy luật
khách quan dưới sự tác động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến

chúng theo những mục tiêu nhất định phù hợp với sự phát triển của LLSX và
phân công lao động xã hội.
Đó là quá trình thay đổi các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố cấu
trúc nền kinh tế nông nghiệp, CDCCKT nông nghiệp là quá trình chuyển dịch
toàn diện cả cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ
cấu lao động.
Hiện nay ở nước ta xu hướng chủ yếu của quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng: chuyển dịch từ sản xuất độc canh, tự cấp tự
túc sang sản xuất hàng hóa, gắn liền với thị trường nội địa và tham gia xuất
khẩu; chuyển từ nông nghiệp thuần nông sang nền nông nghiệp tổng hợp, vừa
đa dạng hóa vừa chuyên môn hóa; gia tăng chức năng phi thương mại của
nông nghiệp như: đảm bảo an ninh lương thực, giảm đói nghèo, duy trì văn
hoá cộng đồng cư dân sản xuất nông nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái,
chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu…
* Quan niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
CDCCKT nông nghiệp là một đặc trưng vốn có của quá trình phát triển
kinh tế và mang tính tất yếu bởi hệ thống kinh tế vận động, phát triển theo các
quy luật khách quan. Chủ thể của quá trình CDCCKT thông qua việc nhận
thức những quy luật khách quan, phân tích, đánh giá những xu thế phát triển
khác nhau để tìm ra những phương án thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
hiệu quả nhất, phù hợp với không gian và điều kiện lịch sử KT- XH cụ thể.
Do đó, có thể hiểu: CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ là quá trình
hoạt động tích cực, chủ động, có kế hoạch, có định hướng của Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân tỉnh Phú Thọ, nhằm tạo ra sự thay đổi về vị trí,
quy mô, tỷ trọng, chất lượng và mối quan hệ tương tác giữa các phân
ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng CNH, HĐH đáp ứng tốt

20



hơn nhu cầu của thị trường và khai thác hiệu quả các tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh Phú Thọ.
Mục đích của CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh là nhằm xây
dựng, phát triển nền nông nghiệp hàng hóa hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người lao động và góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Chủ thể của quá trình CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ là cấp
ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan, ban ngành liên quan, các thành
phần kinh tế và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn Tỉnh, trong đó giai cấp
nông dân giữ vai trò nòng cốt, quyết định đến thành công của quá trình
CDCCKT nông nghiệp.
CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ không chỉ là sự
thay đổi về số lượng, vị trí, tỷ trọng và mối quan hệ giữa các ngành mà
còn là sự thay đổi giữa các phân ngành trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp,
thủy sản. Quá trình CDCCKT nông nghiệp đồng thời cũng là sự chuyển
dịch, thay đổi cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo vùng lãnh thổ, cơ
cấu thành phần kinh tế và cả sự dịch chuyển mạnh mẽ lực lượng lao động
giữa các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và trong nội bộ từng
ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Việc CDCCKT nông nghiệp phải dựa trên cơ sở của một cơ cấu
hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc
chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu
cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
CDCCKT là một quá trình phức tạp, lâu dài, thậm chí rất khó khăn
nhưng trong quá trình chuyển dịch đó các mối quan hệ cũ dần được cải
biến theo những tỷ lệ phù hợp trong tất cả các ngành kinh tế cũng như
trong nội bộ một ngành kinh tế. Thông thường CDCCKT chung diễn ra
trước, sau đó mới đòi hỏi sự chuyển dịch trong nội bộ từng ngành.
1.2.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh

Phú Thọ
21


Thứ nhất, CDCCKT nông nghiệp theo ngành, và phân ngành trong
nông nghiệp.
CDCCKT theo ngành và phân ngành trong nông nghiệp là sự thay
đổi tỷ trọng giữa các nhóm ngành nông, lâm, thủy sản và trong nội bộ
ngành trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Xu hướng phát triển
của kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp hiện nay ở tỉnh Phú
Thọ là hướng tới xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung theo hình thức trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao…
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; định hướng tổ chức sản xuất có sự gắn
kết chặt chẽ từ phát triển vùng nguyên liệu tập trung đến chế biến, bảo quản
tại chỗ gắn với thị trường tiêu thụ cụ thể. Nâng quy mô và đa dạng hóa các
phương thức sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế từng vùng đối với các sản
phẩm có thế mạnh như: Chăn nuôi lợn, gà; sản xuất chế biến chè; nuôi thủy
sản...đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng, mẫu mã, giá
thành của thị trường trong và ngoài. Vì vậy, CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh
Phú Thọ theo ngành diễn ra theo xu hướng ngày càng gia tăng tỷ trọng
của các sản phẩm có giá trị kinh tế cao (cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn
nuôi, thủy sản, các loại cây, con đặc sản…) và có giá trị xuất khẩu, giảm
dần tỷ trọng của các sản phẩm có giá trị kinh tế thấp.
Trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Tỷ trọng của lĩnh vực trồng trọt giảm, tỷ trọng ngành chăn nuôi nhất
là vật nuôi có giá trị và dịch vụ nông nghiệp ngày càng tăng. Với lĩnh vực
trồng trọt cây lương thực có giá trị kinh tế thấp có xu hướng giảm bớt.
Theo đó, CDCCKT trong lĩnh vực trồng trọt ở tỉnh Phú Thọ theo hướng
xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh, quy mô
lớn, ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất, chất lượng hàng

nông sản gắn với bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ theo chuỗi giá
trị, nhằm tăng nhanh giá trị và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất
22


nông nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ đạo phát triển một số cây trồng có thế
mạnh phát triển hàng hóa, phục vụ công nghiệp chế biến, thúc đẩy tăng
trưởng nông nghiệp như: cây lương thực, cây ăn quả, cây công nghiệp và
các loại cây rau màu khác.
Với lĩnh vực chăn nuôi, tập trung khai thác tiềm năng thế mạnh,
phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, góp phần quan trọng vào tăng
trưởng kinh tế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng trong nước. Đẩy
mạnh cơ cấu lại ngành chăn nuôi theo hướng phát triển trang trại tập
trung, công nghệ cao, đồng bộ, theo chuỗi giá trị (từ giống, thức ăn, thú
y... đến giết mổ, tiêu thụ) gắn với thị trường trong tỉnh và khu vực lân
cận. Chú trọng phát triển đàn gia cầm, lợn, nâng cao chất lượng đàn trâu,
bò. Phát triển mạnh các hình thức chăn nuôi trang trại tập trung công
nghiệp quy mô lớn theo hướng sản xuất hàng hóa, chăn nuôi nông hộ an
toàn và bền vững. Bên cạnh đó, tập trung phát triển chăn nuôi bò thịt chất
lượng cao, hình thành vùng chăn nuôi tập trung tại các huyện: Cẩm Khê,
Thanh Sơn, Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Ba, Yên Lập, Thanh Thủy, Hạ
Hòa, Tam Nông; phát triển chăn nuôi lợn ngoại, hướng nạc để nâng cao
giá trị ngành chăn nuôi tại các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông,
Thanh Ba, thị xã Phú Thọ.
Trong nội bộ ngành lâm nghiệp.
CDCCKT trong ngành này cần theo hướng: nâng cao giá trị kinh tế
và tăng năng lực, hiệu lực bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó
hiệu qủa với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
sống cho người dân miền núi, nhất là khu vực đồng bào dân tộc ít người,

sẽ là hướng đi bền vững trong CDCCKT nông nghiệp ở khu vực miền núi
và trung du của Tỉnh.

23


Bên cạnh đó, đẩy mạnh phát triển kinh doanh rừng trồng nguyên
liệu phục vụ công nghiệp chế biến giấy, chế biến ván ép MDF, HDF, sản
xuất đồ mộc gia dụng...; quản lý, sử dụng có hiệu quả diện tích rừng tự
nhiên, cải tạo thay thế những diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt, kém hiệu
quả bằng rừng trồng có năng suất, chất lượng cao, đáp ứng tiêu chí bền
vững ở một số huyện Đoan Hùng, Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập. Mặt
khác, cần tập trung phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện
tích rừng của Tỉnh, phát triển rừng sản xuất thành một hướng đi quan
trọng đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng;
tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng tự nhiên,
bảo tồn có hiệu quả các nguồn gen, đa dạng sinh học; đồng thời khai thác
có hiệu quả du lịch sinh thái, tâm linh, nghỉ dưỡng tại các khu rừng đặc
dụng; làm tốt công tác giao đất, giao rừng cho người dân. Nâng cao hiệu
quả kinh tế rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng,
chuyển đổi cơ cấu sản phẩm từ khai thác gỗ non sản xuất dăm gỗ sang
khai thác gỗ lớn nhằm tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho
công nghiệp chế biến đồ gỗ.
Trong nội bộ ngành thủy sản.
Chú trọng đầu tư nâng cấp, cải tạo các hồ đầm tự nhiên, diện tích ruộng
úng trũng trồng trọt kém hiệu quả phục vụ nuôi thủy sản tập trung. Phát triển
mạnh các hình thức nuôi công nghiệp, nuôi thâm canh cá lồng trên sông và hồ
chứa gắn với loại hình kinh tế trang trại, khu nuôi thủy sản tập trung trên địa bàn
các huyện: Hạ Hòa, Lâm Thao, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Ba…
Trong giai đoạn 2015 – 2020 tập trung phát triển các đối tượng thủy sản truyền

thống có khả năng thâm canh và giá trị kinh tế cao như: trắm, trôi, chép lai,
vược, rô phi đơn tính)... Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng nhân rộng mô hình
nuôi thương phẩm một số giống thủy sản đặc sản, đặc hữu có gía trị kinh tế cao
24


như: cá anh vũ, cá bống, cá chiên, cá lăng, cá nheo… Đa dạng hóa đối tượng và
phương pháp nuôi để khai thác cơ hội thị trường; khuyến khích nuôi công
nghiệp, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP) phù hợp với
các tiêu chuẩn hiện hành; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi thâm
canh ở các huyện: Hạ Hòa, Lâm Thao, Cẩm Khê, Tam Nông… [42, tr.12].
Thứ hai, CDCCKT nông nghiệp theo lãnh thổ ở tỉnh Phú Thọ.
Là quá trình thay đổi tỷ trọng, vai trò của các hình thức tổ chức sản
xuất nông nghiệp theo lãnh thổ, phản ánh việc khai thác các yếu tố, điều
kiện cho phát triển kinh tế nông nghiệp trên các lãnh thổ nhất định. Trong xu
thế phát triển hiện nay, CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ cần gắn liền
với việc hình thành nên những vùng chuyên môn hóa, có sự ổn định về quy
mô, phương hướng sản xuất, bảo đảm chất lượng và hiệu quả KT- XH.
Theo đó, Tỉnh cần xây dựng và phát triển các vùng sản xuất hàng
hóa chuyên canh, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng
suất, chất lượng hàng nông sản gắn với bảo quản, chế biến và thị trường
tiêu thụ theo chuỗi giá trị, nhằm tăng nhanh giá trị và hiệu quả kinh tế trên
đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Tiếp tục xây dựng và triển khai nhân
rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn có hiệu quả trên địa bàn toàn Tỉnh; triển
khai có hiệu quả chương trình nông nghiệp cận đô thị, tạo tiền đề xây
dựng các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh trên
địa bàn như: Lâm Thao, Phù Ninh, Hạ Hòa, Thanh Thủy, Việt Trì, TX
Phú Thọ.
Thứ ba, CDCCKT nông nghiệp theo thành phần kinh tế.
Là quá trình thay đổi về vai trò, vị trí của các thành phần kinh tế tham gia

sản xuất nông. Phản ánh sự thay đổi trong các mối quan hệ sản xuất xã hội và xu
thế nghiệp chính trị của mỗi quốc gia, vùng, miền…
Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp của tỉnh Phú Thọ hiện nay, xu
hướng chung của quá trình CDCCKT nông nghiệp theo thành phần là ngày càng
gia tăng nhanh tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài nhà nước, giảm dần tỷ trọng của
khu vực kinh tế nhà mước. Đồng thời, tạo mọi điều kiện về cơ chế chính sách,
25


môi trường đầu tư, cơ sở hạ tầng KT- XH... để các doanh nghiệp trong và ngoài
nước nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh nông nghiệp, góp phần đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp theo hướng
tiến bộ trên địa bàn tỉnh.
1.2.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
Thứ nhất, cho phép khai thác và sử dụng hiệu quả những tiềm năng vốn
có, để thúc đẩy quá trình CDCCKT nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Phú Thọ.
Phú Thọ vẫn còn là một tỉnh nông nghiệp. Khu vực nông nghiệp, nông
thôn là nơi chứa đựng tiềm năng to lớn về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
(có kết cấu địa lý bao gồm cả đồng bằng, trung du và miền núi; dân số đông tạo ra
lực lượng lao động dồi rào và thị trường tiêu thụ rộng lớn…). Do vậy, việc thực
hiện CDCCKT nông nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa lớn, hiện đại phát triển. Trên cơ sở đó, tạo ra một khối lượng hàng
hóa dồi dào, với sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã, có giá trị kinh tế cao phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng về xuất khẩu để tăng thu ngân sách
cho địa phương. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện ngành nông nghiệp
trong quá trình đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp sẽ góp phần phân công lại lao
động trên địa bàn Tỉnh theo hướng ngày càng tăng lực lượng lao động trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ, giảm lao động sản
xuất trực tiếp trong trồng trọt; tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực chăn nuôi, lâm
nghiệp, thủy sản... Như vậy, chính quá trình CDCCKT nông nghiệp đã góp phần

chuyển dịch cơ cấu lao động, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh tại chỗ,
cung ứng lao động, nguyên liệu, thị trường và tạo ra nguồn vốn cho sự nghiệp
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
Thứ hai, góp phần hạn chế những khó khăn, thách thức đối với nền nông
nghiệp tỉnh Phú Thọ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là điều kiện hết sức thuận lợi cho nền
kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp của Phú Thọ nói riêng phát triển. Tuy
nhiên, trong quá trình hội nhập của kinh tế nông nghiệp Phú Thọ cũng đặt ra
những thách thức, đó là: hàng hóa nông sản sẽ khó cạnh tranh trên thị trường
trong nước cũng như vươn ra thị trường thế giới; vấn đề giải quyết việc làm cho
26


×