Môn học: Bệnh cây nông nghiệp
Phần 1: Đại cương
Bài 1: Khái niệm bệnh, nguyên nhân gây bệnh
Bài 2: Khái niệm tương tác bệnh
Bài 3: Sinh thái bệnh cây và phòng trừ
Phần 2: Chuyên khoa
Bài 4: Nấm và bệnh nấm
Bài 5: Bệnh nấm hại cây lương thực
Bài 6: Bệnh nấm hại cây rau, hoa, CAQ, CCN
Bài 7: Virus/viroid và bệnh virus/viroid
Bài 8: Vi khuẩn/phytoplasma và bệnh vi khuẩn/phytoplasma
Bài 9: Tuyến trùng và bệnh tuyến trùng
Bệnh nấm hại cây lương thực
1. Bệnh đạo ôn lúa
2. Bệnh khô vằn lúa
3. Bệnh tiêm hach lúa
4. Bệnh lúa von
5. Bệnh đốm lá lớn ngô
6. Bệnh đốm lá nhỏ ngô
7. Bệnh gỉ sắt ngô
8. Bệnh ung thư ngô
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
(Pyricularia oryzae)
Bệnh nấm quan trọng nhất trên lúa ở
Việt Nam và trên thế giới
Pyricularia oryzae
Quả lê
Bào tử phân sinh
hình quả lê
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
I. Triệu chứng/dấu hiệu
Giai đoạn: mạ đến lúa chín
Bộ phận: lá, đốt thân, cổ bông, cổ gié và hạt
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
I. Triệu chứng/dấu hiệu
Vết bệnh điển hình trên lá : tuỳ thuộc giống
1. Trên giống mẫn cảm:
Hình thoi
Tâm vết bệnh: màu trắng, tro xám,
hoặc nâu đỏ nhạt
Viền vết bệnh: màu nâu hoặc đỏ nhạt
Quầng vết bệnh: màu vàng nhạt
Các vết bệnh liên kết gây cháy lá
2. Trên các giống chống chịu:
Chấm nhỏ hình dạng không đặc trưng
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
I. Triệu chứng/dấu hiệu
Vết bệnh điển hình trên đốt thân, cổ bông, cổ gíé
Vết bệnh màu nâu xám hơi teo thắt lại
Vết bệnh trên cổ bông (đạo ôn cổ bông) xuất hiện
sớm gây hiện tượng bông bạc; nếu xuất hiện muộn
thì gây hiện tượng gẫy cổ bông.
Vết
bênh
trên
đốt
thân
Vết
bênh
trên
cổ
bông
Bông bạc
Gãy cổ bông
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
I. Triệu chứng/dấu hiệu
Trên vết bệnh hình thành nhiều cành bào tử phân
sinh và bào tử phân sinh
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
II. Nguyên nhân gây bệnh
1. Phân loại:
Giai đoạn vô tính: Pyricularia oryzae (Nấm Bất
toàn)
Giai đoạn hữu tính: Magnaporthe oryzae (Nấm Túi)
(không có ngoài tự nhiên)
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
II. Nguyên nhân gây bệnh
2. Hình thái
Cành bảo tử phân sinh: đa
bào, không phân nhánh,
đầu cành thon và hơi gấp
khúc.
Bào tử phân sinh: không
màu, hình quả lê (nụ sen),
thường 2 vách ngăn
Cành bào tử phân sinh
và bào tử phân sinh
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
II. Nguyên nhân gây bệnh
3. Sinh học:
Sinh trưởng: nhiệt độ 25 – 28 0C và ẩm độ không
khí > 93 %
Sinh bào tử: ánh sáng âm u
Bào tử nảy mầm: nhiệt độ 24 – 28 0C và có giọt
nước.
Bào tử xâm nhập: nhiệt độ 24 0C, trời âm u và ẩm
độ bão hoà.
Độc tố: picolinic acid & piricularin
Có khả năng biến dị cao, tạo ra nhiều chủng,
nhóm nòi sinh học (IA, IB...)
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
II. Nguyên nhân gây bệnh
4. Nguồn bệnh:
Sợi nấm và bào tử trong rơm rạ (quan trọng)
Hạt bị bệnh (ít quan trọng)
Cỏ dại khác (quan trọng)
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
III. Phát sinh phát triển (sinh thái)
1. Thời tiết khí hậu
Nấm ưa nhiệt độ tương đối thấp (20 – 28 0C), ẩm
độ không khí bão hoà và trời âm u.
Ở miền Bắc, trà lúa mùa muộn trỗ – chín, hoặc vụ
lúa xuân vào giai đoạn con gái - đứng cái làm đòng
là những cao điểm của bệnh trong năm.
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
III. Phát sinh phát triển (sinh thái)
2. Đất đai, phân bón
Chân ruộng trũng, khó thoát nước: bệnh nặng.
Bón phân đạm quá nhiều, quá muộn hoặc vào lúc
nhiệt độ không khí thấp và cây còn non đều làm
bệnh nặng
Phân lân ảnh hưởng ít đến bệnh.
Bón kali trên nền đạm cao: sẽ làm bệnh tăng so
với trên nền đạm thấp.
Bón phân chứa silic: bệnh nhẹ
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
III. Phát sinh phát triển (sinh thái)
3. Giống lúa
Giống có tỷ lệ SiO2/N cao, chứa nhiều polyphenon,
hình thành nhiều phytoalexin, đẻ nhánh tập trung,
ống rơm dày, lá cứng, có tầng cutin dầy là những
giống thể hiện khả năng chống chịu bệnh tốt
Gien kháng: 23 gen (2 giống cổ truyền Tẻ tép và
Bắc thơm có chứa gen kháng Pi-3, Pi-ta).
Mất tính kháng do sự hình thành các chủng, nòi
(race) đạo ôn mới (Vd. IR 17494, C71...)
Lúa nếp và một số giống lúa tẻ (vd CR203) thường
mẫn cảm với bệnh.
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
IV. Phòng trừ
1. Dự tính dự báo:
Điều tra bệnh
Phân tích các yếu tố: nguồn bệnh, thời tiết, sinh
trưởng của cây, đất đai, phân bón, cơ cấu giống
lúa.
2. Canh tác
Dọn sạch tàn dư rơm, rạ và cây cỏ dại
Bón phân hợp lý, đúng giai đoạn.
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
IV. Phòng trừ
3. Giống chống chịu: có gen kháng
4. Giống sạch bệnh: xử lý hạt giống = nước
nóng 54 0C / 10 phút hoặc xử lý bằng
thuốc hóa học
Giống
kháng
Giống
nhiễm
1.BỆNH ĐẠO ÔN HẠI LÚA
IV. Phòng trừ
5. Hóa học: Phun khi phát hiện ổ bệnh trên đồng
ruộng
Fuji – one (isoprothiolane): Nội hấp, ức chế hình
thành phosphatidylcholine, một thành phần quan
trọng của màng tế bào nấm.
New Hinosan (edifenphos): Nội hấp, cơ chế giống
Fuji-one.
Kasai: hỗn hợp của hai thuốc:
1. Phthalid: tiếp xúc, ức chế sinh tổng hợp melanin
cần cho sự hình thành vòi áp của nấm.
2. Kasugamycin: nội hấp, ức chế tổng hợp protein
của nấm. Phun lúc lúa trỗ để trừ đạo ôn cổ bông
2. Bệnh khô vằn
(Rhizoctonia solani)
• Là bệnh nấm quan trọng thứ 2
trên lúa
2. Bệnh khô vằn
I. Triệu chứng/dấu hiệu
1. Vị trí: chủ yếu bẹ lá,
phiến lá
2. Phát sinh đầu tiên ở các
bẹ lá sát mặt nước hoặc
bẹ lá già ở dưới gốc.
3. Vết bệnh lúc đầu hình
bầu dục màu lục tối
hoặc xám nhạt, sau lan
rộng ra thành dạng vết
vằn da hổ, dạng đám
mây
Vết bệnh
trên bẹ
Vết bệnh
trên lá
2. Bệnh khô vằn
I. Triệu chứng/dấu hiệu
4. Trên vết bệnh xuất
hiện hạch nấm màu
trắng (hạch non)
hoặc màu nâu (hạch
già).
5. Hạch nấm hình thành
trên vết bệnh có thể
rơi ra khỏi vết bệnh
và nổi trên mặt nước
ruộng.
Hạch
non
Hạch
già
2. Bệnh khô vằn
II. Nguyên nhân
1. Phân loại
Tế bào
hạch nấm
Đảm và bào
tử đảm
Giai đoạn vô tính:
Rhizoctonia solani (nấm
trơ)
Giai đoạn hữu tính:
Thanatephorus
cucumericus (nấm đảm)
Sợi nấm
Tế bào
tràng hạt
2. Bệnh khô vằn
II. Nguyên nhân
2. Hình thái
Sợi nấm
Sợi nấm
Tế bào
tràng hạt
Phân nhánh vuông góc
Hơi thắt lại gần điểm
phân nhánh
Có vách ngăn gần
điểm phân nhánh
Hạch nấm
Do các tế bào tràng hạt
nén ép chặt
Xốp, không có sự
phân hóa về cấu trúc
giữa ruột và vỏ hạch
Tản nấm và
sợi nấm non
Hình thành
hạch nấm
2. Bệnh khô vằn
II. Nguyên nhân
3. Sinh học
1. Nấm sinh trưởng thích hợp ở 28 – 32 oC; ngừng
sinh trưởng ở <10 oC và > 38 0C
2. Hạch hình thành nhiều ở 30 – 32 oC, không hình
thành ở < 12 oC và >40 oC
3. Khởi đầu xâm nhiễm chủ yếu bằng hạch. Xâm
nhập chủ yếu qua khí khổng bên trong bẹ lá. Có
thể xâm nhập trực tiếp.
4. Xâm nhiễm yêu cầu ẩm độ cao (96-97%)
5. Phổ ký chủ rất rộng (180 loài cây trồng)
6. Rất đa dạng: có 12 nhóm tương hợp (anastomosis
group = AG). Trên lúa chủ yếu là AG-IA
2. Bệnh khô vằn
II. Nguyên nhân
3. Sinh học
1. Nấm sinh trưởng thích hợp ở 28 – 32 oC; ngừng
sinh trưởng ở <10 oC và > 38 0C
2. Hạch hình thành nhiều ở 30 – 32 oC, không hình
thành ở < 12 oC và >40 oC
3. Khởi đầu xâm nhiễm chủ yếu bằng hạch. Xâm
nhập chủ yếu qua khí khổng bên trong bẹ lá. Có
thể xâm nhập trực tiếp.
4. Xâm nhiễm yêu cầu ẩm độ cao (96-97%)
5. Phổ ký chủ rất rộng (180 loài cây trồng)
6. Rất đa dạng: có 12 nhóm tương hợp (ansatomosis
group = AG). Trên lúa chủ yếu là AG-IA
2. Bệnh khô vằn
II. Nguyên nhân
4. Nguồn bệnh
1. Hạch nấm trong đất (quan trọng nhất): có thể tồn
tại nhiều tháng trên đất ruộng sau thu hoạch
(ngập nước ngắn hạn vẫn có tới 30% số hạch giữ
được sức sống).
2. Hạch và sợi trên/trong tàn dư
3. Sợi trong hạt
4. Hạch và sợi trên ký chủ phụ