Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tiểu luận mẫu Đề tài: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VIỆC XÂY DỰNG MỘT CỘNG ĐỒNG KHÔNG MA TUÝ VÀ HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GẶP PHẢI CỦA NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.8 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI

BÀI TẬP
ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CÔNG TÁC XÃ HỘI
Đề tài:
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VIỆC XÂY DỰNG MỘT CỘNG ĐỒNG
KHÔNG MA TUÝ VÀ HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GẶP PHẢI CỦA
NGƯỜI NGHIỆN MA TUÝ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ..............Huyện.....Tỉnh...
Học viên:
Lớp: CTXH K ..............
Hệ đào tạo: Vừa học vừa làm
Tỉnh:

............., tháng 5 năm 2015


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại vẫn đứng trước những thảm họa nghiêm trọng do ma túy gây ra. Cơng
tác phịng chống tệ nạn ma túy vẫn đang diễn ra tại tất cả các quốc gia. Công tác phòng
chống tệ nạn này đã được nhiều quốc gia thực hiện, các công ước quốc tế được đưa ra
nhưng sức mạnh kinh tế của việc sản xuất ma túy khiến nhiều khu vực trên thế giới vẫn
tiếp tục sản xuất, tàng trữ và bn bán. Có cầu ắt có cung và có cung sẽ đáp ứng cầu về
ma túy, đó chính là một vịng khép kín lơi kéo, đưa đẩy biết bao con người vào con
đường sa đọa, ngõ cụt, vực thẳm nghiệt ngã.
Những tác hại của ma túy đối với nhân loại là rất lớn và trầm trọng. Đó là những
tác hại đến chính cá nhân mắc nghiện, gia đình và cộng đồng, xã hội. Đặc biệt nghiện ma
túy dẫn đến suy giảm thể chất, hao tốn sức khỏe, tiền bạc, băng hoại đạo đức, giá trị con
người, gây mất trật tự an toàn xã hội và là nguyên nhân trực tiếp nhất đến căn bệnh thế kỷ
HIV/AIDS hằng năm vẫn cướp đi hàng nghìn sinh mạng.


Cơng tác xã hội (CTXH) là một khoa học xã hội ứng dụng, được hình thành và phát
triển từ hơn một thế kỷ nay trên thế giới. Nhưng những tiền đề của nó đã có gốc rễ từ hàng
nghìn năm lịch sử của tất cả các dân tộc, được thể hiện sâu sắc, thấm đượm trong mối quan
hệ tình cảm yêu thương, gắn bó đồng loại, nghĩa cử cao đẹp của sự cảm thông, chia sẻ và
những hành động nhân đạo, từ thiện. Từ những hoạt động có tính xã hội đã giúp biết bao số
phận, nhóm người, cộng đồng, dân tộc vượt lên trên khó khăn, trở ngại, giải quyết vấn đề
gặp phải, hịa nhập, phát triển.
Cơng tác xã hội có 3 phương pháp tác nghiệp chuyên nghiệp, chủ yếu, đó là:
CTXH cá nhân, CTXH nhóm và phát triển cộng đồng. Với tư cách là một khoa học, một
nghề chuyên từ khi ra đời đến nay, CTXH đã và đang tiếp tục khẳng định sứ mệnh, giá trị
của mình trong đời sống xã hội và ngày càng được chú trọng và đề cao. Trong rất nhiều
đối tượng can thiệp, trợ giúp, giải quyết vấn đề của CTXH, có việc tham gia đẩy lùi tệ
nạn ma túy và hỗ trợ những người nghiện ma túy giải quyết vấn đề gặp phải, hòa nhập
cộng đồng.
Xã Hiệp Lực, Ninh Giang, Hải Dương là một xã có dân số tương đối đơng. Điều
kiện kinh tế của xã đang có những chuyển biến quan trọng với sự ra đời của các nhà máy,
khu công nghiệp, dịch vụ, thương mại. Tình hình phát triển kinh tế của xã đã kéo theo sự
xuất hiện của các tệ nạn xã hội. Một trong các tệ nạn xã hội đang được quan tâm của xã
đó là ma túy. Hiện tại xã chỉ quản lí được một số đối tượng nghiện, tuy nhiên thực tế con
số người nghiện còn rất nhiều. Nếu xã Hiệp Lực khơng có các biện pháp, mơ hình can
thiệp, giải quyết vấn đề ma túy và tệ nạn ma túy trên địa bàn xã một cách hiệu quả, bền
vững thì có tình trạng nghiện và tệ nạn ma túy sẽ gia tăng khó lường, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến mọi mặt đời sống xã hội trong cộng đồng, nhất là trong bối cảnh các
điều kiện môi trường kinh tế - xã hội đang có những chuyển biến phức tạp cả tích cực và
hạn chế.
Làm thế nào để xây dựng và duy trì một cộng đồng khơng ma túy. Các tệ nạn xã
hội nói chung, tệ nạn ma túy nói riêng xuất hiện trong cộng đồng, gây phương hại đến
cộng đồng. Vì vậy, việc giải quyết nó, trước hết hãy bắt đầu từ mỗi gia đình, trong từng
cộng đồng. Cần thiết phải huy động nguồn lực của cộng đồng, sự tham gia trên tinh thần
trách nhiệm, tình cảm mạnh mẽ, quyết liệt từ ngay trong gia đình cộng đồng. Muốn xây

dựng một cộng đồng khơng ma túy cần có những điều kiện gì? Cần có những mơ hình,
2


giải pháp, hành động can thiệp, hỗ trợ ra sao để hỗ trợ, giải quyết vấn đề gặp phải của
người nghiện trong cộng đồng? Đó là những câu hỏi lớn, quan trọng và thiết thực.
Xuất phát từ tình cảm, trách nhiệm với quê hương, mong muốn được vận dụng
kiến thức, kỹ năng của chuyên ngành công tác xã hội, chủ yếu là phương pháp phát triển
cộng đồng vào hỗ trợ cộng đồng nhằm góp phần xây dựng một cộng đồng phát triển kinh
tế - văn hóa - xã hội bền vững, chúng tôi thực hiện đề tài: “Công tác xã hội với việc xây
dựng một cộng đồng không ma túy và hỗ trợ giải quyết vấn đề gặp phải của người
nghiện ma túy trên địa bàn xã Hiệp Lực, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” làm bài tập
điều kiện tốt nghiệp ngành Công tác xã hội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2015.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài : “Cơng tác xã hội với việc xây dựng một cộng đồng không ma túy và hỗ
trợ giải quyết vấn đề gặp phải của người nghiện ma túy trên địa bàn xã Hiệp Lực, Ninh
Giang, Hải Dương” dựa vào các phương pháp chuyên biệt của công tác xã hội nhằm
hướng đến việc xây dựng và phát triển một cộng đồng khơng cịn ma túy, hỗ trợ các đối
tượng nghiện hòa nhập cộng đồng hướng đến kết quả mong đợi là xây dựng một cộng
đồng tự lực giải quyết vấn đề nghiện ma túy của mình.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài : “Cơng tác xã hội với việc xây dựng một cộng đồng không ma túy và hỗ
trợ giải quyết vấn đề gặp phải của người nghiện ma túy trên địa bàn xã Hiệp Lực, Ninh
Giang, Hải Dương” gồm những mục tiêu nghiên cứu sau:
Tổng quan về công tác xã hội và việc áp dụng các phương pháp công tác xã hội cho
việc xây dựng cộng đồng không ma túy tại xã Hiệp Lực.
Tổng quan về tệ nạn ma túy, nghiện ma túy ở nước ta.
Các quan điểm, chính sách, các chương trình hành động của Đảng và Nhà nước ta
về phòng chống tệ nạn ma túy.

Thực trạng nghiện ma túy, nhận thức, thái độ, hiểu biết của người dân trong cộng
đồng về ma túy và tệ nạn ma túy, vấn đề nghiện ma túy tại xã Hiệp Lực, Ninh Giang,
Hải Dương.
Cơng tác phịng chống ma túy và tệ nạn ma túy, hỗ trợ giải quyết vấn đề của người
nghiện, mong muốn của người dân trong việc xây dựng một cộng đồng không ma túy tại
xã Hiệp Lực, Ninh Giang, Hải Dương.
Định hướng và giải pháp xây dựng một cộng đồng không ma túy trên địa bàn xã
Hiệp Lực, Ninh Giang, Hải Dương.
Vận dụng các phương pháp cơ bản của công tác xã hội nhằm xây dựng một cộng
đồng không ma túy trên địa bàn xã Hiệp Lực, Ninh Giang, Hải Dương.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội với việc xây dựng một cộng đồng không ma túy và hỗ trợ giải quyết
vấn đề gặp phải của người nghiện ma túy trên địa bàn xã Hiệp Lực, Ninh Giang, Hải
Dương.
3


3.2. Khách thể nghiên cứu.
Người dân trong địa bàn xã Hiệp Lực, Ninh Giang, Hải Dương.
Các cán bộ xã Hiệp Lực, Ninh Giang, Hải Dương.
Một số đề tài nghiên cứu về ma túy và tệ nạn ma túy đã được công bố.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Từ tháng 11/ 2014 đến hết tháng 3/ 2015
Phạm vi không gian: Địa bàn xã Hiệp Lực, Ninh Giang, Hải Dương.
* Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài bao
gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về công tác xã hội, tệ nạn ma túy và quan điểm, chính sách về
phòng chống tệ nạn ma túy ở nước ta.

Chương 2: Thực trạng nghiện ma túy và cơng tác phịng chống tệ nạn ma túy, hỗ trợ giải
quyết vấn đề của người nghiện ma túy trên địa bàn xã Hiệp Lực, Ninh Giang, Hải Dương.
Chương 3: giải pháp và việc vận dụng các phương pháp công tác xã hội nhằm xây dựng
một cộng đồng không ma túy trên địa bàn xã Hiệp Lực, Ninh Giang, Hải Dương.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI, TỆ NẠN MA TÚY
VÀ QUAN ĐIỂM, CHÍNH SÁCH VỀ PHÒNG CHỐNGTỆ NẠN MA TÚY Ở NƯỚC TA
1.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm cơng tác xã hội
1.1.1.1. Các quan niệm hay cách hiểu về công tác xã hội
CTXH là một ngành khoa học và một nghề nghiệp chun mơn có đối tượng
nghiên cứu, tác nghiệp và hệ thống phương pháp, kỹ năng tác nghiệp chuyên nghiệp. Sự
khẳng định này đã được kiểm nghiệm, khẳng định trong quá trình vận động, phát triển
của khoa học chuyên ngành, trong hoạt động thực tiễn hướng tới giúp đỡ các đối tượng
khó khăn, trực tiếp giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần thực hiện ổn định, cơng bằng
và tiến bộ xã hội. CTXH hình thành, phát triển là một tất yếu khách quan, đáp ứng nhu
cầu, địi hỏi thiết yếu của xã hội, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội trong từng bối cảnh, thời điểm lịch sử cụ thể .
Các quan niệm hay cách hiểu về CTXH đã tiếp cận, đề cập đến CTXH ở những
khía cạnh khác nhau nhưng nhìn chung chưa phản ánh đầy đủ bản chất, nội dung và tính
chất của CTXH.
1.1.1.2. Định nghĩa về công tác xã hội
Xuất phát từ những cách thức khác nhau của việc giúp đỡ đối tượng có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn, từ mục đích, phương pháp giải quyết các vấn đề xã hội và từ nhiều
quan niệm về CTXH đã dẫn đến nhiều định nghĩa về CTXH. Điển hình là các định nghĩa
4


của Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Hoa Kỳ – NASW (năm 1970), của Hiệp hội
CTXH quốc gia Philippin (năm 1988), của Liên đoàn CTXH chuyên nghiệp quốc tế –

IFSW (đưa ra năm 2000 tại Đại hội Montreal và năm 2004 tại Canada) và của rất nhiều tác giả
đã nêu trong các giáo trình, tài liệu giảng dạy ở các trường đại học CTXH trên thế giới. Mặc
dù, những định nghĩa này không mâu thuẫn, đối lập nhau nhưng mỗi định nghĩa thường
chú trọng đến một mặt hoặc một số khía cạnh, đặc trưng nào đó của CTXH, chưa bao
quát, chưa phản ánh đầy đủ bản chất của CTXH và do đó chưa có được một định nghĩa
thống nhất.
Từ việc nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển của CTXH trên cả phương
diện lý thuyết và thực hành, khoa học và nghề nghiệp chuyên môn, tiếp thu các giá trị,
phân tích các định nghĩa, các quan niệm của các học giả, các tổ chức, hiệp hội chuyên
ngành ở trong và ngồi nước, có thể đưa ra một định nghĩa chung, khái quát về CTXH
như sau:
Công tác xã hội là hoạt động chuyên nghiệp được thực hiện dựa trên nền tảng
khoa học chuyên ngành nhằm hỗ trợ đối tượng có vấn đề xã hội (cá nhân, nhóm,
cộng động) giải quyết vấn đề gặp phải, cải thiện hoàn cảnh, vươn lên hịa nhập xã hội
theo hướng tích cực, bền vững.
Định nghĩa về CTXH bao gồm những nội dung cơ bản:
- Một là, CTXH là một khoa học ứng dụng, sử dụng khoa học về xã hội và con
người để phân tích vấn đề xã hội, xây dựng, phát triển chiến lược và kế hoạch để giải
quyết vấn đề và can thiệp với mức độ phù hợp. CTXH luôn xem xét mối quan hệ giữa
con người và môi trường xã hội của họ, dựa trên các giá trị về quyền con người, nhân
phẩm và giá trị con người nhằm kết hợp hài hịa giữa nhu cầu, lợi ích cá nhân với cộng
đồng xã hội.
- Hai là, CTXH là một nghề nghiệp và hoạt động chuyên nghiệp phi lợi nhuận,
giúp đỡ cá nhân, gia đình, nhóm người, cộng đồng và tồn xã hội đạt được sự thay đổi xã
hội, giải quyết các vấn đề xã hội và phát triển khả năng giải quyết vấn đề.
- Ba là, CTXH là một khoa học và là một nghề nghiệp chuyên môn không chỉ
hướng đến việc trợ giúp đối tượng có vấn đề xã hội mà cịn góp phần thực hiện ổn định,
cơng bằng và tiến bộ xã hội.
1.1.2. Đối tượng nghiên cứu và đối tượng tác nghiệp của công tác xã hội
CTXH là một khoa học ứng dụng, trang bị hệ thống kiến thức chuyên ngành và kỹ

năng chuyên nghiệp làm việc, tác nghiệp với đối tượng (cá nhân, gia đình, nhóm, cộng
đồng) nhằm phát huy tối đa tiềm năng của đối tượng kết hợp các nguồn lực hỗ trợ bên
ngoài để giải quyết vấn đề gặp phải, vượt qua khó khăn, vươn lên hòa nhập cuộc sống xã
hội và phát triển bền vững. Với tư cách là một khoa học, CTXH có đối tượng nghiên cứu
đặc thù. Đồng thời, CTXH là nghề nghiệp chun mơn, là hoạt động thực tiễn nên nó có
đối tượng tác động cụ thể trong đời sống xã hội.
1.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của công tác xã hội
Khái quát: CTXH nghiên cứu về con người có vấn đề xã hội và quá trình tác động,
trợ giúp giải quyết vấn đề gặp phải của con người.
- Về cá nhân, CTXH nghiên cứu bản chất những đặc điểm tâm lý, sinh lý, nhân
cách, hành động cá nhân, quan hệ giữa cá nhân với cá nhân và với điều kiện kinh tế - xã
hội, mơi trường sống của cá nhân đó – hành vi con người trong môi trường xã hội.
Nghiên cứu về các mặt, các mối quan hệ của cá nhân có vấn đề hay gặp phải vấn đề xã
hội, bằng hệ thống lý luận khoa học và lý thuyết chuyên ngành, CTXH sẽ phân tích, chỉ
5


ra vấn đề của cá nhân là gì, vấn đề đó bắt nguồn, nảy sinh từ đâu, mức độ hiện tại như thế
nào và đề xuất phương hướng, biện pháp giải quyết chuyên nghiệp dựa trên hệ thống lý
thuyết CTXH cá nhân. Trên cơ sở đó, người làm CTXH sẽ vận dụng vào quá trình tác
động nhằm phục hồi, củng cố và phát triển bình thường các chức năng xã hội của cá
nhân, giúp cá nhân tự giải quyết được vấn đề theo phương pháp CTXH cá nhân.
- Về nhóm, CTXH nghiên cứu các đặc điểm của nhóm, vai trị của nhóm đối với
mỗi thành viên thuộc nhóm và với cộng đồng, xã hội, đồng thời nghiên cứu về nhu cầu,
sự tương tác nhóm, văn hố nhóm, tinh thần nhóm, cấu trúc nhóm, các giai đoạn phát
triển của nhóm... Thơng qua việc nghiên cứu các nhóm xã hội, dựa trên nền tảng lý
thuyết khoa học, hệ thống phương pháp và kỹ năng tác nghiệp với nhóm – phương pháp
CTXH nhóm, người làm CTXH sẽ cùng nhóm phân tích, tìm hiểu vấn đề của nhóm, đánh
giá, phát huy tiềm năng kết hợp nguồn lực bên ngoài tổ chức hoạt động giúp nhóm thay
đổi tích cực thái độ, hành vi, tăng cường khả năng giải quyết vấn đề, thỏa mãn các nhu

cầu của các thành viên trong nhóm. Những nghiên cứu về nhóm xã hội và phương pháp,
kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm có vai trị quan trọng trong việc giúp nhóm giải quyết
vấn đề gặp phải của mình.
- Về cộng đồng, CTXH nghiên cứu các yếu tố liên quan đến cộng đồng, như: các
quan niệm về cộng đồng; thế nào là cộng đồng phát triển, cộng đồng kém phát triển;
đặc điểm, đặc tính và các yếu tố cấu thành, tạo dựng, duy trì, phát triển văn hóa cộng
đồng, cố kết cộng đồng, tinh thần cộng đồng; nhu cầu cộng đồng, tiềm năng cộng đồng,
các nguồn lực và phương pháp, giải pháp giải quyết các vấn đề của cộng đồng hướng
tới mục tiêu phát triển cộng đồng. Từ những nghiên cứu về các yếu tố cộng đồng, hình
thành nên lý thuyết tổ chức và phát triển cộng đồng là cơ sở để thực hành phương pháp,
kỹ năng phát triển cộng đồng – xây dựng, thực hiện chương trình, dự án phát triển cộng
đồng.
1.1.2.2. Đối tượng tác nghiệp của công tác xã hội
Cá nhân, nhóm và cộng đồng với tư cách là đối tượng nghiên cứu của khoa học
CTXH cũng đồng thời là đối tượng trợ giúp - tác nghiệp của CTXH. Những đối tượng
trong xã hội cần sự trợ giúp của CTXH rất đa dạng, có những hồn cảnh, điều kiện, trình
độ văn hóa, nhận thức, sinh sống ở vùng miền và địa bàn khác nhau.
- Theo nhóm đối tượng có hành vi lệch chuẩn: CTXH với người nghiện ma tuý;
CTXH với người hành nghề mại dâm; CTXH với người phạm pháp; CTXH với người có
vấn đề tâm lý, sinh lý - tình dục; CTXH với những đối tượng tham gia các tệ nạn xã hội
khác.
- Theo cách tiếp cận đối tượng là các tổ chức xã hội: CTXH trong tổ chức chính trị
- xã hội; CTXH trong các tổ chức đoàn thể và hiệp hội xã hội; CTXH trong các cơ sở bảo
trợ và trung tâm lao động xã hội.
- Theo cách tiếp cận các mối quan hệ con người - xã hội: CTXH trợ giúp, giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ gia đình, trường học, cơ quan, cơng sở, đơn
vị hành chính và trong địa bàn dân cư...
1.1.3. Mục đích và chức năng của cơng tác xã hội
1.1.3.1. Mục đích của cơng tác xã hội
- CTXH hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội mà cá nhân, nhóm, cộng đồng gặp phải;

- CTXH thực hiện vai trị, góp phần giảm bớt căng thẳng và bất ổn của xã hội;
- CTXH hành động theo lý tưởng vì lợi ích, hạnh phúc của con người và sự công
6


bằng, tiến bộ xã hội...
1.1.3.2. Chức năng của công tác xã hội
CTXH trực tiếp giải quyết các vấn đề xã hội, hỗ trợ giải quyết vấn đề trở ngại
gặp phải của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng bằng phương pháp tác nghiệp
chuyên nghiệp.
Đây là chức năng quan trọng hàng đầu của CTXH. Một mặt nó khẳng định các
hoạt động trợ giúp xã hội, giúp đỡ những đối tượng có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, rủi
ro, yếu thế và việc giải quyết các vấn đề xã hội không còn chỉ là những hành động nhân
đạo, từ thiện, cứu trợ xã hội hay những phong trào xã hội mà đã trở thành trách nhiệm
của cơ quan chuyên trách với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Mặt khác, đối tượng có
hồn cảnh đặc biệt khó khăn cần sự trợ giúp của CTXH trên các lĩnh vực tâm lý, sức
khỏe, kinh tế, pháp luật, quan hệ xã hội, quan hệ hôn nhân và gia đình, hành vi lệch
chuẩn (đối tượng tệ nạn xã hội, phạm pháp…) hay những vấn đề khác sẽ nhận được sự hỗ
trợ, giúp đỡ giải quyết vấn đề gặp phải từ CTXH.
Như vậy, sự giúp đỡ trực tiếp đối tượng của CTXH không chỉ dừng lại ở kết quả
tức thời, trước mắt mà nó hướng tới mục tiêu lâu dài, bền vững. Những đối tượng được
trợ giúp từ chỗ là những cá nhân, nhóm, cộng đồng thiệt thòi, yếu thế, bị tổn thương, kém
năng lực trở thành những đối tượng tự lực, tự bảo vệ và bảo đảm đời sống kinh tế, xã hội
của mình - phục hồi chức năng và phát triển. Giải quyết vấn đề xã hội, trợ giúp đối tượng
có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, CTXH góp phần quan trọng vào việc ổn định, thúc đẩy
xã hội phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống, là điều kiện để hướng tới mục tiêu xây
dựng xã hội công bằng, tiến bộ, văn minh mà ở đó mọi người đều có được cuộc sống đảm
bảo về vật chất, tinh thần, phát triển toàn diện.
CTXH huy động, liên kết và phát huy nguồn lực trợ giúp đối tượng có hồn
cảnh khó khăn, gặp phải vấn đề xã hội

Các vấn đề xã hội gặp phải của đối tượng, xét cho cùng là những vấn đề liên quan
đến mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng xã hội, đến nhu cầu và sự thỏa
mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Vì vậy, giải quyết vấn đề xã hội, trợ giúp đối
tượng có hồn cảnh đặc biệt khó khăn về cơ bản là nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối
tượng, giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân với nhóm, cộng đồng, xã hội về vật chất và
tinh thần: điều kiện kinh tế, sản xuất, đời sống sinh hoạt, nhà ở, lương thực, thu nhập, văn
hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe y tế, tâm lý, tình cảm, quyền lực…
Để đáp ứng các nhu cầu đó, nhất là nhu cầu thuộc về yếu tố cải thiện điều kiện vật
chất (giải quyết vấn đề nghèo đói, giải quyết việc làm, thu nhập, nâng cao mức sống) địi
hỏi phải có sự huy động, kết hợp, sử dụng và phát huy các nguồn lực trợ giúp. Nguồn của
nguồn lực trợ giúp có thể là nguồn lực bên trong (nội lực) của đối tượng (cá nhân, gia
đình, nhóm, cộng đồng) và nguồn lực bên ngồi (ngoại lực). CTXH có chức năng và
trách nhiệm trực tiếp giải quyết vấn đề xã hội, hỗ trợ đối tượng có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn giải quyết vấn đề gặp phải của họ nhưng CTXH không thể trực tiếp đáp ứng được
tất cả các nhu cầu của đối tượng. Do đó, CTXH thực hiện việc tìm kiếm, khai thác, huy
động, liên kết, sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hỗ trợ, giải quyết vấn đề của đối tượng. Sự huy động nguồn lực của CTXH chú
trọng vào khai thác, phát huy tiềm năng của chính bản thân, bên trong đối tượng được trợ
giúp (cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng…).
CTXH nghiên cứu dự báo và phòng ngừa nhằm hạn chế sự phát sinh, gia tăng các
vấn đề xã hội và đối tượng có vấn đề xã hội.
Mọi vấn đề xã hội đều có nguồn gốc, nguyên nhân và mức độ tác động khác nhau
7


tùy thuộc vào những điều kiện cụ thể. Sự phát sinh, phát triển, tầm ảnh hưởng và hậu quả
của các vấn đề xã hội đối với xã hội hay đối tượng cụ thể có thể được kiểm sốt và hạn
chế nếu xác định được căn nguyên, điều kiện và cơ sở tồn tại của nó. Vì vậy, hoạt động
nghiên cứu dự báo, phòng ngừa các vấn đề xã hội là rất cần thiết, đòi hỏi phải được chú
trọng và thường xuyên thực hiện. Việc nghiên cứu, dự báo các hiện tượng, q trình, vấn

đề xã hội trên những khía cạnh, biểu hiện khác nhau là nhiệm vụ của nhiều ngành khoa
học, nhiều nhà khoa học và các chương trình, hoạt động khoa học thuộc về các lĩnh vực
khác nhau.
CTXH - một ngành khoa học xã hội ứng dụng, một nghề nghiệp chuyên môn, được
xây dựng trên nền tảng lý thuyết khoa học chuyên ngành. Với hệ thống giải pháp kỹ thuật
- thực hành kỹ năng chuyên nghiệp, CTXH không chỉ dừng lại ở việc trực tiếp trợ giúp
đối tượng có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội, huy động, liên
kết và phát huy các nguồn lực trợ giúp nhằm mang lại hiệu quả bền vững mà điều quan
trọng hơn là phải nghiên cứu dự báo, phòng ngừa nhằm hạn chế sự gia tăng các vấn đề xã
hội, giảm thiểu các đối tượng có vấn đề xã hội.
Muốn phịng ngừa có hiệu quả, hạn chế sự gia tăng đối tượng và vấn đề xã hội cần
phải chú trọng đến phòng ngừa từ nguồn gốc - căn nguyên làm nảy sinh vấn đề xã hội. Vì
vậy, những nghiên cứu, dự báo, đề xuất phương án, chương trình, kế hoạch hành động
nhằm mục tiêu phịng ngừa sự gia tăng vấn đề xã hội và đối tượng có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn cần phải xem xét đến hệ thống chính sách, chương trình kinh tế - xã hội ở tầm
vĩ mô - quốc gia, các dịch vụ xã hội, phong trào xã hội, mơi trường gia đình, cộng đồng
và những mối quan hệ xã hội của cá nhân.
1.1.4. Các phương pháp cơ bản của công tác xã hội
CTXH trải qua quá trình vận động, phát triển trên phương diện lý thuyết khoa học
và thông qua sự hoạt động thực tiễn đã hình thành cho mình một hệ thống các phương
pháp nghiên cứu đồng thời là phương pháp tác nghiệp, trong đó có ba phương pháp cơ
bản: Phương pháp công tác xã hội cá nhân, Phương pháp công tác xã hội nhóm, Phương
pháp tổ chức và PTCĐ.
1.1.4.1. Phương pháp công tác xã hội cá nhân
CTXH cá nhân là phương pháp can thiệp hỗ trợ đầu tiên của CTXH chuyên
nghiệp. CTXH cá nhân là một phương pháp tác động đến cá nhân có vấn đề xã hội, giúp
cá nhân tự nhận thức về vấn đề, thúc đẩy, phát huy tiềm năng, kết hợp với sự hỗ trợ bên
ngồi, tích cực tham gia vào quá trình tương tác giải quyết vấn đề gặp phải, cải thiện
hoàn cảnh, vươn lên trong cuộc sống.
Khi tiến hành phương pháp, tiến trình can thiệp, trợ giúp, giải quyết vấn đề của cá

nhân, CTXH cá nhân đặt cá nhân trong mối quan hệ tương tác với các cá nhân khác, với
điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường xã hội mà cá nhân đang sinh sống. Phương pháp
tác động tập trung vào giải quyết các biểu hiện – hiện tượng - vấn đề của thân chủ nảy
sinh từ nguồn gốc, mối quan hệ, diễn biến tâm lý xã hội, bối cảnh xã hội mà ở đó vấn đề
của thân chủ diễn ra và bị ảnh hưởng, chi phối.
Điều cốt lõi và là mục đích cao nhất của phương pháp CTXH cá nhân là giúp cá
nhân tự nhận ra, mong muốn và tự giải quyết được vấn đề của mình. Quan điểm hành
động trong CTXH cá nhân là "đối tượng là chuyên gia trong việc giải quyết vấn đề của
chính mình". Để làm được điều này - đi đến thành công, phụ thuộc rất lớn vào năng lực,
vai trò và kỹ năng tác nghiệp của người làm CTXH, vì thân chủ là người trong tình
huống thường khơng sáng suốt, thiếu bình tĩnh, mất sự tự tin hoặc có những hành động
liều lĩnh, vội vàng.
8


Đặc trưng của CTXH cá nhân là phương pháp mà người làm CTXH vận dụng lý
thuyết, các cách tiếp cận, các kỹ năng chuyên nghiệp tác nghiệp với đối tượng dựa trên
mối quan hệ trực tiếp, sự tương tác hai chiều nhằm hỗ trợ đối tượng nhận diện vấn đề của
mình, đánh giá tiềm năng, kết hợp những yếu tố trợ giúp từ bên ngoài để giải quyết vấn
đề, vượt qua khó khăn, vươn lên trong cuộc sống.
1.1.4.2. Cơng tác xã hội nhóm
Sự xuất hiện của CTXH nhóm với tư cách là một phương pháp khoa học, một hoạt
động thực tiễn bắt đầu từ những thập kỷ đầu của thế kỷ XX cho đến nay.
CTXH nhóm là một phương pháp của CTXH nhằm tạo dựng và phát huy sự tương
tác, chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực giữa các thành viên, giúp củng cố, tăng cường chức
năng xã hội và khả năng giải quyết vấn đề, thỏa mãn nhu cầu của nhóm. Thơng qua sinh
hoạt nhóm, mỗi cá nhân hịa nhập, phát huy tiềm năng, thay đổi thái độ, hành vi và khả
năng đương đầu với vấn đề của cuộc sống, tự lực và hợp tác giải quyết vấn đề đặt ra vì
mục tiêu cải thiện hồn cảnh một cách tích cực.
CTXH nhóm có những đặc trưng cơ bản về giá trị của phương pháp tác nghiệp, về

đối tượng tác nghiệp, về cơng cụ, kỹ năng tác nghiệp, về vai trị và mối quan hệ giữa
người làm CTXH và đối tượng tác nghiệp.
Cơng cụ tác nghiệp của CTXH nhóm chủ yếu là sử dụng mối quan hệ, sự tương tác
giữa các thành viên trong tồn bộ tiến trình hoạt động của nhóm. Bằng trình độ năng lực
chun mơn của mình, nguời làm CTXH tác nghiệp với nhóm thơng qua hoạt động nhóm
phát huy sự tác động qua lại giữa các thành viên nhóm để phát hiện, củng cố, nâng cao,
phát triển năng lực của mỗi cá nhân. Quá trình giúp đỡ trở thành quá trình trợ giúp giữa
các thành viên trong nhóm.
1.1.4. 3. CTXH với cộng đồng - tổ chức và phát triển cộng đồng
Trong đời sống xã hội, dù ở bất kỳ thời đại nào, đặc biệt là trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, ln có những vấn đề xã hội không chỉ của một người hay một nhóm
người mà cịn là vấn đề của cả một cộng đồng, có mối liên hệ, tác động trực tiếp, gián
tiếp với cộng đồng. Đó là các vấn đề: nghèo đói, vấn đề suy giảm mơi trường, vấn đề về
sức khỏe, buôn bán phụ nữ và trẻ em, bạo lực gia đình, tệ nạn xã hội, tội phạm xã hội...
Nếu chỉ hỗ trợ giải quyết vấn đề của một hay một số cá nhân, gia đình trong cộng
đồng có vấn đề xã hội thì chưa triệt để, hiệu quả mang lại từ sự thay đổi khơng cao và
khơng tồn diện, hạn chế tiềm năng - sức mạnh của cả cộng đồng. Do vậy, bên cạnh
phương pháp CTXH cá nhân và CTXH nhóm, cần thiết phải có phương pháp CTXH với
cộng đồng - PTCĐ.
Phát triển cộng đồng là một tiến trình làm chuyển biến cộng đồng nghèo, thiếu tự
tin, có vấn đề, có nhu cầu thành cộng đồng tự lực và giải quyết các vấn đề đặt ra thông
qua việc giáo dục giúp đỡ các thành viên trong cộng đồng, nhận thức rõ tình hình, vấn
đề hiện tại của họ, phát huy hết khả năng và tài nguyên sẵn có của họ. Thực chất của
phương pháp tổ chức và PTCĐ là người làm CTXH sử dụng kiến thức, kỹ năng, xây dựng,
thực hiện chương trình, dự án dựa trên sự huy động nguồn lực bên trong cộng đồng (nội lực)
kết hợp với nguồn lực của xã hội, có sự tham gia của nhà nước hoặc các nguồn hỗ trợ từ bên
ngoài, để cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, tăng cường khả năng tự lực của
cộng đồng trong việc giải quyết vấn đề của mình.
Mục đích của CTXH với cộng đồng là thông qua việc nhận diện vấn đề của cộng
đồng, đánh giá các nguồn lực, khai thác và phát huy tiềm năng của cộng đồng, từ đó tổ
chức hoạt động, thực thi những chương trình hành động mang lại những chuyển biến tích

cực cho cộng đồng: từ chỗ khó khăn, kém phát triển trở thành cộng đồng tiến bộ, ổn định,
9


phát triển – cộng đồng thức tỉnh – cộng đồng tự lực. Quá trình ứng dụng phương pháp
CTXH tác nghiệp với cộng đồng, người làm CTXH tổ chức và PTCĐ cùng với cộng
đồng xác định vấn đề gặp phải, phân tích tìm ra ngun nhân của những trở ngại khó
khăn ảnh hưởng tới sự phát triển của cộng đồng và tạo ra mối quan hệ, liên kết giữa các
thành viên trong cộng đồng, giữa cộng đồng với các cơ quan chức năng, tổ chức, thơng
qua các chương trình, dự án hoạt động.
1.2. Tổng quan về tệ nạn ma túy, nghiện ma túy và quan điểm, chính sách về
phịng chống tệ nạn ma túy ở nước ta
1.2.1. Tổng quan về tệ nạn ma túy và nghiện ma túy
1.2.1.1. Khái niệm ma túy, các loại ma túy
*Ma túy là gì?
Hiện có nhiều loại định nghĩa khác nhau về ma tuý. Nhưng nhìn chung khi nói tới
ma tuý là nói tới các chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi được đưa vào cở thể
(bằng cách: tiêm, chích, hút, hít, nhai, nuốt...) nó sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh
lý người đó.
- Chất ma tuý là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do
Chính phủ ban hành.
- Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối
với người sử dụng.
- Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng
nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện với người sử dụng.
- Tiền chất là các chất khơng thể thiếu được trong q trình điều chế, sản xuất ma
tuý được quy định do chính phủ ban hành.
- Thuốc gây nghiện, hướng thần là các loại thuốc chữa bệnh được quy định trong danh
mục do Bộ Y tế do chính phủ ban hành.
- Người sử dụng ma tuý là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng

thần và bị lệ thuộc vào chất này.
*Một số loại ma tuý thường gặp
Thuốc phiện (Anh túc)
Cây thuốc phiện (cây Anh túc) là loại cây thân cỏ, thân thẳng đứng, cao từ 1 1,5m, mọc ở nơi khí hậu mát, thích hợp với đất sét vơi. Nó có từ 8 - 12 nhánh phụ, mỗi
nhánh có 1 bơng hoa nhiều màu sắc, từ hoa sinh ra quả. Nhựa từ quả gọi là thuốc phiện
sống.
Nhựa thuốc phiện thường dùng để hút. Lúc đầu hút vào thấy có sự khối lạc, tạo
cảm giác hưng phấn, làm giảm đau nhức, mệt mỏi. Nhưng càng hút thì càng ngày càng
phải tăng liều mới đạt được cảm giác như lần trước. Dần dần người hút bị suy sụp, mất
hết nghị lực, ý chí và cả cảm giác khơng cịn. Hơn thế, ở người sử dụng ma tuý hút thuốc
phiện còn xuất hiện các biến chứng như: viêm dạ dày, viêm ruột mãn tính, táo bón dai
dẳng, phát ban ngồi da, tiểu tiện ra abumin, thường hay bị sưng phổi, mạch đập chậm và
không đều. Nguy hiểm hơn là khi khơng có thuốc, người sử dụng ma tuý phải nạo xái
trong ống thuốc ra để hút, hút xái độc hơn vì nó có khoảng 80 - 90% chất morphin.
10


Mooc phin (Morphin)
Là chất được dùng làm chất giảm đau và nguyên liệu bán tổng hợp để sản xuất
thuốc trị ho, giảm đau, ỉa chảy... trong y học. Morphin có tác dụng chọn lọc và trực tiếp
tới tế bào thần kinh trung ương, nhất là vỏ não làm cho thần kinh trung ương bị ức chế
(như trung tâm đau, trung tâm hô hấp, trung tâm gây ho) và một số trung tâm bị kích
thích gây nơn, co đồng tử, chậm nhịp tim...
Với liều điều trị Morphin làm tăng trí tưởng tượng, mất buồn rầu, mất sợ hãi, tạo
trạng thái lạc quan, nhìn màu sác thấy đẹp, nghe tiếng động thấy dễ chịu, mất cảm giác
đói. Liều cao Morphin làm hạ huyết áp, làm giảm dịch tiết, lại ra mồ hôi nhiều.
Heroin
Thường được chế biến thành 02 loại: Loại bột trắng hồng, xốp như bơng gọi là "
Heroin 4" (cịn gọi là bạch phiến) dùng để chích vào tĩnh mạch. Loại bột màu nâu hồng
gọi là " Heroin 3" dùng để hút, hít.

Dùng Heroin lần đầu sẽ có cảm giác mơ màng, khoan khoái, quên mọi khổ đau,
sầu não, bi thương... Nhưng khi cơn nghiện đến mà khơng có Heroin người sẽ bị đau co
thắt. Nếu dùng quá liều Heroin thì người sẽ bị tê liệt thần kinh, hôn mê và có thể chết sau
vài phút. Nghiện Heroin làm cho con người thay đổi về tính cách, trở nên cơ độc, thù
ghét đồng loại, mất khả năng sinh dục; dễ gây ra các hành vi vi phạm pháp luật.
Cần sa
Còn gọi là cây Gai dầu, cây Gai mèo, cây Đai ma, Bồ đà... Trong y hoc, Cần sa
cịn có tác dụng chữa bệnh mất ngủ. Người ta sau khi hút cần sa thường có những thay
đổi tâm lý đột ngột như: cười to lên hoặc khóc than vãn, hoặc có nhiều hành vi vơ nghĩa
khác. Cần sa cịn làm cho con người ta có những ảo giác khác thường và cả những cơn ác
mộng. Sau những ảo giác, ác mộng đó là sự mệt mỏi, buồn ngủ nhưng giấc ngủ chập
chờn và cũng đầy ác mộng. Do vậy nếu sử dụng lâu, người sẽ trở nên gầy gò ốm yếu, ủ
dột, có thể loạn thần kinh...
Ma tuý tổng hợp
Là chất ma tuý được điều chế bằng phương pháp tổng hợp hoá học tồn phần từ
các hố chất (được gọi là tiền chất). Điển hình là amphetamine. Nhìn chung, các chất ma
tuý tổng hợp có tác dụng kích thích mạnh và nhanh hơn các chất ma tuý tự nhiên và bán
tổng hợp. Chúng có tác dụng kích thích nhất thời hệ thống thần kinh trung ương gây
hưng phấn và ảo giác hoang tưởng. Do vậy chúng còn gọi là "các chất loạn thần", "ma
tuý điên", " ma tuý bạo lực". Hiện nay các chất ma tuý này được coi là những chất ma tuý
nguy hiểm nhất.
1.2.1.2. Khái niệm, cơ chế, các hình thức sử dụng, đặc điểm, nguyên nhân và
hậu quả của nghiện ma túy
- Khái niệm nghiện ma túy
Hiện nay cũng có nhiều định nghĩa về nghiện ma tuý.
Sổ tay chẩn đoán của hiệp hội Tâm thần mỹ (APA) định nghĩa nghiện như sau:
Các triệu chứng bao gồm hiện tượng dung nạp (Cần phải tăng liều lượng sử dụng để
đạt được khoái cảm), sử dụng ma tuý để giảm triệu chứng cai, không thể giảm liều sử
11



dụng thuốc hay ngưng sử dụng và tiếp tục sử dụng dù biết nó có hại cho bản thân hay
những người khác.
Theo tổ chức y tế thê giới (WHO):
Nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc về mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai
khi một người sử dụng ma tuý lặp đi lặp lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một
thứ ma tuý và tình trạng lệ thuộc này làm thay đổi cách cư xử, bắt buộc đương sự
luôn cảm thấy sự bức bách phải dùng ma tuý để có được những hiệu ứng ma tuý về
mặt tâm thần của ma tuý và thoát khỏi sự khó chịu, vật vã do thiếu ma t. Tình trạng
lệ thuộc này có thể kèm theo hiện tượng quen ma t hoặc khơng, và một người có thể
bị lệ thuộc vào nhiều lọai ma tuý.
Tài liệu Đào tạo nhân viên tiếp cận cộng đồng của Dự án LIFE - GAP (do trung
tâm Kiểm soát dịch bệnh của Hoa Kỳ - CCD cung cấp) đã đưa ra một số tiêu chí để xác
định lệ thuộc ma tuý/ nghiện ma tuý là:
+ Dung nạp. Người sử dụng ma tuý (SDMT) ngày càng quen với tác dụng của ma túy và
cần phải tăng liều dùng để đạt được tác dụng như mong muốn. Một người ở giai đoạn
dung nạp ma tuý thể hiện ít có phản ứng về liều dùng hơn người chưa có ở giai đoạn này.
Mức độ dung nạp tối đa có thể được quan sát bằng sự lệ thuộc vào Heroin. Ví dụ, khi một
người đã quá lệ thuộc vào heroin, họ có thể dùng liều lượng vượt quá mức độ người chưa
dung nạp loại ma tuý này.
+ Đói thuốc
- Hội chứng đói thuốc: Theo dõi hội chứng này bao gồm những biểu hiện thay đổi về thể
chất và tâm lý của người SDMT. Nó xảy ra khi người SDMT giảm nhanh liều lượng quen
dùng (ví dụ người cắt cơn heroin có thể có những phản ứng của cơ thể như đau cơ khớp,
rối loạn chức năng tim mạch và hệ thống tiêu hoá).
- Giải toả: Để tránh cảm giác khó chịu khi đói thuốc người đó phải dùng 01 liều. Hiện
tượng này liên quan chặt chẽ đến hội chứng đói thuốc.
+ Bắt buộc sử dụng: Một người lệ thuộc vào ma tuý bắt buộc phải SDMT. Hiện tượng
này có liên quan đến đói thuốc.
+ Thu hẹp: Khi đã nghiện, người SDMT sẽ SDMT theo một cách nhất định.

+ Sở thích tập trung: Hứng thú SDMT dần dần trở thành ưu tiên lớn nhất trong cuộc
sống của người SDMT. Sở thích này ngày càng thu hẹp và xác định bằng việc tìm mọi
cách để có ma t sử dụng (đồng thời tìm mọi cách để có tiền mua ma tuý).
+ Tái nghiện: Một người ngưng sử dụng ma tuý trong vài tuần hoặc vài tháng nếu quay
lại sử dụng sẽ có xu hướng tái sử dụng một cách nhanh chóng và hình thành lại sự lệ
thuộc vào ma t.
- Cơ chế nghiện ma túy
* Cơ chế thần kinh của nghiện ma túy
Đã có nhiều cơng trình khoa học trên thế giới nghiên cứu về cơ chế thần kinh của
nghiện ma túy. Có hai quan điểm cơ bản sau:
Quan điểm thứ nhất:
12


Cơ chế thần kinh của nghiện ma túy chính là hình thành phản xạ có điều kiện. Khi
cơ thể hoạt động bình thường, dưới vỏ não sản xuất ra một chất điều hòa các hoạt động
của cơ thể gọi là morphin nội sinh (có tác giả gọi là chất endorphin). Chất này có tác
dụng giảm đau đớn, mệt mỏi, phục hồi sức khỏe để cơ thể hoạt động bình thường. Đó là
cơ chế tự điều chỉnh rất tự nhiên và tinh vi của cơ thể con người. Một người khi sử dụng
ma túy, chất ma túy này sẽ đi vào ngõ ngách của từng tế bào thần kinh, làm giảm đau
đớn, mệt mỏi, chúng kích thích hoạt động nhanh nhạy của thần kinh làm cho người dùng
ma túy cảm thấy hết đau, hết mệt, có cảm giác "tỉnh táo", "sảng khoái", "lâng lâng, bay
bổng" một cách nhân tạo. Nếu chỉ dùng một, hai lần đầu thì người dùng bị rối loạn hoạt
động sản xuất morphin nội sinh của cơ thể. Nếu dùng lặp lại cơ thể sẽ ngừng hoạt động
sản xuất morphin nội sinh mà hoàn toàn phụ thuộc vào chất ma túy từ bên ngoài được
đưa vào cơ thể. Vì vậy, khi người nghiện khơng sử dụng ma túy nữa sẽ gây nên "trạng
thái thiếu ma túy", hội chứng cai nghiện.
Tiến sĩ Uylliam, một chuyên gia nghiên cứu ma túy của Tổ chức Y tế Thế giới cho
rằng, quá trình dẫn đến nghiện thường diễn ra nǎm giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Dùng ma túy vài lần đầu, người sử dụng có cảm giác lâng lâng, đê mê

và họ tưởng rằng không thể nghiện được. Giai đoạn này người sử dụng thấy dễ chịu, thú
vị, khối cảm, khơng có thì thấy "nhạt nhẽo", thèm muốn.
- Giai đoạn 2: Ma túy đã trở thành nhu cầu, thiếu nó thì thèm muốn khơng chịu nổi nên
bằng mọi cách đi tìm kiếm ma túy.
- Giai đoạn 3: Dùng liều lượng ma túy ngày càng tǎng lên để đã cơn thèm.
- Giai đoạn 4: Tự đấu tranh để đi đến quyết định cai ma túy - không cai được dùng lại,
lại không cai được, chu kỳ trên cứ thế diễn ra dằng co với sự khốn đốn về tinh thần, đau
đớn về thể xác, kiệt quệ về tài chính.
- Giai đoạn 5: Nếu giai đoạn 4 không thắng nổi sự cám dỗ của ma túy thì dễ dẫn đến
giai đoạn hồn tồn nguy hiểm: khủng hoảng tinh thần trầm trọng, vừa tự hủy hoại mình,
vừa làm hại gia đình, xã hội bởi những hành vi thiếu lý trí, nguy hiểm khơng lường hết
được.
Quan điểm thứ hai:
Theo quan điểm của các nhà khoa học trường Đại học Y khoa Yale được nhiều
nhà khoa học đồng tình, có một chủng loại protein - delta - fos B nằm trong não gây ra
cơn khát thuốc cho nạn nhân. Protein này vốn khơng có trong não bộ trước khi người
nghiện bắt đầu "xài" các chất kích thích. Nó chỉ xuất hiện sau một thời gian "hút, hít"
nhất định. Một khi delta - fos B được tạo ra, nó sẽ điều khiển các gen và kiểm sốt chúng
trong một khu vực não nhất định. Khu vực này được gọi là tập hợp các hạt nhân đặc biệt,
đảm nhiệm chức nǎng điều khiển hành động của con nghiện và cảm giác khối cảm sau
khi "ǎn" thuốc kích thích. Ngồi ra, delta - fos B cịn có tác động lên một số gen khác
nhằm tạo ra glutamat - một chất mang thông tin trong tế bào não, đặc biệt là tế bào nằm
trong khu vực tập hợp nhân, trở nên vơ cùng nhạy cảm với chất kích thích. Như vậy, sử
dụng chất kích thích đã bắt vỏ não sản sinh ra một hợp chất hóa học và protein mới để mã
hóa thơng tin và lưu trữ nó trong khu vực mới thành lập trong não. Do đó, sự thèm khát
chất kích thích của con nghiện có thể nói là rất ghê gớm và lâu dài. Cho dù người bệnh có
thể được chạy chữa rất dày công và tốn kém, nhưng bản nǎng thèm thuốc lại có thể trỗi
dậy ngay lập tức khi nhìn thấy thuốc vì thơng tin đã mã hóa trong não chưa hề được xóa
bỏ.
- Đặc điểm và quá trình nghiện ma túy

Đặc điểm
*Các biểu hiện thường gặp ở người vừa sử dụng ma tuý
Sau khi người sử dụng ma tuý vừa sử dụng xong một liều ma tuý thì nhìn chung
tinh thần hưng phấn,vẻ mặt xung mãn, đỏ mặt, mắt đỏ và ướt, trông hoạt bát khác
thường. Nếu tuổi cịn trẻ họ thường dễ bị khiêu khích, muốn tìm cảm giác mạnh, gây gổ
13


đánh nhau, tự rạch tay, dùng thuốc lá đốt chân tay… Các dấu hiệu trên được biểu hiện cụ
thể qua các giai đoạn sau :
Giai đoạn 1: Sau khi dùng 5 – 10 phút, biểu hiện phổ biến là mắt đỏ và trơng ướt
long lanh, sau đó chuyển qua sụp mi mắt, ngồi tại chỗ mắt lim dim, gãi chân tay, vị đầu,
bứt tóc… thể hiện rõ nhất tong trường hợp dùng thuốc phiện pha lẫn seduxen. Những
biểu hiện này người nhà khó phát hiện ra nó thường sảy ra ở nơi hút chích.
Giai đoạn 2: Sau 10 đến 20 phút, mắt đỏ ướt, đồng tử teo, giọng nói khàn khàn,
uống nhiều nước lạnh, tâm lý ở trạng thái hưng phấn cao, nói nhiều, cử chỉ và động tác
thiếu chính xác. Nếu có tật thì tật thường xuất hiện ở mức cao như vuốt mũi, nhổ râu, nặn
mụn, cắn móng tay, lấy ráy tai .
Giai đoạn 3 : Sau 90 phút người sử dụng ma tuý tìm chỗ yên tĩnh để thưởng thức
cơn phê. Lúc này họ nằm như ngủ, nhưng không ngủ lại hút nhiều thuốc lá, tàn thuốc
vung vãi. Quan sát nơi họ nằm thường thấy chăn màn thủng do tàn thuốc lá rơi vào, bề
bộn đồ đạc, hôi, người sử dụng ma tuý sợ tắm, sợ ồn ào.
*Một số đặc trưng chủ yếu của người sử dụng ma tuý :
- Về thực lực: Sống phụ thuộc vào ma tuý, sức khoẻ suy yếu, nhiều bệnh tật phát sinh, dễ
mắc các bệnh truyền nhiễm.
- Về tinh thần: Luôn tỏ ra thất vọng, lập dị, suy sụp về các giá trị về tinh thần, thiếu ý trí
quyết tâm, mất niềm tin vào cuộc sống.
- Về tâm lý: khơng có khả năng suy nghĩ, tư duy, trí nhớ giảm, mất phương hướng, khơng
có hứng thú trong sinh hoạt. Ln tìm những câu trả lời chỉ cốt để đáp ứng mong muốn
của người khác nhằm lẩn trốn bản thân. Lời nói không đi đôi với việc làm, xuất hiện các

biểu hiện tiêu cực.
- Về xã hội: ít quan hệ (các quan hệ cơng khai chính đáng), sống vật vờ, cơ lập và xa lánh
mọi người .
Nhận biết sớm người sử dụng ma tuý:
Chúng ta có thể sớm nhận biết một người đã nghiện ma tuý qua các biểu hiện sau:
- Thay đổi thất thường giờ giấc sinh hoạt: thức khuya, đêm ít ngủ, dậy muộn, ngày ngủ nhiều…
- Hay tụ tập, đi lại đàn đúm với người có đời sống sinh hoạt buồng thả như không lao
động, không học hành…hoặc chơi thân với người sử dụng ma tuý.
- Đi lại có quy luật: mỗi ngày, cứ đến một giờ nhất định nào đó, dù có đang bận việc gì
cũng tìm cách, kiếm cớ để đi khỏi nhà.
- Thích ở một mình, ít hoặc ngại tiếp xúc với mọi người (kể cả người thân trong gia đình).
- Tâm trạng thường lo lắng, bồn chồn, đơi khi nói nhiều, hay nói dối loanh quanh, hay có
biểu hiện chống đối, cáu gắt hơn so với trước đây.

14


- Hay ngáp vặt, người lừ đừ, mệt mỏi, ngại lao động, bỏ vệ sinh cá nhân. Nếu còn đi học
thì thường đi học muộn, trốn học, bỏ giờ học (thường vào giờ nhất định): Ngồi trong lớp
hay ngủ gật; học lực giảm sút nhanh.
- Nhu cầu tiêu tiền ngày một nhiều, sử dụng tiền khơng có lý do chính đáng, thường
xuyên xin tiền người thân và hay bán đồ đạc cá nhân, gia đình, nợ nần nhiều ăn cắp vặt,
hay lục túi người khác …
- Trong túi quần, áo, cặp, phịng thường có các thứ giấy bạc, thuốc lá, kẹo cao su, bật lửa
ga, bơm kim tiêm, ống thuốc, thuốc phiện, gói nhỏ heroin.
- Có dấu kim trên mu bàn tay, cổ tay, mặt trong khuỷu tay, mặt trong mắt cá chân, ở bẹn, ở cổ…
- Đối với người sử dụng ma t nặng, cịn có biểu hiện giảm sút sức khoẻ rõ rệt, hường
xuyên ngáp vặt , mắt lờ đờ ; da tái, môi thâm, cơ thể hôi hám, ngại tắm, ăn mặc lôi thôi
lếch thếch…
Người nào càng có nhiều biểu hiện trên thì càng có khả năng đã nghiện ma tuý.

Bố, mẹ, người thân trong gia đình, bạn bè, nhất là những người sống cùng phòng nên chú
ý phát hiện sớm người sử dụng ma tuý để tìm cách giúp đỡ. Vì càng phát hiện sớm, cai
sớm, thì càng có khả năng cai được và nguy cơ nhiễm HIV giảm.
Q trình nghiện
Qua theo dõi cơng tác cai nghiện cho thấy quá trình mắc nghiện ma tuý thường
diễn ra theo năm giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1 (dùng thử): Dùng ma túy vài lần đầu, người sử dụng có cảm giác lâng lâng,
đê mê và họ tưởng rằng không thể nghiện được. Giai đoạn này người sử dụng thấy dễ
chịu, thú vị, khối cảm, khơng có thì thấy "nhạt nhẽo", thèm muốn.
- Giai đoạn 2 (Gắn bó): Ma túy đã trở thành nhu cầu thiết yếu, thiếu nó thì thèm muốn
khơng chịu nổi nên bằng mọi cách đi tìm kiếm có được nó và sử dụng ma túy.
- Giai đoạn 3 (Tăng liều lượng): Số lần dùng thuốc và liều lượng ma tuý dùng ngày càng
nhiều, chi phí ngày càng cao.
- Giai đoạn 4 (Đấu tranh): Người nghiện ma tuý bắt đầu nhận thức được tác hại về việc
sử dụng ma tuý và đấu tranh với bản thân để cai nghiện ma tuý nhưng việc cai nghiện lặp
đi lặp lại, cai rồi lại nghiện,... Người nghiện không chiến thắng được sự giầy vị của cơn
nghiện và khơng thể cai nổi, dằng co với sự khốn đốn về tinh thần, đau đớn về thể xác,
kiệt quệ về tài chính.
- Giai đoạn 5 (Lệ thuộc tuyệt đối): Nếu giai đoạn 4 khơng thắng nổi sự cám dỗ của ma
túy thì dễ dẫn đến giai đoạn hoàn toàn nguy hiểm: người nghiện lệ thuộc hoàn toàn vào
ma tuý, bị khủng hoảng về tinh thần một cách trầm trọng, không làm chủ được bản thân,
tự huỷ hoại mình, cơ thể hao mịn và cuộc sống trở thành vòng luẩn quẩn, trở thành mối
nguy hiểm đe doạ cho gia đình và xã hội.
- Nguyên nhân của nghiện ma túy
+ Bạn bè lôi kéo, rủ rê : Nguyên nhân này hầu hết xảy ra ở lứa tuổi thanh thiếu niên.
+ Thích tìm cảm giác lạ : Nhiều người tìm đến với ma túy vì thích tìm cảm giác ảo do nó
gây ra.
15



+ Ðua đòi lối sống ăn chơi : Nhiều đối tượng mắc nghiện do thiếu sự giáo dục, sa vào các
tệ nạn xã hội, ăn chơi đua đòi theo lứa tuổi hay theo trào lưu.
+ Chơi trội: Nhiều đối tương đến với ma túy để khẳng định bản thân, tự cho mình là hơn
người trong cách sống, thích thể hiện cá tính mạnh.
+ Nạn sản xuất, tàng trữ, vận chuyển ma tuý, buôn bán, sử dụng ma tuý chưa được
nghiêm trị ở mọi lúc, mọi nơi: Hiện nay các quốc gia trên thế giới vẫn cho sản xuất ma
túy. Các con đường vận chuyển ma túy ngày càng đa dạng và các cơ quan chưc năng vẫn
chưa quản lí hết được hiện tượng này nên ma túy vẫn lan tràn trong đời sống xã hội.
- Hậu quả của nghiện ma túy
* Hậu quả đến cá nhân nghiện
- Ma tuý làm huỷ hoại sức khoẻ, làm mất khả năng lao động, học tập, làm cho thần kinh
người nghiện bị tổn hại. Dùng ma tuý quá liều có thể dẫn đến cái chết.
- Thoái hoá nhân cách, rối loạn hành vi, lối sống bng thả, dễ vi phạm pháp luật.
- Mất lịng tin với mọi người, dễ bị người khác lợi dụng, học tập giảm sút hoặc bỏ học,
ảnh hưởng đến tương lai tiền đồ, nếu đã có việc làm thì dễ bị mất việc làm.
- Ma tuý còn gây tác hại lâu dài cho con cái, nòi giống: các chất ma tuý ảnh hưởng đến hệ
thống hoocmon sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục, ảnh hưởng đến quá trình
phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các gien độc có điều kiện hoạt hố, dẫn
tới suy yếu nịi giống.
*Ảnh hưởng đến gia đình :
- Làm tiêu hao tiền bạc của bản thân và gia đình. Nhu cầu cần tiền để mua ma tuý của
người nghiện là rất lớn, mỗi ngày ít nhất từ 50.000-100.000,đ thậm chí 1.000.000 2.000.000đ/ ngày, vì vậy khi lên cơn nghiện người nghiện ma tuý có thể tiêu tốn hết tiền
của, tài sản, đồ đạc của gia đình vào việc mua ma tuý để thoả mãn cơn nghiện của mình,
hoặc để có tiền sử dụng ma tuý, nhiều người đã trộm cắp, hành nghề mại dâm, hoặc thậm
chí giết người, cướp của.
- Sức khoẻ các thành viên khác trong gia đình giảm sút (lo lắng, mặc cảm, ăn không
ngon, ngủ không n...vì trong gia đình có người nghiện)
- Gây tổn thất về tình cảm (thất vọng, buồn khổ, hạnh phúc gia đình tan vỡ, ly thân, ly
hơn, con cái khơng ai chăm sóc...)
*Ảnh hưởng đến xã hội :

- Gây mất trật tự an toàn xã hội, gia tăng các tệ nạn xã hội: Lừa đảo, trộm cắp, giết người,
mại dâm, băng nhóm...
- Ảnh hưởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc. Làm giảm sút sức lao
động sản xuất trong xã hội. Tăng chi phí ngân sách xã hội cho các hoạt động ngăn ngừa,
khắc phục, giải quyết các hậu quả do ma tuý đem lại. Ma tuý còn là nguồn gốc, là điều
kiện nảy sinh, lan truyền đại dịch HIV/AIDS (một hiểm hoạ toàn cầu chưa có thuốc
chữa...Hiện nay nước ta có trên 130.000 người nhiễm HIV/AIDS thì có 75% là do tiêm
chích ma t ...
1.2.1.3. Tình hình nghiện ma túy và tệ nạn ma túy ở nước ta hiện nay
16


Việt Nam, theo báo cáo của Bộ Thương Binh Xã Hội ( 1996 ), nước ta ước tính có
khoảng 183.000 người nghiện ma túy. (Còn theo báo Tuổi trẻ ngày 04/05/2001 cho biết
hiện nay ở Việt nam có 101.036 người nghiện ma túy) trong đó, 70% ở độ tuổi trẻ, 80%
là nghiện nặng, 85,5% đã có tiền án tiền sự. Riêng ở Hà Nội, số người trẻ nghiện chiếm
đến 93%. Trong đó, học sinh - sinh viên là 2.837 em. Những con nghiện ở Việt nam mỗi
năm đốt 50 tỉ đồng. Tiền cho chương trình phịng chống, cai nghiện, quảng bá năm 1996
là 20 tỉ đồng. Từ năm 1998 - 2000 số tiền chi cho việc phòng chống trong cả nước là 125
tỉ 703 triệu.
Tính đến năm 2012 cả nước có khoảng 170.000 người nghiện ma túy. So với cuối
năm 1994, số người nghiện ma túy đã tăng khoảng 2,7 lần với mức tăng xấp xỉ 10.000
người nghiện mỗi năm. Người nghiện ma túy đã có 63/63 tỉnh, thành phố, khoảng 90%
quận, huyện, thị xã và gần 60% xã, phường, thị trấn trên cả nước.
Cơ cấu người nghiện ma túy theo vùng miền cũng đã có những thay đổi đáng kể.
Nếu như giữa những năm 90 của thế kỷ trước, nghiện ma túy chủ yếu phổ biến ở người
dân tại các tỉnh miền núi phía Bắc thì từ giữa những năm 2000 đã tăng mạnh xuống
vùng đồng bằng sông Hồng và khu vực miền Đơng Nam bộ. Năm 1994 có tới hơn 61%
người nghiện ma túy ở Việt Nam thuộc khu vực các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc
thì tới năm 2009 tỷ lệ này là gần 30%. Ngược lại, tỷ lệ người nghiện ma túy thuộc vùng

Đồng bằng sông Hồng trong tổng số người nghiện ma túy của cả nước đã tăng từ 18,2%
lên 31% trong cùng kỳ. Tương tự, tỷ lệ người nghiện ma túy thuộc các tỉnh miền Đông
Nam bộ đã tăng từ 10,2% lên 23%.
Độ tuổi của người nghiện ma túy cũng có xu hướng trẻ hóa. Cuối năm 2010, gần
70% người nghiện ma túy ở độ tuổi dưới 30 trong khi năm 1995 tỷ lệ này chỉ khoảng
42%. Hơn 95% người nghiện ma túy ở Việt Nam là nam giới. Tuy nhiên, tỷ lệ người
nghiện là nữ giới cũng đang có xu hướng tăng trong những năm qua.
Cách thức sử dụng ma túy cũng có nhiều thay đổi. Nếu như năm 1995 chỉ có chưa
đến 8% số người nghiện tiêm chích ma túy và hơn 88% chủ yếu hút, hít thì tới cuối năm
2009 số người chích ma túy chiếm hơn ¾ tổng số người nghiện ma túy của cả nước. Hình
thức sử dụng ma túy chủ yếu là tiêm chích với việc dùng chung bơm kim tiêm đã dẫn tới
tỷ lệ lây nhiễm HIV cao trong nhóm người nghiện chích ma túy (17,2%). Theo số liệu từ
Bộ Y tế, người nghiện chích ma túy cũng là nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất trong số
những người nhiễm HIV ở Việt Nam (41,1% tính đến cuối tháng 6/2011).
Bên cạnh những hậu quả liên quan tới HIV/AIDS, xấp xỉ 50% số người nghiện
được khảo sát năm 2009 cho biết họ đã gặp những vấn đề về sức khỏe tâm thần như lo
lắng, trầm cảm, mất ngủ, ảo giác, căng thẳng thần kinh trong 12 tháng trước khi tham gia
cai nghiện, trong đó 11,4% thường xuyên hoặc luôn luôn gặp những vấn đề như vậy. Một
tỷ lệ tương tự người nghiện ma túy thường gặp các vấn đề về sức khỏe thể chất.
Ngoài ra, nghiện ma túy là nguồn gốc, nguyên nhân tiềm tàng phát sinh nhiều loại
tội phạm xâm phạm trật tự xã hội như giết người, cướp của, trộm cắp, cố ý gây thương tích,
bạo lực gia đình… Số liệu khảo sát của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho thấy, có
gần 38% số học viên được tiếp nhận và hỗ trợ cai nghiện tại các Trung tâm đã có tiền án
hoặc tiền sự. Theo số liệu từ Bộ Cơng an, khoảng 11% trong tổng số 143.196 người nghiện
có hồ sơ quản lý của cả nước cuối năm 2010 đang được quản lý tại các Trại giam, Cơ sở
Giáo dưỡng, Trường giáo dưỡng do ngành Công an quản lý do có các hành vi vi phạm
pháp luật hình sự.
Như vậy, có thể thấy tình hình lạm dụng ma túy ở Việt Nam vẫn đang diễn biến
phức tạp và có xu hướng gia tăng cùng với việc xuất hiện nhiều loại ma túy mới, hình thức
17



sử dụng ma túy khơng an tồn làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV. Đa số người nghiện ma
túy có trình độ văn hóa thấp, chưa được đào tạo nghề và khơng có việc làm ổn định,
thường gặp các vấn đề về sức khỏe, kinh tế khó khăn, nhiều người khơng được sự hỗ trợ
của người thân, gia đình. Do vậy, việc tổ chức cai nghiện cho người nghiện ma túy là cần
thiết nhằm giúp họ từ bỏ sự phụ thuộc vào chất gây nghiện, đồng thời trang bị, phục hồi
cho họ các kỹ năng sống và kỹ năng lao động để đảm bảo thực hiện đầy đủ các vai trị của
mình trong gia đình và xã hội.
Theo báo cáo của ngành Công an (Hội nghị tổng kết của Ủy ban Quốc gia Phòng
chống HIV/AIDS, phòng chống tệ nạn xã hội ma tuy và mại dâm, tổ chức tại Hải Phịng,
tháng 3/2012), hiện tại cả nước có 140.000 người sử dụng ma túy đang được quản lý. Mỗi
năm tăng thêm khoảng 7.000 - 8.000 người sử dụng ma túy. Với mức tăng như vậy, đến
năm 2015 cả nước có khoảng 160.000 người sử dụng ma túy.
1.2.2 Quan điểm và định hướng chương trình, giải pháp hành động phịng
chống ma túy ở nước ta
Nhận thức được tầm quan trọng của ma túy và tệ nạn ma túy ở nước ta hiện nay
Đảng và Nhà nước ta đã đưa có các quan điểm chỉ đạo và chủ trương về phòng chống tệ
nạn ma túy. Các quan điểm chỉ đạo, chủ trương này được thể hiện trong các Văn kiện,
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng. Đặc biệt, ngày 27 tháng 6 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ
đã phê duyệt Chiến lược quốc gia phịng, chống và kiểm sốt ma túy ở Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Trong Chiến lược này, các nội dung được đề cập
bao gồm: quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chương trình hành động và tổ chức
thực hiện.
1.2.2.1. Quan điểm và mục tiêu về phòng chống tệ nạn ma túy hiện nay ở
nước ta.
Quan điểm về phòng chống ma túy được xác định trong Chiến lược quốc gia
phịng, chống và kiểm sốt ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 như sau:
- Cơng tác phịng, chống và kiểm soát ma túy phải được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ

đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền các cấp, trong đó lực
lượng Cơng an nhân dân là nòng cốt.
- Phòng, chống và kiểm soát ma túy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, vừa
cấp bách, vừa thường xuyên, liên tục và lâu dài địi hỏi sự kiên trì, bền bỉ, quyết tâm và
cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị - xã
hội. Nội dung cơng tác phịng, chống và kiểm soát ma túy phải được lồng ghép với việc
thực hiện các Chương trình, Chiến lược quốc gia có liên quan.
- Đầu tư cho cơng tác phịng, chống và kiểm sốt ma túy là đầu tư cho sự phát
triển bền vững của đất nước. Nhà nước bảo đảm việc huy động nguồn lực cho cơng tác
phịng, chống và kiểm sốt ma túy phù hợp với khả năng và điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước trong từng giai đoạn, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng và tài trợ
của quốc tế.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phòng và chống, giữa giảm cung, giảm cầu và giảm tác
hại. Coi trọng cơng tác phịng, chống ma túy từ gia đình, tổ dân phố, khu dân cư, xã,
phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp, trường học, tập trung vào nhóm đối tượng có hành
vi nguy cơ cao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác phịng, chống và kiểm sốt ma túy trên cơ sở huy
động sự tham gia tích cực của các ngành, các đồn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
18


chức xã hội – nghề nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức phi chính phủ và của tất
cả công dân.
- Tăng cường hợp tác quốc tế và thực hiện các cam kết quốc tế trong phòng, chống
và kiểm sốt ma túy.
Mục tiêu phịng chống ma túy đến năm 2020 tầm nhình 2030:
- Mục tiêu chung:
Nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân, gia đình và tồn xã hội để chủ động phịng,
chống và kiểm sốt ma túy. Từng bước ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế
đến mức thấp nhất tác hại do ma túy gây ra nhằm tạo môi trường xã hội trong sạch lành

mạnh phục vụ phát triển đất nước.
+ Chặn đứng tốc độ gia tăng người nghiện mới; giảm tỷ lệ người sử dụng trái phép
chất ma túy trong cộng đồng, đặc biệt là trong nhóm có hành vi nguy cơ cao; tổ chức cai
nghiện ma túy theo hướng có hiệu quả, bền vững.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
+ Giảm ít nhất từ 30% đến 40% số người nghiện ma túy so với hiện nay; phấn đấu
đạt 70% số xã, phường, thị trấn, khu dân cư và 90% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp, trường học khơng có tệ nạn ma túy;
+ 100% số người nghiện ma túy được phát hiện và quản lý; 90% số người nghiện
ma túy được điều trị, cai nghiện và học nghề; 100% số người nghiện trong trại giam, cơ
sở giáo dục, trường giáo dưỡng được cai nghiện; giảm từ 10% đến 15% tỷ lệ tái nghiện
so với hiện nay.
+ Nâng tỷ lệ phát hiện, thu giữ ma túy tại khu vực biên giới lên trên 30% so với
tổng số ma túy thu giữ trong tồn quốc; xóa bỏ cơ bản các tổ chức mua bán, vận chuyển,
tàng trữ và sử dụng trái phép chất ma túy ở trong nước.
+ Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây
nghiện, chất hướng thần; không để sản xuất trái phép ma túy tổng hợp ở Việt Nam.
- Định hướng đến năm 2030:
+ Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể để đến năm 2020, xác
định các nhiệm vụ trọng tâm để tập trung đầu tư nguồn lực, tiến hành đồng bộ các giải
pháp nhằm củng cố, duy trì các mục tiêu đã đạt được và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma túy,
thu hẹp số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, tạo môi trường xã hội lành mạnh phục
vụ cho phát triển đất nước.
+ Chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, hạn chế đến mức thấp nhất ma túy
thẩm lậu qua biên giới; kiên quyết triệt phá và xóa bỏ tận gốc các điểm, tụ điểm mua bán,
tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trong nội địa.
+ Tập trung tuyên truyền và giáo dục có hiệu quả đối với nhóm có hành vi nguy
cơ để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện ma túy mới.
+ Loại bỏ hoàn toàn các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến việc tái trồng cây có chất
ma túy.

1.2.2.2. Nhiệm vụ, giải pháp và chương trình hành động phịng chống ma túy
đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng
vùng miền, từng đối tượng; kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy với tác hại, hậu quả của tệ nạn ma túy đến
từng người dân, từng hộ gia đình.
19


+ Thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện, triệt xóa diện tích trồng cây có chứa
chất ma túy, kết hợp đẩy mạnh các biện pháp phịng ngừa khơng để xảy ra tình trạng
trồng cây có chứa chất ma túy.
+ Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu tranh và triệt xóa cơ bản các đường dây, tổ
chức, tụ điểm ma túy ở trong nước; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng thẩm lậu ma túy qua
biên giới và sản xuất trái phép ma túy ở trong nước.
+ Thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác
quốc tế về phòng, chống và kiểm sốt ma túy...
- Giải pháp
* Nhóm giải pháp chính trị, xã hội:
+ Tăng cường vai trị, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền trong cơng tác
phịng, chống và kiểm sốt ma túy
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy, nhất là Chỉ thị số 21CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo cơng tác phịng, chống và kiểm sốt ma túy trong tình hình mới; Luật Phòng, chống
ma túy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy. Phát huy vai
trị trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và tinh thần gương mẫu của mỗi cán
bộ, đảng viên trong cơng tác phịng, chống và kiểm sốt ma túy; cụ thể hóa trách nhiệm
cá nhân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong cơng tác
phịng, chống ma túy, đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn, khu dân cư; coi cơng

tác phịng, chống ma túy là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp
ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị-xã hội; đưa công tác này trở thành một
trong những nhiệm vụ ưu tiên gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng
ngành và từng địa phương; các cấp ủy Đảng, chính quyền thường xun đơn đốc, kiểm
tra, nghe báo cáo và có ý kiến chỉ đạo đối với cơng tác phịng, chống ma túy ở đơn vị, địa
phương.
+ Tăng cường thực hiện chức năng giám sát công tác phịng, chống và kiểm sốt
ma túy của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thông qua
các đợt kiểm tra, giám sát tại địa phương và báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả cơng
tác phịng, chống và kiểm sốt ma túy tại các kỳ họp; kịp thời phát hiện những khó khăn,
vướng mắc về cơ chế, chính sách, pháp luật để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
+ Tích cực đẩy mạnh phối hợp liên ngành và huy động sức mạnh cộng đồng trong
phòng, chống ma túy.
+ Chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan,
đơn vị khơng có tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; kết hợp thực hiện nội dung
“Xây dựng xã, phường, thị trấn khơng có tệ nạn ma túy” với cuộc vận động “Tồn dân
đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân phát hiện, tố giác người sử dụng, tàng trữ, mua
bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
* Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách.
+ Tiếp tục rà sốt để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phịng,
chống và kiểm sốt ma túy phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác
có liên quan.
+ Xây dựng chế độ, chính sách đặc thù cho cán bộ và người làm công tác phịng,
chống ma túy và chính sách động viên, khen thưởng đối với những người phát hiện và tố
giác tội phạm và tệ nạn ma túy.
20



+ Bổ sung chế độ, chính sách hỗ trợ cho người nghiện ma túy trong quá trình cai
nghiện và tạo việc làm sau khi hoàn thành cai nghiện; xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận người nghiện ma
túy, người sau cai nghiện vào làm việc.
* Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý.
+ Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy cơ quan phòng, chống và kiểm soát
ma túy từ trung ương đến địa phương phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Tập trung tăng cường năng lực cho lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm
ma túy và lực lượng tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
+ Xây dựng và tăng cường năng lực hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên,
cộng tác viên thơng qua tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức về phịng, chống ma túy.
+ Ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin trong quản lý nhà nước về phịng,
chống và kiểm sốt ma túy. Hồn thiện hệ thống thu thập, quản lý, xử lý thông tin, số
liệu, báo cáo về tình hình tệ nạn ma túy phục vụ cho cơng tác đấu tranh phịng, chống tệ
nạn ma túy; xây dựng, thực hiện và quản lý các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về
phòng, chống ma túy và huy động nguồn lực.
+ Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại vào cơng tác phịng, chống và kiểm sốt ma túy.
* Nhóm giải pháp về thơng tin, tun truyền phịng, chống ma túy.
+ Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan thơng tin, truyền thơng và tổ
chức chính trị - xã hội các cấp đối với công tác tuyên truyền về phòng, chống ma túy.
+ Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, thường xuyên
đổi mới hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, phù hợp với từng vùng miền,
từng nhóm đối tượng, trong đó quan tâm đến các đối tượng có hành vi nguy cơ cao, học
sinh, sinh viên, đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
+ Chú trọng việc lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống
ma túy với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch.
+ Tăng cường công tác quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, giải trí, ngăn chặn
khơng để phát sinh tệ nạn ma túy.
* Nhóm các giải pháp giảm cung và giảm cầu về ma túy

+ Phát động phong trào toàn dân tham gia đấu tranh chống tội phạm ma túy; chú
trọng công tác điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình; tăng cường lực lượng trên các tuyến,
địa bàn trọng điểm; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách đấu
tranh phịng, chống tội phạm ma túy của Cơng an, Bộ đội Biên phòng, Hải quan và Cảnh
sát biển, giữa lực lượng chuyên trách trong nước và nước ngoài; tăng cường sự phối hợp
giữa cơ quan điều tra với cơ quan truy tố, xét xử tội phạm về ma túy. Ưu tiên đầu tư
trang, thiết bị chuyên dùng hiện đại cho lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm
về ma túy.
+ Đa dạng hóa các mơ hình cai nghiện, chữa trị cho người nghiện; tăng cường số
lượng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện, chữa trị và quản
lý sau cai nghiện; tổ chức sơ kết, tổng kết các mơ hình cai nghiện có hiệu quả để nhân
rộng, trong đó tập trung đẩy mạnh và nhân rộng mơ hình cai nghiện dựa vào cộng đồng;
mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone;
nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai của các nước vào
Việt Nam. Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý sau cai; tăng cường quan hệ phối hợp
giữa trung tâm quản lý sau cai nghiện với chính quyền xã, phường, thị trấn, nơi người
nghiện cư trú.
21


+ Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng các loại thuốc hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện, chữa
trị cho người nghiện; kịp thời nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc hỗ trợ cai nghiện, chữa
trị cho người nghiện các loại ma túy mới, nhất là ma túy tổng hợp; tăng cường hợp tác
với các tổ chức quốc tế, Chính phủ các nước để nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học vào việc cai nghiện, chữa trị ở Việt Nam...
* Nhóm giải pháp huy động nguồn lực
+ Huy động nguồn lực cho chương trình phịng, chống và kiểm sốt ma túy từ các
nguồn của trung ương, địa phương; các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước và
nhân dân để bảo đảm đủ nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến
lược.

+ Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn kinh phí
đầu tư cho cơng tác phịng, chống và kiểm sốt ma túy; phân cấp quản lý ngân sách
phịng, chống ma túy cho các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
* Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế phòng, chống và kiểm soát ma túy.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết và nghĩa vụ quốc tế trong phòng, chống và kiểm
soát ma túy.
+ Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các nước có chung biên giới đường bộ; kiện tồn
và tổ chức quản lý có hiệu quả hoạt động của Văn phòng liên lạc phòng, chống ma túy qua
biên giới; xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, phối hợp đấu tranh chống mua bán, vận chuyển
trái phép ma túy qua biên giới để ngăn chặn ma túy từ xa.
+ Đẩy mạnh hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm với các nước và các tổ chức quốc tế
trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học cơng
nghệ trong phịng, chống và kiểm soát ma túy, cai nghiện và chữa trị cho người nghiện...
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NGHIỆN MA TÚY VÀ CƠNG TÁC PHỊNG CHỐNG TỆ NẠN MA
TÚY VỀ VIỆC HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HIỆP LỰC- NINH GIANG-HẢI DƯ ƠNG
2.1: Vài nét khái quát địa bàn xã Hi ệp L ực, huy ện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
2.1.1: Địa lý tự nhiên
Xã Hiệp Lực là đơn vị hành chính trực thuộc huyện Ninh Giang, t ỉnh Hải Dương
nằm ở vị trí trung tâm huyện Ninh Giang, xã Hiệp Lực cách trung tâm TP. Hải Dương
khoảng 25km về phía Bắc.Với tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 740,35 ha, với tổng số
dân cư là 7.341 người.
Xã Hiệp Lực bao gồm 4 thôn: Thôn Hiệp Thọ, thôn Tiền, thôn Trung, thôn Mai Xá
và chia thành 11 xóm.
Xã Hiệp Lực, phía bắc giáp xã Hồng Dụ, phía tây giáp xã Hồng Phong và xã Hồng
Thái, phía đông giáp xã Đồng Tâm và Thị trấn Ninh Giang( thuộc huyện Ninh Giang,
tỉnh Hải Dương) phía nam tiếp giáp th ôn Đại Đ ồng xã An Kh ê (huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình) (xã có tượng đài Bác Hồ được dựng năm 1972)

Diện tích chủ yếu là đồng bằng và khơng có đồi núi cao, đất đai màu mỡ chủ yếu phục
vụ cho nơng nghiệp. Khí hậu thuận lợi cho canh tác và phát triển sản xuất của người dân.
2.1.2: Đặc điểm kinh tế
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, cũng như chính quyền Huyện Ninh Giang
cộng với sự quyết tâm sáng tạo khai thác tối đa tiềm năng của mình và tận dụng có hiệu
22


quả các nguồn lực trong và ngoài xã, Hiệp Lực đã đạt được những thành tựu rất cơ bản về
phát triển nền kinh tế tại địa phương xã. Tổng giá trị sản phẩm năm 2013 đạt 1,8 tỉ đồng
chiếm khoảng 13% tổng GDP tồn huyện. Diện tích ao hồ chăn ni thủy sản chiếm 8%
tồn huyện, sản lượng hoa màu, nơng sản nơng nghiệp chiếm trên 10% so với tồn huyện
Ninh Giang. Tổng số đàn lợn toàn xã đạt 500 con chiếm 17% tổng số đàn lợn toàn huyện,
tổng số gà cơng nghiệp, ngan, vịt có số lượng khá lớn, tổng diện tích đất trồng nơng
nghiệp là 513,07 ha mang lại nguồn thu lớn số lương thực chủ yếu là gạo phụ vụ cho
người dân .
Là một xã có diện tích nhỏ và số dân cư khơng cao, tuy nhiên nền kinh tế cũng rất phát
triển. Người dân chủ yếu đều buôn bán vừa và nhỏ theo nhiều dạng mặt hàng khác nhau.
Ngồi ra một số ít người dân sống bằng nghề nông nghiệp như trồng lúa nước, chăn nuôi
gia súc, gia cầm…
Một bộ phận không nhỏ từ nhân dân trong xã từ 18 đến 35 tuổi đều đi làm công nhân
trong các nhà máy trong các khu công nghiệp, bộ phận còn lại đều đi làm trong các cơ sở
nhà nước, tư nhân về nhiều nghành nghề, lĩnh vực. Nhìn chung thu nhập kinh tế của
người dân trên địa bàn xã Hiệp Lực trong những năm gần đây tăng cao. Đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện.
Với vị trí địa lý thuận lợi, gần trung tâm huyện Ninh Giang
2.1.3: Tình hình văn hóa – xã hội
Phong trào văn hóa, sinh hoạt của cộng đồng dân cư ở đây diễn ra thường liên và sôi
nổi, thu hút được sự quan tâm tham gia của đông đảo nhân dân trong xã. Các chương
trình sinh hoạt văn hóa văn nghệ của xã chủ yếu vào những dịp lễ tết, lễ hội truyền thống

của địa phương như ngày 8/3, ngày 26/3, 30/4, 1/5, 19/5, 2/9... Các hoạt động ca hát, múa
quạt của hội người cao tuổi, chi hội Phụ nữ xã…là những hoạt động thường niên được tổ
chức trong năm trên địa bàn xã là những hoạt động hết sức lành mạnh, bổ ích và được sự
quan tâm chú trọng của chính quyền địa phương.
Ngồi ra phong trào văn hóa học tập cũng rất được chú trọng, các dòng họ cũng như
chính quyền xã thường có những phần q khuyến khích các cháu đạt giải cao trong các
kỳ thi học sinh giỏi, các cháu thi đỗ Đại học…
Các phong trào sinh hoạt văn hóa hội người cao tuổi, các CLB cũng được Đảng bộ và
UBND xã Hiệp Lực hết sức quan tâm với nhiều những hoạt động bổ ích và thiết thực, với
những hoạt động lành mạnh bổ ích và nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của con cháu,
chính quyền, các ngành đoàn thể giúp các cụ thêm yêu đời, sống vui, sống trẻ, sống khỏe
và sống có ích cho gia đình và cho cộng đồng xã hội.
Ngồi các hoạt động của hội người cao tuổi, phong trào thi đua, xây dựng kinh tế giỏi
của hội “Cựu chiến binh” xã Hiệp Lực cũng rất đáng quan tâm biểu dương với nhiều tấm
gương, thành tích xuất sắc khơng những làm giàu cho gia đình mà cịn giúp đỡ những
đồng đội khác tại địa phương học cách làm giàu bằng chính đơi tay của mình trên mảnh
đất quê hương.
Tổng kết hàng năm, nhiều phong trào giao lưu văn hóa – xã hội của các tổ chức đoàn,
hội cũng như các hội “Hội phụ nữ” “Hội lão thành cách mạng” “Hội cựu chiến
binh”….đã diễn ra rất sôi nổi tại địa phương.
2.2. Thực trạng nghiện ma túy và nhận thức, hiểu biết, thái độ của người dân
trong cộng đồng về tệ nạn ma túy, vấn đề nghiện ma túy trên địa bàn xã Hiệp
Lực
Đất nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam và cùng với sự quyết
tâm nỗ lực của tồn dân, sau hơn 20 năm tiến hành cơng cuộc đổi mới nền kinh tế xã hội,
23


chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước, chúng ta đã đạt được nhiều

thành tựu to lớn về kinh tế xã hội. Nền kinh tế tăng trưởng liên tục ở mức cao, đời sống
nhân dân được cải thiện và nâng cao đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực,
nền kinh tế thị trường cũng nảy sinh hàng loạt những vấn đề về xã hội phức tạp. Trong đó
có tệ nạn xã hội nói chung và nghiện hút ma túy nói riêng đang làm nhức nhối tồn xã
hội.
Tại xã Hiệp Lực tình trạng người nghiện ma túy mới xuất hiện trong vài năm trở lại
đây theo thống kê của phịng Cơng an xã Hiệp Lực cho biết hiện tại trên địa bàn xã có 07
đối tượng nghiện ma túy đang được Chính quyền địa phương theo dõi và quản lý hết sức
sát sao cùng với sự hợp tác từ phía gia đình.
2.2.1. Thực trạng nghiện ma túy, tệ nạn ma túy trên địa bàn xã Hiệp Lực
Thực trạng nghiện ma túy hiện nay trên địa bàn xã Hiệp Lực có ba loại đối tượng
nghiện ma túy bao gồm (người ở địa phương đi nơi khác nghiện ma túy, người ở nơi khác
đến địa phương và nghiện ma túy và người ở địa phương mắc nghiện tại địa phương).
Hiện nay theo điều tra thống kê của ban Công an xã Hiệp Lực thì số người phát
hiện mắc nghiện trong địa bàn xã khơng có nhiều nhưng con số cụ thể cịn có thể nhiều
hơn, và trong tương lai tới con số người mắc nghiện tại địa bàn có thể sẽ cịn tiếp tục tăng
lên nếu như chính quyền địa phương khơng có phương án hành động để kịp thời ngăn
chặn và đẩy lùi tình trạng này.
So với thời kỳ trước đổi mới 1986 đến năm 2006 tỉ lệ người nghiện theo thống kê cuả
xã Hiệp Lực là không có ai, nhưng vài năm trở lại đây theo thống kê của Cơng an xã
Hiệp Lực cho hay thì xuất hiện 07 đối tượng mắc nghiện trên địa bàn xã (Thống kê năm
2013)
Có 3 dạng nghiện ma túy chủ yếu tại địa bàn như sau:
- Người ở địa phương khác đến xã Hiệp Lực nghiện: Trường hợp này có thể giải thích
như sau, trong số những người nghiện có thế trong xã khơng có người nghiện tuy
nhiên có những cá nhân ở địa phương khác khơng phải người có hộ khẩu thường trú
tại địa phương nhưng chỉ thuộc diện tạm trú, tạm vắng tại địa phương và trong thời
gian tạm trú đã nghiện và có thể gây nghiện sang cho những cá nhân khác đang sinh
sống tại địa phương.
- Người ở xã Hiệp Lực đi đến nơi khác mắc nghiện: Có cá nhân trong xã có thể khơng

nghiện nhưng khi đi ra ngồi đến một địa phương khác nào đó mắc nghiện.
- Người ở xã Hiệp Lực mắc nghiện tại địa phương: Trường hợp này là nguyên nhân của
2 yếu tố trên gây ra, người ở địa phương khác đến gây nghiện tại địa phương và ở địa
phương đi nơi khác nghiện có thể lây lan sang những đối tượng khác tại địa phương mắc
nghiện tại địa phương.
2.2.2. Thực trạng nhận thức, thái độ của người dân trong cộng đồng xã Hiệp
Lực về tệ nạn ma túy, nghiện ma túy.
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của người dân trong cộng đồng xã Hiệp Lực về
bản chất của việc nghiện ma túy và những đặc điểm của người nghiện ma túy.
Qua tiến hành điều tra khảo sát thực tế tại địa phương, thông qua các các phiếu hỏi
thu thập thông tin tại cộng đồng xã Hiệp Lực về thực trạng nhận thức của người dân về
đặc điểm của người nghiện ma túy có thể thấy phần lớn người dân trong cộng cồng chưa
nhận thức được đúng và chính xác về những đặc điểm của người nghiện ma túy, người
dân khi đưa ra lựa chọn phương án cịn khơng trọng tâm và chưa có độ chính xác cao .
Trong 4 đặc điểm của người nghiện ma túy, yêu cầu người dân chọn phương án trả
lời chính xác nhất, thực tế khi thu lại phiếu kết quả thì nhận thấy một thực tế rằng thực
trạng người dân có thể nhận dạng được chính xác các đặc điểm của người nghiện ma túy
vẫn còn rất hạn chế. 20% số ý kiến cho rằng người nghiện ma túy có đặc điểm “Người
24


nghiện ma túy bất ổn tinh thần, có trạng thái hưng phấn cao” tương ứng với 20/100
phiếu hỏi. 40% ý kiến cho rằng “Người nghiện ma túy bị suy giảm thể chất, trí tuệ và có
tinh thần hoảng loạn. Khơng làm chủ được hành vi của mình” tương ứng với 40/100
phiếu. Nhưng đáp án thực sự chính xác nhất về đặc điểm của người nghiện ma túy là
“Người nghiện ma túy bị rối loạn về tâm lý, cơ thể lệ thuộc vào chất gây nghiện, muốn
sử dụng lại chất gây nghiện, có khuynh hướng tăng dần về liều lượng hoặc chuyển sang
dạng mạnh hơn” Thì chỉ chiếm 19% và 21% còn lại được mọi người lựa chọn cho rằng
“Người nghiện ma túy lạm dụng, bị phụ thuộc vào chất gây nghiện, không muốn cai
nghiện và không thể cắt được cơn nghiện ma túy” tương ứng 20/100 phiếu.

Từ thực trạng trên có thể nhận định được rằng tầm hiểu biết của đa số người dân tại
cộng đồng vẫn còn thấp và hạn chế, chính quyền địa phương cần tuyên truyền mạnh mẽ,
sâu rộng hơn nữa những kiến thức về ma túy cũng như tệ nạn ma túy đến với người dân
tại cộng đồng để người dân nắm bắt được rõ và cụ thể hơn những đặc điểm của người
nghiện ma túy.
2.2.2.2. Thực trạng nhận thức của người dân trong xã hiểu biết về các giai
đoạn của quá trình nghiện ma túy
Quá trình nghiện ma túy sẽ trải qua 5 giai đoạn cơ bản nhưng tại cộng đồng xã Hiệp
Lực khi được hỏi về các giai đoạn của quá trình nghiện ma túy thì một thực trạng về nhận
thức yếu kém lại được bộc lộ rõ ràng tại địa phương.
Trong các phương án được đưa ra thì phương án đúng nhất cho q trình nghiện ma túy
bao gồm 5 giai đoạn đó là: Trải qua 5 giai đoạn: 1 – dùng thử; 2 – gắn bó; 3 – tăng liều
lượng; 4 – đấu tranh ; 5 – lệ thuộc tuyệt đối thì chỉ có 29% số phiếu (tương ứng 29/100
phiếu) đưa ra được lựa chọn đúng, 33% ý kiến cho rằng quá trình nghiện ma túy trải qua
4 giai đoạn (tương ứng 33/100 phiếu ý kiến) 19% cho rằng gồm 3 giai đoạn và 19% cho
rằng không trải qua giai đoạn nào.
Khi thông tin không được phổ biến, tuyên truyền sâu rộng đến người dân thì điều tất
yếu dẫn đến đó là sự kém hiểu biết thông tin về một vấn đề đó. Do vậy khi đưa ra kết quả
ta có thể nhận thấy rõ thực trạng không đồng đều về nhận thức của người dân tại cộng
đồng xã Hiệp Lực hiện nay.
2.2.2.3. Thực trạng về khả năng nhận diện người nghiện ma túy của người dân
xã Hiệp Lực
Một thực tế đáng mừng tại địa phương đó là tuy rằng khả năng nhận thức của đa số
người dân về đặc điểm cũng như các giai đoạn, quá trình của người nghiện ma túy còn rất
hạn chế nhưng khả năng nhận diện người nghiện ma túy của người dân xã Hiệp Lực lại
khá tốt. 46% ý kiến cho rằng có thể nhận diện được người nghiện ma túy trong cộng
đồng mình sinh sống (tương đương 46/100 phiếu). Từ thực tế trên cho thấy được khả
năng phát hiện cũng như nhận diện được người nghiện ma túy tại cộng đồng rất tốt của
người dân, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn 12% người dân không thể nhận diện được
người nghiện ma túy và 27% cho rằng rất khó để nhận ra người nghiện ma túy và 15% tự

tin rằng có thể dễ dàng nhận diện được người nghiện.
2.2.2.4. Nhận thức của người dân xã Hiệp Lực về nguyên nhân dẫn đến tình
trạng nghiện ma túy về gia tăng tệ nạn ma túy trong cộng đồng
Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng nghiện ma túy về gia tăng tệ nạn ma
túy trong cộng đồng. Trong các nguyên nhân đó là có nhiều mức độ quan trọng khác
nhau và mỗi người dân trong cộng động xã Hiệp Lực lại có những ý kiến riêng về các
nguyên nhân cũng như cấp độ quan trọng của từng nguyên nhân.
25


×