CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Giáo Viên: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Thành Viên Nhóm:
1. Hồ Thị Phúc 35k12
2. Mai Thùy Trâm 35k12
3. Vũ Bảo Long
35k17
4. Nguyễn Huy Mân 35k12
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
MỤC LỤC
IV.Tuyên bố sứ mệnh và phân tích sứ mệnh............................................................................................8
Phần II........................................................................................................................................................13
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI NGÀNH THỜI TRANG TẠI MỸ........................................................13
2
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
Phần I: GIỚI THIỆU CÔNG TY – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH –
VIỄN CẢNH & SỨ MỆNH
I.
Giới thiệu chung về Calvin Klein
Calvin Klein Inc là công ty thiết kế, bán bản quyền và trong một vài trường hợp khác họ
còn sản xuất quần áo, các phụ kiện thời trang, nước hoa và đồ nội thất. Kể từ khi bắt đầu
thành lập, công ty là một sảm phẩm hợp tác giữa Calvin Klein-Cha đẻ của Calvin Klein
Inc- và Barry Schwartz. Vào năm 1996 Klein đã được xem là một trong 25 người có ảnh
hưởng nhất đến nước mỹ do tạ chí Time bình chọn bởi các thiết kế thời trang đột phá
cùng với các chiến dịch marketing có tầm nhìn cáo cho nhãn hiệu của ông. Trong năm
2002, doanh số bán lẻ của Calvin klein trên toàn thế giới đã vượt quá 3 tỉ USD. Hầu hết
các sản phẩm của công ty được gia công và bán lại bởi các công ty khác, 90% thu nhập
của công ty đến từ việc bán bản quyền các mẫu thiết kế. Sau 3 năm cung cấp các mẫu sản
phẩm độc đáo cho các công ty khác, Calvin chính thức được mua lại bởi tập đoàn
Phillips-Van Heusen, tập đoàn thiết kế áo lớn nhất ở Mỹ.
II.
Các giai đoạn phát triển của công ty và tuyên bố sứ mệnh
1968
Barry Schwartz , bạn nối khố của Klein đã cho anh ta vay 10,000 $ để khởi nghiệp, sau
một tháng Barry chính thức làm chung với Klein. Klein thuê một showroom để trưng bày
một dòng sản phẩm quần áo, áo khoác, bước đột phá của Klein đến khi Phó chủ tịch tập
đoàn bán lẻ khá nổi tiếng của mỹ có tên Bonwit Teller đến nhầm tầng của tòa nhà trưng
bày, Klein đã được mời đưa sản phẩm của mình đến phòng trưng bày của Bonwit Teller,
ngay lập tức ông đã nhận được một đơn đặt hàng trị giá 5000$, một số tiền không nhỏ khi
mới lập nghiệp
1973
Klein nhận được giải thưởng danh giá đó là Coty American Critics Fashion Award hay
còn gọi là giải Oscar thời trang, chính thức công nhận một tài năng thiết kế, bước đầu tạo
nên tên tuổi và uy tín thương hiệu CK đối với người tiêu dùng.
3
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
1977
Xuất hiện 2 đối thủ cạnh tranh đáng gờm với Klein là Ralph Lauren và Anne Klein, tuy
nhiên do giá cả của Calvin klein thấp hơn nên vẫn đạt được sự ưa chuộng của khách
hàng, CK xác định sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh của thương hiệu so với các đối thủ cạnh
tranh nặng lý bằng chiến lược giá thấp hơn các thương hiệu khác trong nganh thời trang
cao cấp
1978
Cuối cùng các dòng nước hoa và mỹ phẩm đã được bán lại cho một công ty có tên
Minnetonka Inc trong cùng một năm. Đây là lần đầu tiên cK bán lại quyền kinh doanh 1
dòng sản phẩm của mình cho 1 công ty khác. Đây cũng là hướng chiến lược phát triển
sản phẩm của thương hiệu. CK tập trung thiết kế các dòng sản phẩm khác nhau sau đó
bán lại quyền sản xuất và kinh doanh hoặc nhượng quyền thương hiệu lại cho các công ty
có tiềm lực tài chính và năng lực kinh doanh chịu trách nhiệm cho sự tồn tại của sản
phẩm đó.
1982
Vào năm 1982, PF (Klein và Schwwartz sở hữu 9% ) đã bán được 245.6 triệu đô, trong
đó các sản phẩm của CK chiếm 94%, mang lại 15.6 triệu đô tiền bản quyền cho công ty.
Tuy nhiên, tài chính của Puritan xuống dốc cũng như cơn sốt các thiết kế quần jeans đã
nguội dần, và vì vậy để bảo vệ cho các khoản đầu tư của mình, cuối năm 1983, K và S
mua gần như hầu hết cấc cổ phiểu mà ko nắm giữ hoàn toàn với giá trị khoảng 65.8 triệu
đô với sự hỗ trợ tài chính từ Puritan. Các công ty hợp nhất được đổi tên thành Calvin
Klein Industries. Saukhi Puritan mát 11.3 triệu đô vào năm 1984, CK In đặt 80 triệu đô
vào trái phiếu có năng suất (hay còn gọi là trái phiếu rác) thông qua…, chủ yếu để duy trì
Puritan. sau năm này, cK liên tục sang tạo ra các sản phẩm chat lượng, kết hợp với khả
năng quảng cáo táo bạo, luôn tạo được những cú hit lướn trong ngành kinh doanh thời
trang, mang về cho công ty nguuòn doanh thu khổng lồ, nhưng tất cả lợi nhuận đó đều
phải được dung để trang trải nợ nần.
4
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
1992
Calvin Klein, Inc chỉ được hồi phục về khả năng tài chính khi có nỗ lực tham gia hỗ trợ
của David Geffen, một người có vị trí lớn trong giới truyền thông, cũng là người bạn lâu
năm của nhà thiết kế. Geffen đã mua lại khoản nợ 62 triệu đô trong năm 1992 và được
thanh toán nợ vào năm 1993 khi công ty vay được từ Citibank 58 triệu đô để trả nợ. Công
ty sau đó đã trả hết nợ cho CitiBank chuyển quyền kinh doanh đồ lót cho Warnaco Group
Inc với giá 64 triệu đô. Warnaco cũng giành được quyền kinh doanh sản phẩm mới, phụ
kiện nam giới. Vượt qua được gánh nặng về tài chính, cK có thể hoàn toàn tập trung vào
thế mạnh vững chắc nhất của mình là Thiết kế.
1999
Trong năm 1999, cả hai Klein và Schwartz đã đồng ý rằng đó là thời gian để tìm kiếm mở
rộng thông qua sáp nhập một liên minh. Trong tháng mười, công ty đã thuê công ty đầu
tư Lazard Freres & Co tổ chức một cuộc thỏa thuận. Tuy nhiên Calvin Klein đã không
thể tìm thấy một đối tác phù hợp. Vào tháng Tư năm 2000, công ty đã tự ngưng mọi hoạt
động trên thị trường. Klein nhận xét về quá trình này trong một bài viết DNR tháng 6
năm 2000, tuyên bố rằng "Một năm trước đây, chúng tôi quyết định ngưng hoạt động để
tìm ra các lựa chọn chiến lược cho công ty. Chúng tôi muốn biết làm thế nào chúng ta có
thể đưa công ty sang bước tiếp theo. Nó đã cho chúng tôi cơ hội để trao đỏi với các đối
tác khác nhau và khám phá các cơ hội và các doanh nghiệp để cấp độ tiếp theo. " Klein
tiếp tục nói, "Chúng tôi đã quyết định vẫn là một công ty tư nhân bởi vì chúng tôi nghĩ
rằng tự chúng tôi cũng có thể làm tốt hơn"
Trong cùng khoảng thời gian đó, Klein đã đệ đơn kiện chống lại dơn vị kinh doanh được
cấp phép lớn nhất của mình, Warnaco Group Inc và Giám đốc điều hành Linda Wachner
của nó. Tuyên bố công ty đã vi phạm luật thương hiệu của liên bang và vi phạm nhiệm vụ
ủy thác và một số hợp đồng bằng cách phân phối quần jean của mình cho các nhà bán lẻ
cấp thấp. Warnaco Mặt khác, tuyên bố mà Klein đã nhận thức đầy đủ về thực hành phân
phối của mình trong nhiều năm và họ đang để mất hàng triệu người nếu phù hợp với ủng
5
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
hộ Klein. Năm 1999, một phần ba doanh thu của công ty và dòng tiền được do bán quần
jean của Calvin Klein. Quan hệ càng trở nên căng thẳng giữa hai công ty khi Wachner đã
đệ đơn kiện tội phỉ báng chống lại Klein cho ý kiến được thực hiện trong các bài phát
biểu và một số chương trình truyền hình King Larry sống. Hai người xuất hiện tại tòa án
vào tháng Giêng năm 2001, nhưng đã đi đến hòa giải thân thiện trước khi các thủ tục tố
tụng bắt đầu.
2003
Tháng 2 năm 2003, tổng công ty Phillips-Van Heusen (PVH) đã mua lại tập đoàn Calvin
Klein, đánh dấu một kỷ nguyên mới cho thương hiệu Calvin Klein. Sự kết hợp này sẽ
mang đến cho PVH một nhãn hiệu thời trang nổi tiếng nhất thế giới, ngược lại Calvin
Klein cũng không cần lo lắng về nguồn lực tài chính để tiếp tục mở rộng tên tuổi ở châu
Âu và Châu Á.
Tháng 3 năm 2003, Calvin Klein đã công bố một thỏa thuận cấp phép với Vestimenta
SpA, trong đó nó sẽ sản xuất và phân phối các dòng Calvin Klein Collection tại Ý.
III. Nghiên cứu công ty
1. Lĩnh vực tham gia:
Calvin klein kinh doanh trong lĩnh vực thiết kế thời trang với hình thức chính là
nhượng quyền thương hiệu thông qua ba nhãn hiệu chính là calvin klien collection,ck
of calvin klein, Calvin klein với số lượng sản phẩm đa dạng,bao gồm dòng sản phẩm
6
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
thời trang cao cấp và trang sức,quần áo thể thao,quần jean,đồ lót,nước hoa,kính,quần
áo thiết kế riêng cho phái mạnh,cà vạt,giày,hàng dệt kim,vớ,giày dép,đồ bơi,đồ trang
sức,đồng hồ,áo khoác,túi xách,hàng da,đồ đạc trong nhà và các phụ kiện thời trang
khác cũng như vận hành các của hàng bán lẻ,việc marketing cho nhãn hàng thời trang
cao cấp Calvin Klein collection cua nam và nữ và các bộ sưu tập trang sức qua các
cửa hàng chính hãng của calvin klein,các mặt hàng như váy và áo quần thể thao chất
lượng cao calvin klein cũng như các cửa hàng bán lẻ calvin klein được đặt tại các cửa
hàng cao cấp ở trung tâm mua sắm lớn ở Mỹ
2. Các cửa hàng, thương hiệu, và dòng sản phẩm của CK
Cửa hàng CK
CK Collection
Các thương hiệu CK
Dòng sản phẩm CK
CK Collection- black label, Bộ sưu tập, áo cánh, áo len,
CK- white label
CK Jeans
top-end designer line
vải dệt kim
CK Calvin Klein- grey label Quần, quần short
Calvin Klein- white label,
Denim
CK Underwear
sportswear
Calvin Klein Sport- Macy's Áo khoác
only
Calvin Klein Jeans- licensed
Department Stores- Macy's,
to Warnaco Group
Calvin Klein Home-
Lord &Taylor, Nordstrom,
bedding, towel, bath
Váy, đầm
Bergdorf Goodman, Saks
Fifth
CK Outlets
The Khaki Collection
Calvin Klein Golf
Calvin Klein Underwear
Quần áo
Đồ bơi
Đồ thể thao
Túi xách, thắt lưng, khăn
quàng cổ, ô dù
Kính mắt, đồng hồ
Vali
Giày
Đồ lót, quần đùi
7
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
Nước hoa
3. Phạm vi hoạt động:
Tính đến tháng 7 năm 2011 Calvin Klein Inc, có khoảng 982 cửa hàng hiện diện tại
hơn 100 quốc gia. Trong đó, tại khu vực Bắc Mỹ có khoảng 120 cửa hàng, Nam Mỹ
có khoảng 146 cửa hàng, Châu Âu có khoảng 296 cửa hàng, Châu Á có khoảng 420
cửa hàng
IV. Tuyên bố sứ mệnh và phân tích sứ mệnh
1. Tuyên bố sứ mệnh
8
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
SỨ MỆNH - MISSION
“The Calvin Klein Company’s products get the belief from consumes widely. It creates
products for many kinds of people, class, sex and characteristic.
Our motivation serves for the respect and the belief of consumers”.
“We believe our expertise in brand management, product design, sourcing, and other
logistics provides us with the ability to successfully expand product offerings and
distribution under the Calvin Klein brands while preserving the brands' prestige and
global presence. As a result, we believe we have the opportunity to realize sales growth
and enhanced profitability.”
Dịch:
Calvin Klein lấy niềm tin của khách hàng trên khắp thế giới làm tiêu chí để tạo ra sản
phẩm cho nhiều đối tượng, nhiều tầng lớp, giới tính và tính cách khác nhau.
Động cơ của chúng tôi là phục vụ cho niềm tin và sự tôn trọng của khách hàng.
Chúng tôi tin rằng chuyên môn của chúng tôi trong quản lý thương hiệu, thiết kế sản
phẩm, tìm nguồn cung ứng và các công tác hậu cần khác cho chúng tôi khả năng để mở
rộng thành công sản phẩm và phân phối dưới thương hiệu Calvin Klein trong khi vẫn giữ
uy tín thương hiệu và sự hiện diện toàn cầu. Kết quả là, chúng tôi tin rằng chúng tôi có cơ
hội để tăng tốc độ bán hàng và tăng lợi nhuận.
2. Phân tích nội dung và ý nghĩa của sứ mênh:
Calvil Klein là công ty gì?
Calvin Klein là một trong những nhãn hiệu thời trang hàng đầu thế giới, các sản phẩm
của cK rất đa dạng từ mảng thời trang (quần áo, jeans, đồ lót) đến các loại mỹ phẩm,
nước hoa, vật liệu trang trí nội thất… Với hình thức kinh doanh chủ yếu là bán bản quyền
các thiết kế của mình, cK đã khẳng định được thương hiệu của mình với những thiết kế
9
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
mang phong cách đơn giản nhưng rất độc đáo và thể hiện bản thân, đối với mọi khách
hàng.
Calvil Klein mong muốn điều gì?
Trong cuộc phỏng vấn với Calvin Klein khi ông trao quyền sở hữu công ty của mình cho
tập đoàn PVH, ông đã phát biểu: “tôi dành tình cảm rất lớn với công ty và quan tâm
nhiều đến vấn đề tài chính, tôi đã dành cả cuộc đời của mình để xây dựng công ty này.
Những gì tôi muốn bây giờ đó là sự tăng trưởng”. Ông còn nói thêm “tôi sẽ ở lại công ty,
tiếp tục hoạt động để tạo ra sản phẩm, chiến lược kinh doanh mới và quảng bá sản
phẩm”.
Từ những điều trên, CK muốn khẳng định vị thế của mình về thương hiệu thời trang
Calvin Klein trong phạm vi toàn cầu. Và đảm bảo hoạt động của công ty hướng đến lợi
ích cho tất cả các giới hữu quan của mình.
• Đối với cổ đông
Từ những phát biểu trên, sự quan tâm đến tài chính và lợi nhuận dựa trên uy tín thương
hiệu và mở rộng trên phạm vi toàn cầu, công ty luôn cố gắng nỗ lực kinh doanh có hiệu
quả nhằm làm tăng giá trị của mình, tăng giá trị cho các cổ đông.
• Đối với xã hội:
Theo Calvin Klein, trách nhiệm của công ty đối với cộng đồng: “Tại Calvin Klein, chúng
tôi tạo ra giá trị và chịu trách nhiệm với cộng đồng nơi chúng tôi sống và hoạt động kinh
doanh”
Calvin Klein viết "Chúng tôi tin rằng sự thành công lâu dài của chúng tôi là phụ thuộc
vào khả năng thực hiện công việc theo đúng nguyên tắc và đạo đức của chúng tôi đã lập
ra trong khoảng thời gian chúng tôi thành công nhất cũng như trong những thời điểm
khó khăn nhất.
10
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
• Đối với nhân viên
Với triết lý kinh doanh tôn trọng cá nhân, Calvin Klein tôn trọng tất cả nhân viên, tạo môi
trường làm việc sáng tạo, hiệu quả. Giữ vững uy tín thương hiệu để gia tăng niềm tự hào,
niềm đam mê của nhân viên đối với thời trang và những sản phẩm của công ty.
Khách hàng của Calvin Klein là ai?
Trong sứ mệnh được tuyên bố, chúng ta thấy rằng Canvil Klein không lựa chọn phân
khúc khách hàng để phục vụ. Khách hàng của Calvin Klein là tất cả mọi người, không
phân biệt đối tượng, giới tính, tầng lớp, tính cách khác nhau… mọi đối tượng đều là
khách hàng của Calvin Klein. Đồng thời khách hàng của Klein không giới hạn khu vực
địa lý lãnh thổ mà có mặt trên phạm vi toàn cầu. Klein đã nói rằng : « Tôi muốn thâu tóm
tất cả các khách hàng, từ người Do Thái, Công giáo, gay, đồng tính… »
Đối với một thương hiệu thời trang, Calvin Klein tương đối phù hợp với mọi túi tiền. Và
thậm chí nếu khách hàng không có khả năng với tới trang phục của CK thì vẫn hoàn toàn
có thể mua được những dòng sản phẩm nước hoa hay nước hoa dùng sau khi cạo của
Calvin Klein.
Khách hàng của Calvin Klein mong muốn điều gì ?
Calvin Klein phục vụ cho khách hàng trên tinh thần tôn trọng và dựa trên nền tảng đó là
niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu. Khách hàng của Calvin Klein nói riêng và
khách hàng của ngành hàng thời trang nói chung, họ đều mong muốn thể hiện bản thân
mình qua thời trang, khẳng định bản thân và cá nhân…
Khách hàng của Calvin Klein được thỏa mãn bằng cách nào.
Các thiết kế của Calvin Klein mang tính đơn giản, độc đáo và thể hiện phong cách cá
nhân, lấy niềm tin của khách hàng làm nền tảng, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng. Tâm huyết của ông chủ Calvin Klein là trong những thiết kế của
11
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
mình, công ty luôn mong muốn đem lại những thiết kế tốt nhất cho khách hàng. Dựa trên
sự tôn trọng và uy tín thương hiệu.
3. Kết luận :
a. Các kỹ năng
• Thiết kế đơn giản, thoải mái nhưng sang trọng
Với niềm đam mê thời trang từ khi còn là một cậu bé, ông chủ Klein đã đưa tất cả đam
mê của mình vào trong những thiết kế của Calvin Klein. Với triết lý thiết kế : « đơn giản,
thoải mái nhưng rất thời trang ». Giá trị này tạo nên uy tín của thương hiệu thời trang cao
cấp hàng đầu trên thế giới suốt nửa thế kỷ qua.
• Triết lý quảng cáo, xem con người như vũ khí
Các quảng cáo của Calvin Klein luôn là những hình ảnh khiêu gợi, hấp dẫn, luôn gây nên
một làn sóng tranh cãi rất lớn. Tuy nhiên sau những chiến dịch quảng cáo đó, doanh số
của công ty tăng ngay lập tức. Klein đã phát biểu : "Bất cứ điều gì chúng tôi làm trong
quảng cáo đều gây ra nhiều tranh cãi. Nếu sự gợi cảm có liên quan đến những gì chúng
tôi đang bán, tôi sẵn sàng nhận lấy cơ hội đó. Tôi xem quảng cáo như một thú vui"
Nhưng những hình ảnh gợi tình đó là cả một triết lý của Calvin Klein : tính gợi tình và
tính mơ hồ của những quảng cáo.
Với công cụ quảng cáo là con người, bằng những hình ảnh gợi tình, hấp dẫn tình
dục, Calvin Klein muốn người mua những bộ trang phục được thiết kế để cảm thấy mình
gợi tình, và vì vậy với hình ảnh quảng cáo gợi tình công khai, Calvin Klein đã trở thành
một thương hiệu thời trang nổi tiếng hàng đầu thế giới.
Những hình ảnh quảng cáo mơ hồ không phân biệt rõ giới tính, mục đích chính
của Calvin Klein đó chính là xóa bỏ đi ranh giới giữa tuổi tác, giới tính và bản năng giới
tính. Hướng đến tất cả mọi người ở mọi tầng lớp xã hội.
b. Truyền thống lưu giữ
Calvin Klein được thành lập từ năm 1968, đến nay công ty đã tồn tại được 44 năm. Trong
suốt bề dày lịch sử của mình Calvin Klein luôn lưu giữ được các giá trị truyền thống của
mình, đó là:
« Liên tục có những thiết kế cải tiến mới, luôn đa dạng hóa sản phẩm và các chương
trình marketing đánh trúng vào thị hiếu người tiêu dùng rất thành công.
12
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
Sản phẩm của Calvin Klein luôn giữ được tính “đơn giản, thoải mái nhưng sang trọng ».
Phần II
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI NGÀNH THỜI TRANG TẠI MỸ
I. Phân tích môi trường toàn cầu
1. Môi trường kinh tế:
Xu hướng phát triển của kinh tế thế giới trong 10 năm trở lại đây cho thấy, nền kinh
tế thế giới đang vận động với tốc độ biến chuyển ngày càng nhanh, các chu kỳ kinh tế
đang được rút ngắn lại với khoảng cách giữa tăng trưởng và suy thoái trở nên rất mong
manh Giai đoạn phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008 – 2009 kéo dài hơn dự
đoán.
1.1 Khủng hoảng kinh tế thế giới
Khủng hoảng kinh tế năm 2007-2009 là một cuộc khủng hoảng bao gồm sự đổ vỡ
hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và
mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới, có nguồn gốc từ khủng hoảng tài
chính ở Hoa Kỳ.
Chính phủ các nước đã phải chi hàng tỉ USD để kích cầu đầu tư - tiêu dùng. Nhưng
chừng đó là không đủ để làm người dân vững tin vào túi tiền của mình khi hàng ngày họ
phải đối mặt với những thông tin về việc có thêm doanh nghiệp bị phá sản hay đóng cửa,
tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, cắt giảm lương. Không quá ngạc nhiên khi doanh số bán hàng
của các nhà sản xuất trong ngành công nghiệp thời trang bị giảm sút. Đa số các công ty
kinh doanh mặt hàng cao cấp tin rằng suy thoái kinh tế rồi sẽ qua đi và nhu cầu hàng cao
cấp sẽ tăng trở lại, vì vậy với đội ngũ nhân viên lành nghề, họ lại sẽ nhanh chóng trở lại
thời hoàng kim trước đây nên không thể mạo hiểm chọn kế sách cắt giảm việc làm.
13
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
1.2 Tăng trưởng GDP
Trong 10 năm 2001 – 2010, giá trị tổng sản phẩm quốc gia (GDP) của toàn thế giới
tính theo giá thực tế ước tính đạt 463,675.35 tỷ USD, gấp 1.63 lần tổng GDP giai đoạn
1991 – 2000. Tốc độ tăng trưởng trung bình ước tính của cả giai đoạn này là 3.2%/năm
(so với 3.1%/năm trong giai đoạn 10 năm 1991-2000).
Đồ thị 1: Tốc độ tăng trưởng GDP toàn cầu 2000 - 2010
Nguồn: IMF
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ nửa cuối năm 2008 kéo dài sang năm 2009
lan rộng trên toàn thế giới đã khiến GDP toàn cầu năm 2009 giảm 5.826 tỷ USD so với
năm 2008 (đây là lần đầu tiên GDP toàn cầu tăng trưởng âm trong vòng 20 năm trở lại
đây), kéo tốc độ phát triển trung bình của toàn giai đoạn đi xuống, từ 4,04%/năm cho giai
đoạn 2001 đến 2007, xuống còn 3,2% cho cả giai đoạn 2001-2010. Trong năm 2010, kinh
tế thế giới đã bước đầu phục hồi với tốc độ tăng trưởng là 4,8%.
Nhóm nước phát triển vẫn chiếm trên 70% giá trị GDP của toàn thế giới. Trong đó
Hoa Kỳ là nước có tỷ trọng GDP luôn ở mức đứng đầu, đạt 14441.42 tỷ USD năm 2008
(trước khi rơi xuống đáy suy thoái vào năm 2009), chiếm 23.79% tổng GDP của thế giới.
Tuy nhiên tỷ trọng của GDP của Hoa Kỳ trong tổng GDP của toàn thế giới đã giảm từ
32.44% năm 2001 xuống chỉ còn 23.79% năm 2008
14
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
Tăng trưởng GDP các nước trong giai đoạn này tình trạng không ổn định, tỉ lệ tăng
trưởng thay đổi liên tục phản ánh mức độ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế rất
sâu nặng, vào nhiều mặt, khiến các nước rơi vào trang thái bấp bênh khó kiểm soát.
1.3 Thương mại quốc tế
Giá trị thương mại quốc tế tăng đều và nhanh qua nhiều năm liên tiếp phản ánh hoạt
động giao thương mở rộng gắn liền với toàn cầu hóa. Trong suốt giai đoạn từ 2002 –
2008, tăng trưởng xuất khẩu luôn duy trì ở mức cao hơn mức tăng trưởng của GDP. Đến
2009, thương mại quốc tế suy giảm mạnh do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Đồ thị 2 : Tăng trưởng xuất khẩu và GDP toàn thế giới
(1990 – 2010)
Nguồn: IMF Data Statistic
Các nước phát triển vẫn chiếm đến trên 70% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
toàn thế giới. Năm 2008, Trung Quốc đã vươn lên trở thành nước đứng đầu về xuất khẩu
hàng hóa với cán cân thương mại liên tục được duy trì ở trạng thái thặng dư còn Hoa Kỳ
vẫn tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với cán cân thương mại liên tục ở trạng thái
thâm hụt. Sự mất cân bằng thương mại thế giới được xem là một trong những nguyên
15
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
nhân gốc rễ của cuộc khủng hoảng. Sự tác động của cuộc khủng hoảng được truyền dẫn
đến các nước này thông qua con đường xuất khẩu. Do cuộc khủng hoảng diễn ra trầm
trọng tại Mỹ, Châu Âu, nhóm các nước phát triển đồng thời cũng là thị trường nhập khẩu
chính, khiến cho nhu cầu tiêu dùng tại các nước này giảm đột biến.
1.4 Đầu tư quốc tế
Song song với quá trình thúc đẩy tiêu dùng để kích thích tăng trưởng kinh tế trong
ngắn hạn, các biện pháp kích thích và thu hút vốn đầu tư vẫn là nhân tố cơ bản để tạo ra
tăng trưởng kinh tế. Năm 2008, do ảnh hưởng nghiêm trọng từ cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu, các dòng vốn vào và ra tại các khu vực trên toàn thế giới giảm sút mạnh
mẽ, trong đó dòng vốn chảy vào Mỹ giảm đặc biệt mạnh (lần đầu tiên dòng vốn chảy vào
Mỹ thấp hơn của khu vực EU và nhóm các nước đang phát triển), dòng vốn chảy ra hầu
như không có. Trung Quốc nổi lên như một nước có mức đầu tư vốn ra nước ngoài đặc
biệt gây ấn tượng trong giai đoạn này với tỷ trọng vốn đầu tư ra nước ngoài năm 2008
chiếm tới 24.2% tổng giá trị xuất khẩu vốn của toàn thế giới
Luồng vốn thay vì tập trung vào một số nước nhất định đã được phân bổ rộng rãi
đến nhiều nước hơn. Các luồng vốn đầu tư hướng đến một thị trường rộng khắp thay vì
tập trung ở một số nước nhất định như trước đây. Tuy nhiên sự phân bổ giữa các khu vực
rõ ràng vẫn chưa có sự cân bằng, một tỷ lệ vốn cao vẫn tập trung ở các khu vực kinh tế có
mức phát triển tốt hơn. Mỹ vẫn là nước thu hút được dòng vốn chảy vào đứng đầu thế
giới
1.5 Xu hướng toàn cầu hóa
Trong mười năm đầu của thế kỷ 21, kinh tế thế giới đã chứng kiến tốc độ toàn cầu
hóa sâu rộng và nhanh chóng, xóa bỏ các rào cản thương mại, rào cản sản xuất và rào cản
về vốn, tăng khả năng tiếp cận dễ dàng với các nguồn lực trên thế giới và gia tăng dòng
chảy quốc tế về vốn, hàng hóa và dịch vụ. Các thị trường tài chính chuyển dịch nhanh
chóng được hỗ trợ đắc lực từ công nghệ tiến bộ với tốc độ cao khiến cho giao dịch tài
16
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
chính vượt khỏi biên giới quốc gia và làm cho hoạt động đầu tư quốc tế trở nên dễ dàng
hơn bao giờ hết. Các quy định hạn chế của chính phủ đã được dỡ bỏ tại hầu hết các trung
tâm tài chính lớn và người nước ngoài được khuyến khích đầu tư. Điều này đã tạo ra một
bức tranh toàn cảnh năng động với hàng loạt cơ hội đầu tư.
Tuy nhiên, quá trình toàn cầu hóa cũng kéo theo mặt trái của nó. Sự gắn kết giữa các
nền kinh tế càng mạnh thì sự tương tác hay phản ứng dây chuyền càng lan nhanh và rộng.
Một sự thay đổi nhỏ trên các nền kinh tế chủ đạo của thế giới như Hòa Kỳ, Châu Âu,
Trung Quốc,… ngay lập tức có thể gây ra sự xáo trộn mạnh mẽ đối với kinh tế thế giới.
1.6 Chi phí tăng cao
Giá nguyên liệu thô gia tăng cùng với sức ép về tiền lương đã tác động mạnh tới
các nước sản xuất dệt may. Ngoài ra, tình trạng chính trị bất ổn ở các nước Ả-Rập
và những dự đoán về giá dầu, chưa kể đến trận động đất tàn phá Nhật Bản và hiệu
ứng mang tính ảnh hưởng lớn của nó, cũng sẽ gây ra những biến động lên thị
trường dệt may đặc biệt là nguồn cung ứng và giá cả.
Khi mà các thị trường dệt may truyền thống cố gắng phục hồi như trước khi có
suy thoái kinh tế, thì các thị trường mới nổi khổng lồ BRICS lại có nguồn hàng bổ
sung sẵn có, trong đó hàng dệt may dành cho tầng lớp tiêu dùng trung lưu của
Trung Quốc đứng hàng đầu. Ấn Độ cũng đã chứng minh được đây là một lựa chọn
đầu tư hấp dẫn với sự mở rộng của một số ngành công nghiệp như viễn thông, đặt
nền móng cho một thị trường bán lẻ “màu mỡ”.
2. Môi trường nhân khẩu học
2.1 Dân số thế giới tăng nhanh – Cấu trúc độ tuổi trẻ thấp
Ngày 20 tháng 10 năm 2010, Liên Hiệp Quốc đã công bố Bản báo cáo Dân số Thế
giới năm 2010. Theo số liệu thống kê của Liên Hiệp Quốc, dân số thế giới là
6.877.200.000 người. Dự đoán đến năm 2050, dân số thế giới có thể lên đến 9,51 tỷ
17
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
người. Châu Phi sẽ là châu lục có số dân tăng nhiều nhất - tối thiểu là tăng gấp đôi lên
đến 2,1 tỷ người. Tiếp theo là Châu Á - tăng thêm khoảng 1,3 tỷ dân, phần lớn tập trung
ở Trung Quốc và Ấn Độ vốn là hai quốc gia hiện chiếm đến 60% dân số của cả khu vực.
Đến năm 2050, dự đoán Ấn Độ sẽ trở thành nước đông dân nhất thế giới, với 1,7 tỷ
người, vượt qua “quán quân” hiện tại Trung Quốc.
Cấu trúc độ tuổi
Phần lớn việc tăng dân số người tập trung ở các nước đang phát triển, ước tính tăng
từ 6,88 tỷ người năm 2010 lên 9,51 tỷ người năm 2050 và sẽ được phân bố ở lứa tuổi từ
15-59 cao hơn so với lứa tuổi từ 60 trở lên bởi số trẻ em dưới 15 tuổi hiện nay ở các nước
đang phát triển sẽ gia tăng. Ngược lại dân số ở những vùng phát triển được dự đoán sẽ
thay đổi rất ít. Thêm vào đó cấu trúc dân số thế giới đang có xu hướng già hoá.
3. Cơ hội và đe dọa đối với ngành từ việc phân tích môi trường toàn cầu:
Cơ hội:
Xu hướng toàn cầu hóa tạo ra một bức tranh toàn cảnh năng động với hàng loạt cơ
hội đầu tư để các công ty mở rộng thị trường, gia tăng thị phần, mở rộng sản xuất.
Dân số thế giới tăng nhanh là một cơ hội cho các nhà sản xuất thời trang, bởi lẽ việc
này sẽ kéo theo doanh số các sản phẩm thời trang cho tầng lớp trẻ tuổi cũng gia tăng.
Theo dự đoán thì trong vòng 40 năm tới thì Ấn Độ sẽ vượt qua Trung Quốc trở thành
quốc gia đông dân nhất trên thế giới. Khi đó nó là một thị trường có tiềm năng tăng
trưởng mạnh mẽ góp phần gia tăng doanh số trên thị trường quốc tế của các hãng sản
xuất thời trang.
Cấu trúc dân số trẻ tại các nước đang phát triển là thị trường lớn đầy tiềm năng cho
các nhà sản xuất thời trang
18
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
Sự nổi lên của các nước phát triển và vị thế mới của Trung Quốc: Cùng với quá
trình nổi lên của các nền kinh tế đang phát triển và sự suy giảm trong vai trò chi phối
kinh tế thế giới của Hoa Kỳ, Trung Quốc đang dần tiến đến vị trí của một trong những
nền kinh tế quan trọng
Đe dọa:
Sự gắn kết giữa các nền kinh tế càng mạnh thì sự tương tác hay phản ứng dây
chuyền càng lan nhanh và rộng. Một sự thay đổi nhỏ trên các nền kinh tế chủ đạo của thế
giới như Hoa Kỳ, Châu Âu, Trung Quốc,… ngay lập tức có thể gây ra sự xáo trộn mạnh
mẽ đối với kinh tế thế giới.
Sự chuyển dịch cơ cấu độ tuổi theo hướng tăng dần tỉ lệ dân số già trên thế giới lại
là một đe doạ cho ngành. Nguyên nhân của sự đe dọa này xuất phát từ cấu trúc doanh thu
của ngành thời trang chủ yếu là từ các lứa tuổi 40 trở xuống.
Cũng giống như nhiều ngành công nghiệp khác, khủng hoảng kinh tế 2007-2009 đã
gây ra một chấn động mạnh tới ngành thời trang thế giới. Nó tác động trực tiếp tới số
lượng tiêu thụ sản phẩm của các công ty trong ngành thời trang, khủng hoảng xảy ra đã
giới hạn thu nhập của người tiêu dùng thế giới khiến cho họ có xu hướng giảm việc chi
tiêu cho các sản phẩm thời trang cao cấp. Hàng loạt hãng thời trang đã phải thông báo sa
thải lao động.
Chi phí mọi mặt hang tăng cáo khó kiểm soát là do ảnh hưởng ít nhiều từ cuộc
khủng hoàng kinh tế thế giới, trở thành một trở ngại về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
và các nguồn lực khác.
Sự xuất hiện của một nền kinh tế mạnh khác trên thị trường toàn cầu đó là Trung
Quốc, đây vừa là cơ hội về thị trường tiêu thu, hợp tác và đầu tư, vừa là một mối đe dọa
về cạnh tranh.
19
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
II. Phân tích môi trường vĩ mô
1. Môi trường kinh tế
Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế
Sau đợt suy thoái nhẹ từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2001, kinh tế Mỹ bắt đầu tăng
trưởng với tốc độ trung bình là 2,9% trong giai đoạn từ 2002 đến 2006. Trong khi đó, lạm
phát về giá cả, tỷ lệ thất nghiệp và lãi suất vẫn duy trì ở mức tương đối thấp.
Tuy nhiên, từ tháng 12 năm 2007, tình hình kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng khủng
hoảng. Suy thoái kinh tế kéo dài 18 tháng: từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 6 năm 2009.
Trong giai đoạn này, nên kinh tế Mỹ tăng trưởng âm 4,1%, mức đi xuống tồi tề nhất tính
từ thập niên 1930.
Lãi suất: Cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ giai đoạn 2007 – 2009 đã dẫn đến tình trạng
thiếu hụt tín dụng trầm trọng, Cục dự trữ liên bang Hoa Kì (Fed) đã tiến hành các biện
pháp nới lỏng tiền tệ để tăng thanh khoản cho các tổ chức tài chính. Cụ thể là lãi suất cho
vay đã được giảm từ 5,25% qua sáu đợt xuống còn 2% chỉ trong vòng chưa đầy 8 tháng
(9/2007 – 4/2008) Lãi suất sau đó còn tiếp tục giảm và đến tháng 12/2008 chỉ còn 0.25%.
Ngành thời trang bị ảnh hưởng bởi xu hướng tiêu cực trong nền kinh tế nói chung,
với chi tiêu của người tiêu dùng có xu hướng giảm trong thời kỳ suy thoái. Chi tiêu của
người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố, bao gồm cả điều kiện thực tế và các yếu
tố kinh tế ảnh hưởng đến thu nhập của người tiêu dùng (như thất nghiệp, tiền lương…),
các điều kiện kinh doanh, lãi suất, tính dụng và thuế. Bất kỳ suy giảm đáng kể trong điều
kiện kinh tế tổng hợp hoặc tăng lãi suất có thể làm giảm mức độ chi tiêu và hạn chế sử
dụng tín dụng của người tiêu dùng. Ngoài ra, chiến tranh, hoạt động khủng bố hay đe dọa
của chiến tranh và hoạt động khủng bố có ảnh hướng bất lợi đến chi tiêu của người tiêu
dùng và do đó ảnh hưởng đến tài chính của các công ty trong ngành.
Cơ hội
20
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
từ việc vay chính phủ và tạo cơ hội gia tăng tài chính từ các nhà đầu tư.
Đe dọa
Kinh tế suy thoái trầm trọng dẫn đến lạm phát, thất nghiệp, tiêu dùng của người dân
giảm, cầu suy giảm sẽ dẫn đến việc cắt giảm chi tiêu trong một số mặt hàng không thiết
yếu. Đặc biệt trong ngành hàng thời trang, người dân sẽ cắt giảm việc mua sắm không
cần thiết và đắn đo hơn trong việc mua những sản phẩm thời trang cao cấp.
2. Môi trường công nghệ
Cuộc cách mạng thông tin bùng nổ từ những năm cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XIX đã
đưa nền công nghệ Mỹ lên một bước tiến vượt bậc. Trong tất cả các lĩnh vực kinh tế,
công nghệ thông tin đều tác động mạnh mẽ. Mỹ là một trong những quốc gia đi đầu trong
lĩnh vực công nghệ, tiên phong trong những phát minh mới, nền khoa học kỹ thuật phát
triển mạnh mẽ, cơ sở vật chất hạ tầng được nâng cao,… Đây vừa là một cơ hội đối với
những doanh nghiệp theo kịp thời đại vừa là một đe dọa cho những doanh nghiệp không
đủ tài chính để đầu tư cho công nghệ.
Sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông, truyền hình, quảng cáo thông qua các kênh
truyền hình và đặc biệt là sự bùng nổ của mạng Internet, mạng xã hội, các mỗi cá nhân
ngày càng khẳng định bản thân mình qua Internet, các doanh nghiệp dễ dàng quảng bá
thương hiệu của mình qua các chiến lược Internet.
Cơ hội
Công nghệ truyền thông bùng nổ giúp cho việc đưa thương hiệu và sản phẩm đến
khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác, phục vụ cho việc quảng cáo sản phẩm
thời trang.
21
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng phát triển mạnh, máy móc áp dụng công nghệ hiện
đại, giúp cho việc thiết kế và phát triển những sản phẩm, mẫu mã mới, đa dạng và độc
đáo, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.
Mạng Internet bùng nổ làm cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với từng đối
tượng khách hàng, đồng thời mở rộng hình thức kinh doanh qua Internet, mua bán hàng
qua mạng, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh nhất.
Đe dọa
Công nghệ thay đổi nhanh chóng làm cho những doanh nghiệp không đủ nguồn lực
tài chính và không theo kịp được thời đại nhanh chóng bị loại khỏi ngành, nhường chỗ
cho những đối thủ cạnh tranh mới vào, rất năng động và nguồn lực lớn mạnh.
Công nghệ hiện đại làm cho các đối thủ cạnh tranh nhỏ lẻ sao chép thiết kế và làm
hàng giả, kém chất lượng, giảm uy tín của các thương hiệu thời trang lớn.
3. Môi trường văn hóa xã hội
Mỹ là một quốc gia đa văn hóa, là nơi sinh sống chủ yếu của nhiều nhóm đa dạng
chủng tộc, truyền thống và giá trị. Nói đến văn hóa chung của đa số người Mỹ là có ý nói
đến văn hóa “đại chúng Mỹ”. Đó là một nền văn hóa Tây phương phần lớn là sự đúc kết
từ những truyền thống của các di dân từ Châu Âu.
Người Mỹ tôn trọng sự tự do cá nhân, độc lập và thẳng thắng. Người Mỹ rất quý
trọng thời gian, họ có ít thời gian rỗi, chủ yếu dành cho công việc, những ngày nghỉ lễ và
cuối tuần họ thường dành thời gian cho gia đình hoặc cộng đồng.
Xã hội Mỹ không phân biệt đẳng cấp. Tuy nhiên, khoảng cách chênh lệch về mặt
kinh tế đã dẫn đến sự phân tầng giữa các giai cấp trong xã hội. Phần lớn người dân Mỹ
thuộc tầng lớp trung lưu, một phần nhỏ thuộc tầng lớp thượng lưu và tầng lớp hạ lưu
đang có xu hướng ngày một tăng
22
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
Cơ hội
Một nền văn hóa đa dạng có thể mở rộng thị trường, mở rộng phạm vi thiết kế và
sản xuất nhiều loại sản phẩm phù hợp.
Việc tôn trọng tính tự do cá nhân càng dễ dàng làm tôn thêm giá trị của cá nhân
thông qua những mẫu mã thời trang phù hợp, vì đối với mỗi cá nhân họ luôn mong muốn
thể hiện bản thân thông qua thời trang.
Hướng đến một xã hội không phân biệt giai cấp, hướng đến xu thế chung của thời
đại, không phân biệt màu gia, tôn giáo, sắc tộc… mọi người đều có thể dùng chung một
thương hiệu nổi tiếng.
Đe dọa
Việc đa dạng sắc tộc, tôn giáo dễ dẫn đến xung đột về nhu cầu nói chung và xu
hướng thời trang nói riêng.
4. Môi trường nhân khẩu học
Ngày 17/10/2006, dân số Mỹ được ước tính là khoảng 300.000.000 theo Cục Điều
Tra Dân số Hoa Kỳ - đứng thứ hai sau Trung Quốc. Tỷ lệ tăng dân số trung bình là
0.89%, tỉ lệ gia tăng dân số khá cao.
Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Anh, số ít dùng tiếng Tây Ban Nha
Mỹ là một quốc gia đa sắc tộc, đa tôn giáo, tôn giáo thống kê năm 2004 như sau:
+ Tin lành: 54%
+ Công giáo La Mã: 24%
+ Không có: 10%
23
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
+ Do Thái: 3%
+ Hồi giáo: 1%
+ Các tôn giáo khác: 4%
Cơ hội
Dân số đông với một ngôn ngữ thống nhất là cơ hội cho các doanh nghiệp nhiều cơ
hội kinh doanh đồng thời dễ dàng trong việc đưa sản phẩm đến người tiêu dùng. Đặc biệt
đối với ngành hàng thời trang – một nhu cầu thiết yếu đối với mọi người.
Đồng thời, dân số đông cung cấp một lực lượng lao động lớn cho các doanh nghiệp.
Đe dọa
Dân số đông, tỷ lệ gia tăng dân số cao đòi hỏi doanh nghiệp phải lớn mạnh cả về tài
chính và thương hiệu để đứng vững trên một thị trường đông đúc và cạnh tranh.
III. Phân tích môi trường ngành
Định nghĩa ngành thiết kế thời trang:
Ngành thiết kế thời trang là ngành chuyên thiết kế các sản phẩm liên quan đến quần
áo, các phụ kiện, đồng hồ, trang sức,…tổng doanh thu được tạo ra thông qua việc kinh
doanh các sản phẩm này.
Ngành thiết kế thời trang được xem là ngành tập trung vào việc nghiên cứu các mẫu
thiết kế, phụ thuộc vào các yếu tố văn hóa, xã hội theo từng khu vực trong một khoảng
thời gian nhất định, chính vì vậy đây được xem là lĩnh vực liên tục phát triển.
1. Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh
a. Nhà cung ứng:
24
CALVIN KLEIN
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
GVHD: TS Nguyễn Thanh Liêm
Để sản xuất sản phẩm và dịch vụ, các công ty cần phải nhập các vật liệu thô từ các
nhà sản xuất. Trong một ngành mà năng lực thương lượng của các nhà cung ứng sẽ lớn
nếu sự cung ứng là độc quyền hay có chi phí chuyển đổi cao. Ví dụ, một chiếc máy thì
cần một phụ kiện bán tự động của một hãng cung cấp duy nhất…
Để đầu tư một cách có hiệu quả nhất, các sản phẩm trong ngành thời trang và phụ
kiện thời trang thường lấy vật liệu từ nhiều nhà cung cấp khác nhau và không đặt hàng
thường xuyên ở một nhà cung cấp nào. Việc mua từ nhiều nhà sản xuất có thể đảm bảo
giá vật liệu luôn ở mức thấp và có những khoản giảm giá với các nhà cung ứng khác. Nếu
chúng ta chỉ mua hàng từ một nhà buôn thì họ có thể đẩy giá vật liệu lên cao và sẽ không
thể so sánh với giá của các vật liệu khác. Bằng cách so sánh giá, công ty sẽ dễ dành có
một hợp đồng vật liệu béo bở nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
=> Cho đến bây giờ, vẫn chưa thấy được cường độ tương tác nhiều giữa các nhà
cung cấp trong ngành thiết kế thời trang. Tuy nhiên, một xu hướng cho các nhà cung
cấp là những thương hiệu lớn hơn mua các nhà cung cấp nhỏ hơn để tước bỏ các
hình thức tiếp cận thị trường của những người nhà cung cấp này, điều đó buộc các
nhà cung cấp phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại trong ngành, vì vậy các công ty
trong ngành sẽ có nhiều cơ hội sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn.
Kết luận: Năng lực thương lượng của nhà cung cấp thấp.
b. Lực đe dọa của sản phẩm thay thế
Nhà thiết kế thời trang nổi tiếng Karl Lagerfeld nói: “điều tôi thích ở thời trang
chính là sự thay đổi. Sự thay đổi có nghĩa là chúng ta làm ngày hôm nay có thể không có
ích gì cho ngày mai, nhưng chúng ta vẫn phải chấp nhận điều đó vì chúng ta đang sống
trong thế giới thời trang. Không có gì là an toàn vĩnh cửu trong thời trang cả… Thời
trang là con tàu không đợi một ai. Nếu bạn không lên tàu thì nó sẽ đi mất .” Nhiều người
chỉ trích “đỏng đảnh” của thời trang, cho rằng thời trang thay đổi chỉ để kích thích người
mua hàng. Và sự thật nếu thời trang không bao giờ thay đổi, công chúng sẽ không bao
25
CALVIN KLEIN