BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
LƯƠNG KHÁNH CHI
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG THUỘC TỔNG
CÔNG TY CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
MỤC LỤC
Trang
Danh mục tò viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, hình
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÊ KẾ TOÁN CP, DT VÀ KQKD TRONG DNSX 15
1.1. Vai trò và nhân tố ảnh hưởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong
15
DNSX
1.1.1 Vai trò kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX
15
1.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến kế toán CP trong DNSX
17
1.2. Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX
1.2.1 Bản chất, phân loại CP, DT và KQKD trong DNSX
19
19
1.2.2. Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phương diện
KTTC
31
1.2.3. Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phương diện
KTQT
45
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giói về kế toán CP, DT và 60 KQKD
trong DNSX
1.3.1 .Kế toán CP, DT và KQKD theo hệ thống kế toán Mỹ
60
1.3.2. Kế toán CP, DT và KQKD theo hệ thống kế toán Pháp
63
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX ở
Việt Nam
64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
67
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CP, DT VÀ KQKD TRONG CÁC
DNSX XI MĂNG THUỘC TCT CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM
68
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến kế
toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam
68
2.1.1. Tổng quan sự hình thành và phát triển ngành Công nghiệp xi măng
Việt Nam và TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
68
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam
72
2.2. Thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
85
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng hệ thống kế toán Việt
Nam về kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam
85
2.2.2. Thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
97
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
127
2.3.1. Đánh giá thực trạng phân loại CP, DT và KQKD trong các DNSX
xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
128
2.3.2. Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTTC
128
2.3.3. Đánh giá thực trạng kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTQT
2.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
130
131
133
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CP, DT VÀ KQKD TRONG CÁC
DNSX XI MĂNG THUỘC TCT CÔNG NGHIỆP XI MĂNG VIỆT NAM
3.1.
134
Định hướng phát triển và yêu cầu hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD
trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
134
3.1.1. Định hướng phát triểncủa ngành công nghiệp xi măng Việt Nam và
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
134
3.1.2. Các yêu cầu hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX
xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
135
3.2. Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam
137
3.2.1 .Hoàn thiện nhận diện và phân loại CP, DT và KQKD
137
3.2.2. Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTTC
146
3.2.3. Hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên phương diện KTQT
158
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán CP, DT và KQKD
trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
177
3.3.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
177
3.3.2. Về phía TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
177
3.3.3. Về phía các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam
178
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
180
KẾT LUẬN
181
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
182
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
183
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BCTC
BHXH
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
CP
CTCP
Chi phí
Công ty cổ phần
DNSX
Doanh nghiệp sản xuất
DT
Doanh thu
KPCĐ
KQKD
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
KTTC
Kế toán tài chính
KTQT
Kế toán quản trị
TCT
Tổng công ty
TSCĐ
Tài sản cố định
TTTN
Trung tâm trách nhiệm
TIẾNG ANH
FASB
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính của Mỹ
Financial Accounting Standards Board
IASB
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
International Accounting Standards Board
Chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS
IFRS
International Accounting Standards
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
International Financial Reporting Standards
VAS
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Vietnamese Accounting Standards
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIÊU
Số hiệu
bảng,
biểu
2.1
Tên bảng biểu
Bảng tổng hợp sự khác biệt trong phân loạiCP theo cách
Trang
99
ứng xử CP
2.2
Giá trị thương hiệu phân bổ vào CP bán hàng
111
2.3
Bảng tổng hợp dự phòng giảm giá hàng tồn kho
114
2.4
Bảng tổng hợp DT bán hàng và các khoản giảm trù’ DT
115
2.5
Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm xi măng và clinker năm
116
2013, 2014, 2015 của TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam
2.6
Bảng tổng hợp DT hoạt động tài chính
117
3.1
Dự báo nhu cầu xi măng
134
3.2
Phân loại CP theo chức năng và cách ứng xử của CP
140
3.3
Mã đối tượng tập hợp CP
150
3.4
Dự toán CP nguyên vật liệu trực tiếp công đoạn Khai thác
161
đá
3.5
Dự toán CP nhân công trực tiếp công đoạn Khai thác đá
162
3.6
Dự toán CP sản xuất chung công đoạn Khai thác đá
163
3.7
Tiêu thức phân bổ CP của hoạt động sảnxuất phụ trợ
165
DANH MỤC CÁC sơ ĐỒ, HÌNH
Số sơ đồ
1.1
Tên sơ đồ
Trang
Mối quan hệ giữa quy trình thực hiện KTQT với các chức 46 năng quản
trị
1.2
Dự toán sản xuất kinh doanh
49
2.1
Mô hình tổ chức quản lý CTCP xi măng Hà Tiền 1
75
2.2
Mô hình tổ chức quản lý Công ty xi măng VICEM
77
Tam Điệp
3.1
Quy trình kế toán ghi nhận và tập hợp CP
155
3.2
Quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị trục thuộc hạch toán
157
phụ thuộc khi không được phân cấp hạch toán đến KQKD
3.3
Quy trình kế toán bán hàng tại đơn vị trục thuộc hạch toán
158
phụ thuộc khi được phân cấp hạch toán đến KQKD
Số hình
2.1
Tên hình
Sản lượng xi măng sản xuất và tiêu thụ của TCT công
Trang
72
nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2006 - 2016
2.2.
Tương quan thị phần xi măng tiêu thụ nội địa năm 2015 so
72
với năm 2014
2.3
Tiêu thụ sản phẩm xi măng năm 2013 - 2014 của các
82
DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.4
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
2.5
Cơ cấu CP sản xuất xi măng tại Công ty xi măng VICEM
83
103
Hải Phòng, Công ty xi măng VICEM Hoàng Thạch, CTCP
xi măng Hà Tiền 1 năm 2015
2.6
Cơ cấu CP tài chính tại một số DNSX xi măng thuộc TCT
113
công nghiệp xi măng Việt Nam năm 2015
3.1
Hệ thống báo cáo trách nhiệm trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
174
MỞ ĐÀU
l.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xi măng là một trong những cơ sở công nghiệp được hình thành và phát triển
sớm nhất ở Việt Nam. Trong những năm qua, ngành công nghiệp xi măng Việt Nam
đã đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội
(GDP). Theo báo cáo của ngành xi măng, tính đến năm 2015, trên cả nước có 77
dây chuyền lò quay với công suất thiết kế 81,15 triệu tấn, tổng sản lượng sản xuất
toàn ngành xi măng 76,28 triệu tấn đạt mức hiệu suất huy động chung 94%, trong
đó sản lượng tiêu thụ xi măng nội địa đạt 55,1 triệu tấn, xuất khẩu 17,86 triệu tấn
[591- Thị phần của các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên cả nước được chia làm
3 nhóm chính: các doanh nghiệp thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, các
doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp được các tập đoàn, công ty tư nhân tự
đầu tư, xây dựng. Mục tiêu phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011
- 2020 và định hướng đến năm 2030 "Phát triển ngành công nghiệp xi măng theo
hướng công nghiệp hoá, hiện địa hoá và bền vững, có công nghệ tiền tiến, sản phẩm
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường" trong đó TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam giữ vai trò chính trong việc ổn định sản xuất, tiêu thụ và
bình ổn thị trường tiêu thụ xi măng trong cả nước [16]. Năm 2016, sản lượng tiêu
thụ xi măng nội địa của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam có mức tăng trưởng
cao đạt 21,3 triệu tấn (tăng 11% so với năm 2015) và chiếm gần 36% thị phần tiêu
thụ xi măng nội địa trong cả nước [53]. Tuy nhiên, thị trường xi măng nội địa luôn
đứng trước tình trạng cũng vượt so với cầu nên mức độ cạnh tranh trong ngành khốc
liệt, thị trường xi măng xuất khẩu gặp nhiều khó khăn do CP sản xuất lớn so với các
đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Trung Quốc.
Để đạt được mục tiêu phát triển của TCT công nghiệp xi măng Việt Nam, với
vai trò cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc ra các quyết định, chất lượng của thông
tin kế toán trong các DNSX xi măng đòi hỏi ngày càng cao. Thông tin kế toán được
đo lường, ghi chép và phản ánh đầy đủ qua hệ thống KTTC và
KTQT trong đó các thông tin về kế toán CP, DT và KQKD là thông tin cơ bản và
quan trọng.
Các nghiên cứu về kế toán trong ngành xi măng hiện nay về phạm vi nghiên
cứu được thực hiện nghiên cứu, khảo sát ở các DNSX xi măng Việt Nam với nội
dung nghiên cứu tập trung vào tổ chức kế toán, KTQT CP, kế toán CP giá thành
chưa có một nghiên cứu tổng thể về kế toán CP, DT và KQKD trong mối quan hệ
tác động qua lại, cung cấp thông tin lẫn nhau giữa hệ thống KTTC và KTQT. Vì
vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu "Hoàn thiện kế toán CP, DT và
KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong Tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả đề cập đến những công trình
nghiên cứu khoa học có tính lý luận và thực tiễn ảnh hưởng đến đề tài nghiên cứu
từ đó chỉ ra những điểm tác giả có sự kế thừa và những khoảng trống tri thức làm
cơ sở cho đề tài nghiên cứu của tác giả.
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đề cập đến vai trò và sự tồn tại song
song của KTTC và KTQT trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp
(1) Tác giả Donal W.Romney (1986) với nghiên cứu “Management
Inýbrmation System ” cho thấy vai trò quan trọng của hệ thống thông tin KTQT với
công tác quản trị doanh nghiệp và sự cần thiết thiết lập song song hệ thống thông
tin KTQT với hệ thống thông tin KTTC trong một tổ chức. Nghiên cứu cho rằng hệ
thống thông tin KTQT là một phần kết nối của lập kế hoạch và kiểm soát trong tổ
chức. Một công ty thành lập hệ thống kế hoạch và kiểm soát để giúp đạt được các
mục tiêu của tổ chức trong một môi trường ngoại cảnh cho trước. Sự bất ổn định
trong môi trường ngày càng cao và công ty càng có nhiều thay đổi thì việc thiết lập
hệ thống thông tin KTQT càng coi trọng. Tuy nhiên nghiên cứu chưa chỉ ra các nhân
tố tác động đến việc thiết lập hai hệ thống này, đặc biệt là những nhân tố bản chất,
chi phối với hệ thống .
(2) Tác giả BarTield, Raibom & Kinney (1998) với nghiên cứu “Cost
accơunting: Tradỉtỉons and innovation” chỉ ra mục tiêu và bản chất của KTTC và
KTQT là khác nhau nhưng đều dựa trên một hệ thống dữ liệu cơ bản được thiết lập
qua các tài khoản kế toán. Trong trường hợp KTTC và KTQT được thiết lập trên
cùng một hệ thống thường dẫn đến tập trung vào việc cung cấp các thông tin cho
mục đích của KTTC, nhung các thông tin đầu ra có thể được điều chỉnh để đáp ứng
yêu cầu quản lý nội bộ.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu đề cập tới kế toán CP, DT và KQKD
trong doanh nghiệp sản xuất
Đề cập đến phương pháp ghi nhận và đo lường DT của Jonathan C.Glover
and Yuji Ijiri (2000) trong nghiên cứu “Revenue accounting in the age of ECommerce: Exploring its conceptual and analytical frameworks ” chỉ ra điểm hạn
chế của phương pháp DT truyền thống đó là chưa thiết lập được các điểm mốc, các
khoản DT chính khi cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng để đánh giá sự
tiến triển trong quá trình tạo DT và chưa có phương pháp đo lường bền vững của
DT từ đó nghiên cứu đề xuất một cách tiếp cận mới về kế toán DT bao gồm: đưa ra
việc thiết lập các điểm mốc, các khoản DT quan trọng và đo lường sự gia tăng DT
bằng phương pháp tuyến tính theo cấp số nhân để xem xét các thông tin về tính bền
vững của DT.
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài chủ yếu đề cập đến KTQT CP như
các nghiên cứu về vận dụng các phương pháp CP hiện đại để xác định chính xác CP
phân bổ cho đối tượng chịu CP:
(1) Monden, Y.VpHamada, K. (1991) với nghiên cứu “Target Costing and
Kaizen Costing ỉn Japanese Automobille Companỉes ” về phương pháp kế toán quản
trị CP hiện đại CP mục tiêu được áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp sản
xuất ô tô ở Nhật Bản.
(2) Thomas W.Lin, Kenneth A Merchant, Yi’Ou Yang, Zengbiao Yu (2005)
với nghiên cứu “Target costing and incentive compensation ” đã đánh giá trong
ngành sản xuất thép, áp dụng phương pháp chi phí mục tiêu mang tính hiệu quả kinh
tế cao, phương pháp chi phí mục tiêu trong các doanh nghiệp sản xuất thép tại Trung
Quốc hướng tới mục tiêu cắt giảm chi phí bền vững.
(3) Majid Nili Ahmadabadi, Ali Soleimani (2013) với nghiên cứu
“Feasibility Study for Implementỉon of an Activity - Based Costing System in Alloy
Steel Indutries ” đã chỉ ra có 8 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng áp dụng phương
pháp chi phí theo hoạt động vào các ngành sản xuất thép tại Iran bao gồm CP sản
xuất chiếm tỷ trọng lớn, quy trình sản xuất phức tạp, các sản phẩm có tính chất khác
biệt, chủng loại, kích thước sản phẩm đa dạng phơng phú, sử dụng nhiều nguyên vật
liệu đầu vào, thành phẩm và bán thành phẩm tồn kho lớn, chi phí lưu kho và CP sản
xuất cần đánh giá.
Nghiên cứu về áp dụng các phương pháp CP truyền thống như Adler, Everett
và Waldron (2000) với nghiên cứu “Advanced management accounting techniques
in manu/acturing:
ưtilisatỉon, beneýits, and barriers to
ỉmplementation ” dựa trên cơ sở khảo sát và phỏng vấn đã đưa ra kết quả cho thấy
các phương pháp chi phí truyền thống như chi phí định mức, chi phí toàn bộ... được
áp dụng phổ biến và rộng rãi hơn so với các kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại trong
các doanh nghiệp sản xuất ở New Zealand .
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về kế toán, tổ chức kế toán CP, DT và
KQKD trong DNSX
Nghiên cứu của Nghiêm Thị Thà (2007) với luận án "Hoàn thiện tổ chức kể
toán CP, DT, KQKD trong các DNSX gốm sứ xây dựng" và Đỗ Thị Hồng Hạnh
(2015) với luận án “Hoàn thiện kế toán CP, DT, KQKD trong các DNSX thép thuộc
TCT thép Việt Nam ” xem xét và đề cập đến các vấn đề về kế toán, tổ chức kế toán
CP, DT và KQKD trên hai phương diện KTTC và KTQT theo các nội dung:
về khung lý thuyết cơ bản của kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX, tác
giả Nghiêm Thị Thà (2007) trong luận án của mình đã khái quát lý luận tổ chức
KTTC CP, DT, KQKD theo các quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế, tổ chức
KTQT CP, DT, KQKD với nội dung nghiên cứu chủ yếu là phản ánh, phân tích
thông tin quá khứ. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng
đến kế toán CP, DT, KQKD trong DNSX; nghiên cứu chỉ đề cập đến các quy định
của chuẩn mực kế toán quốc tế trong ghi nhận CP, DT và KQKD, các nội dung như
chứng từ, tài khoản, sổ kế toán theo các nguyên tắc, thông lệ kế toán quốc tế, các
vấn đề về lập dự toán, phân tích so sánh thông tin thực hiện với dự toán chưa được
nghiên cứu.
Tác giả Đồ Thị Hồng Hạnh (2015) trong luận án của mình đã hệ thống hóa
lý luận về KTTC CP, DT, KQKD theo quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt
Nam, KTQT theo quy trình từ xây dựng định mức, lập dự toán, tổ chức thu thập
thông tin quá khứ, tương lai, phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định. Tuy
nhiên, trong luận án của tác giả chưa nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
CP, DT, KQKD trong DNSX; nghiên cứu kế toán CP, DT và kết quả dựa trên các
quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam chưa có sự đối chiếu, so sánh
với các chuẩn mực, thông lệ kế toán quốc tế; bài học kinh nghiệm rút ra cho các
DNSX Việt Nam qua nghiên cứu khái quát các chuẩn mực kế toán quốc tế và kinh
nghiệm của một số nước trên thế giói Mỹ, Pháp chỉ dừng lại ở mô hình tổ chức kế
toán; nghiên cứu KTQT theo quy trình nhưng chưa chỉ ra sự gắn kết với các chức
năng của nhà quản trị trong doanh nghiệp.
về phạm vi nghiên cứu trong luận án của tác giả Nghiêm Thị Thà (2007) và
ĐỖ Thị Hồng Hạnh (2015) được ứng dụng trong các lĩnh vực sản xuất gốm sứ xây
dựng và sản xuất thép với các đặc điểm, quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất, phân
cấp quản lý ... khác biệt với các DNSX xi măng.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu về kế toán trong ngành xi măng
Ngành công nghiệp xi măng là một trong những ngành quan trọng hàng đầu
trong nền kinh tế quốc gia. Trải qua hơn một thế kỷ hình thành và phát triển, ngành
công nghiệp xi măng Việt Nam đã đánh dấu sự đổi mới và phát triển mạnh mẽ cả
về quy mô đầu tư, phương thức đầu tư và trình độ công nghệ sản xuất. Hiện nay,
ngành xi măng Việt Nam đóng góp một phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế xã hội.
Các nghiên cứu về kế toán trong các DNSX xi măng được nghiên cứu, bàn
luận trên cả hai phương diện KTTC và KTQT được thực hiện trong nghiên cứu của
Lưu Đức Tuyên (2002) với đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán CP sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xỉ măng trong các doanh nghiệp nhà nước" và Ngô Thị Thu
Hương (2012) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các CTCP sản
xuất xỉ măng”. Các nghiên cứu đã đề cập đến các vấn đề:
về mô hình tổ chức công tác kể toán áp dụng, trong nghiên cứu của mình, hai
tác giả đều đề xuất và khẳng định việc áp dụng mô hình kết hợp giữa KTTC và
KTQT trên cùng một bộ máy kế toán là phù hợp với đặc thù, yêu cầu quản lý của
các doanh nghiệp sản xuất xi măng. Nghiên cứu của Lưu Đức Tuyên (2002) chủ yếu
bàn luận tập trung vào kế toán CP sản xuất trên phương diện KTTC, trên phương
diện KTQT tác giả đề cập đến một số nội dung như phân loại CP, lập dự toán, tuy
nhiên sự kết hợp chặt chẽ về thông tin cung cấp giữa KTTC và KTQT để đảm bảo
tính gắn kết cao giữa hai hệ thống kế toán, đồng thời vẫn cung cấp thông tin cho nhà
quản trị doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản trị chưa được cụ thể và chi tiết.
Nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hương (2012) với phạm vi nghiên cứu về tổ chức
công tác kế toán trong các CTCP sản xuất xi măng nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp mang tính chất tổng thể về bộ máy, chứng từ, tài khoản, báo cáo kế toán nói
chung.
về xác định đối tượng tập hợp CP, nghiên cứu của Lun Đức Tuyên (2002)
phân tích thực trạng với số liệu của hai doanh nghiệp nhà nước điển hình cho
quá trình tập hợp CP sản xuất theo giai đoạn công nghệ (Công ty xi măng Hải Phòng)
và theo toàn bộ dây truyền công nghệ (Công ty xi măng Bỉm Sơn). Trên cơ sở đó,
tác giả đề xuất xác định đối tượng tập hợp CP sản xuất theo các giai đoạn sản xuất
chính (nghiền liệu, nung clinker, nghiền xi măng, đóng bao) và các bộ phận sản xuất
phụ, phụ trợ ( khai thác nguyên liệu, sửa chữa, vận tải, cơ khí, sản xuất đóng bao).
Đề xuất của tác giả về tập hợp CP sản xuất theo các giai đoạn sản xuất chính và bộ
phận sản xuất phụ trợ sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc kiểm soát tốt
CP tại từng giai đoạn. Tuy nhiên, tại thời điểm nghiên cứu của tác giả, các DNSX
xi măng với quy trình công nghệ sản xuất còn lạc hậu chủ yếu theo phương pháp
ướt, chưa phát sinh nhiều hoạt động phụ trợ cho sản xuất, nghiên cứu coi giai đoạn
khai thác trong quy trình công nghệ sản xuất xi măng là giai đoạn phụ trợ cho sản
xuất.
về kế toán ghi nhận CP trên các tài khoản và sổ kế toán, tác giả Lưu Đức
Tuyên (2002) qua nghiên cứu của mình đã khẳng định việc tổ chức hệ thống tài
khoản kế toán CP sản xuất phải phù hợp với đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất,
đặc điểm tổ chức sản xuất, phù hợp với hệ thống chỉ tiêu báo cáo về CP sản xuất
của các DNSX xi măng từ đó đề xuất việc ghi nhận CP thông qua các tài khoản kế
toán quản trị CP theo hai phương án trong giai đoạn các doanh nghiệp áp dụng theo
Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và lường tương lai sẽ tiến hành tập hợp theo các
yếu tố CP. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả thực hiện ứong điều kiện các doanh
nghiệp vẫn áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, khung
pháp lý về kế toán chưa hoàn thiện. Nghiên cứu chưa đề cập đến quy trình kế toán
ghi nhận CP trên tài khoản và sổ kế toán của các bộ phận phụ trợ sản xuất.
Ngô Thị Thu Hương (2012) có bàn luận và đề xuất về việc tổ chức vận dụng
tài khoản kế toán CP nhưng trên cơ sở các CTCP áp dụng chế độ kế toán theo Quyết
định 48/2006/QĐ — BTC, hoàn thiện về sổ chi tiết bán hàng và kết quả bán hàng,
CP sản xuất kinh doanh và các báo cáo kế toán nhưng các giải pháp hoàn thiện
chung chung chưa xuất phát từ các nghiên cứu thực trạng với số liệu minh họa cụ
thể tại các CTCP sản xuất xi măng.
Các nghiên cứu bàn luận chủ yếu trên phương diện của KTQT với nghiên
cứu dưới góc độ xây dựng mô hình của Trần Thị Thu Hường (2014) “Xây dựng mô
hình KTQT CP trong các DNSX xỉ măng Việt Nam ” và kế toán trách nhiệm của
Tràn Trung Tuấn (2015) “Nghiên cứu kế toán trách nhiệm trong các DNSX xi măng
Việt Nam Các nghiên cứu đã đề xuất và làm sáng tỏ các nội dung:
về phân loại CP, Trần Thị Thu Hường (2014) cho rằng cách phân loại CP
theo chức năng và các yếu tố đầu vào của CP thuận tiện cho kế toán tập hợp CP sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, tuy nhiên cách phân loại này dẫn đến báo cáo kế
toán về CP mới kiểm soát CP theo yếu tố và đề xuất phân loại CP theo mức độ hoạt
động là cơ sở để xác định điểm hòa vốn, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Tuy
nhiên, các DNSX xi măng có nhiều công đoạn, mỗi công đoạn CP sản xuất phát
sinh khác nhau, luận án của tác giả Trần Thị Thu Hường chưa đề cập phân loại CP
theo từng công đoạn và chỉ rõ từng yếu tố, khoản mục CP theo cách phân loại CP
theo chức năng thuộc phạm vi ứng xử CP nào.
về dự toán CP, Trần Thị Thu Hường (2014) trong nghiên cứu của mình cho
rằng quá trình xây dựng dự toán chi phí trong các DNSX xi măng phải đảm bảo tính
thống nhất trong kỳ và trong toàn doanh nghiệp, đảm bảo tính linh hoạt và chủ động
từ đó đề xuất việc lập dự toán CP linh hoạt cho từng loại sản phẩm xi măng. Việc
lập dự toán CP linh hoạt sẽ đáp ứng tốt nhất mục tiêu kiểm soát CP trong khi dự
toán tĩnh chỉ đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch. Sử dụng dự toán linh hoạt để phân tích
chênh lệch và xác định nguyên nhân chênh lệch chi phí là phù hợp vì mức độ hoạt
động theo dự toán có sự khác biệt so với mức độ hoạt động thực tế. Tuy nhiên, đề
xuất của tác giả về lập dự toán CP linh hoạt cho từng sản phẩm xi măng, thành phẩm
ở giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất chưa giúp các DNSX xi măng kiểm
soát tốt CP vì thực chất sản phẩm chỉ là đối tượng chịu CP. Nghiên cứu chưa đề cập
đến vấn đề lập dự toán CP sản xuất (chi tiết các công đoạn sản xuất chính và các
hoạt động sản xuất phụ trợ để kiểm soát CP tại từng công đoạn), các dự toán CP
khác theo các trung tâm CP nhằm đánh giá kết quả thực hiện, trách nhiệm của các
cấp quản trị, đo lường khách quan mức độ tiếp nhận và sử dụng các dịch vụ phụ trợ
trong các DNSX xi măng.
về phương pháp xác định CP cho các đối tượng chịu CP được bàn luận chủ
yếu dưới góc độ KTQT CP. Trần Thị Thu Hường (2014) đề xuất việc vận dụng kết
hợp hai phương pháp CP mục tiêu và CP Kaizen để đạt được hiệu quả trong quá
trình quản trị CP của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đề xuất chủ yếu dựa trên cơ sở suy
luận, mức độ phù hợp chưa được nghiên cứu qua quá trình điều tra, khảo sát. Trần
Trung Tuấn (2015) đề xuất áp dụng phương pháp kế toán CP dựa trên hoạt động
(ABC) vào các DNSX xi măng sẽ tạo ra các chỉ tiêu giá thành sản phẩm khác biệt,
chính xác hơn so với các phương pháp truyền thống.
về kế toán trách nhiệm, Trần Trung Tuấn (2015) đã nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm, đo lường mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm,
sự khác biệt về mức độ áp dụng kế toán trách nhiệm của doanh nghiệp niêm yết và
doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn chứng khoán, mức độ kế toán trách nhiệm ảnh
hưởng đến thành quả của doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính kết hợp với định lượng và đã chỉ ra là cần thiết kế hệ thống báo cáo
chi tiết theo các trung tâm trách nhiệm. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu thể hiện
nghiên cứu kế toán trách nhiệm kết hợp với các phương pháp kế toán CP hiện đại
chỉ mang tính khái quát chung, mới tìm ra quy luật, các nhân tố tác động...chưa xây
dựng được một hệ thống báo cáo, các chỉ tiêu đánh giá cụ thể. Nghiên cứu được
thực hiện trong phạm vi các DNSX xi măng Việt Nam, chưa nghiên cứu sâu những
đặc điểm, đặc thù của các doanh nghiệp thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam.
Trần Thị Thu Hường (2014) trong nghiên cứu của mình đã đề xuất việc xây dựng
các trung tâm CP, lập các báo cáo bộ phận và phân tích biến động tổng hợp tại các
trung tâm CP chi tiết khoản mục CP, mức độ hoạt động. Tuy nhiên, việc xác định
các trung tâm trách nhiệm CP chưa xuất phát từ các nghiên cứu cụ thể về mô hình
tổ chức và phân cấp quản lý.
Trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học liên quan đến đề tài, tác giả
nhận thấy những công trình này chưa nghiên cứu hoặc chưa giải quyết được một số
vấn đề sau:
- Nghiên cứu và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán CP,
DT và KQKD trong DNSX trên hai phương diện KTTC và KTQT; hệ thống hóa
khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trên phương diện KTTC theo
các nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS trong bối cảnh lịch sử tình hình nghiên cứu
trên thế giới đến nay đã có sự thay đổi đáng kể về các quan điểm ghi nhận DT;
nghiên cứu kế toán CP, DT và KQKD trên phương diện KTQT theo quy trình đáp
ứng nhu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị trong
doanh nghiệp.
- Các công trình nghiên cứu về kế toán trong ngành xi măng được nghiên
cứu ở nhiều khía cạnh nội dung khác nhau và được thực hiện nghiên cứu khảo sát
trên phạm vi không gian rộng là trong các DNSX xi măng Việt Nam, chưa có nghiên
cứu hợp nhất về kế toán CP, DT và KQKD trên cả hai phương diện KTTC và KTQT
thể hiện được sự gắn kết cao đồng thời phát huy được hiệu quả của hệ thống KTQT
phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm sản
phẩm... của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- về mặt lý luận:
Nghiên cứu, hệ thống hóa và làm sáng tỏ khung lý thuyết cơ bản về kế toán
CP, DT và KQKD trong DNSX trên phương diện KTTC theo các nguyên tắc kế
toán, các IAS/IFRS; nội dung kế toán CP, DT và KQKD trên phương diện KTQT
với mục đích cung cấp thông tin phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực
hiện các chức năng quản trị trong doanh nghiệp
- về mặt thực tiễn:
Phân tích đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức kế toán của
các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam tác động đến việc
thực hiện kế toán CP, DT và KQKD. Phân tích và làm rõ thực trạng kế toán CP, DT
và KQKD của các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên
cả hai phương diện KTTC và KTQT.
Trên cơ sở các yêu cầu hoàn thiện, đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán
CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt
Nam trên cả hai phương diện KTTC và KTQT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đe đề xuất được các giải pháp hoàn thiện, đối tượng nghiên cứu của đề tài
bao gồm:
- Khung lý thuyết cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX.
- Nội dung KTTC CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam: nội dung, phạm vi cấu thành CP, DT, KQKD, chứng
từ, tài khoản và sổ kế toán, thông tin trình bày trên BCTC.
- Nội dung KTQT CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam: xây dựng định mức, lập dự toán, thu thập
thông tin thực hiện, phân tích, so sánh thông tin phục vụ cho nhà quản trị thực hiện
các chức năng quản trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán CP, DT và KQKD
trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam nắm giữ 100%
vốn điều lệ, các công ty con do TCT nắm giữ cổ phần chi phối (> 50% vốn điều lệ)
thông qua khảo sát 8 doanh nghiệp.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát thực tế và thu thập các
dữ liệu về chứng từ kế toán, tài khoản và sổ kế toán, BCTC, báo cáo KTQT trong
các năm 2013, 2014, 2015, 2016 về kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi
măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán CP, DT và KQKD của
hoạt động sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm trong quy trình sản xuất xi măng, không
nghiên cứu các hoạt động sản xuất và tiêu thụ của các sản phẩm khác như sản phẩm
vật liệu xây dựng: gạch, đá, vữa xây tô; cơ khí; các dịch vụ cung ứng vật tư, vận tải
đường sông.... trong các DNSX xi măng trên phương diện KTTC và một số vấn đề
cơ bản của KTQT. Cụ thể:
+ Nghiên cứu kế toán các CP cấu thành giá vốn hàng bán (CP nguyên vật liệu
trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung), các CP thời kỳ (CP
bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp, CP hoạt động tài chính), không nghiên cứu
CP hoạt động khác.
+ Nghiên cứu kế toán DT bán hàng, DT hoạt động tài chính (không nghiên
cứu thu nhập hoạt động khác)
+ Nghiên cứu kế toán kết quả hoạt động kinh doanh (Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh), không nghiên cứu kết quả hoạt động khác (Lợi nhuận
khác), kết quả hoạt động trước và sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Lợi nhuận trước
thuế, sau thuế thu nhập doanh nghiệp)
5.
Câu hỏi nghiên cứu
Đẻ đáp ứng các mục tiêu, nghiên cứu trả lời các câu hỏi:
(i) Các quy định của nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS ảnh hưởng đến các
nguyên tắc và phương pháp ghi nhận CP, DT và KQKD trong DNSX?
(ii) Quy trình KTQT về kế toán CP, DT và KQKD gắn với chức năng nhà
quản trị?
(iii) Các quy định về thực hiện kế toán CP, DT và KQKD của các DNSX
xi măng theo khung pháp lý của Việt Nam?
(iv) Việc thực hiện kế toán CP, DT và KQKD trong các DNSX xi măng
thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam hiện nay được thực hiện như thế nào?
Những vấn đề gì còn tồn tại?
(v) Sử dụng các giải pháp gì để đạt được hiệu quả cao trong việc cung cấp
các thông tin kế toán CP, DT và KQKD cho các đối tượng sử dụng với một mô
hình kết hợp giữa KTTC và KTQT?
ó.Phương pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Để trả lời cho các câu hỏi thứ nhất và thứ hai, tác giả thực hiện nghiên cứu
với phương pháp chủ yếu là xem xét các công trình, bài báo, tài liệu có liên quan
đến kế toán CP, DT và KQKD từ đó nhận diện và đưa ra khung lý thuyết cơ bản
của vấn đề cần nghiên cứu.
Với các câu hỏi thứ ba và thứ tư, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập
dữ liệu định tính bao gồm:
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp của luận án sử dụng bao gồm các
thông tin, dữ liệu về kế toán CP, DT và KQKD của các DNSX xi măng thuộc TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam. Để thu thập dữ liệu, tác giả sử dụng phương pháp
khảo sát, gửi phiếu điều tra đến 8 DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng
Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp do TCT nắm giữ 100% vốn điều lệ và nắm
giữ cổ phần, vốn góp chi phối (Phụ lục 2.1). Đối tượng nhận phiếu điều tra là kế
toán trưởng theo mẫu Phiếu điều tra (Phụ lục 2.2). Tác giả sử dụng phương pháp
phỏng vấn để thu thập các thông tin liên quan đến kế toán CP, DT và KQKD. Đối
tượng được thực hiện phỏng vấn bao gồm các kế toán viên thực hiện công tác kế
toán CP, DT và KQKD. Kết quả điều được xử lý, phân tích, tổng hợp qua chương
trình Microsoít Excel 2010 trong đó đã loại trừ các câu trả lời chưa hợp lý (Phụ lục
2.3)
Đồng thời, tác giả cũng thực hiện quan sát, nghiên cứu, thu thập dữ liệu trên
hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán, thực hiện trao đổi qua điện thoại, qua
email với các đối tượng cán bộ quản lý tại các phòng ban liên quan như phòng điều
hành sản xuất, xí nghiệp tiêu thụ, .................................
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được thu thập bao gồm các
các số liệu của Tổng cục thống kê liên quan đến DNSX xi măng, website của TCT
công nghiệp xi măng Việt Nam (www.vicem.vn), trang thông tin điện tử của Hiệp
hội xi măng (www.vnca.org.vn), website của các DNSX xi măng thuộc TCT công
nghiệp xi măng Việt Nam.
Trên cơ sở kết quả khảo sát, tác giả tổng hợp, so sánh, phân tích làm cơ sở
đưa ra các đánh giá và đề xuất giải pháp.
7.Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CP, DT và KQKD
trong DNSX lên phương diện KTTC theo các nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS;
nội dung kế toán CP, DT và KQKD trên phương diện KTQT với mục đích cung cấp
thông tin phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản
trị.
- Phân tích thực trạng khung pháp lý Việt Nam hiện nay, chỉ rõ đặc điểm tổ
chức quản lý, sản xuất kinh doanh, tổ chức kế toán của các DNSX xi măng thuộc
TCT công nghiệp xi măng Việt Nam ảnh hưởng đến kế toán CP, DT và KQKD. Từ
kết quả khảo sát, chỉ rõ thực trạng và đánh giá những tồn tại trong kế toán CP, DT
và KQKD trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam trên
phương diện KTTC (nội dung, phạm vi cấu thành CP, DT, chứng từ, tài khoản và
sổ kế toán, BCTC) và KTQT (xây dựng định mức, lập dự toán, thu thập thông tin
thực hiện, phân tích so sánh các thông tin)
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp với mô hình kết hợp giữa KTTC
và KTQT trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam:
phân loại CP theo chức năng kết hợp với mức độ hoạt động, phân loại DT chứng từ,
tài khoản và sổ kế toán, BCTC) và KTQT (xây dựng định mức, lập dự toán, thu thập
thông tin thực hiện, phân tích so sánh các thông tin)
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp với mô hình kết hợp giữa KTTC
và KTQT trong các DNSX xi măng thuộc TCT công nghiệp xi măng Việt Nam:
phân loại CP theo chức năng kết hợp với mức độ hoạt động, phân loại DT và KQKD;
xác định nội dung, phạm vi cấu thành CP, DT; hoàn thiện tài khoản kế toán CP, DT
gắn liền với các trung tâm trách nhiệm, hoàn thiện quy trình kế toán CP, DT để thu
thập các thông tin thực hiện, thiết lập hệ thống các dự toán sản xuất kinh doanh, xác
định các TTTN gắn với mô hình tổ chức và phân cấp quản lý, hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu đánh giá và hệ thống báo cáo gắn với các trung tâm trách nhiệm.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CP, DT VÀ KQKD TRONG DNSX
1.1. Vai trò và nhân tố ảnh hưởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong
DNSX
1.1.1. Vai trò kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX
Kế toán CP, DT và KQKD là nội dung quan trọng trong hệ thống kế toán DNSX.
Hệ thống là một tổng thể bao gồm các bộ phận, thành phần có mối quan hệ với nhau để
thực hiện những mục tiêu chung nhất định. Một hệ thống có thể bao gồm nhiều hệ thống
con hợp thành ứong đó hệ thống con cũng mang đầy đủ tính chất của một hệ thống. Các
hệ thống con có thể có cách thức hoạt động khác nhau, mục tiêu khác nhau nhưng đều
hướng tới mục tiêu chung của hệ thống. Hệ thống kế toán trong DNSX là một bộ phận
cấu thành của hệ thống quản lý trong doanh nghiệp. Hệ thống kế toán trong DNSX là
một tổng thể bao gồm hai hệ thống con là hệ thống KTTC và hệ thống KTQT có mối
quan hệ tương tác, liên kết với nhau đế cùng thực hiện một mục tiêu chung là cung cấp
thông tin cho các đối tượng sử dụng. Hệ thống KTTC và KTQT đều quan tâm đến các
dữ liệu thông tin về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nguồn hình thành thành tài sản, CP, DT, KQKD, lưu chuyển tiền từ đó thu
thập, phản ánh, xử lý, tổng hợp thông tin trên các báo cáo kế toán đáp ứng yêu cầu của
các đối tượng sử dụng. Yếu tố cấu thành hai hệ thống đều bao gồm chứng từ, tài khoản
và sổ, báo cáo kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về các thông tin kế toán phản
ánh. Tuy nhiên, mỗi một hệ thống đều có những điểm khác biệt do mục đích cung cấp
thông tin và hướng đến các đối tượng sử dụng khác nhau. Thông tin do hệ thống KTTC
thường phản ánh quá khứ, tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán theo quy
định chú trọng đến tính chính xác, chuẩn mực của thông tin và đặt trọng tâm cung cấp
cho cá nhân, tổ chức bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích liên quan. Hệ thống KTQT tồn
tại song song với KTTC và trở thành một công cụ kinh tế tài chính quan trọng giúp nhà
quản trị nâng cao khả năng điều hành, quản lý tổ chức một cách có hiệu quả. Hệ thống
KTQT có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh
nghiệp trong việc lập kế hoạch, tổ chức điều hành, phân tích, đánh giá và ra các quyết
định, nhấn mạnh đến tính kịp thời, linh hoạt, sáng tạo của thông tin, đặt trọng tâm thông
tin cho tương lai nhiều hơn. Thông tin KTQT không mang tính pháp lệnh, được tập hợp
và thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, giúp các nhà quản trị trong việc điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. KTTC và KTQT là hai hệ thống không thể tách rời và
không thể thiếu trong hệ thống kế toán của một DNSX. Từ những phân tích trên, tác giả
nhận thấy nghiên cứu về kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX phải được xem xét,
nghiên cứu ở hai phương diện KTTC và KTQT có sự gắn kết, mối quan hệ tương tác
trong cùng một hệ thống kế toán cùng hướng tới mục tiêu chung cung cấp thông tin cho
các đối tượng sử dụng.
Vai trò kế toán CP, DT, KQKD trong DNSX thể hiện ở vai trò của KTTC và
KTQT CP, DT và KQKD trong hệ thống kế toán DNSX:
- Kế toán CP, DT, KQKD cung cấp các thông tin cơ bản để lập các BCTC đặc
biệt là báo cáo KQKD phản ánh tổng quát và toàn diện về tình hình KQKD trong kỳ của
doanh nghiệp.
- Kế toán CP, DT và KQKD cung cấp những thông tin chủ yếu về tình hình thực
hiện CP, DT, kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ vào các thông tin thực hiện,
các nhà đầu tư, tổ chức tài chính tín dụng, đối tượng khách hàng.. .đánh giá được kết quả
hoạt động kinh doanh và ra quyết định.
- Các thông tin CP, DT, KQKD do kế toán cung cấp là căn cứ quan trọng để nhà
quản trị trong doanh nghiệp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá, kiểm
soát chặt chẽ được tình hình thực hiện kế hoạch CP, lợi nhuận, việc huy động các nguồn
lực cho sản xuất kinh doanh, thu thập, phân tích các thông tin phục vụ cho việc lập dự
toán sản xuất kinh doanh, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, đánh giá những vấn
đề còn tồn tại cần khắc phục, phân tích, nghiên cứu, phát hiện khả năng tiềm tàng từ đó
đưa ra các quyết định đầu tư, dự báo xu hướng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp.
- Các thông tin CP, DT, KQKD do kế toán cung cấp sẽ tư vấn cho nhà quản lý
trong quá trình xử lý, phân tích thông tin, lựa chọn phương án và ra các quyết định kinh
doanh phù hợp nhất.
1.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX
Hệ thống kế toán DNSX nói chung và kế toán CP, DT, KQKD nói riêng khi được
thiết lập khoa học, hợp lý và hiệu quả sẽ giúp cho các thông tin cung cấp có giá trị, đáp
ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng. Các nhân tố có tác động, ảnh hưởng đến
việc thực hiện kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX bao gồm:
Thứ nhất, các khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận
Các khái niệm và nguyên tắc kế toán chỉ ra những ranh giới, phạm vi trong hạch
toán kế toán, những nguyên tắc chung mà người làm công tác kế toán
phải tuân thủ. Các khái niệm và nguyên tắc kế toán sẽ tạo nên những quy định cụ thể
ảnh hưởng đến việc ghi chép, đo lường, xử lý và báo cáo các thông tin tài chính.
Thứ hai, các yếu tố thuộc khuôn khổ quy định của pháp luật
Các thông tin kế toán ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của người sử dụng
lên trách nhiệm của doanh nghiệp phải cung cấp thông tin trung thực, đáng tin cậy theo
những nguyên tắc, quy định của từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán CP, DT và KQKD trong
DNSX chịu ảnh hưởng lớn bởi các quy định pháp luật của từng quốc gia. Các quy định
về kế toán được thể chế hóa trong Luật, Chuẩn mực và những vấn đề chi tiết được cụ
thể trong các chế độ kế toán có liên quan. Các quy định pháp luật chi phối đến các nguyên
tắc, phương pháp, cách thức ghi nhận CP, DT và KQKD trong DNSX. Các quốc gia chú
trọng đến sự thống nhất quản lý, sự kiểm soát của nhà nước, các quy định về kế toán sẽ
càng chi tiết, cụ thế, chịu ảnh hưởng nhiều bỏi sự điều chỉnh của nhà nước dẫn đến tính
linh hoạt của kế toán ương DNSX thấp.
Thứ ba, các nhân tố nội tại bên trong của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một hệ thống mở với môi trường bên ngoài và đồng thời được
cấu thành bỏi nhiều bộ phận với các chức năng riêng biệt. Muốn đạt được các mục tiêu
của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt các bộ phận cấu thành sản xuất, kế toán,
marketing...Thiết lập, phát triển và tổ chức điều hành tốt hệ thống kế toán là cơ sở và
yêu cầu đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển.
Tổ chức bộ máy quản lý, quy mô, trình độ, yêu cầu quản lý, tình hình
phân cấp quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trình độ ứng dụng khoa học công
nghệ thông tin ở doanh nghiệp là yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn hình thức tổ
chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán, tổ chức các phần hành công việc
kế toán, chức năng nhiệm vụ của nhân viên kế toán, nhân viên hạch toán ban
đầu, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán, thống kê, sản xuất ...trong doanh nghiệp.
Mỗi một DNSX có quy trình tổ chức sản xuất, công nghệ, đặc điểm sản phẩm sản
xuất, đặc điểm CP, DT khác nhau. Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến quá trình xác định
nội dung, phạm vi cấu thành CP,DT để xác định KQKD, xác định tài khoản và sổ kế
toán CP, DT, thông tin cung cấp trên báo cáo KTTC, báo cáo KTQT...
Thứ tư, nhận thức của nhà quản lý trong doanh nghiệp
Nhu cầu thông tin kế toán của người ra quyết định trong nội bộ của doanh nghiệp
khác với đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài. Bản thân các quyết định trong nội bộ
của doanh nghiệp cũng tùy thuộc vào loại quyết định gì, sử dụng cho các nhà quản lý
cấp cao hay các nhà quản lý bộ phận. Các thông tin kế toán sử dụng trong nội bộ doanh
nghiệp không bắt buộc phải tuân theo các nguyên tắc kế toán cụ thể. Muốn có các thông
tin phù hợp, nhà quản lý phải bỏ ra nhiều CP hơn để thu thập, phân loại, xử lý bằng các
phương pháp thích hợp. Nhận thức của nhà quản lý về vai trò và tầm quan trọng của các
thông tin KTTC và thông tin KTQT sẽ giúp doanh nghiệp chú trọng quan tâm đầu tư
hơn đến công tác kế toán từ đó phát huy hết vai trò của kế toán trong doanh nghiệp.
Thứ năm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhân viên thực hiện công việc kế toán
Thông tin về CP, DT và KQKD của DNSX được nhân viên kế toán thu thập, xử
lý, ghi chép và phản ánh. Trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của người làm công
tác kế toán sẽ quyết định chất lượng của thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng
sử dụng.
1.2. Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX
1.2.1. Bản chất, phân loại CP, DT và KQKD trong DNSX
1.2.1.1. Bản chất, phân loại CP trong DNSX
- Bản chất CP
CP là một trong những yếu tố trung tâm của công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp. Xét trên khía cạnh xác định KQKD trong doanh nghiệp,