Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Quản trị hệ thống mạng ỨNG DỤNG QUẢN LÝ MẠNG OPENNMS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.44 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG
BỘ MÔN QUẢN TRỊ HỆ THỐNG MẠNG

BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG QUẢN LÝ MẠNG OPENNMS
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS VŨ TRÍ DŨNG
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: NHÓM 17 – LỚP MMT 02

Danh sách thành viên nhóm 17, lớp MMT02:
Họ và tên

Trương Quốc Hùng
Đoàn Duy Ninh
Phạm Duy Lộc

Mã số sinh viên

07520159
07520489
07520481

Thành phố Hồ Chí Minh ngày 12/12/2010

Mục lục
1


PHẦN I/ GIỚI THIỆU TỔNG QUAN:...............................................................................................................3
1/ Tổng quan về việc sử dụng các công cụ quản lý mạng:.......................................................................3


2/ Mục đích của bài viết:.........................................................................................................................3
PHẦN II/ CỒNG CỤ QUẢN LÝ MẠNG OPENNMS:.........................................................................................3
1/ Giới thiệu về OpenNMS:......................................................................................................................3
2/ Các tính năng chính của OpenNMS:....................................................................................................4
2.1/ Thu thập thông tin hệ thống mạng và quản lý sự kiện:................................................................4
2.2/ Quản lý hiệu năng hệ thống:......................................................................................................12
2.3/ Cấu hình thông qua XML:...........................................................................................................13
2.4/ Tính năng Reporting:..................................................................................................................15
2.5/ Web-Interface User:...................................................................................................................17
PHẦN III/ ĐÁNH GIÁ VÀ LỜI KHUYÊN KHI DÙNG OPENNMS:.....................................................................17
1/Đánh giá OpenNMS:...........................................................................................................................17
1.1/ Điểm mạnh:................................................................................................................................17
1.2/ Điểm yếu:...................................................................................................................................18
2/ So sánh OpenNMS với các ứng dụng khác:.......................................................................................18
3/ Lời khuyên:........................................................................................................................................19
PHẦN IV/ KÊT LUẬN:..................................................................................................................................20
PHẦN V/ TÀI LIỆU THAM KHẢO & TRÍCH DẪN:..........................................................................................20

2


PHẦN I/ GIỚI THIỆU TỔNG QUAN:
1/ Tổng quan về việc sử dụng các công cụ quản lý mạng:
Quản trị mạng là một công việc phức tạp đòi hỏi người quản trị phải có nhiều kiến thức và
kinh nghiệm. Trong một hệ thống mạng lớn, người quản trị sẽ rất khó để giám sát và đưa
ra các giải pháp cho toàn bộ hệ thống, vì vậy cần sử dụng các công cụ quản lý mạng để hỗ
trợ. Một số công cụ quản lý mạng phổ biến như: Microsoft ISA, Snort, Cacti, Orion
Network Management System, Cisco Works LMS, OpenNMS…. đã trở nên quen thuộc
với các quản trị viên.
2/ Mục đích của bài viết:

Đưa ra một cách nhìn tổng quan về sử dụng các công cụ quản lý mạng, các tính năng và
đánh giá của chúng tôi đối với ứng dụng OpenNMS.
Bài viết này sẽ giới thiệu cho chi tiết về công cụ quản lý mạng OpenNMS, đây là ứng
dụng quản lý hệ thống mạng ở cấp độ quy mô (Enterprise Grade Network Management
Application), được phát triển dựa trên nền tảng mã nguồn mở, có thể đáp ứng hầu hết mọi
nhu cầu của việc quản lý mạng quy mô lớn.

PHẦN II/ CỒNG CỤ QUẢN LÝ MẠNG OPENNMS:
1/ Giới thiệu về OpenNMS:
OpenNMS là ứng dụng quản lý hệ thống mạng ở cấp độ quy mô (Enterprise Grade
Network Management Application), được phát triển dựa trên nền tảng mã nguồn mở.[1]
Dự án OpenNMS (OpenNMS project) được bắt đầu vào tháng 7 – 1999, đây là ứng dụng
có khả năng mở rộng cho tất cả các khía cạnh của mô hình quản lý mạng FCAPS, có thể
coi OpenNMS là nền tảng cho cả phần mềm miễn phí, mã nguồn mở và cả ứng dụng
thương mại.[2]
OpenNMS có thể quản lý trên 10 000 thiết bị, có thể đáp ứng hầu hết mọi nhu cầu của
việc quản lý mạng quy mô lớn, với khả năng nâng cấp và mở rộng linh hoạt, tích hợp các
giải pháp quản lý trong một.

3


Thông tin tổng quan:


License: GNU General Public License



Ngôn ngữ phát triển: Java, JSP.




Dao diện quản lý: Web-based



Database: JDBC, PostgreSQL



Hệ điều hành: Có thể chạy độc lập trên mọi hệ điều hành, các nền tảng x86 và x64,
bao gồm Linux, Solaris, Mac OS X, Microsoft Windows, FreeBSD.[3]



Website:

2/ Các tính năng chính của OpenNMS:
2.1/ Thu thập thông tin hệ thống mạng và quản lý sự kiện:
2.1.1/ Tổng quan:
OpenNMS có khả năng nhận biết các sự kiện, các biến cố trong mạng và cảnh báo ngay
lập tức tới quản trị viên dựa vào các SNMP Trap nhận được từ cá thiết bị trong mạng.
Đơn vị quản lý cơ bản nhất trong OpenNMS gọi là Interface, mỗi Interface đại diện cho
một thành phần (Element) trong mạng, các Interface được phân biệt bằng địa chỉ IP nên
chúng luôn là duy nhất, nếu có nhiều Interface được phát hiện trên cùng một thiết bị, các
Interface này sẽ được gom nhóm và gọi là các node.
Thu thập các sự kiện trong OpenNMS gồm có hai lần thăm dò: Tìm và thu thập IP của
thiết bị, sau đó là nhận biết các dịch vụ được hỗ trợ bởi thiết bị có IP trên.


Hình 1: OpenNMS tìm và hiển thị các Interface trong mạng
4


Cũng như các ứng dụng quản lý mạng khác, OpenNMS sử dụng giao thức SNMP để
thăm dò và thu thập thông tin của hệ thống mạng.
2.1.2/ Cấu hình thăm dò:
Để cấu hình thăm dò, chúng ta sẽ tiến hành cấu hình các thông số cho discovery và cấu
hình SNMP.
a/ Cấu hình Discovery:
Tại dao diện quản lý của OpenNMS, chúng ta click menu Admin>Configure Discovery:

Hình 2: Cấu hình Network discovery

Để cấu hình cho phần nào, chúng ta click Add new và bắt đầu thêm các giá trị, hoặc
Delete để xóa bỏ cấu hình trước đó.

Hình 3: Cấu hình chi tiết trong Network discovery

Các thành phần để cấu hình gồm:
General setting:
5


• Initial-sleep-time: Thời gian (tính bằng mili giây) để quá trình discovery sẽ bắt đầu
sau khi khởi động xong OpenNMS, điều này đảm bảo OpenNMS đã khởi động
xong hoàn toàn.
• Restart-sleep-time: Thời gian (tính bằng mili giây) quy định lần tiếp theo sẽ tiến
hành thu thập lại toàn bộ các sự kiện. Mặc định nó sẽ tiến hành thu thập lại mọi
thông tin sau 24 giờ kể từ lần thu thập thông tin thành công trước đó.

• Timeout: Khoảng thời gian (tính bằng mili giây) để tiến trình thu thập sự kiện chờ
đợi response từ một thiết bị, nếu không có response OpenNMS sẽ cho đó là IP
không tồn tại (kết hợp với tham số retries).
• Retries: Số lần thăm dò đến một địa chỉ IP mà không có hồi đáp, sau số lần được
cấu hình ở đây thì OpenNMS sẽ cho đó là một IP không tồn tại.
• Thread: Số lượng tiến trình sử dụng cho discovery (mặc định sẽ là 1).
Specifics: Chỉ ra địa chỉ IP của một interface nào đó để OpenNMS sẽ thăm dò địa chỉ đó.
Include URLs: Chỉ ra một URL chứa nhiều địa chỉ IP, thay vì phải điền nhiều địa chỉ IP
của một URL, bạn chỉ cần điền tên URL để OpenNMS thăm dò.
Include Ranges: Chỉ ra một dài IP (gồm có địa chỉ bắt đầu và địa chỉ kết thúc) để
OpenNMS thăm dò tất cả các thiết bị có địa chỉ IP thuộc dải IP này.
Exclude Ranges: Chỉ ra một dải IP (gồm địa chỉ bắt đầu và địa chỉ kết thúc) mà
OpenNMS sẽ bỏ qua dải IP này khi tiến hành thăm dò.
Sau khi cấu hình xong, chúng ta click Save and Restart Discovery để cập nhật các thay
đổi.
b/ Cấu hình SNMP:
Trong dao diện Admin, click Configure SNMP Community Name, sau đó nhập dải IP
(đúng với dải IP đã cấu hình ở bước trên), nhập vào SNMP community string và các tham
số tùy chọn: Port, Retries, Timeout. Sau đó click Submit.

6


Hình 4: Cấu hình SNMP

Ngay sau khi cấu hình xong, chờ trong ít phút để OpenNMS thăm dò và cập nhật thông
tin các Interface trong mạng, sau đó thông tin về các Interface này sẽ được hiển thị lên
màn hinh Node List (xem hình 1).
Cơ chế bán tự động phát hiện sẽ thực thi khi bạn có một thiết bị (Interface) và cấu hình
cho thiết bị này như là một SNMP agent, giao tiếp với các public community string của

OpenNMS, sau khi nhận diện được, thiết bị cũng sẽ được đưa vào danh sách Node list.

2.1.3/ Quản lý các sự kiện (events):
a/ Tổng quan:
OpenNMS có thể thu thập, lắng nghe hơn 500 sự kiện (event) và các biến cố xảy ra trên
hệ thống mạng, phân loại chúng theo các cấp độ và đưa ra thông tin cảnh báo chi tiết cho
quản trị viên.
Mỗi event đều có UEI (Universal Event Indicator), là một chuỗi URI sử dụng để nhận
diện event đó, Và người dùng có thể cấu hình việc thiết lập các event nằm ở mức nào,
thay đổi ghi chú của sự kiên cho phù hợp.

Cơ sở phân loại các sự kiện:
7


Loại sự kiện

Cơ sở phân loại

Cleared

Sự kiện đã hết thời hạn xử lý hoặc đã được xử lý và dịch vụ đã được
phục hồi sau sự kiện

Normal

Chỉ là các hoạt động bình thường, không đưa ra yêu cầu hành động
nào cho quản trị viên

Indeterminate Sự kiện không nằm trong mức độ nguy hiểm nào

Warning

Sự kiện đã xảy ra và có thể yêu cầu hành động cụ thể từ quản trị viên,
hoặc chỉ là cảnh báo đơn thuần

Minor

Một phần của thiết bị (dịch vụ, khả năng hoạt động…) đã không hoạt
động bình thường, và cần sự chú ý của quản trị viên

Major

Một thiết bị sắp bị down hoặc có nguy cơ, cần hành động cụ thể ngay
lập tức từ quản trị viên

Critical

Nhiều thiết bị trên mạng đã bị ảnh hưởng bởi một event nào đó, và
cần phải khắc phục ngay lập tức

Để xem các event, chúng ta click menu Event, các sự kiện đã xảy ra trong hệ thống trong
thời gian gần nhất trước đó:

Hình 5: Danh sách các sự kiện

8


Hình 6: Chi tiết các sự kiện trên một Interface


b/ Cơ chế thu thập và quản lý sự kiện:
Các event được thu thập từ Syslog (log file của hệ thống), các dịch vụ hoặc hoạt động đã
vượt quá ngưỡng cho phép (Threshold), các bộ thu thập thông tin hiệu năng (PDC Performance Data Collector), và SNMP Trap.[4] Sau khi được xử lý, sẽ được chia ra thành
các thông tin:
User Notification: Dùng để thông báo đến quản trị
Event Translator: Dùng chuyển đổi các thuộc tính của các event trong database của
OpenNMS (ở đây là PostgreSQL) thành các dạng phù hợp để có thể truy vấn (khi dùng
với mục đích khác).
XML - RPC: Cho phép các event được chuyển từ OpenNMS đến một server khác thông
qua XML-RPC*

*XML - RPC là giao thức triệu gọi phương thức từ xa, dùng XML để mã hóa và truyền tải bằng HTTP .

9


XML-RPC
XML-RPC

Event
Event

User
UserNotification
Notification

Translator
Translator

Event

EventManagement
Management

Syslogs
Syslogs

Threshold
Threshold

PDC
PDC

SNMP
SNMP

Hình 7: Minh họa về cơ chế xử lý sự kiện trong OpenNMS

c/ Cấu hình sự kiện và quản lý các sự kiện:
Cấu hình cảnh báo cho sự kiện (xây dựng các bộ rule):
Trong menu chính, chúng ta click Admin>Configure Notifications>Configure Event
Notifications, tại đây chúng ta có thể tạo cảnh báo cho một sự kiện, hoặc chỉnh sửa cảnh
báo của một sự kiện nào đó. Muốn chỉnh sửa hình thức cảnh báo nào, chúng ta click Edit.

SNMP
SNMP
Màn hình tiếp theo sẽ là các Event UEI sẽ dùng kích hoạt, click Next, màn hình tiếp theo
Trap
sẽ là phần xây dựng rule cảnh báo cho một sự kiện nào đó dựa trên interface hoặc liên Trap
quan đến các dịch vụ chạy trên interface đó. Chúng ta sẽ chỉ ra địa chỉ IP của các
Interface và các dịch vụ cần theo dõi trên mỗi Interface đó.

Để chỉ ra địa chỉ IP, chúng ta gõ định danh cho địa chỉ IP vào Current rule:
IPADDR != '*.*.*.*'

10


Trong đó các dấu * đại diện cho mỗi octet trong địa chỉ IP, khi gõ dấu * sẽ đại diện cho
tất cả các giá trị thuộc octet đó. Ví dụ chúng ta nhập IPADDR !='192.168.1.*' thì địa
chỉ IP của các Interface sẽ thuộc dải địa chỉ từ 192.168.1.0 cho đến 192.168.1.255.
Để chi ra các dịch vụ cần cảnh báo, chúng ta lựa chọn các dịch vụ được liệt kê trong
khung Services, và chọn các dịch vụ không muốn theo dõi cảnh báo bên khung Not
Services.

Hình 8: Cấu hình event

Sau khi lựa chọn xong chúng ta click Validate rule results để xem các IP và các service
được chỉ định theo dõi trên Interface đó, click Next để sang bước cấu hình cảnh báo:
Tại bước này chúng ta điền tên của cảnh báo, mô tả, nội dung email sẽ gửi cho quản trị
viên, phần phía dưới có mô tả chi tiết các tham số dùng hiển thị cảnh báo. Chú ý là để cấu
hình các địa chỉ Email, trong phần Confiugre Notification chúng ta chọn Destination
Path và thêm các dịa chỉ email, từ phiên bản OpenNMS 1.7 trở lên đã có tính năng cảnh
báo thông qua Voice call (sử dụng VoIP), IRC.
Click Finish để kết thúc.

11


2.2/ Quản lý hiệu năng hệ thống:
2.2.1/ Tổng quan:
OpenNMS có thể thu thập thông tin về hiệu năng hệ thống: mức sử dụng tài nguyên, các

ứng dụng, dịch vụ, các thành phần hệ thống. Các thông tin này sẽ được lưu lại và biểu
diễn ở dạng biểu đồ, tạo cái nhìn trực quan cho người quản trị.
Dữ liệu sẽ được thu thập thông qua SNMP Polling, SNMP Trap, JMX (Java Management
Extensions), HTTP Data collector, RRDtool(*).
OpenNMS cũng cài đặt sẵn MIB(**) cho nhiều nhà sản xuất thiết bị đầu cuối, và người
dùng cũng có thể add cấu hình của chính họ.

Hình 9: Thông tin tổng quan về hiệu năng của các node trong mạng

Hình 10: Thông tin chi tiết về hiệu năng một node.
*RRDtool: Round-Robin Database Tool, Công cụ sử dụng để xử lý liên quan giữa thời gian và dữ liệu (ví dụ băng
thông mạng, tốc độ load của CPU, thời gian hồi đáp…), sau dó dựa vào các dữ liệu để vẽ biểu đồ tương quan. [5]
12


**MIBs: Management Information Base(s) là Cơ sở thông tin quản lý dùng để quản lý các thiết bị trong mạng (sử
dụng trong SNMP), có thể được chuẩn hóa hoặc tự tạo, gồm nhiều node, mỗi node gồm các thông tin liên quan đến
thiết bị. Có thể cập nhật thêm các thông tin về các thiết bị của các nhà sản xuất.

2.3/ Cấu hình thông qua XML:
2.3.1/ Tổng quan:
Ngoài cách cấu hình dùng dao diện, OpenNMS còn có thể cấu hình thông qua các file
XML, với cách cấu hình bằng XML, chúng ta có thể cấu hình chi tiết mọi thứ, tất cả các
file cấu hình nằm trong thư mục \OpenNMS\ect, ngay sau khi sửa đổi file XML để cấu
hình cho vấn đề gì, cần phải restart lại OpenNMS để các thay đổi có hiệu lực.
Danh sách một số file cấu hình chính:
Tên file

Dùng để cấu hình


Actiond-configuration.xml Cấu hình tạo các action dựa trên event nhận được
SNMP-configuration.xml

Cấu hình cho các trao đổi SNMP

categories.xml

Cấu hình bảng thông tin hiển thị sau khi đăng nhập vào
OpenNMS

Collectd-configuration.xml Cấu hình thu thập thông tin từ các node
Discoveryconfiguration.xml

Cấu hình cho OpenNMS giao tiếp với các node để nhận
thông tin

Eventconf.xml

Cấu hình mô tả cho các sự kiện

Danh sách các file cấu hình của OpenNMS và chi tiết về cách cấu hình có thể xem tại:
/>
2.3.2/ Một vài ví dụ cấu hình bằng XML trong OpenNMS:
13


Cấu hình thăm dò bằng các file discovery-configuration.xml, snmp-configuration.xml:
a/ Cấu hình file discovery-configuration.xml:
Để cấu hình cho một tính năng nào đó trong OpenNMS, chúng ta đều cấu hình bằng các
file XML, ở đây để cấu hình cho tính năng Network Discovery, chúng ta mở file

discovery-configuration.xml nằm trong thư mục /OpenNMS/etc. Sau khi cấu hình thì
OpenNMS sẽ gởi các gói ICMP ping đến các thiết bị có IP nằm trong dải IP đã cấu hình.
Nếu có một response từ một thiết bị, thiết bị đó sẽ được ghi nhận. Khi đã nhận diện dược
một thiết bị, nó sẽ đưa thiết bị đó vào nhóm gọi là newSuspect.
Các tham số sẽ giống như cấu hình thăm dò đã trình bày trong phần 2.1.2a.
Thiết lập dải IP để thăm dò:
Thăm dò một IP bất kì, ta đặt nó trong tag
<specific></specific>

Thăm dò một dải IP, ta đặt dải IP cần thăm dò vào tag:
<inlude-range></include-range>

Loại trừ thăm dò một dải IP nào đó, ta đặt dải IP đó vào tag
<exclude-range></exclude-range>

Sau khi cấu hình xong, cần phải restart lại OpenNMS để nó cập nhật các thay đổi, toàn
bộ quá trình discovery mạng được ghi log trong file discovery.log nằm trong thư mục
\opennms\logs\daemon.

b/ Cấu hình file capsd-configuration.xml:
File capsd-configuration nằm trong thư mục \OpenNMS\ect, file này chưa các tham số và
rất nhiều giao thức (như là HTTP, DNS…) để cho quản trị viên cấu hình, nếu trong file
này không chứa cấu hình cho giao thức nào, thì OpenNMS sẽ bỏ qua giao thức đó.
Các tham số cần cấu hình của file capds-configuration:
Rescan-frequency: Thời gian (tính bằng mili giây) để các tiến trình capsd sẽ kiểm tra lại
các interface xem có giao thức hoặc dịch vụ nào được thêm vào hay không, mặc định sẽ
là sau 24 giờ.
14



Initial-sleep-time: Thời gian (tính bằng mili giây) để capsd sẽ bắt đầu làm việc ngay sau
khi OpenNMS khởi chạy.
max-suspect-thread-pool-size: Giá trị này cho biết OpenNMS sẽ tạo ra bao nhiêu tiến
trình (thread) để quét/kiểm tra một interface được đưa ra bởi newSuspect. Nếu tăng giá trị
này quá trình discovery một interface sẽ nhanh hơn, nhưng sẽ tốn nhiều tài nguyên hệ
thống.
max-rescan-thread-pool-size: Giá trị này cho biết OpenNMS sẽ tạo ra bao nhiêu tiến
trình để kiểm tra một interface mà trước đó interface này đã được kiểm tra (interaface
được đưa ra bởi newSuspect).
Cấu hình các protocol:
OpenNMS kiểm tra sự tồn tại của các dịch vụ mạng thông qua các giao thức, các protocol
được hỗ trợ gồm:
Citrix, DHCP, DNS, Domino IIOP, FTP, General Purpose (script based)HTTP, HTTPS,
ICMP, IMAP, JBOSS, JDBC, JDBC Stored Procedure, JSR160, K5, LDAP, Microsoft
Exchange, MX4J, Notes HTTP, NSClient (Nagios Agent), NRPE (Nagios Remote Plugin
Executor), NTP, POP3, Radius, SMB, SMTP, SNMP, SSH, TCP, Windows Services
(SNMP-based).[6]
Thông tin về các thuộc tính và các tham số tương ứng có thể tham khảo thêm tại:
/>
2.4/ Tính năng Reporting:
2.4.1/ Tổng quan:
Trên cơ sở phân tích các dữ liệu thu được, OpenNMS có thể đưa ra các báo cáo ở dạng
biểu đồ rất trực quan và dễ đọc cho quản trị viên, các thông tin sẽ hiển thị trên biểu
đồ/báo cáo sẽ gồm các thông tin về thời gian đáp ứng (ICMP, SNMP, HTTP, POP3…),
tình hình hoạt động của một node/Interface, có thể xuất báo cáo ra dạng HTML, PDF
hoặc SVG:
Loại báo cáo
Resource Graphs

Mô tả chung

Đưa ra cách biểu đồ về thời gian phản hồi, các dữ liệu thu
15


thập từ các node được quản lý trong hệ thống mạng
Performance Reports

Đưa ra biểu đồ/báo cáo về hiệu năng

Node Reports

Đưa ra biểu dồ/báo cáo về hoạt động của một Interface

Domain Reports

Đưa ra biểu dồ/báo cáo về hoạt động của một domain

Database Report

Đưa ra biểu dồ/báo cáo về hoạt động của database

Statistics

Cho phép lập lịch tạo báo cáo

Hình 11: Báo cáo về thời gian hồi đáp ICMP của một Interface

2.4.2/ Xem và tùy chỉnh báo cáo:
Tại menu Reports, chúng ta có thể tìm kiếm theo tên (một vài kí tự có trong tên của
Interface/node), sau đó click Rescource Graphs để bắt đầu tạo biểu đồ theo dõi, hoặc

click KSC Performance, Nodes, Domains để xem chi tiết các báo cáo (bằng biểu đồ) về
hiệu năng của các node, domain.
Tại mỗi biểu đồ, chúng ta cũng có thể tùy chỉnh để hiển thị thông tin theo ý muốn bằng
cách Click Custom Graph, tại đây chúng ta nhập vào tên, kiểu hiển thị báo cáo (các kiểu
hiển thị có sẵn), chỉ ra khoảng thời gian cụ thể, độ ưu tiên của biểu đồ báo cáo.
16


2.5/ Web-Interface User:
OpenNMS là ứng dụng hỗ trợ đa hệ điều hành nên với dao diện quản lý bằng web, sẽ
không phụ thuộc gì vào hệ điều hành mà nó đang được cài đặt, được viết bằng ngôn ngữ
Java nên để có dao diện quản lý trên nền web, một Servlet và Tomcat server sẽ phải được
cài đặt cùng với OpenNMS.
Phải login trước khi thực hiện các chức năng quản lý, có hai loại tài khoản là Admin và
User. Sau khi cài đặt, chúng ta mở trình duyệt và gõ vào địa chỉ:
http://<tên-máy-chủ>:8980/opennms .
Ngay sau khi login, ngay lập tức có thể xem tổng quan về trạng thái của hệ thống mạng,
các thông tin được nhóm lại theo các thiết lập của người quản trị, các liên kết tới các tính
năng quản lý tương ứng.
Các event, trạng thái của hệ thống sẽ được cập nhật liên tục, trang web sẽ tự động refresh
để hiển thị thông tin theo thời gian gần nhất.
Công việc của người quản trị cao nhất (Administrator):
• Có thể cấu hình mọi tính năng của OpenNMS.
• Cấu hình User/Group, thêm, xóa, sửa các quyền của user.
• Cấu hình user nào được phép xem và nhận cảnh báo từ OpenNMS
• Quản lý/bỏ quản lý các Interface trong hệ thống mạng
User chỉ có thể xem hoặc nhận các cảnh báo sự kiện từ OpenNMS.

PHẦN III/ ĐÁNH GIÁ VÀ LỜI KHUYÊN KHI DÙNG OPENNMS:
1/Đánh giá OpenNMS:

1.1/ Điểm mạnh:
• Là phần mềm mã nguồn mở miễn phí, có thể phát triển thêm theo ý muốn.
• Hỗ trợ tài liệu chi tiết bằng wiki, có hệ thống hỗ trợ chuyên nghiệp (tính phí).
• Khả năng mở rộng linh hoạt.
17


• Hoạt động trên mọi hệ điều hành.
• Quản lý nhiều quy mô được nhiều loại thiết bị của các nhà sản xuất khác nhau
1.2/ Điểm yếu:
• Tài liệu về OpenNMS còn khá ít.
• Cài đặt và cấu hình (với XML) vẫn còn nhiều phức tạp.
• Tuy không mất chi phí ban đầu, nhưng sẽ tốn chi phí cho việc phát triển sau này.

2/ So sánh OpenNMS với các ứng dụng khác:
Chúng ta so sánh một số tính năng và đặc điểm của OpenNMS với hai phần mềm mã
nguồn mở có các tính năng tương tự là Cati và OPS View:
Tính năng/Đặc OpenNMS
điểm

Cati

OPS View

Auto-discovery Khả năng tự động phát Cần phải cài thêm Plugin,Phải cấu hình để nhận
hiện thiết bị thông qua cũng có thể tìm ra thiết diện từng thiết bị
ICMP ping, SNMP, cập bị, nhưng sau khi thử
nhật thông tin rất nhanh nghiệm trong môi trường
sau khi có thay đổi
như nhau thì tốc độ chậm

[7]
(khoảng 1 giây)
hơn OpenNMS.[8]
Events
collection

Thu thập dữ các sự kiện Cần có các rule để hỗ trợ Không
và hiển thị cho người tìm sự kiện,
dùng, có thể lọc và cấu
hình hiển thị sự kiên

Dao diện người Dao diện trên nền web, Dao diện trên nền web,
dùng
cấu hình vừa bằng dao cấu hình chỉ dùng dao
diện, vừa bằng text file. diện. Tính năng dự đoán
trạng thái của hệ thống
mạng (Trend Prediction)
rất mạnh

Dao diện trên nền web,
câu hình chỉ dùng dao
diện, Có tính năng dự
đoán trạng thái mạng

18


Hỗ trợ đa
người dùng


Có hỗ trợ đa người
dùng, khả năng phân
quyền còn hạn chế

Có hỗ trợ đa người dùng, Chỉ một Administrator
có thể phân quyền chi tiết

Hỗ trợ Plugin

Hỗ trợ plugin của
Hệ thống Plugin mạnh
Nagios, tích hợp được
với Snort

Không

Khả năng cảnh Có
báo người
dùng





Khả năng mở Có
rộng FCAPS[9]

Không hoàn toàn

Không hoàn toàn


Hỗ trợ nền
tảng

Windows, Linux

Linux

Windows, Mác,
Linux/Unix

3/ Lời khuyên:
a/ Vị trí đặt Server OpenNMS:
Có thể đặt ở mọi vị trí, nhưng nên đặt ở vị trí thuận lợi nhất để các gói tin từ OpenNMS
có thể đễ dàng đi đến mọi vị trí trong mạng. Ví du: Phía sau firewall, sau các hệ thống
IDS/IPS.
b/ Đội ngủ quản trị:
Người quản trị cần có đủ các kiến thức về mạng, giao thức, cấu hình thiết bị để có thể sử
dụng tốt OpenNMS.
Phân tích tốt hệ thống mạng để có thể dễ dàng hiểu rõ hơn các thông báo của OpenNMS.
Khi sử dụng, nên phân loại các sự kiện, các hình thức cảnh báo phù hợp để tránh phải
nhận quá nhiều sự kiện, cảnh báo không cần thiết. Luôn luôn sao lưu các file cấu hình
XML và Database của PostgreSQL.
19


Nếu có điều kiện, có thể nghiên cứu để phát triểnm cải tiến ứng dụng theo hướng hoạt
động phục vụ tốt nhất cho tổ chức của mình.

PHẦN IV/ KÊT LUẬN:

Bài viết nhằm đưa ra một cách nhìn tổng quan về quản lý mạng nói chung và việc sử
dụng các công cụ hỗ trợ việc quản lý. Sau khi đọc xong báo cáo này, chúng tôi mong
muốn người đọc sẽ có thêm các kiến thức cần thiết và quan trọng hơn là có thêm một lựa
chọn mới cho công việc quản lý mạng.
Trong báo cáo chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, chúng tôi luôn mong nhận được các ý
kiến đóng góp của thầy Vũ Trí Dũng và các bạn.

PHẦN V/ TÀI LIỆU THAM KHẢO & TRÍCH DẪN:
Tài liệu trích dẫn:
1: OpenNMS Group Inc, 2010. About OpenNMS. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2010,
/>
2-3: Wikipedia, 2008. OpenNMS - Wikipedia, the free encyclopedia. Truy cập ngày 22
tháng 10 năm 2010, />4: Gallen, C 2009, 'Events Management', OpenNMS Overview, OpenNMS Group Inc, NC
5: Wikipedia, 2008. RRDtool - Wikipedia, the free encyclopedia. Truy cập ngày 10 tháng
12 năm 2010, />6: OpenNMS, 2003. Discovery - OpenNMS | The OpenNMS Project. Truy cập ngày 11
tháng 12 năm 2010, />
20


7-8-9: Dave Furiness, Gonzalo Guzma, Damien Ball. March, 2010. ‘FCAPS, (pp. 06)’,
'Performance Management – Cacti (pp. 16)', Operations Management – Network
Monitoring and Management, NCRENT, NC.
Tài liệu tham khảo:
OpenNMS, 2010. Official Documentation – OpenNMS. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm
2010, />OpenNMS, 2010. Features list – OpenNMS. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2010,
/>
Vũ, Trí Dũng 2010, Bài giảng môn Quản trị hệ thống mạng, ed. VT Dũng, Đại học Công
nghệ thông tin, HCM.
OpenNMS 2009, OpenNMS User Guide, 1.9.0th edn, OpenNMS Group Inc, Pittsboro,
NC.

Jeremiah, K.J., 2004. OpenNMS How to, ed. K Jeremiah, OpenNMS Group Inc, NC.

21



×