BS. CKI. Ñaëng Thò Anh Thy
1.
ĐẠI CƢƠNG
2.
GIAI ĐOAN PHÔI THAI
3.
NHŨ NHI (sau sinh đến 12 tháng)
4.
MẦM NON (12 tháng đến 3 tuổi)
5.
THIẾU NHI (3 đến 6 tuổi)
6.
THIẾU NIÊN (6 đến 12 tuổi)
7.
VỊ THÀNH NIÊN (12 đến 19 tuổi)
8.
THANH NIÊN (20 đến 40 tuổi)
9.
TRUNG NIÊN (40 đến 60 tuổi)
10.
CAO NIÊN (trên 60 tuổi)
Là một môn khoa học nghiên cứu những thay đổi có liên quan với
tuổi trong suốt cuộc đời con ngƣời.
Nhìn nhận con ngƣời là một cá thể “đang tiến triển”, liên tục lớn lên
và thay đổi.
Các vấn đề sinh học, tâm lý và xã hội tác động, ảnh hƣởng đến tiến
trình phát triển của con ngƣời.
Khởi xƣớng bởi Sigmund Freud (1856-1939) và Jean Piaget (18961980) : sự phát triển của trẻ.
25 năm gần đây: mở rộng trong tất cả các giai đoạn của đời sống.
Trƣớc đây, sự phát triển của con ngƣời đƣợc phân tích từ sau
khi sinh.
Ngày nay, sự phát triển của trẻ bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố (nội
và ngoại sinh) diễn ra từ trong bụng mẹ
Các yếu tố khác nhau các cá thể khác nhau.
Stress của mẹ trong thai kỳ hành vi của trẻ.
Các ảnh hƣởng trong giai đoạn bào thai nặng nề hơn sau sinh:
các cơ quan đang lúc phát triển thƣờng nhạy cảm nhất.
Con trai dễ bị tổn thƣơng hơn con gái: NST X thứ 2.
Một số mốc phát triển của thai nhi
Bà mẹ có thể cảm nhận đƣợc cử động thai từ 16 tuần tuổi.
Thai có thể nghe ở 18 tuần đáp ứng với tiếng động bằng
cách co ngƣời, cử động và tăng nhịp tim.
Kích thích ánh sáng mạnh vào bụng mẹ biến đổi nhịp tim
và tƣ thế thai vào 20 tuần (cấu trúc võng mạc bắt đầu hoạt
động). Mí mắt mở bắt đầu từ 7 tháng tuổi.
Mùi và vị cũng đƣợc phát triển vào thời điểm 7 tháng
Cảm giác và tri giác
Khả năng cảm giác, đáp ứng với thông tin từ bên ngoài qua
các giác quan: phát triển đáng kể trong năm đầu.
Nhìn rõ trong phạm vi rất gần; thị giác phát triển nhanh, đặc
biệt với vật có độ tƣơng phản sáng tối, nhƣ gƣơng mặt ngƣời.
Đáp ứng đƣợc với mùi, vị và âm thanh, đặc biệt là tiếng ngƣời.
Phân biệt đƣợc mẹ hay ngƣời chăm sóc với ngƣời
khác dựa trên ánh nhìn, giọng nói và mùi.
Ngôn ngữ và nhận thức
Nhỏ hơn 8 tuần tuổi: chƣa phát âm đƣợc ngoại trừ tiếng khóc
Từ 8 tuần tuổi, ƣ a một cách tự phát để đáp ứng với mẹ.
Sự tồn tại và phát triển ngôn ngữ tùy thuộc vào sự củng cố của cha mẹ.
Cuối tuổi nhũ nhi, chuyển những phản xạ thành những hành động có
chủ ý nền tảng cho nhận thức.
Tƣơng tác với môi trƣờng, trải nghiệm những phản hồi từ chính cơ thể
hành động có chủ ý.
Cuối năm 2 tuổi, bắt đầu sử dụng ngôn ngữ và trò chơi biểu tƣợng.
Cảm xúc và giao tiếp xã hội
3 tuần tuổi, bắt chƣớc nét mặt của ngƣời chăm sóc tiền tố của đời sống
cảm xúc
Cƣời đáp ứng có 2 pha:
◦ Nụ cƣời nội sinh - 2 tháng đầu đời, tự phát , không liên quan đến kích
thích bên ngoài.
◦ Nụ cƣời ngoại sinh - từ 16 tuần tuổi, do đƣợc kích thích từ bên ngoài.
Phát triển cảm xúc tƣơng đƣơng phát triển nhận thức.
Khí sắc rất dao động, liên quan đến tình trạng bên trong cơ thể nhƣ cơn đói
Liên quan dần với các tín hiệu xã hội bên ngoài.
Khi đƣợc thỏa mãn bên trong, thích thú và thoải mái với thế giới, với mẹ
hay ngƣời chăm sóc sự chia ly kéo dài xảy ra trong thời gian 6 đến 12
tháng tuổi có thể dẫn đến trầm cảm.
Sự phát triển nhân cách
Trẻ tự coi mình là trung tâm (egocentric) thỏa mãn mong muốn của
thể chất nhƣ cơn đói.
Theo Freud, đây là giai đoạn miệng của sự phát triển tâm lý sinh dục.
Thuyết quan hệ-đối tƣợng của Melanie Klein: cốt lõi bên trong nhân
cách xuất phát từ mối quan hệ ban đầu với ngƣời mẹ. tiếp nhận hình
ảnh của mẹ - tốt hay xấu
Sau nhiều tiến trình tâm lý phức tạp, trẻ học phân biệt chủ thể và
đối tƣợng, tốt và xấu ở mức cơ bản nhất.
Mối quan hệ với gia đình
Mối quan hệ đầu tiên của trẻ thƣờng là với các thành viên trong gia
đình.
Chất lƣợng mối quan hệ của trẻ với cha mẹ - đặc biệt từ 6 đến 18
tháng tuổi - xác định chất lƣợng các mối quan hệ của trẻ sau này.
Sự tiếp xúc cơ thể giữa trẻ và cha mẹ cần đƣợc diễn ra càng sớm càng
tốt sau sinh vì rất quan trọng cho sự phát triển cảm xúc ở trẻ và cả cho
cha mẹ.
Sự kết dính
Là một tiến trình qua đó một cá nhân tìm kiếm sự gần gũi với một
ngƣời khác.
Trong quan hệ giữa trẻ và cha mẹ thì sự kết dính thƣờng hỗ tƣơng,
qua lại.
Bên cạnh trọng tâm là sự tồn tại của con ngƣời cũng có sự chia ly và
mất mát. Trẻ phải học biết rằng không có ai tồn tại mãi, mặc dù học
điều này không phải dễ.
Trẻ từ 7 đến 24 tháng trải nghiệm lo âu chia ly và lo âu với ngƣời lạ,
đây là 2 chỉ số quan trọng trong tiến trình kết dính.
Cách chăm sóc trẻ
Hành vi của trẻ hành vi của bà mẹ.
Đáp ứng các nhu cầu của trẻ qua việc chơi đùa, nói chuyện, cho ăn và
vuốt ve.
Đặc biệt những tháng đầu tiên, cần có những hành vi tƣơng tác qua lại
giữa trẻ và cha mẹ.
Mẹ hay ngƣời chăm sóc không nên đáp ứng tất cả những gì trẻ làm.
Trẻ phải học chấp nhận điều đó.
Trẻ nhận đƣợc ít sự đáp ứng của mẹ có khuynh hƣớng kết dính không
an toàn dẫn đến sự phụ thuộc quá mức.
Sự phát triển về ngôn ngữ và nhận thức
Học nói là nhiệm vụ chủ yếu và có nhiều thành tựu.
Học nói “không” trƣớc “có” sự phủ định quan trọng để phát triển
tính độc lập (nếu tồn tại hành vi chống đối).
Phát âm rõ hơn, gọi tên vài đồ vật và thể hiện nhu cầu với 1 hoặc 2 từ;
cuối năm 2 tuổi, sang 3 tuổi, nói đƣợc câu ngắn.
Lắng nghe giải thích chấp nhận sự chậm trễ.
Thiết lập những hành vi mới từ những hành vi cũ;
Hoạt động có tính biểu tƣợng, ví dụ nhƣ nói chuyện và chơi với búp bê.
Khả năng tập trung và tự điều chỉnh.
Sự phát triển về cảm xúc và tính xã hội
Phân biệt tốt hơn cảm giác thoải mái và không thoải mái.
Bắt đầu các mối quan hệ có tính xã hội.
Thích thú, kích thích sự khám phá và phát triển những hành vi mới.
Thể hiện tình yêu thƣơng và sự phản kháng.
Thoải mái với gia đình và e dè với ngƣời lạ.
Lo âu có liên quan đến sự chê bai và mất đi ngƣời chăm sóc thƣơng
yêu rối loạn lo âu
Sự phát triển về giới tính
Theo Freud, đây là giai đoạn hậu môn (nhiều thử thách mới trong việc
lập luyện cho trẻ giữ sạch).
Tò mò về bộ phận sinh dục.
◦ Đƣợc nhìn nhận là lành mạnh, phù hợp cảm giác ngạc nhiên về cuộc
sống và thoải mái với vai trò riêng;
◦ Nếu là điều cấm kỵ và các thắc mắc bị từ chối xấu hổ và không thoải
mái.
Việc nhận dạng đƣợc giới tính (niềm tin không thay đổi của việc là
nam hay nữ) bắt đầu đƣợc thể hiện ở 18 tháng tuổi và thƣờng đƣợc ổn
Kiểm soát cơ vòng
Năm thứ 2 : đòi hỏi của xã hội lên trẻ, nhất là khả năng tự chủ về
tiêu tiểu.
Kiểm soát tiểu dầm ban ngày hoàn thiện ở 2 tuổi rƣỡi ; ban đêm đến
4 tuổi.
Giấc ngủ
Có các khó khăn về giấc ngủ sợ bóng tối
sử dụng đèn ngủ.
Ngủ 12 tiếng/ ngày, gồm 2 tiếng ngủ trƣa; cần đƣợc trấn an trƣớc
khi đi ngủ và mất 30 phút để vào giấc ngủ.
Việc nuôi dạy
Đáp ứng các nhu cầu của trẻ đầy cảm thông và phù hợp.
Xác định ranh giới các hành vi chấp nhận đƣợc và động viên trẻ độc
lập dần dần.
Không quá độc đoán; cho phép trẻ hành động cho chính nó và học hỏi
từ các sai lầm
Bảo vệ và hỗ trợ trẻ khi có khó khăn ngoài khả năng của nó.
Yêu thƣơng công bằng hạn chế sự ganh đua của trẻ với anh chị em
về tình cảm và sự quan tâm của cha mẹ
Cân bằng sự trừng phạt và cho phép
Trƣởng thành rõ nét về thể chất và cảm xúc.
Giữa 2 và 3 tuổi, đạt đƣợc ½ chiều cao ở tuổi trƣởng thành.
Đầu giai đoạn, 20 cái răng mọc và cuối giai đoạn bắt đầu lung lay.
Sẵn sàng đi học vào thời điểm 5-6 tuổi
Làm chủ đƣợc nhiệm vụ sơ khởi của việc việc hòa nhập xã hội : tự
tiêu tiểu, tự mặc quần áo và ăn uống, kiểm soát việc khóc lóc và các
cơn bùng nổ.
Sự phát triển ngôn ngữ và nhận thức
Các từ riêng lẻ có ý nghĩa đầy đủ và phù hợp
Việc sử dụng ngôn ngữ đƣợc mở rộng với cấu trúc câu.
Bắt đầu tƣ duy bằng hình tƣợng.
Tƣ duy còn vị kỷ, không thể đặt chúng vào vị trí một trẻ khác và
không có khả năng thấu cảm.
Suy nghĩ bằng trực giác, chƣa hợp lý và không hiểu mối quan hệ nhân
quả.
Phát triển về nhân cách
Nhân cách đƣợc thiết lập bền vững vào cuối giai đoạn.
Theo Freud, đây là giai đoạn dƣơng vật (trải nghiệm những thích thú
mạnh mẽ với bộ phận sinh dục).
Vào cuối giai đoạn, xuất hiện mặc cảm Oedip (con trai) hay Electra
(con gái).
Nhiều học thuyết về nhân cách sau Freud:
Thuyết học tập
Các nhà tâm lý nhận thức
Các học thuyết về giới tính
Tuy nhiên, không có một học thuyết đơn độc nào có thể giải thích
đƣợc tiến trình phức tạp của sự phát triển nhân cách. Đó là sự kết hợp
các ảnh hƣởng về mặt sinh học, quan hệ cha mẹ và tâm lý xã hội.
Phát triển về giới tính
Thủ dâm vào thời điểm nào đó cha mẹ phải nhận thức đƣợc sự phổ
biến và cần bình tĩnh để giúp trẻ học hỏi thích hợp về bộ phận sinh
dục.
Quan tâm đến sự phát triển của cơ thể và tò mò về cơ thể của anh chị
em hay bạn học, đặc biệt khác giới thắc mắc đụng chạm và
khám phá với bạn, nhìn bạn đi vệ sinh.
Là những hành vi bình thƣờng ở lứa tuổi này nếu ở mức độ vừa phải.
Những thể hiện tình cảm của cha mẹ ảnh hƣởng lên quan niệm về tình
yêu của trẻ.
Hành vi hòa nhập xã hội và cảm xúc
Phức hợp cảm xúc nhƣ yêu thƣơng, buồn, ganh tỵ, đố kỵ, bằng lời và không lời.
Cảm xúc còn dễ bị ảnh hƣởng bởi các vấn đề thể chất nhƣ mệt mỏi, đói.
Bắt đầu có khả năng chia sẻ và hợp tác.
Lo âu và sợ hãi liên quan đến các tổn thƣơng cơ thể và mất sự tôn trọng, yêu thƣơng
nhƣng dễ đƣợc dung nạp hơn trƣớc.
4 tuổi học cách chia sẻ và quan tâm đến ngƣời khác.
Dễ nhạy cảm, dễ xúc động.
Biết xấu hổ và nhục nhã.
Khả năng thấu cảm và yêu thƣơng tiến triển, nhƣng mong manh và dễ mất nếu có sự
đấu tranh hơn thua và ganh tỵ xen vào.
Nhận thức cơ thể phát triển về bộ phận sinh dục, bận tâm về bệnh tật và tổn
thƣơng “giai đoạn Băng dính” (mỗi tổn thƣơng phải đƣợc cha mẹ quan tâm và
chăm sóc)
Bất đồng giữa những gì chúng muốn và những gì chúng đƣợc yêu cầu thực hiện
Sự phát triển ý thức thiết lập giá trị đạo đức đúng sai.
Sự ganh đua với các anh chị em
Việc có em kiểm tra khả năng về sự hợp tác và chia sẻ sau này
nhƣng có thể cũng gợi nên sự ganh tỵ.
Sự thiên vị với bất kỳ lý do nào cũng thƣờng làm tăng sự ganh
tỵ.
Có thể ảnh hƣởng đến sự trƣởng thành các mối quan hệ của trẻ
với bạn đồng lứa hay ngƣời lớn.
Chơi
Phân biệt đƣợc sự thật với mơ mộng .
Trò chơi giả bộ
Chơi sắm vai.
Hành vi chơi đùa phản ánh mức độ phát triển về mặt xã hội :
◦ Giữa 2,5t và 3 tuổi : chơi một mình bên cạnh đứa trẻ khác mà không
có sự tƣơng tác giữa chúng.
◦ Đến 3 tuổi : chơi chung, cùng đồ chơi hay nhóm nhỏ, vẫn không thật
sự tƣơng tác qua lại.
◦ Đến 4 tuổi : có khả năng chia sẻ và hợp tác trong 1 trò chơi. Bắt đầu
những tƣơng tác và trao đổi thật sự.
Người bạn tưởng tượng
Hầu hết xuất hiện ở tuổi này và thƣờng ở những đứa trẻ có trí
thông minh trên trung bình.
Có thể là đồ vật nhƣ đồ chơi, đƣợc nhân cách hóa.
Ý nghĩa không rõ ràng nhƣng luôn thân thiện, giúp làm giảm sự
cô độc và lo âu.
Hầu hết sẽ biến mất khi qua tuổi 12, thỉnh thoảng cũng tồn tại đến
tuổi trƣởng thành.