Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tâm lý học sức khỏe, hành vi sức khỏe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.04 KB, 14 trang )

Bài 2

TÂM LÝ HỌC SỨC KHỎE – HÀNH VI SỨC KHỎE
ThS. BS. Lê Thị Hồng Nhung
Chủ nhiệm Bộ môn Tâm lý & Đạo đức Y khoa

A. TÂM LÝ HỌC SỨC KHỎE (HEALTH PSYCHOLOGY)
I. ĐỊNH NGHĨA
Tâm lý học sức khỏe là một trong những chuyên ngành của tâm lý học, có liên quan giữa tâm
lý và sức khỏe.
Tâm lý học sức khỏe đề cập đến những hiểu biết về việc các yếu tố sinh học, tâm lý, môi
trường và văn hóa ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất như thế nào và bằng cách nào để phòng
ngừa cũng như điều trị bệnh tật → tăng cường sức khỏe → nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tâm lý học sức khỏe giúp đỡ cá nhân tìm thấy ở chính mình, xung quanh mình những nguồn
lực từ bên ngoài và bên trong để đối phó với bệnh tật cũng như những hành vi phòng bệnh.
Tâm lý học sức khỏe cho một cái nhìn toàn diện về sức khỏe.
Thuật ngữ tâm lý học sức khỏe thường được dùng một cách đồng nghĩa với thuật ngữ “Y học
hành vi” và “Tâm lý y học”.
II. ĐẠI CƯƠNG
Các tiến bộ gần đây trong các nghiên cứu về tâm lý, y học, sinh lý đã đưa đến cách suy nghĩ
mới về vấn đề sức khỏe và bệnh tật. Khái niệm này đã được đặt tên là “Mô thức sinh học tâm
lý xã hội”: quan niệm rằng sức khỏe và bệnh tật như là sản phẩm của một sự kết hợp của yếu
tố sinh học, tâm lý, xã hội. Các yếu tố sinh học: đặc điểm tính cách di truyền và điều kiện di
truyền. Các yếu tố tâm lý: liên quan đến lối sống, đặc điểm nhân cách, mức độ căng thẳng, các
yếu tố hành vi. Các yếu tố xã hội: ảnh hưởng của nền văn hóa, mối quan hệ gia đình, sự nâng
đỡ của xã hội.
Các nhà tâm lý cố gắng để hiểu được bằng cách nào các yếu tố sinh học, hành vi và xã hội ảnh
hưởng đến sức khỏe và bệnh tật được gọi là các nhà tâm lý học sức khỏe.
Các chuyên gia tâm lý học sức khỏe hoạt động cùng với nhiều chuyên gia chăm sóc sức khỏe
khác (bác sĩ, nha sĩ, điều dưỡng, cán sự XH, dược sĩ, vật lý trị liệu…) thực hiện các nghiên
cứu phòng ngừa, những đánh giá lâm sàng và các dịch vụ điều trị để tăng cường sức khỏe và


giảm nguy cơ bệnh tật.
Tâm lý học sức khỏe là một lĩnh vực cả về mặt lý thuyết lẫn ứng dụng. Phạm vi nghiên cứu
của các chuyên gia tâm lý sức khỏe rộng lớn bao gồm: kiểu hình gen, các bệnh lý tim mạch
1


(tâm lý học tim mạch), các thói quen hút thuốc, các niềm tin tôn giáo, sử dụng rượu, sự nâng
đỡ của XH, các điều kiện sống, trạng thái cảm xúc, tầng lớp XH…
Những chuyên gia tâm lý sức khỏe khác làm việc trong lĩnh vực cộng đồng bằng cách giúp đỡ
những thành viên cộng đồng kiểm soát được sức khỏe và cải thiện chất lượng sống của toàn
bộ cộng đồng.
III. LỊCH SỬ
 Khái niệm “Tâm lý học sức khỏe” ra đời năm 1974 - Hiệp hội Tâm Lý Mỹ.; sau đó được
phổ biến vào giữa những năm 1980 ở Mỹ và Châu Âu.
 Ba yếu tố đã giúp Tâm lý học sức khỏe phát triển nhanh chóng:
− Sự quan tâm ngày càng nhiều ở một mặt là kiến thức về tâm lý, mặt khác là những ngành
khoa học về cuộc sống; tâm lý học sức khỏe là cầu nối giữa hai lĩnh vực này.
− Sự quan tâm về kinh tế: phòng ngừa và thúc đẩy những hành vi và kiểu sống thiên về
“khỏe mạnh” và “an toàn”, sự hiểu biết về những yếu tố bảo vệ, cho phép giảm đáng kể
về chi phí sức khỏe (bảo hiểm ý tế…).
− Những thay đổi chủ yếu ở bệnh tật và nguyên nhân gây tử vong khiến những nhà lâm
sàng phải tự nghiên cứu trên những yếu tố dự đoán của bệnh; quan tâm đến những yếu tố
khởi phát, “stress” trong cuộc sống hàng ngày, sự cô lập khỏi xã hội và các vấn đề tâm lý
của bệnh nhân. Ngoài ra những tiền sử về y sinh học và nhân khẩu xã hội học như tuổi,
giới tính, tình trạng gia đình và nghề nghiệp … cũng được nghiên cứu nhưng chủ yếu
dựa trên tiền sử về tâm lý xã hội như những nghiên cứu đã chỉ ra.
IV. PHÂN NGÀNH CỦA TÂM LÝ HỌC SỨC KHỎE:

1. Tâm lý học sức khỏe lâm sàng:
-


Ứng dụng các kiến thức khoa học xuất phát từ lĩnh vực tâm lý học sức khỏe vào các vấn
đề lâm sàng (có thể nảy sinh từ lĩnh vực chăm sóc sức khỏe).

-

Tâm lý học sức khỏe lâm sàng là một trong nhiều lĩnh vực thực hành chuyên biệt của tâm
lý học lâm sàng.

-

Tâm lý học sức khỏe lâm sàng góp phần chính trong việc phòng ngừa của sức khỏe hành
vi và lĩnh vực hướng vào điều trị của y học hành vi.

-

Thực hành lâm sàng bao gồm giáo dục, các kỹ thuật thay đổi hành vi và tâm lý trị liệu.

2. Tâm lý học sức khỏe công cộng:
-

Mục đích chính của tâm lý học sức khỏe công cộng là khảo sát liên quan nhân quả có thể
có giữa các yếu tố tâm lý xã hội và sức khỏe ở mức độ dân số trong xã hội.

-

Các chuyên gia tâm lý học sức khỏe công cộng trình bày kết quả các nghiên cứu cho các
giáo dục viên, các nhà hoạch định chính sách, và các người cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe nhằm mục đích thúc đẩy nâng cao sức khỏe công cộng tốt hơn.
2



-

Tâm lý học sức khỏe công cộng liên kết với các chuyên ngành sức khỏe công cộng khác
bao gồm dịch tễ học, dinh dưỡng học, di truyền học và thống kê sinh học.

-

Một số những can thiệp tâm lý học sức khỏe công cộng nhắm vào nhóm dân số có nguy
cơ (nhóm ít học, những bà mẹ đơn thân mang thai hút thuốc) mà không nhắm vào toàn
bộ dân số (toàn bộ phụ nữ mang thai).

3. Tâm lý học sức khỏe cộng đồng:
-

Khảo sát các yếu tố cộng đồng góp phần vào vấn đề sức khỏe và sự thoải mái của những
cá nhân sống ở cộng đồng đó.

-

Tâm lý học sức khỏe cộng đồng đưa ra những can thiệp ở mức độ cộng đồng, được thiết
kế để chống lại bệnh tật và nâng cao sức khỏe tâm thần và thể chất.

4. Tâm lý học sức khỏe chính sách:
-

Đề cập đến sự phân bố ảnh hưởng của những sự khác biệt về mặt năng lực trên những
trãi nghiệm về hành vi sức khỏe, trên hệ thống chăm sóc sức khỏe và chính sách sức
khỏe.


-

Tâm lý học sức khỏe chính sách ưu tiên về sự công bằng của xã hội và quyền về sức
khỏe chung cho mọi người, mọi chủng tộc, mọi giới, mọi lứa tuổi và mọi hoàn cảnh kinh
tế xã hội. Mối quan tâm chính là sự mất bình đẳng về mặt sức khỏe.

5. Tâm lý học sức khỏe nghề nghiệp:
-

Là một lĩnh vực tương đối mới, xuất hiện như là một sự hợp nhất của tâm lý học sức
khỏe và sức khỏe nghề nghiệp.

-

Lĩnh vực này đề cập đến việc nhận biết các đặc điểm tâm lý xã hội của nơi làm việc đã
ảnh hưởng đến sức khỏe và sự thoải mái của người làm việc.

-

Tâm lý học sức khỏe nghề nghiệp cũng đề cập đến việc phát triển các chiến lược tác
động đến những thay đổi tại nơi làm việc để cải thiện sức khỏe người làm việc.

V. MỤC TIÊU TÂM LÝ HỌC SỨC KHỎE:
1. Hiểu được các yếu tố hành vì và yếu tố hoàn cảnh:
− Các nhà tâm lý sức khỏe thực hiện những nghiên cứu để xác định các hành vi và các kinh
nghiệm thúc đẩy để nâng cao sức khỏe, xuất hiện tình trạng bệnh tật, hiệu quả của việc
chăm sóc sức khỏe. Họ cũng khuyến cáo các cách để cải thiện việc chăm sóc sức khỏe và
các chính sách chăm sóc sức khỏe.
− Họ cũng nghiên cứu mối liên hệ giữa bệnh tật và các đặc điểm cá nhân. Ví dụ tâm lý học

sức khỏe đã nhận thấy có một sự liên hệ giữa đặc điểm về nhân cách tìm kiếm những cảm
giác kích động, xung động, sự thù ghét, giận dữ, sự mất ổn định về cảm xúc, trầm cảm, và
việc lái xe nguy cơ cao. Hai kiểu sống có nguy cơ được xác định:
3


+ Nhóm A (những người hay cạnh tranh, thiếu kiên nhẫn, thù địch, hung hăng, hiếu
động..) có nhiều khả năng bị bệnh tim mạch, do đó cần phòng ngừa ở những đối tượng
này.
+ Nhóm C (phòng thủ mạnh mẽ về cảm xúc, sự tự thừa nhận, sự hợp tác, tự chối bỏ, nhận
thức xấu về sự nâng đỡ của xã hội) sẽ dự báo diễn tiến về một bệnh ung thư, chủ yếu là
ung thư vú ở phụ nữ (nghiên cứu của Grossarth Maticek).

− Tâm lý học sức khỏe cũng đề cập đến những yếu tố hoàn cảnh: kinh tế, văn hóa, cộng
đồng, xã hội và lối sống ảnh hưởng đến sức khỏe. Các mô thức sinh học tâm lý xã hội có
thể giúp hiểu được mối liên hệ giữa những yếu tố hoàn cảnh với những yếu tố sinh học
trong việc ảnh hưởng đến sức khỏe (sự nghiện ngập về mặt cơ thể đóng một vai trò quan
trọng trong việc ngừng hút thuốc lá. Một số những nghiên cứu gợi ý rằng những quảng cáo
có tính cám dỗ cũng góp phần vào việc lệ thuộc thuốc lá về mặt tâm lý mặc dù có nghiên
cứu khác nhận thấy không có sự liên quan giữa phương tiện truyền thông và vấn đề hút
thuốc lá ở giới trẻ. Nghiên cứu về tâm lý học sức khỏe nghề nghiệp cho thấy những người
có những công việc có quyền tự do quyết định ít với áp lực công việc về mặt tâm lý sẽ làm
tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu tâm lý học sức khỏe nghề nghiệp khác cho
thấy có sự liên hệ giữa thất nhiệp và gia tăng huyết áp. Nghiên cứu tâm lý học sức khỏe
nghề nghiệp cũng ủng hộ có sự liên hệ giữa tấng lớp XH và bệnh lý tim mạch).
− Ngoài ra cũng quan tâm đến những nét bệnh lý của bệnh nhân (trầm cảm, nét lo âu, loạn
thần kinh, cảm xúc âm tính…) và những nét tự miễn dịch, ví dụ sự lạc quan, sự kiểm soát
nội tâm, khả năng chịu đựng tâm lý, cảm giác gắn bó, cảm xúc dương tính…
− Các nhà tâm lý học sức khỏe cũng nhằm vào việc thay đổi các hành vi sức khỏe với hai
mục đích: giúp đỡ mọi người khỏe mạnh và giúp bệnh nhân tuân thủ chế độ điều trị bệnh.

Các chuyên gia tâm lý học sức khỏe sử dụng liệu pháp nhận thức hành vi và phân tích
hành vi ứng dụng cho mục đích này.
2. Phòng ngừa bệnh tật:
− Các chuyên gia tâm lý học sức khỏe làm việc với mục đích cố gắng phòng ngừa bệnh tật.
− Các nhà thực hành nhấn mạnh việc giáo dục và truyền thông hiệu quả là một phần của việc
phòng ngừa bệnh tật bởi vì rất nhiều người không nhận biết được hoặc nhận biết rất ít
những nguy cơ bệnh tật hiện diện trong cuộc sống của họ. Hơn nữa rất nhiều cá nhân
không thể áp dụng những kiến thức thực hành sức khỏe do áp lực và stress hàng ngày.
− Cũng có bằng chứng từ tâm lý học sức khỏe nghề nghiệp cho rằng những can thiệp giảm
stress tại nơi làm việc có thể hiệu quả. (Combier và CS đã chứng minh rằng số các biện
pháp can thiệp nhằm vào việc giảm stress ở những người lái xe bus sẽ mang lại những lợi
ích cho nhân viên và cho Cty xe bus).

4


3. Ảnh hưởng của bệnh tật:
− Các chuyên gia tâm lý học sức khỏe đã khảo sát bằng cách nào bệnh tật ảnh hưởng đến sự
thoải mái về mặt tâm lý của các cá nhân. Một cá nhân bị bệnh trầm trọng hoặc bị thương
tích phải đối mặt với nhiều áp lực thực tế khác nhau. Các tác nhân gây stress bao gồm:
những vấn đề đi thăm khám về mặt y tế và những hóa đơn; các vấn đề liên quan đến việc
được chăm sóc đúng mức khi từ bệnh viện về nhà; những trở ngại để được độc lập; có cảm
giác tự tin, tự thỏa hiệp.
− Những yếu tố stress có thể dẫn đến trầm cảm, giảm sự tự đánh giá đúng bản thân.
− Tâm lý học sức khỏe cũng đề cập đến việc cải thiện cuộc sống của các cá nhân với những
bệnh cảnh giai đoạn cuối khi có rất ít hy vọng hồi phục. Các nhà điều trị tâm lý học sức
khỏe có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng cách giúp bệnh nhân hồi
phục ít nhất sự thoải mái về mặt tâm lý của họ.
− Tâm lý học sức khỏe cũng đề cập đến việc xác định cách tốt nhất để cung cấp dịch vụ điều
trị cho người bị mất người thân.

4. Phân tích các chính sách:
− Các nhà tâm lý học sức khỏe chính sách tìm hiểu bằng cách nào các chính sách sức khỏe
có thể ảnh hưởng đến sự bất bình đẳng, bất công và thiếu công bằng của xã hội.
− Những nghiên cứu mở rộng phạm vi của tâm lý học sức khỏe vượt qua khỏi mức độ sức
khỏe của cá nhân để khảo sát những yếu tố quyết định về mặt xã hội và kinh tế của sức
khỏe trong cùng dân tộc, quốc gia, vùng miền khác nhau.
− Các nhà tâm lý học sức khỏe chính sách sử dụng những phương pháp định tính mới để
khảo sát những kinh nghiệm và hành vi sức khỏe.
VI. ỨNG DỤNG CỦA TÂM LÝ HỌC SỨC KHỎE:

1. Cải thiện sự giao tiếp giữa thầy thuốc – bệnh nhân (Quan hệ thầy thuốc – bệnh nhân):
− Các nhà tâm lý học sức khỏe cố gắng hổ trợ quá trình giao tiếp giữa thầy thuốc và bệnh
nhân trong những cuộc thăm khám.
− Một lĩnh vực nghiên cứu chính trong chủ đề này bao gồm những cuộc thăm khám lấy
“Thầy thuốc làm trung tâm” hay “Bệnh nhân làm trung tâm”. Các cuộc thăm khám lấy
“Thầy thuốc làm trung tâm” có tính cách hướng dẫn với bệnh nhân trả lời câu hỏi và đóng
vai trò ít hơn trong việc ra quyết định. Mặc dù kiểu này phù hợp ở bệnh nhân lớn tuổi và
những người khác nhưng rất nhiều người không thích cảm giác cao thấp giữa thầy thuốc và
bệnh nhân hoặc không thích cảm giác mình không hiểu biết. Họ ưa thích việc thăm khám
“lấy bệnh nhân làm trung tâm”, sẽ tập trung vào nhu cầu người bệnh, thầy thuốc phải lắng
nghe bệnh nhân hoàn toàn trước khi ra quyết định và bệnh nhân tham gia vào việc điều trị.

5


2. Cải thiện sự tuân thủ các lời khuyên về mặt y tế:
Làm cho mọi người tuân thủ theo các lời khuyên về mặt y tế là một nhiệm vụ khó khăn đối
với các nhà tâm lý học sức khỏe. Bệnh nhân thường quên uống thuốc hoặc bị ức chế bởi các
tác dụng phụ của thuốc. Không dùng theo đúng thuốc kê toa là tốn kém và làm hao phí hàng
triệu những viên thuốc có thể sử dụng được có thể giúp cho những bệnh nhân khác. Tỷ lệ

tuân thủ được ước tính khó đo lường được. Tuy nhiên có bằng chứng cho thấy sự tuân thủ có
thể cải thiện được bằng cách xây dựng những chương trình điều trị phù hợp với cuộc sống
hàng ngày của từng cá nhân người bệnh.
3. Đánh giá sự tuân thủ điều trị:
Các nhà tâm lý học sức khỏe đã xác định một số cách để đánh giá sự tuân thủ của bệnh nhân
với các chế độ điều trị:
- Đếm số lượng thuốc trong hộp thuốc.
- Sử dụng những bản tự báo cáo.
4. Quản lý đau:
− Các nhà tâm lý học sức khỏe cố gắng tìm ra những cách điều trị để làm giảm hoặc loại bỏ
đau cũng như hiểu được những bất thường của đau như là đau từng cơn, đau thần kinh, đau
của chi ma..
− Mặc dù nhiệm vụ đánh giá và mô tả đau là một vấn đề khó khăn, việc đưa ra được bảng
câu hỏi đau của McGill đã có những bước tiến trong lĩnh vực này.
− Điều trị đau bao gồm kê thuốc giảm đau cho BN, châm cứu, liệu pháp nhận thức hành vi
và phản hồi sinh học.
VII.

NHỮNG VẤN ĐỀ TÂM LÝ HỌC SỨC KHỎE HIỆN TẠI

− Giảm stress
− Cai nghiện thuốc lá
− Cai nghiện ma túy
− Cải thiện dinh dưỡng: béo phì, suy dinh dưỡng
− Giảm hành vi tình dục nguy hiểm: HIV/AIDS, bệnh lây truyền qua đường tình dục
− Giảm bệnh tim mạch
− Giảm các bệnh nhiễm trùng (bệnh tay, chân, miệng)
− Giáo dục cho thai phụ để tránh khuyết tật bẩm sinh và tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh
− Chăm sóc và tư vấn nỗi đau cho bệnh nhân giai đoạn cuối
− …


6


B. HÀNH VI SỨC KHỎE (BEHAVIORAL HEALTH)
I. ĐỊNH NGHĨA
Hành vi sức khỏe là một khái niệm trong Tâm lý học, đề cập đến mối quan hệ tương ứng giữa
hành vi của con người về mặt cá nhân hoặc xã hội và sự khỏe mạnh về mặt thể chất, tinh thần
và lý trí được xem xét riêng trên từng cá nhân hoặc trong một tổng thể chung.
Hành vi sức khỏe đề cập đến các hành vi được thực hiện nhằm nâng cao sức khỏe hoặc phòng
ngừa bệnh nói chung. Ví dụ: tập thể dục, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ đủ chất,
chủng ngừa...
II.

LỊCH SỬ
Vào năm 1978 thuật ngữ Y học hành vi đã được chính thức giới thiệu và mô tả như là một lĩnh
vực đa ngành liên quan đến sự phát triển và sự hợp nhất giữa khoa học hành vi và y sinh học,
những kiến thức và kỹ thuật liên quan đến sức khỏe và bệnh tật cũng như việc ứng dụng
chúng vào việc phòng ngừa, chẩn đoán, điều trị và tái phục hồi.
Vào năm 1979 Hành vi sức khỏe xuất hiện như là một khía cạnh của y học hành vi thúc đẩy
triết lý về sức khỏe, nhấn mạnh trách nhiệm của từng cá nhân trong việc ứng dụng khoa học
hành vi và y sinh học, kiến thức và các kỹ thuật để duy trì sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật.
Ngày nay Hành vi sức khỏe được nhấn mạnh như là một lĩnh vực bảo vệ sức khỏe và phòng
ngừa bệnh tật.

III.

PHÂN LOẠI

− Hành vi có lợi cho sức khỏe: tập thể dục, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn uống điều độ đủ

chất, chủng ngừa, đi khám bệnh ở cơ sở y tế điều trị đúng cách, uống thuốc đủ, đều...
− Hành vi có hại cho sức khỏe: hút thuốc lá, bỏ trị giữa chừng...
− Hành vi không lợi không hại: quăng răng sữa lên mái nhà... Đối với Hành vi không lợi
không hại thì không nhất thiết phải thay đổi bằng mọi giá vì theo thời gian các hành vi này
cũng dần dần mất đi.
IV.NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI SỨC KHỎE
1. Yếu tố bên trong:
− Sinh học: phản xạ, bản năng, điều kiện thể chất
− Tâm lý: cảm xúc, tình cảm; nhận thức, lý trí; động cơ, ý chí → can thiệp thay đổi hành vi
2. Yếu tố bên ngoài:
− Các nguồn lực: tài lực, vật lực, nhân lực, thời gian
− Môi trường tự nhiên: các điều kiện tự nhiên
− Môi trường xã hội: luật lệ, phong tục tập quán…
7


V. CƠ SỞ GIẢI THÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG HÀNH VI SỨC KHỎE
− Tâm lý học: kỹ năng truyền thông, kỹ năng giao tiếp, khơi dậy
− Nhân chủng học: niềm tin cá nhân
− Kinh tế học: chi phí điều trị
− Xã hội học
VI.CƠ SỞ TÂM LÝ HỌC GIẢI THÍCH HÀNH VI SỨC KHỎE
1. Lý thuyết học tập cổ điển:
− Đặt nền tản trên Hành vi học, giải thích về hành vi dựa trên những hành vi thấy rõ hơn là
dựa vào quá trình nhận thức diễn ra bên trong.
− Có 2 lý thuyết cơ bản:
+ Điều kiện hóa cổ điển:
• Hành vi sức khỏe là kết quả của quá trình thành lập Phản xạ có điều kiện; trên cơ
sở đó nếu kiểm soát được các Kích thích (Stimulus) sẽ kiểm soát được các Đáp
ứng (Reponse) nghĩa là các hành vi (Behavior).

• Mô hình cơ bản: S → R
• Kiểm soát kích thích (Stimulus control): người nghiện thuốc lá thay đổi những
yếu tố môi trường thúc đẩy việc hút thuốc để hạn chế việc hút (nếu ngồi xem TV
hoặc ra quán cà phê là yếu tố gợi hút thì tránh đi; cất kỹ mọi bao thuốc, gạt tàn,
hộp quẹt, báo cho người thân và bạn bè biết quyết định của mình để đừng mời
hút).
• Tự theo dõi (Self-moitoring): người nghiện tự ghi nhận những thông tin liên quan
đến mức độ hút thuốc của mình, đặc biệt những hoàn cảnh, nơi chốn, thời điểm
khiến mình hút thuốc vào một cuốn sổ tay để tránh những yếu tố này.
+ Điều kiện hóa từ kết quả (Operant conditioning):
• Xét một người nào đó có những hành vi ngẫu nhiên. Sau đó người ấy có cảm nhận
về kết quả của mình. Kết quả có thể là dễ chịu (Phần thưởng – Reward), trung
tính hoặc khó chịu (Hình phạt, Punishment). Nếu cảm nhận là dễ chịu cá nhân sẽ
có khuynh hướng tái lập hành vi đó, ngược lại sẽ có khuynh hướng né tránh hành
vi đó, lâu dần cũng tạo thành thói quen → thiết lập một hành vi sức khỏe dễ chịu
(uống nước Oresol có mùi và vị nước dừa, cho trẻ em uống dung dịch kháng sinh
có mùi siro dâu …).
• Mô hình cơ bản: R → S
• Đây là cơ sở của phương pháp giáo dục “Điều chỉnh hành vi – Behavior
modification”: thường khi cá nhân làm điều mà nhà giáo dục muốn làm, phạt khi
làm điều không đúng, lâu dần tạo thành thói quen.
• Ưu điểm: áp dụng trong giáo dục trẻ em
8


2. Mô hình Niềm tin Sức khỏe (Health Belief Model):
− Thuộc trường phái Tâm lý học nhận thức (Cognitive Psychology), quan niệm rằng các
quá trình nhận thức của con người đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi.
− Là mô hình được xây dựng sớm nhất từ 1950 sau các nghiên cứu đầu tiên về hành vi sức
khỏe, cụ thể là các hành vi sử dụng các dịch vụ y tế công cộng (khám lao & nhận thuốc

lao miễn phí).
− Con người quyết định thực hiện một hành vi sức khỏe phụ thuộc vào hai nhóm yếu tố:
+ Nhận thức về mối đe dọa của bệnh tật: nhận thức về mức độ trầm trọng của bệnh,
nhận thức về mức độ nhiễm bệnh.
+ Nhận thức về những lợi ích và phí tổn trong việc thực hiện hành vi.
+ Sau đó được bổ sung yếu tố Nhắc nhở: thấy người khác bệnh, nhắc nhở của y tế.
− Mô hình này đưa đến một cách tiếp cận giáo dục sức khỏe dựa trên việc thông tin về mối
đe dọa của bệnh và phân tích những lợi ích và những trở ngại trong việc thực hiện hành
vi kết hợp với việc thường xuyên nhắc nhở.
− Do đó theo mô hình này, hành vi sức khỏe của con người phụ thuộc vào nhận thức của
bản thân mỗi người. Tuy nhiên thái độ của những người xung quanh và những chuẩn
mực văn hóa cũng có tác động không nhỏ.
3. Lý thuyết về hành động có lý do (Reasoned Action Theory):

− Theo lý thuyết về hành động có lý do: đại đa số hành vi của con người là có dự định
trước. Dự định bản thân do nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có hai yếu tố quan trọng:
Thái độ đối với hành vi và những Chuẩn mực chủ quan:
+ Thái độ đối với hành vi: được cấu thành bởi hai yếu tố: Niềm tin và kết quả do hành
vi mang lại (có thể có lợi hoặc có hại) và Đánh giá ý nghĩa của kết quả.
+ Chuẩn mực chủ quan: những chuẩn mực của cộng đồng phản ánh trong nhận thức
được cấu thành bởi hai yếu tố: Ảnh hưởng của những người xung quanh và Uy tín
của những người đó đối với đối tượng.
(Người ta mạnh dạn đưa con đi chủng ngừa nếu tin rằng chủng ngừa có thể phòng được
các bện nguy hiểm và cho rằng điều đó quan trọng, thêm vào đó được nhiều người có uy
tín trong cộng đồng nhắc nhở, khuyên bảo như nhân viên y tế, giáo viên nhà trẻ, lãnh đạo
tôn giáo, ông bà nội ngoại…).
4. Mô hình Triandis:
− Là mô hình mở rộng của mô hình Niềm tin Sức khỏe.
− Theo mô hình này: Hành vi đại đa số trường hợp xuất phát từ ý định (intention), là kết
quả của hai nhóm yếu tố:


9


+ Cảm xúc tình cảm: là yếu tố chính thúc đẩy hoặc cản trở ý định thực hiện hành vi,
mà đôi khi khiến ta thực hiện hành vi dù chưa suy xét kỹ.
(Một bệnh nhân lao dù yếu mệt, chịu đựng tác dụng phụ của thuốc nhưng vì tình cảm
đối với vợ con muốn được lành bệnh nên cố gắng dùng thuốc và lãnh thuốc uống đều
đặn).
+ Nhận thức: phần suy xét bản thân và phần tác động từ bên ngoài.
 Phần suy xét bản thân bên trong: là sự suy xét cân nhắc lợi hại, là yếu tố quan trọng.
Nhận thức về kết quả hành vi bao gồm cả lợi và bất lợi có thể có được do kinh
nghiệm bản thân, kinh nghiệm tiếp xúc hoặc kiến thức. Đây là kết quả của mỗi cá
nhân nhận thức được. Nhận thức về kết quả này có thể thay đổi theo thời gian khi
kinh nghiệm sống nhiều hơn, nhận thức đầy đủ hơn.
(Nhận thức về kết quả của việc tập thể dục sau một số lần tập cảm thấy sảng khoái,
cũng có thể do hiểu biết rằng tập thể dục tốt cho tim → tăng cường sức khỏe).
 Phần tác động từ bên ngoài (Yếu tố Xã hội chủ quan): là cảm nhận chủ quan của
một người cho rằng họ nên hay không nên thực hiện hành vi có nguồn gốc từ yếu tố
xã hội khách quan. Đó có thể là những chuẩn mực xã hội (người lớn tuổi không ăn
mặc lố lăng); cũng có thể đó là niềm tin phổ biến trong cộng đồng, trong nhóm đã
được nhập tâm (trẻ bị sởi phải cử ăn); ngoài ra có thể là những giá trị.
− Phân tích các yếu tố tác động đến cảm xúc, nhận thức trong việc tiếp cận giáo dục sức
khỏe:
+ Tác động vào cảm xúc tình cảm: đòi hỏi một thái độ đúng, một quan hệ có tình
+ Tác động vào phần suy xét bản thân bên trong: đòi hỏi kỹ năng truyền thông tốt,
cách tiếp cận, chia sẻ, thảo luận, giúp nhận thức đầy đủ hơn về lợi, hại dựa trên cách
suy nghĩ của mỗi cá nhân.
+ Tác động vào phần tác động từ bên ngoài: đòi hỏi phải khơi dậy và liên hệ những
yếu tố xã hội chủ quan sẵn có với những hành vi sức khỏe ta muốn nhắm đến. Ngoài

ra phải tác động không chỉ với một cá nhân mà cả một nhóm, một cộng đồng nhằm
tạo ra những chuẩn mực, những giá trị phổ biến của cộng đồng có liên quan.
− Ngoài ra mô hình cũng đề cập đến những yếu tố hỗ trợ tác động để chuyển Ý định thành
Hành vi:
+ Yếu tố hỗ trợ bên trong:
 Tình trạng thể chất: đủ sức để thực hiện hành vi
 Trạng thái cảm xúc: hưng phấn…
 Động cơ, ý chí mạnh mẽ
+ Yếu tố hỗ trợ bên ngoài:
 Nguồn lực: tài lực, vật lực (phương tiện), nhân lực, thời gian.
 Điều kiện tự nhiên: môi trường sinh thái
 Điều kiện xã hội: môi trường pháp lý, văn hóa…
10


Việc tạo điều kiện thuận lợi để biến Ý định thành Hành vi chính là nguyên lý cơ bản của
hoạt động Nâng cao Sức khỏe (Health Promotion).
5. Mô hình các Giai đoạn Thay đổi (Stages of change Model) và Truyền thông thay đổi

hành vi (Behavioral Change Communication – BCC):
− Hành vi mới không thể tự nhiên mà có ngay. Từ chỗ chưa biết, chưa quan tâm về hành vi
mới cho đến khi có hành vi mới là cả một quá trình dài trãi qua nhiều giai đoạn.
− Mô hình này được Prochaska & Clementine giới thiệu năm 1984, được nhiều người chấp
nhận; theo đó hành vi sức khỏe được hình thành qua nhiều giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Chưa quan tâm (Precontemplation): Các cá nhân ở giai đoạn này
không biết về các nguy cơ sức khỏe của hành vi hoặc nếu có biết nhưng chưa quan
tâm và không có ý định thay đổi hành vi.
+ Giai đoạn 2: Quan tâm (Contemplation): Các cá nhân ở giai đoạn này đã quan tâm
đến việc thay đổi hành vi nhưng chưa có kế hoạch cụ thể nào để thay đổi trong một
tương lai gần. Giai đoạn này có thể kéo dài rất lâu.

+ Giai đoạn 3: Sẵn sàng thay đổi (Ready to change): Các cá nhân có kế hoạch thay
đổi hành vi trong tương lai gần và co thể đã thực hiện một số bước thay đổi ban đầu.
+ Giai đoạn 4: Hành động (Action): Các cá nhân bắt đầu thay đổi hành vi.
+ Giai đoạn 5: Duy trì (Maintenance): Các cá nhân duy trì được sự thay đổi hành vi
trong một thời gian dài. Hành vi mới đã trở thành một phần của đời sống.
+ Giai đoạn thụt lùi (Relapse): Có thể xảy ra sự thụt lùi trở lại các giai đoạn trước.
− Trên cơ sở lý luận này, phương pháp Tiếp cận Truyền thông thay đổi hành vi sẽ xây
dựng thông điệp cũng như hình thức truyền thông phù hợp từng giai đoạn thay đổi của
từng nhóm đối tương, đặc biệt kết hợp cung cấp một môi trường hỗ trợ cho việc thay đổi
hành vi.
Giai đoạn

Can thiệp giúp tiến lên giai đoạn cao hơn

Chưa quan tâm

Truyền thông tác động đến nhận thức, cảm xúc
“ĐỂ HỌ NHÌN THẤY”

Quan tâm

Phân tích lợi và bất lợi của hành vi “GIẢI TỎA RÀO CẢN”

Sẵn sàng thay đổi

Khuyến khích, khơi dậy, Huấn luyện kỹ năng, Giúp đỡ lập kế
hoạch “GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ”

Hành động


Hỗ trợ phương tiện, Khen thưởng, khích lệ, Giúp đối phó với
các vấn đề thực tế, “HÀNH ĐỘNG”

11


Duy trì

Tiếp tục hỗ trợ, Khích lệ, Nêu cao tấm gương cho người khác
“SỐNG CÙNG VỚI HÀNH VI”

Thụt lùi

Xác định các trở ngại, Củng cố các nỗ lực trước đó, Phát triển
một kế hoạch mới
“BẮT ĐẦU LẠI”

6. Lý thuyết học tập xã hội (Social learning theories):

− Là tập hợp nhiều lý thuyết của nhiều tác giả khác nhau, trong đó nổi bật nhất là Albert
Bandura.
− Các lý thuyết này giải thích hành vi con người như là kết quả của một quá trình học tập
của các cá nhân thông quan sự tương tác giữa ba yếu tố: nhận thức (kiến thức, mong đợi,
thái độ), hành vi (kỹ năng, thực hành, hiệu quả bản thân), môi trường (chuẩn mực xã hội,
khả năng tiếp cận…).
− Một trong những lý thuyết này là Học tập thông qua Quan sát (Observation Learning): là
quá trình học tập dựa trên sự tiếp nhận và chọn lọc thông tin theo nhu cầu, khả năng
riêng của mỗi người. Bandura phân biệt 4 giai đoạn trong tiến trình học tập (một hành vi
mới) thông qua quan sát:
+ Chú ý: nhận ra một hành vi nhất định nào đó trong môi trường. Từ đó rút ra rằng:

Hành vi được giới thiệu càng hấp dẫn thì đối tượng càng dễ được chú ý.
+ Lưu giữ trong trí nhớ: lưu giữ thông tin về hành vi trong trí nhớ, do đó Hành vi / Kỹ
năng được thiết kế càng đơn giản thì càng dễ ghi nhớ.
+ Thực hiện: cá nhân lặp lại hành vi qua hành động, do đó Hành vi càng được tạo điều
kiện dễ dàng thực hiện thì càng dễ thử làm và trở thành thói quen.
+ Động cơ: cảm nhận kết quả từ hành vi đã thực hiện hoặc hình dung đã thực hiện từ
đó hình thành động cơ để tiếp tục hoặc từ bỏ hành vi. Kết quả có thể ở 3 dạng:
 Cảm xúc trực tiếp: cảm giác và / hoặc cảm xúc khi thực hiện hành vi, lợi ích hoặc
tổn thất vật chất cụ thể trước mắt, phản ánh trực tiếp của người xung quanh… Hành
vi càng tạo cảm giác thích thú, giá phải chăng, được người xung quanh khen thì
càng có nhiều cơ hội để thực hiện.
 Cảm xúc gián tiếp: xuất hiện khi tưởng tượng mình đang thực hiện hành vi (Người
chưa uống bia tượng tưởng mình đang uống bia và cảm thấy sảng khoái → Các nhà
sản xuất cố gắng tạo cảm giác sảng khoai tưởng tượng cho người xem các chương
trình quảng cáo bằng cách liên kết hành vi với những hình ảnh, âm thanh miêu tả
cảm giác sảng khoái).
 Cảm xúc tự do suy nghĩ: những ý nghĩ mà cá nhân tự suy nghĩ, nhận thức, gán cho
hành vi của mình dựa trên một chuẩn mực xã hội nào đó. Đây là một yếu tố tác
động mạnh hơn cả kết quả trực tiếp. Do đó nếu tạo được những chuẩn mực xã hội
12


ủng hộ cho hành vi thì sẽ tác động mạnh trong việc thúc đẩy sự thực hiện và duy trì
của hành vi.
− Học tập thông qua quan sát là cơ sở của mô hình giáo dục “Làm mẫu hành vi” (Behavior
modeling). Trong mô hình này các nhà giáo dục giới thiệu những người mà quần chúng /
thanh niên hâm mộ đang có những hành vi sức khỏe để người ta bắt chước theo.
− Đây cũng là cơ sở cho một mô hình thay đổi hành vi mới gọi là mô hình “Kiến thức –
thái độ - hành vi đảo ngược” (Reversed KAP): tác động để tạo ra hành vi trước (làm thử),
rồi sau đó mới có sự thay đổi của những thái độ, cuối cùng là kiến thức tương ứng.

7. Tiếp cận phân tích ABC (ABC analysis) một hành vi có vấn đề:

− Hành vi có vấn đề trong đó có hành vi có hại cho sức khỏe, từ lâu đã là đề tài nghiên cứu
của nhiều nhà tâm lý học. Điều mà nhiều người quan tâm đó là làm thế nào để ngăn
không để những hành vi ấy xảy ra mà điều này thì đòi hỏi phải tìm hiểu những yếu tố
khiến hành vi ấy xảy ra mà cụ thể là những yếu tố khởi phát.
− Dựa trên cơ sở tiếp cận này mà phân tích ABC đã ra đời, phân tích mối liên hệ giữa 3
yếu tố: Tiền đề / Yếu tố khởi phát (Antecendents), Hành vi (Behavior) và nhận thức về
Kết quả (Consequences).
− Cụ thể khi một người nào đó quyết định thực hiện một hành vi nào đó chính là để đáp
ứng trước những yếu tố khởi phát cụ thể (ví dụ được mời hút thuốc lá; ngay thời điểm ấy
người đó suy nghĩ cân nhắc xem nếu mình hút thuốc thì sẽ được kết quả gì, tránh được
được kết quả gì, ví dụ được lòng người mời, tránh phải từ chối): A (Antecendent) → B
(Behavior) → C (Consequences).
− Trên cơ sở phân tích 3 yếu tố ABC, nhằm hạn chế những hành vi có hại, người ta áp
dụng mô hình Hành vi cạnh tranh (Competing Behavior Model): giới thiệu 1 hành vi có
lợi cạnh tranh 1 hành vi có hại. Một hành vi có lợi cạnh tranh tốt hơn khi:
+ Hiệu quả hơn (Efficient): là tiền đề dẫn đến hành vi có lợi hơn hành vi có hại (Mua
sinh gôm dễ hơn mua thuốc lá; khi bị khủng hoảng trẻ vị thành niên tìm đến tham vấn
viên thuận lợi hơn tìm đến bạn xấu).
+ Hữu hiệu hơn (Effective): hành vi có lợi dễ dẫn đến kết quả tốt hơn so với hành vi
có hại. (Ví dụ đến với tham vấn viên trẻ vị thành niên bớt khủng hoảng nhiều hơn
như được thấu cảm, tôn trọng, không phê phán, quở trách…).
− Để tăng tính hiệu quả, ngoài việc xây dựng và giới thiệu những hành vi cạnh tranh hoặc
hành vi thay thế với những lợi ích của nó trên truyền thông; người ta còn hướng dẫn kỹ
năng sống, đặc biệt dành cho giới trẻ: kỹ năng suy nghĩ, kỹ năng xét đoán, kỹ năng quyết
định (biết cân nhắc giữa lợi và hại), kỹ năng từ chối (sao cho vừa đạt kết quả, vừa không
mất lòng người đối diện), kỹ năng đương đầu với cảm xúc (vượt qua được những ngại
ngùng của bản thân).
− Ngoài ra người ta còn làm thay đổi kết quả của hành vi có hại bằng cách đưa ra những

quy luật, quy định xử phạt hoặc tạo điều kiện không thuận lợi cho những hành vi này.
13


8. Giáo dục hành động:

− Nguyên tắc căn bản là bắt đầu từ Hành động (Action) tốt có sẵn trong công đồng và nhân
rộng cũng như là nhân tố thúc đẩy cho các hành động tốt khác trong cộng đồng.
− Dựa trên nguyên tắc này hình thành các bước đi cụ thể cho một chương trình giáo dục
hành động:
+ Xác định một lĩnh vực sức khỏe cụ thể cần quan tâm
+ Tìm kiếm những thông tin cá nhân, nhóm đã có kết quả tốt trong lĩnh vực sức khỏe
đó bằng cách để các cá nhân, nhóm tự kiểm lại chính mình
+ Tìm kiếm và phân tích các hành động mang lại kết quả tốt ở các cá nhân, nhóm có
liên quan
+ Giới thiệu các hành động này và đề nghị mọi người về làm bằng cách thức phù hợp
để đạt được kết quả tốt tương tự.
− Đây cũng là một phương pháp tiếp cận giáo dục mà hành vi đi trước thái độ và kiến thức.
VII.

MÔ HÌNH VỀ QUÁ TRÌNH THAY ĐỔI HÀNH VI TRONG CỘNG ĐỒNG
Quá trình thay đổi hành vi cũng diễn ra qua nhiều giai đoạn:
− Giai đoạn 1: có một thiểu số người mau chóng chấp nhận hành vi mới (nhóm “Mạo
hiểm”).
− Giai đoạn 2: có một nhóm người chấp nhận hành vi mới nhưng với một tốc độ chậm
(nhóm “Đa số sớm”).
− Giai đoạn 3: sau một thời gian khi số lượng người chấp nhận hành vi mới tăng đến đến
một mức độ nào đó thì số lượng người chấp nhận tăng lên nhanh hơn đáng kể (nhóm “Đa
số muộn”).
− Giai đoạn 4: số lượng người chấp nhận hành vi mới giảm thậm chí còn một thiểu số hầu

như không thay đổi (nhóm “Bảo thủ”)..
Ðể giúp thúc đẩy tiến trình thay đổi hành vi của một cộng đồng đầu tiên tiếp cận tác động
những đối tượng tích cực trong cộng đồng là những người hiểu và chấp nhận cái mới và
dám mạo hiểm cho dù chưa thấy kết quả cụ thể. Sau đó có thể tác động đến nhóm Ða số
sớm. Sau đó thì 2 nhóm này sẽ tác động đến nhóm Ða số muộn. Nhóm Bảo thủ có thể thay
đổi hành vi rất chậm và như vậy ta nên kiên nhẫn, không nản chí.

14



×