PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA - LÂM HỌC
BÁO CÁO
Chuyên đề: Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quyền sở hửu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn
thị trấn Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
giai đoạn 2011 - 2016
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 401
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tuấn Bình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bé Ngoan
Lớp: K5A2_LTTC_QLDD_HG
Khoá học: 2014 - 2016
Đồng Nai 2017
1
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng nền tảng cho sự sống và mọi
hoạt động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Đất đai là yếu tố
cấu thành nên lãnh thổ của mỗi quốc gia, là một tư liệu sản xuất đặc biệt, đất
đai cung cấp nguồn nguyên vật liệu, khoáng sản và nguồn nước cho sự sống,
là không gian của sự sống đồng thời bảo tồn sự sống. Đất đai là địa bàn phân
bố dân cư, xây dựng các công trình văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, cha ông ta đã tốn nhiều công sức và xương máu
để tạo lập vốn đất đai như hiện nay. Để tiếp tục sự nghiệp khai thác và bảo vệ
toàn bộ quỹ đất tốt hơn có hiệu quả hơn, Đảng và nhà nước ta đã ban hành các
văn bản luật phục vụ cho công tác quản lý có hiệu quả.
Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam đã nêu: “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế
hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, đúng mục đích và có hiệu
quả”.
Luật đất đai 1988, 1993, luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001, luật đất
đai 2003 và hiện nay là luật đất đai năm 2013 cùng với các văn bản hướng
dẫn thi hành luật đất đai đang từng bước đi sâu vào thực tiễn.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh
tế phát triển đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang
diễn ra mạnh mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm
cho việc phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau ngày càng trở lên khó
khăn, các quan hệ đất đai càng thay đổi với tốc độ chóng mặt và ngày càng
phức tạp.
Để khắc phục tình trạng nêu trên thì công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò hết sức quan trọng. Đăng ký đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực chất là thủ tục hành chính bắt
buộc nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng đất hợp pháp, nhằm thiết lập mối
2
quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng trên cơ sở đó Nhà nước nắm chắc
và quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó, chế độ sở hữu toàn dân đối
với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng được bảo vệ và phát
huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sử dụng đất ổn
định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều đó góp phần ổn định kinh tế
chính trị, xã hội, người dân yên tâm sản xuất đầu tư, tạo được niềm tin cho
nhân dân vào đảng và nhà nước ta.
Trên thực tế hiện nay công tác này, ở một số địa phương, diễn ra rất chậm, hiệu quả
công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa chính xác, việc mua
bán chuyển nhượng đất đai diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan nhà nước, tình
hình lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra nhiều.
Thị trấn Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang cũng không
nằm ngoài thực tế chung đó. Mặc dù trong thời gian qua được sự quan tâm
của các cấp, các ngành song công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cũng còn gặp nhiều hạn chế khó khăn do nhiều nguyên
nhân tác động.
Từ thực tế cũng như nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn
đề, đồng thời suất phát từ nhu cầu cấp thiết của người dân, tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thị trấn Kinh Cùng, huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 – 2016”
3
Chương 1: Tổng quan các vấn đề cần nghiên cứu
1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Khái niệm, vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất)
Theo qui định tại khoản 16 Điều 3 của Luật đất đai năm 2013:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với
đất.
- Theo qui định tại Điều 4 Luật đất đai năm 2003:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp cho người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng thống nhất
trong cả nước cho mọi loại đất, theo qui định, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là (01) tờ gồm (04) trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có
nền màu đỏ ở trang 01.
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý xác
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất đối với mảnh đất của
mình vào các mục đích cải tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện
quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với nhà nước theo qui định pháp
luật”
1.1.2. Khái niệm về đất đai
Theo VV.Docutraiep (1846 – 1903) Đất trên bề mặt lục địa là một thể
thiên nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5
yếu tố: Sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi thọ địa phương (thời gian)...
4
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các
yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt của nó
như: Khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các trầm tích sát bề
mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực
vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá
khứ và hiện tại để lại.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh,
quốc phòng.
Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của
các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người, là điều kiện vật chất
cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất cho các thế hệ kế tiếp nhau của
loài người.
1.1.3. Đối tượng và điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1.1.3.1. Đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo
Nghị định 88/2009).
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư đang sử dụng đất:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
5
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 50 luật đất đai mà trên giấy tờ đó ghi tên người
khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay
được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh
chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền
sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo,
nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
6
xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử
dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi có các điều kiện sau đây:
- Có đơn đề nghị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là
đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
1.1.3.2. Điều kiện cấp giấy chứng nhận
Việc tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiến hành
theo đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh và
chỉ được thực hiện khi:
7
Xã và cấp hành chính tương đương đã lập được bản đồ địa chính (đối
với xã đồng bằng), sơ đồ địa chính tổng quát (đối với xã vùng đồi núi) và sổ
địa chính.
Bản đồ địa chính phản ánh đúng vị trí, hình thể thửa đất, diện tích, loại
hạng đất, chủ sử dụng trên từng thửa đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận.
Người sử dụng đất muốn được cấp giấy chứng nhận phải có 2 điều kiện
sau:
Khu đất đang sử dụng phải thể hiện rõ trên bản đồ địa chính về hình thể
thửa đất, vị trí ranh giới sử dụng, loại hạng đất.
Diện tích đất đang sử dụng đã được ghi vào sổ địa chính đến nay vẫn
còn biến động, tức là đã xác định quyền sử dụng hợp pháp đến thời điểm cấp
giấy
1.1.3.3. Đối tượng và điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (theo Luật đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014).
* Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách
đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993;
8
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài
sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với
đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế
độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai năm 2013, mà trên giấy tờ đó
ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có
chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản
công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi
9
hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của
Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không
có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có
hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày
01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
10
Chính phủ quy định chi tiết Điều 101 Luật đất đai năm 2013
1.1.4.Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật
đất đai năm 2013
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1.2. Những căn cứ cơ sở pháp lý để thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
- Căn cứ vào luật đất đai năm 1988 được quốc hội thông qua ngày
08/01/1988. Luật đất đai 1993 được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 14/07/1993, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
đất đai do quốc hội khóa IX thông qua ngày 02/12/1998 và quốc hội khóa X
thông qua ngày 29/06/2001.
- Các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai.
11
- Nghị định 64/CP của chính phủ ban hành ngày 27/09/1993 v/v giao
đât nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp.
- Nghị định 04/2000/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngay 11/01/2000
v/v quy định điều kiện được cấp xét và không được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Thông tư số 1990/2001/TT – TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục
Địa chính hướng dẫn các thủ tục ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ địa
chính thay thế cho Thông tư số 346/TT – TCĐC ngày 16/03/1998.
- Quyết định 499/QĐ-ĐC của tổng cục địa chính ban hành ngày
27/7/1995 v/v quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên và Môi trường về ban hành các quy định về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý Hồ sơ địa chính.
- Chỉ thị số 18/CT – TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở nông thôn.
- Luật đất đai 2003 được quốc hội thông qua ngày 26/11/2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 do Chính phủ ban
hành về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 25/5/2007
quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT của bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành ngày 11/01/2004 v/v hướng dẫn lập, chỉnh lý và quản lý HSĐC.
- Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT của bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành ngày 01/11/2006 quy định về GCNQSDĐ.
12
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSD đất và
QSH tài sản gắn liền với đất.
- Luật đất đai 2013 được quốc hội thông qua ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15/5/2013 do Chính phủ ban
hành về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 45/2014/NĐ – CP ngày 15/5/2013 do Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về giấy CNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết một số điều của nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chí phủ
1.3. Tình hình thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong cả nước
Theo báo cáo của Tổng cục Quản lý đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi
trường), năm 2015 lĩnh vực quản lý đất đai đã đạt những kết quả đáng ghi
nhận, đặc biệt là công tác đo đạc, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Hiện cả nước đã cấp 41,8 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích
hơn 22,9 triệu ha.
Cụ thể, về công tác đo đạc, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đến nay, cả
nước đã đo đạc lập bản đồ địa chính đạt trên 70% tổng diện tích tự nhiên và
đã cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội; cả nước đã cấp 41,8 triệu giấy
chứng nhận với tổng diện tích hơn 22,9 triệu ha, đạt 94,9% diện tích các loại
đất cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp
giấy.
13
Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp đạt 90,3%, đất lâm nghiệp đạt
98,2%, đất ở đô thị đạt 96,8%, đất ở nông thôn đạt 94,5% và đất chuyên dùng
đạt 85% diện tích đất cấp.
Cả nước đã có 121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu
đất đai. Tập trung hoàn thành dứt điểm xây dựng cơ sở dữ liệu huyện mẫu để
tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia phục vụ vận hành và khai thác sử
dụng.
Biểu 1.1: Biểu đồ kết quả cấp giấy chứng nhận các loại đất cả nước năm 2015
14
Chương 2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Tìm hiểu và đánh giá kết quả thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hửu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại thị trấn
Kinh Cùng, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2011 – 2016 Từ đó
đề xuất những giải pháp để công tác cấp giấy ngày càng hoàn thiện góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sở hửu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại thị trấn Kinh Cùng,
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu giang giai đoạn 2011 – 2016.
- Đánh giá công tác cấp giấy khi áp dụng Luật đất đai 2003 với khi áp
dụng Luật đất đai 2013 trên cơ sở so sánh thực hiện
- Tìm hiểu nghiên cứu quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hửu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
- Rút ra những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
người Vệt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với đất ở.
- Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn thị trấn Kinh Cùng
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thị trấn
Kinh Cùng.
- Tình hình quản lý nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên
địa bàn thị trấn Kinh Cùng gian đoạn 2011 - 2016.
15
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất của thị trấn Kinh Cùng giai đoạn 20112016.
- Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai khu vực nghiên
cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu.
- Điều tra thu thập số liệu thứ cấp về: Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã
hội, hiện trạng sử dụng đất…
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp về: Đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đăng ký biến động và lập hồ sơ địa chính.
Nghiên cứu các căn bản pháp luật như: Luật, Thông tư, Nghị định về
công tác đăng ký quyền sử dụng đất và Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất qua các thời lỳ từ trung ương tới địa phương
2.4.2. Phương pháp thống kê số liệu.
Phương pháp được sử dụng nhằm sắp xếp những số liệu thu nhập
được thành các nhóm, các tiêu chí nhất định phù hợp với tổng mục đích
nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
Phương pháp này nhằm phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập được
theo những tiêu chí xác định để làm rõ những đặc trưng trong quá trình đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
2.4.4. Phương pháp so sánh số liệu.
Phương pháp so sánh cho thấy mối tương quan giữa các mặt trong
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
2.4.5. Phương pháp chuyên gia.
16
Phương pháp này nhằm lấy ý kiến tham khảo của các chuyên gia về
các ngành, các lĩnh vực có liên quan, để công tác đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính có tính khoa học, hợp lý.
17
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vự nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Kinh Cùng thành lập năm 2000 lập trên cơ sở điều chỉnh
1.300 ha diện tích tự nhiên và 10.288 người của xã Hòa An, nằm về phía Tây
Bắc của huyện Phụng Hiệp, cách trung tâm huyện 20 km, với địa giới hianhf
chính giáp các địa phương sau:
- Phía Đông Bắc giáp xã Tân Bình
- Phía Tây Bắc giáp huyện Vị Thủy
- Phía Đông giáp xã Hòa Mỹ
- Phía Nam giáp xã Hòa An
3.1.2. Điều kiện tự nhiên
a. Địa hình, địa mạo
Mang đặc trưng của vùng đồng bằng sông Cửu Long, với hệ thống
sông rạch chằng chịt, địa hình bằng phẳng, cao độ mặt đất biến đổi từ 1m –
1,7m theo hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Về mặt địa chất công trình,
nhìn chung nền đất thuộc loại yếu không thuận lợi cho việc xây dựng các
công trình nhà cao tầng cũng như các cơ sở công nghiệp lớn.
b. Khí khậu
- Khí hậu nơi đây mang đặc tính nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nóng
ẩm, tương đối ôn hòa, có đặc điểm chung của khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, ứng với gió Tây Nam, mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 04 năm sau, ứng với gió Đông Nam.
- Tổng lượng mưa trung bình 1.829mm/ năm.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm là 26,70c
- Độ ẩm trung bình năm là 82%
c. Thủy văn
18
Căn cứ vào số liệu trên cổng thông tin điện tử tỉnh Hậu Giang, số liệt
thủy văn như sau:
- Mực nước cao nhất tại trạm Phụng Hiệp là +1,34m
- Mực nước thấp nhất tại trạm Phụng Hiệp là – 1,34m
d/ Vấn đề thiên tai
Thị trấn Kinh Cùng nằm trong vùng ít bị ảnh hưởng bởi bão, lũ lụt và
động đất.
3.1.3. Kinh tế - xã hội
a. Về nông nghiệp
Nông nghiệp vẫn là thế mạnh của huyện, những năm qua, ngành nông
nghiệp huyện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, trên cơ sở quy hoạch phát
triển sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và sinh thái của từng
vùng. Theo báo cáo kinh tế xã hội năm 2015của huyện về Nông nghiệp toàn
huyện có 51.400 ha đất lúa được nông dân gieo sạ, trung bình sản lượng
323.820 tấn (khoảng 6,3 tấn/ha). Trong đó thị trấn Kinh Cùng đóng góp
38.858 tấn, chiếm khoảng 12% tổng sản lượng lúa toàn huyện. Nhiều vùng
chuyên canh lúa, mía, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản, mang lại hiệu quả kinh
tế cao đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao mức sống người dân, xóa hộ
đói, giảm hộ nghèo.
Ngoài lúa và cây ăn trái, huyện Phụng Hiệp còn chú trọng phát triển
cây mía, là vùng nguyên liệu mía của tỉnh Hậu Giang. Niên vụ mía năm 2012,
huyện Phụng Hiệp trồng được 9.705 ha, sản lượng 823.836 tấn, giá bán từ
780 – 960 đ/kg; gần trung tâm huyện Phụng Hiệp là Công ty Mía đường - cồn
Long Mỹ Phát và nhà máy đường Phụng Hiệp đó là điều kiện thuận lợi để tiêu
thụ mía trên địa bàn huyện. Bên cạnh thế mạnh cây lúa và cây mía truyền
thống, huyện Phụng Hiệp còn tận dụng lợi thế tự nhiên để đẩy mạnh nuôi
trồng thủy sản. Phong trào chăn nuôi thủy sản ở huyện Phụng Hiệp nở rộ
trong vài năm gần đây. Bước đầu chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp,
chủ yếu trong ao, vèo, lồng... ven các tuyến kênh, rạch. Mỗi khi mùa nước về,
19
thay vì sản xuất lúa vụ 3 kém hiệu quả, người dân chuyển sang nuôi cá dưới
ruộng.
Tuy nhiên, do quy mô các mô hình sản xuất nhỏ, chỉ góp phần cải
thiện cuộc sống cho nhiều hộ dân nông thôn, chứ chưa thể khai thác hết tiềm
năng, thế mạnh nuôi trồng thủy sản tại địa phương. Về thủy sản năm 2012
toàn huyện thả nuôi 3.999,05 ha cá các loại với sản lượng 30.694,5 tấn. Dựa
vào lợi thế tự nhiên của 2 xã Hiệp Hưng và Tân Phước Hưng có các tuyến
kênh lớn như: kênh Quản lộ Phụng Hiệp, Lái Hiếu, Cây Dương..., huyện
Phụng Hiệp đã quy hoạch thành công vùng nuôi thủy sản có giá trị thương
phẩm của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và phục vụ cho xuất khẩu.
b. Giao thông:
Trong những năm gần đây, huyện Phụng Hiệp đã và đang tập trung
đầu tư phát triển mạng lưới giao thông bộ đặt biệt là giao thông nông thôn.
Hệ thống giao thông nông thôn đường bộ, về cơ bản, đã hoàn chỉnh.
Trước đây, phương tiện giao thông nông thôn chủ yếu là ghe, tàu, thì đến nay
xe 2 bánh dễ dàng đi lại trong cả hai mùa mưa nắng, trên tất cả các tuyến
đường nông thôn; xe ôtô con từ trung tâm huyện đến được tất cả các xã, thị
trấn trên địa bàn
Thị trấn Kinh Cùng có tuyến Quốc lộ 61 đia quan trải dải khoảng 3,5
km và hơn 27 km đượng nông thôn, trong đó đường láng nhựa 3,5 chiếm 8,3
km, còn lại là đường bê tông 2,5 m và 2,0 m, có mội số ít đường bằng đá xô
bồn và đường đất chủ yếu cặp các kênh mới và kênh thủy lợi nội đồng nơi ít
tập trung dân cư sinh sống..
d. Dân cư
Thị trấn Kinh Cùng có khoảng 10.288 người (năm 2000) mật độ dân
số đạt 791 người/km², dân cư phân bố không đồng đều.
đ. Giáo dục:
Hiện nay, huyện Phụng Hiệp hiện hơn 1.440 Giáo viên từ bậc tiểu học
đến phổ thông trung học và số phòng học là 751 với 27.373 học sinh các cấp.
20
Toàn huyện có 55 điểm Trường trong đó: có 39 Trường Tiểu học, 12 Trường
trung học cơ sở và 4 Trường phổ thông trung học.
e. Y tế:
Trên địa bàn huyện có 01 Phòng khám đa khoa và 06 Tổ Y tế tại các
ấp, Công tác Y tế, nước sạch, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh,
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được thực hiện khá tốt. Công tác dân số, gia
đình và trẻ em được các ngành, các cấp quan tâm phối hợp thực hiện. Các chỉ
tiêu về Kế Hoạch Hóa Gia Đình hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch.
f. Văn hóa thông tin:
Kinh Cùng có 01 Trung tâm văn hóa - Khu thể thao và 05 nhà Văn
hóa ấp, đáp ứng nhu cầu về văn hóa thông tin cho nhân dân trên địa bàn.
Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao được phát động rộng rãi trong
mọi tầng lớp nhân dân và được duy trì thường xuyên. Hệ thống truyền thanh
được bố trí đều khắp 06/06 ấp của Thị trấn được phủ sóng phát thanh, chất
lượng tin bài và thời lượng phát sóng được nâng lên, phát huy tốt vai trò cơ
bản là cầu nối gắn liền giữa Đảng với dân, giữa dân với Đảng.
g. Chính sách xã hội:
Kinh Cùng luôn chú trọng đến công tác thương binh xã hội, xây dựng
quỹ “đền ơn đáp nghĩa”, giải quyết chính sách đối với các gia đình có công
với cách mạng như chi trả và trợ cấp, lương cho các đối tượng chính sách kịp
thời, xây dựng nhà tình nghĩa, lập sổ vàng tiết kiệm…
Hội Chữ thập đỏ cùng các tình nguyện viên, mạnh thường quân luôn
tích cực và duy trình sinh hoạt, tham gia hiến mau nhân đạo cùng với việc vận
động đóng góp giúp đỡ các gia đình chính sách, các cảnh đời bất hạnh trên địa
bàn và một số địa phương lân cận.
Hội đã vận động và thành lập được 11 tổ tình nguyện vì cộng đồng mà
việc làm thiết thực là vận động đóng góp gạo, thực phẩm, nhu yếu phẩm để
hỗ trợ các hoàn cảnh khó khăn theo tinh thần “mỗi tổ chức, tập thể, cá nhân
gắn với 01 địa chỉ nhân đạo”.
21
3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất tại nơi nghiên cứu
3.2.1. Trình tự thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
3.2.1.1. Trình tự thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo Luật đất đai năm 2003 và Nghị Định 88/2009/NĐ-CP.
Thành phần hồ sơ:
* Cấp GCN đối với trường hợp thửa đất không có tài sản gắn liền
hoặc không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc tài sản thuộc
chủ sở hữu khác: (Đăng ký đất gốc và đăng ký theo kết quả bốc thăm giao
nền).
TT
Số lượng
Bản
Bản
Loại hồ sơ
Ghi chú
1.
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
chính
02
2.
Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu)
02
Không lưu
3.
Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu)
01
Không lưu
4.
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
sao
01
Không
lưu
(trường
hợp
nguồn gốc nhận
chuyển nhượng)
Các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các
5.
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai hoặc văn
01
01
bản thay thế
6.
Hồ sơ kĩ thuật thửa đất
02
7.
Bản mô tả ranh giới thửa đất
01
8.
Giấy tờ thực hiện nghĩa vụ tài chính: hóa đơn,
01
01
lai thu phí (nếu có)
Trường hợp nộp
hộ hồ sơ (bổ
9.
Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ
01
01
sung hợp đồng
giao
dịch
nếu
đơn vị được ủy
10.
Danh sách công khai đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận
22
01
quyền là tổ chức)
Trường hợp đăng
ký đất gốc
* Cấp GCN đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng: (Đất + công trình trên đất)
TT
Số lượng
Bản
Bản
Loại hồ sơ
chính
Ghi chú
sao
1
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
02
2
Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu)
01
Không lưu
3
Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu)
01
Không lưu
Không lưu (trường
4
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
01
hợp nguồn gốc đất
nhận chuyển nhượng)
Các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại các
5
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật đất đai hoặc văn
01
01
bản thay thế
6
Hồ sơ kĩ thuật thửa đất
02
7
Bản mô tả ranh giới thửa đất
01
01
01
01
01
01
8
9
1
0
1
1
Các loại giấy tờ qui định tại khoản 1, 2, Điều 8
NĐ 88/2009/NĐ-CP
Các loại giấy tờ qui định tại khoản 1, Điều 9 NĐ
88/2009/NĐ-CP
Giấy tờ thực hiện nghĩa vụ tài chính: hóa đơn, lai
Chứng nhận QSH nhà
ở
Chứng nhận QSH
công trình xây dựng
01
thu phí (nếu có)
Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
02
Trường hợp nộp hộ hồ
sơ (bổ sung hợp đồng
12 Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ
01
01
giao dịch nếu đơn vị
được ủy quyền là tổ
chức)
1
Danh sách công khai đủ điều kiện cấp giấy
3
chứng nhận
01
* Cấp GCN đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng
thời là người sử dụng đất: (công trình trên đất):
23
TT
Số lượng
Bản
Bản
Loại hồ sơ
1
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu)
2
Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu)
3
4
5
7
8
chính
02
sao
01
Các loại giấy tờ qui định tại khoản 1, 2, 4 Điều 8
NĐ 88/2009/NĐ-CP
Các loại giấy tờ qui định tại khoản 1, 3 Điều 9 NĐ
88/2009/NĐ-CP
Các loại giấy tờ qui định tại khoản 1, 2, 3, 4, 7
Điều 10 NĐ 88/2009/NĐ-CP
Ghi chú
Không lưu
01
01
01
01
01
01
Chứng nhận QSH
nhà ở
Chứng nhận QSH
công trình xây dựng
Chứng nhận QSH
rừng sản xuất là
rừng trồng
Giấy tờ thực hiện nghĩa vụ tài chính: hóa đơn, lai
01
thu phí (nếu có)
Hồ sơ pháp lý về nhà ở hoặc công trình xây dựng
02
Trường hợp nộp hộ
hồ sơ (bổ sung hợp
9
Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ
01
01
đồng giao dịch nếu
đơn vị được ủy
quyền là tổ chức)
1
Danh sách công khai đủ điều kiện cấp giấy chứng
0
nhận
01
Thời hạn giải quyết: ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
không kể thời gian thẩm tra và thực hiện NVTC
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất:
+ Đăng ký đất gốc:
* Hẹn nhận thông báo thuế: 10 ngày.
* Hẹn nhận GCN: 16 ngày.
+ Đăng ký theo quyết định bốc thăm, giao nền, trúng đấu giá:
* Hẹn nhận Thông báo thuế: 15 ngày.
* Hẹn nhận GCN: 12 ngày.
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất:
* Hẹn nhận Thông báo thuế: 19 ngày.
* Hẹn nhận GCN: 16 ngày.
24
- Trường hợp đăng ký sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu
không đồng thời là chủ sử dụng đất: 31 ngày.
Lệ phí: Theo quy định.
Thực hiện: ngày làm việc, không kể thời gian thẩm tra và thực hiện
nghĩa vụ tài chính
a. ĐĂNG KÝ ĐẤT GỐC
a.1 Giai đoạn 1: Hẹn nhận Thông báo thuế: 10 ngày làm việc
Thời
Bộ phận
T
Nội dung công việc
T
thực
hiện
gian
Hồ sơ
(10ngà
y)
THẨM TRA HỒ SƠ (03 ngày, không tính vào thời gian thực hiện hồ sơ) Theo Điều
11/NĐ 88/2009/NĐ-CP
- Tiếp nhận hồ sơ
01 - Lập Biên nhận, phiếu KSQT
TTN&TK
Q
- Chuyển VPĐK
- Thẩm tra hồ sơ
02
- Viết phiếu bổ sung, chỉnh sửa (nếu
CB.Thẩm
có)
tra
- Hồ sơ liên quan
0,5
nhận
- Hồ sơ liên quan
1,5
Lãnh đạo
03 - Phân công cán bộ phụ trách
VPĐK
- Phiếu KSQT+Biên
nhận
- Chuyển Lãnh đạo VP
- Ký phiếu bổ sung, chỉnh sửa (nếu
có)
- Phiếu KSQT+Biên
- Hồ sơ liên quan
01
- Chuyển phiếu bổ sung, chỉnh sửa VT.VPĐK
- Phiếu KSQT+Biên
nhận
(nếu có)
04
- Trả hồ sơ yêu cầu bổ sung, chỉnh
TTN&TK
sửa theo phiếu ( nếu có)
Q
- Hồ sơ liên quan
…
- Phiếu KSQT+Biên
nhận
THỰC HIỆN HỒ SƠ – HẸN NHẬN THÔNG BÁO THUẾ (10 ngày)
- Lập phiếu chuyển thuế.
CB kỹ
01 - In trích lục trên GCN
thuật
- Hồ sơ liên quan
03
- Trình lãnh đạo ký
02
- Ký đơn, Phiếu chuyển
Lãnh đạo
- Chuyển VT đóng dấu
VPĐK
25
- Phiếu KSQT+Biên
nhận
- Hồ sơ liên quan
02
- Phiếu KSQT+Biên
nhận