Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Bài giảng kỹ năng Khám cột sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.48 KB, 7 trang )

KHÁM CỘT SỐNG
MỤC TIÊU
1.
2.
3.

Thực hiện đúng trình tự và phương pháp thăm khám cột sống.
Thực hiện được 3 tư thế khám cột sống trên người bình thường.
Làm đúng các nghiệm pháp: Lasègue, Bradgard và đo chỉ số Schober.

1. NGUYÊN TẮC CHUNG
Việc khám cột sống cần thực hiện theo
trình tự:

2. KHÁM CỘT SỐNG Ở TƯ THẾ ĐỨNG
Bệnh nhân đứng ngay ngắn trên mặt đất
bằng phẳng, mắt nhìn thẳng (tư thế chuẩn).

1.1. Quan sát hình dạng
1.1.1. Trục cột sống
1.1.2. Các gai sống
1.1.3. Các cơ cạnh cột sống
1.2. Sờ nắn
1.2.1. Xác định vị trí các đốt sống
1.2.2. Tìm điểm đau, khối u, gù …

2.1. Quan sát và sờ nắn

1.3. Vận động
1.4. Thực hiện các test
1.5. Khám tủy sống


1.5.1. Vẽ sơ đồ cảm giác
1.5.2. Khám vận động các cơ
1.5.3. Khám các phản xạ: gân xương, da,
phản xạ bệnh lý…
Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân được khám
phải hoàn toàn cởi trần. Có 3 tư thế khám
cột sống:
+ Tư thế đứng.
+ Tư thế ngồi.
+ Tư thế nằm.

Nhìn từ sau:
Xác định trục cột sống: dùng bút vẽ trên
da đánh dấu các gai sống, nối các điểm
này lại ta vẽ được trục cột sống (Hình 1,
2). Bình thường trục này trùng với
đường trọng tâm cột sống. Đường trọng
tâm là đường thẳng đứng từ điểm giữa
chẩm đến gai sau S1 qua kẽ mông và
giữa hai mắt cá trong. Bình thường các
gai sống không nổi rõ dưới da mà phải
sờ mới cảm nhận được (trừ đốt C7). Ấn
dọc theo các gai sống hoặc dùng búa gõ
phản xạ gõ lên các gai sống: bình
thường không đau. Trục cột sống cong
vẹo hình chữ C, chữ S hay có các bướu
gù là hình dáng cột sống bất thường. Để
chẩn đoán vẹo cột sống (VCS) do cơ
năng hay do cấu trúc cần thực hiện ngay
động tác cúi lưng. Trong VCS do cơ

năng, các gai sống sẽ thẳng lại khi bệnh
nhân cúi còn VCS do cấu trúc thì sự
cong vẹo không thay đổi.

177


Hình 1. Trục cột sống

-

Xác định vị trí đốt sống: sờ các gai sống:
Đốt sống cổ có gai to nhất: C7.
Đường nối hai góc trên xương bả vai
cắt ngang D3.
+ Đường nối hai góc dưới xương bả
vai cắt ngang D7.
+ Nơi xuất phát xương sườn 12: D12.
+ Đường nối hai đỉnh sườn 12 cắt
ngang L1.
+ Đường nối hai mào chậu qua khe
giữa L4 – L5.
Xác định tam giác cạnh thân: tam giác
hợp bởi hông và cánh tay, cẳng tay. Bình
thường tam giác cạnh thân hai bên đối
xứng nhau và có diện tích bằng nhau
(Hình 3). Trong vẹo cột sống hai tam
giác này bị thay đổi hình dạng và diện
tích.


Hình 2. Trục cột sống (nghiêng)

+
+

-

Hình 3. Tam giác cạnh thân

Hình 4: xác định vị trí các đốt sống


-

Tam giác Petit: là tam giác giải phẫu
hợp bởi mào chậu, cơ lưng rộng và cơ
chéo lớn. Tam giác này căng phồng
thường là dấu hiệu của áp xe lao cột
sống lưng - thắt lưng.

-

Các cơ cạnh cột sống: cân xứng hai bên
cùng với khung sườn, cơ lưng rộng tạo
nên bề mặt của lưng. Khi cúi lưng phân
biệt rõ lưng bên trái và bên phải.
Trong bệnh gù thiếu niên (Shewmann)
do cột sống cong gù đều nên bề mặt hai
bên nối liền trên một vòng cung.


Nhìn bên: Khảo sát đường cong sinh lý:
bình thường cột sống có các chỗ uốn cong:
Ưỡn ra trước: cột sống cổ và thắt lưng.
Cong ra sau: cột sống lưng và cùng.
2.2. Dồn gõ: đấm từ đầu xuống tạo lực
truyền theo trục dọc cột sống, hoặc cho bệnh
nhân đứng nhón gót rồi nện mạnh gót xuống
sàn nhà. Bình thường không đau.

Hình 5. Vẹo cột sống

Hình 6. Vận động cúi cổ

2.3. Vận động: có 3 cặp vận động:
+ Cúi – Ngửa (Hình 5, 6).
+ Xoay trái – Xoay phải (Hình 7, 8).
+ Nghiêng trái – Nghiêng phải.

Hình 7. Vận động ngửa cổ

179


Hình 8. Xoay phải

Hình 9. Xoay trái

Sau đây là các chỉ số bình thường:
Cột sống cổ:
Cúi cổ: cằm chạm ức (khoảng 45 độ).

Ngửa cổ: mắt nhìn thẳng trần nhà
(khoảng 45 độ).
Nghiêng: tai – vai ( khoảng 45 – 60 độ).
Xoay trái - Xoay phải: 45 độ.
Cột sống lưng – thắt lưng:
Cúi: đầu ngón tay chạm đất hoặc cách
đất vài cm (khoảng 90 độ) (Hình 9a, 9b).
Hình dạng cột sống cong đều hài hòa
(Trong viêm dính cột sống, cột sống
thẳng đơ). Hai nửa lồng ngực cong đều,

Hình 10a. Vận động cúi lưng

-

-

ngang bằng (Trong vẹo cột sống cấu trúc
hai nửa này không cân xứng).
Ngửa: Chống tay giữ mào chậu và ngửa
ra sau. Bình thường đo được 30 độ.
Gập bên (nghiêng T và P): Hai tay giữ
mào chậu cho khung chậu đứng thẳng,
cho bệnh nhân nghiêng trái và nghiêng
phải. Bình thường mỗi bên khoảng 30 –
45 độ.
Xoay: Giữ khung chậu như trên và cho
bệnh nhân xoay người sang trái và sang
phải. Bình thường mỗi bên khoảng 30 –
45 độ.


Hình 10b. Vận động cúi lưng

Hình 10c. Vận động ưỡn lưng


3. KHÁM CỘT SỐNG Ở TƯ THẾ NGỒI
Bệnh nhân ngồi thẳng trên ghế đẩu (ghế
không có tựa lưng), hai tay buông thỏng.
Kiểm tra lại các điểm cần khám ở tư thế
đứng. Ở tư thế này làm động tác dồn gõ từ
xa dễ dàng hơn: Đặt úp bàn tay lên đỉnh đầu
bệnh nhân, tay kia nắm lại và đấm mạnh vào
mu tay này để tạo lực truyền dọc trục cột
sống. Bình thường không đau.
4. KHÁM CỘT SỐNG Ở TƯ THẾ NẰM
Nằm sấp: Đặt bệnh nhân nằm sấp ngay ngắn
trên giường phẳng, mặt úp xuống. Kiểm tra
các mốc xương và các tiêu chuẩn khám
trong tư thế đứng, xác định lại trục cột sống
(một số bệnh lý ở chi dưới làm lệch vẹo cột
sống khi bệnh nhân đứng nhưng sẽ hết khi
bệnh nhân nằm). Tìm các điểm đau trên gai
sống. Sờ nắn các cơ cạnh cột sống, vuốt dọc
các cơ này, bình thường các cơ mềm mại,
không đau, da không nổi đỏ (khi có rối loạn
dinh dưỡng, các cơ co cứng, da nổi đỏ theo
các ngón tay khi vuốt). Ấn khớp cùng chậu
hai bên và tìm các điểm đau dọc đường đi


Hình 11. Nghiệm pháp Schober

5.2. Nghiệm pháp Lasègue (Straight Leg
Raising Test) (Hình 13)
Bệnh nhân nằm ngửa trên giường phẳng,
hai chân duỗi thẳng, cổ chân trung tính.
Người khám một tay cầm cổ chân bệnh

của dây thần kinh tọa (thần kinh hông to).
Bình thường không đau.
Nằm ngửa: Đặt bệnh nhân nằm ngửa ngay
ngắn trên giường phẳng. Bình thường cột
sống giảm độ cong sinh lý. Không thể đút
lọt bàn tay dưới thắt lưng bệnh nhân (khi cột
sống bị ưỡn quá mức sẽ đút lọt bàn tay dưới
thắt lưng).
Chú ý: Bệnh nhân bị chấn thương cột sống
chỉ khám ở một tư thế nằm. Người khám
phải dùng tay luồn dưới lưng bệnh nhân để
tìm điểm đau, gù…
5. CÁC NGHIỆM PHÁP
5.1. Đo chỉ số Schober
Bệnh nhân đứng thẳng, đánh dấu khoảng
giữa gai sống L4 – L5, đo lên trên một đoạn
10 cm, đánh dấu. Cho bệnh nhân cúi hết
mức và đo lại khoảng cách trên. Bình
thường có độ chênh lệch là 4 – 5 cm. (Trong
viêm dính cột sống độ chênh lệch này < 2
cm) (Hình 11, 12).


Hình 12. Nghiệm pháp Schober

nhân giơ cao dần chi dưới (gập háng thụ
động), tay kia đặt trước gối giữ ở tư thế duỗi
thẳng. Nâng cao dần chi dưới đến khi háng
gập 90 độ, chân còn lại vẫn duỗi thẳng. Bình
thường không đau. Dấu hiệu dương tính khi

181


háng gập dưới 60 độ thì bệnh nhân cảm thấy
đau buốt từ hông, mông và mặt sau đùi. Dấu
hiệu này gặp trong một số bệnh lý như viêm
thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt
lưng, viêm các mỏm khớp cột sống, viêm
khớp cùng chậu và gân các cơ sau đùi.

Hình 14. Nghiệm pháp Lasegue Bradgard

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hình 13. Nghiệm pháp Lasegue

5.3. Nghiệm pháp Bradgard (Sciatic Stretch
Test)
Khi thực hiện nghiệm pháp Lasègue, khi
bệnh nhân bắt đầu đau ta cho duỗi bẻ háng
đến khi không còn đau; giữ nguyên tư thế
này sau đó thầy thuốc gập lưng cổ chân tối

đa, đau sẽ tăng lên, đó là Bradgard dương
tính. Dấu hiệu này có ý nghĩa đau liên quan
đến thần kinh tọa (Hình 14).

1. Nguyễn Quang Long. Bài giảng Triệu
chứng học ngoại khoa, Tập 2, Phần 2.
Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí
Minh. 1996.
2. Barbara Bates.MD. A guide to physical
examination. Lippincott Williams &
Wilkins. Third Edition (1994).
3. Dupuis Leclaire. Pathologie Médicale de
l’appareil locomoteur. Edisem Maloine
(1986).
4. Lee Joon Kiong. Physical Examination in
Orthopaedic Surgery. Malaysian Medical
Series (1999).

BẢNG KIỂM KHÁM CỘT SỐNG
1.

2.

Nội dung
Chuẩn bị người bệnh

-

Mô tả và đánh giá giải
phẫu vùng chi khám

có bình thường không

-

182

Yêu cầu thực hiện được
Đặt người bệnh đúng tư thế,
người khám đúng vị trí, cần chuẩn
bị đầy đủ dụng cụ khám bệnh
Mô tả hình dáng
Xem xét trục chi
Sờ tìm các mốc xương, xem mối
liên hệ các mốc xương đó
Sờ nắn các cơ, xác định vị trí
gân, khám trương lực cơ, sức cơ
Khám và đánh giá tình trạng các
dây chằng, bao khớp



Không


3.

Khám và đo biên độ
vận động khớp

4.


Thực hiện các nghiệm
pháp

- Khám cảm giác da: nóng, lạnh,
đau, tiếp xúc
- Đặt tư thế khởi đầu đúng
- Thực hiện động tác khám đúng
- Ghi biên độ vận động đúng
- Nêu tên nghiệm pháp
- Mục đích khám
- Cách thực hiện
- Đánh giá kết quả, nêu được dấu
hiệu dương tính và ý nghĩa

183



×