cẩm nang
thuôc cần bảo vệ
ở Việt Nam
Nguyễn Tập
Hà Nội, 6/2007
ntU N O t* M NCM KM O A / lA M O Ạ C s a n
D ự A m N ỗ n ọ C H V Y t N N O A n h i A «4 s A n n o o A i o ỏ
IUCN
T h e W o rld C o n s e r v a lio n Union
Cơ quan xuấ t bản:
Mạng lưới Lâm sản ngoài gỗ V iệt Nam
Bản quyền:
Các tổ chức hoặc cá nhân có thể tái bản ấn phẩm này vì
mục đích giáo dục hoặc phi lợi nhuận mà không cần sự
đồng ý trước bằng văn bản của nơi giữ băn quyền, nhưng
phải ghi rõ nguồn.
Các tổ chức hoặc cá nhân không được phép tái bản ấn phẩm
này để kinh doanh hay vì mục đích thương mại mà không
được sự đồng ý trước bằng văn bản của nơi giữ bản quyền.
Trích dẫn:
Nguyễn Tập. cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam.
2007. Mạng lưới Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam.
Nơi luli giữ ấn phẩm:
Trung tâm Nghiên cứu Lâm dặc sản
8 Chương Dương Độ, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
T e l:+(84) 4 8269771
Fax: +(84) 4 8269771
Email:
VVebsite: www.ntfp.org.vn
và
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN)
44/4 Vạn Băo, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Tel: +(84)4 7261575
Fax: +(84) 4 7261561
VVebsite: www.iucn.org.vn
Giấy phép xuất bản số: 132-2007/CXB/324-06/NN.
Thiết kế, chế bản & In tại Công ty c ổ phần Thiết kế chế bản & In Công nghệ cao.
In 300 cuốn khổ 18 X 25,5cm. In xong và nộp lưu chiểu quý II năm 2007.
Lời giới thiệu
T
rong nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ phong phú của Việt Nam, cây thuốc mọc
lự nhiên giữ một v ị trí quan trọng về số lượng loài, cũng như về giá trị sử dụng và
kinh tế cao.
Theo kết quả điều tra nghiên cứu của ngành Y tế, hiện đã biết ở Việt Nam có tới gần
4-000 loài Thực vật và Nấm có công dụng làm thuốc. Trong đó có tới hơn 90% là cây
mọc tự nhiên và tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng. Từ nguồn cây thuốc mọc
lự nhiên, hàng năm đã khai thác được một khối lượng lớn các loại dược liệu, sử dụng
cho nhu cầu làm thuốc trong nước và xuất khẩu.
Tuy nhiên, do khai thác liên tục nhiều năm, cùng với nhiều nguyên nhân tác động
khác đã làm cho nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam bị giảm sút nghiêm trọng;
m ột số loài thuộc diện quí hiếm đang lâm vào tình trạng có nguy cơ bị tuyệt chủng
cao. Bởi vậy, vấn đề bảo tồn những cây thuốc bị đe dọa được coi là nhóm đối tượng ưu
tiên, trong chiến lược bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên lâm sản ngoài
sỗ của V iệt Nam.
Nhằm góp phần thực hiện mục đích trên, Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài
gỗ Việt Nam, Pha II, do Chính phủ vương quốc Hà Lan tài trợ, thông qua M ạng lưới
LSNG Việt Nam, đã giúp đỡ để biên soạn cuốn “ Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở
V iệt Nam".
Tác giả biên soạn tập tài liệu này, chính là người đã có nhiều năm trực tiếp làm công
tác điều tra, nghiên cứu bảo tồn nguồn cây thuốc mọc tự nhiên. Vì th ế cuốn " c ẩ m nang
cãy thuốc cần bảo vệ ở Việt N am " trước hết là những vấn đề cần phổ cập để nâng
cao nhận thức về công tác bảo tồn nguồn cây thuốc tự nhiên hiện nay. Đặc biệt ở phần
2 , tác giả giới thiệu hơn 100 loài cây thuốc thuộc diện quí hiếm hoặc đã bị suy giảm
nghiêm trọng cần ưu tiên bảo tồn. Nội dung biên soạn cho từng loài trong đó rất ngắn
gọn, súc tích và khá đầy đủ các thông tin cần th iết cho công tác bảo tồn. M ỗi loài đều
có một số ảnh màu đẹp kèm theo để m inh họa. Đây cũng là loại tư liệu quí giá, đã
được tác giả chọn lọc và dày công tích lũy trong suốt quá trình điều tra nghiên cứu cây
thuốc ở Việt Nam.
Cuốn "C ẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam " là một tài liệu thiết thực, sẽ giúp
ích nhiều cho những người làm công tác quản lý và trực tiếp bảo vệ nguồn tài nguyên
lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam.
Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu tập tài liệu này cùng bạn đọc./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2007
Chủ tịch mạng lưới LSNG V iệt Nam
TS. Nguyễn Huy Phồn
Lờỉ nói đầu
uốn " Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam" được biên soạn nhằm góp phần
vào những nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên lâm sản ngoài
gỗ ở Việt Nam.
C
Cuốn sách được chia thành 2 phần chính:
Phần thứ nhất - Giới thiệu chung về nguồn tài nguyên cây thuốic và vấn đề bảo tển
cây thuốc ở Việt Nam hiện nay
Trong phần này có 3 nội dung được đề cập:
-V à i nét về tiềm năng của nguồn tài nguyên cãy thuốc thiên nhiên ờ Việt Nam: Đã
mô tả khái quát về sự phong phú của thành phần loài, tiềm năng khai thác và sử dụng
hiện tại cũng như tương lai trong việc cung cấp được nhiều loại thuốc chữa bệnh và bảo
vệ sức khỏe cho người dân.
-Nguồn cây thuốc thiên nhiên b ị giảm sút, một số loài quí hiếm đang có nguy cơ bị
tuyệt chủng: Phần này nhằm phác họa vài nét về hiện trạng suy giảm nguồn tài nguyên
cây thuốc ở Việt Nam, nhiều loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì vậy vấn đề bảo
tồn chúng là một yêu cầu cấp thiết.
-Bảo tồn những loài cây thuốc bị đe dọa tuyệt chửng ở Việt Nam hiện nay. Đây là
nội dung được coi là tương đối quan trọng trong phần thứ nhất của cucín sách. Bởi vì
trong đó dã dề cập về quan điểm lựa chọn các loài ưu tiên bảo tồn. Nối cách khác đó
là tiêu chuẩn để đưa các loài vào Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam. Việc đánh giá tình
trạng bị đe dọa tuyệt chủng đối với các loài đã được căn cứ theo các tiêu chí hiện đại,
trong khung phân hạng của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên
Quốc tế (IUCN), 2001. Kết quả, với những thông tin có được cho đến tháng 12 năm
2006, đã xác định Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam gồm có 144 loài, thuộc 93 chi, 57
họ của 5 ngành Thực vật bậc cao có mạch. Các loài dược trình bày dưới dạng bảng,
gồm 6 cột. Cột (2): Tên Ngành thực vật, tên gọi thông dụng của cây thuốc, tên khoa
học, Họ thực vật. Cột (3): Mức phân hạng trong Danh lục Đỏ IUCN (2004) trên phạm
vi toàn cầu; theo khung phân hạng của IUCN, 1994, tên các thứ hạng tương tự như
ở khung phân hạng IUCN, 2001 (có giải thích cụ thể trong phần "Khung phân hạng
của IUCN").. Cột (4): Mức phân hạng trong Sách Đỏ Việt Nam, tập 2 - phần Thực vật
(1996); theo khung phân hạng đầu tiên của IUCN: E - Đang bị nguy cấp; V - sắp bị
nguy cấp; R - Hiếm (có thể bị rủi ro); T - Bị đe dọa; K - Biết chưa chính xác. Cột (5):
Mức phân hạng trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, 2001, theo khung phân hạng
của IUCN, 1994. Và cột (6): Mức phân hạng trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nạm,
2006; theo khung phân hạng của IUCN, 2001.
Trong tổng số 144 loài đã phân hạng có 18 loài Đang cực kỳ bị nguy cấp (CR); 57 loài
Đang b ị nguy cấp (EN) và 69 loài sắp b ị nguy cấp (VU). Đây là các loài cây thuốc cần
ưu tiên bảo vệ ở Việt Nam hiện nay.
Phần thứ hai - Những cây thuấc cần bảo vệ
Trên cơ sở của 144 loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, chọn ra 102 loài tiêu
biểu đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau để gỉớí thiệu cụ thể.
Mỗi loài trong đó được biên soạn gồm các thông tin:
-Tên gọi: Tên gọi thông dụng, tên gọi khác, tên khoa học đúng đắn, kèm theo năm
cổng bố và Họ thực vật.
-M ô tả: Nêu các đặc điểm hình thái cơ bản, mùa hoa quả và những ghi chú ngắn gọn
về công dụng làm thuốc chủ yếu mà không giải thích (bởi đây là tài liệu không nhằm
tuyên truyền vê sử dụng) và các giá trị sử dụng khác của loài cây thuốc đó.
-Phân bố: gồm 2 thông tin phân bố ở Việt Nam (có thể ghi đến xã hay tên vùng rừng
núi, thuộc huyện, tỉnh nào) và phân bố trên thế giới (chỉ ghi tên Quốc gia).
-Đ ặ c điểm sinh thái, tái sinh: Đề cập đặc điểm sinh thái chủ yếu, về tính ưa sárig, Ưa
bóng, Ưa ẩm, chịu được khô hạn; nơi mọc, đặc điểm môi trường sống... và khả năng tái
sinh tự nhiên. Một số loài còn ghi thêm cả khả năng nhân trồng đã qua thực nghiệm.
-H iệ n trạng: Mô tả vắn tắt các nguyên nhân tác động dẫn đến tình trạng bị đe dọa,
cũng như tình trạng của loài cây thuốc đó trong tự nhiên hiện nay. Kèm theo còn có
thêm thông tin về cấp phân hạng đã được đánh giá về tình trạng bị đe dọa trong Sách
Đỏ Việt Nam (1996); trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2006) hoặc có tên hay
không trong Nghị định số 32/2006/NĐ - CP của Thủ tướng Chính Phủ, nhằm lưu ý để
quản lý, bảo tồn.
-G iá trị bảo tồn: Là nhận xét khái quát lý do tại sao cần phải bảo tồn loài cây thuốc
này, về giá trị nguồn gen cũng như giá trị sử dụng của chúng.
-Biện pháp bảo tồn: Nêu lên những đề xuất về biện pháp bảo tồn nguyên vị (In situ),
chuyển v¡ (Ex situ) hoặc triển vọng có thể đưa vào trồng thêm, nhằm tránh nguy cơ bị
tuyệt chủng, đồng thời lại có thêm dược liệu để sử dụng.
-T ài liệu tham khảo: Ghi sô" thứ tự tên các tài liệu tham khảo chính (theo Danh mục
tài liệu tham khảo) đã được sử dụng đôi với loài cây thuốc đã được đề cập ở trên.
Ngoài ra, trong tất cả các loài cây thuốc được mô tả trong phần thứ hai này, còn kèm
theo từ một đến vài ảnh màu để minh họa. Các ảnh màu được chụp ngay tại thực địa
trong khi điều tra nghiên cứu cây thuốc ở các địa phương. Bên cạnh ghi chú về tên
ảnh, còn có cả xuất xứ về nơi chụp và thời gian chụp. Một vài ảnh chất lượng không
cao, nhưng Tác giả chưa có điều kiện chụp lại, mong Bạn đọc thông cảm.
Cuốn sách được biên soạn là kết quả của sự tích lũy qua nhiều năm trực tiếp làm công
tác điều tra, nghiên cứu bảo tồn cây thuốc của cá nhân tôi. Hy vọng rằng, với những
thông tin đã có, tập tài liệu này sẽ góp được một phần nào đó trong những hoạt động
về bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc tự nhiên ở Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, việc biên soạn ở đây chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Với tinh
thần cầu thị, tôi chân thành mong nhận được những ý kiến đóng góp của đông đảo bạn
đọc, để bổ sung, sửa chữa cho lần xuất bản sau được hoàn thiện hơn.
Tác gỉả
Lời cảm ơn
uốn "Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam" được biên soạn và xuất bản
trong khuôn khổ hoạt động của Mạng lưới LSNG Việt Nam, với nguồn tài trợ của
Dự án LSNG Việt Nam - pha II.
C
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban quản lý Dự án và Ban Điều hành Mạng lưới
LSNG Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn cá nhân Chị Nguyễn Thị Bích Huệ -"Cán bộ
Truyền thông Dự án, người đã trực tiếp giúp đỡ nhiệt tình để tập sách này được xuất
bản. Xin cảm ơn rất nhiều GS. TS. Phan Kế Lộc, K.s Vũ Văn Dũng đã góp nhiều ý kiến
quí báu trong việc kiện toàn bản thảo và cung câ^p một số ảnh màu có chất lượng cao.
Nhân dịp cuốn " cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam" được xuất bản, tôi xin
gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp ở Viện Dược liệu: CN. Ngô Văn Trại, Ths. Phạm
Thanh Huyền, KS. Lê Thanh Sơn, Ths. Ngô Đức Phương, DS. Cù Hải Long, DS. Phan
Văn Đệ, KS. Đinh Văn M ỵ và CN. Nguyễn Sơn Nam (Viện VSDT. Tây Nguyên) đã cung
cấp thêm một sô" thông tin và ảnh màu cho tập sách. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn
các Vị trong Ban giám đốc Viện Dược liệu đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình làm công tác điều tra, nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở V iệt Nam.
Tác giả
Mục lục
Trang
Lời giới thiệu..........................................................................................................
ị
Lời nói đầu.........................................................................................................
iii
Lời cảm ơn.............................................................................................................
V
Bảng tra cứu tên các cây thuốc theo tên gọi phổ thông.........................................
ix
Bảng tra cứu tên các cây thuốc theo tên khoa học................................................
X
PHẦN THỨ NHẤT. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUồN TÀI NGUYÊN CÂY
THUỐC VÀ VẤN ĐỀ BẢO TồN CÂY THUốC ở VIỆT NAM................................
1
Vài nét về tiềm năng của nguồn tài nguyên cây thuấc thiên nhiên
ở Việt Nam.............................................................................................................
1
Nguồn cây thuốc thiên nhiên bị giảm sút, một số loài quí hiếm
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.............................................................................
3
Bảo tồn những loài cây thuốc bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam hiện nay.........
4
1. Khái niệm chung về bảo tồn đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn loài
đối với cây thuốc....................................................................................................
4
2. Loài ưu tiên bảo tồn và việc xây dựng Danh lục Đỏ cây thuốc.........................
5
Khung phân hạng của IUCN................................ .......................................... ......
6
Xây dựng danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam.........................................................
10
Danh sách các loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006,
kèm theo các cấp phản hạng.................................................................................
13
3.Biện pháp bảo tồn..............................................................................................
20
Bảo tổn nguyên vị và bảo tồn chuyền vị..............................................................
20
Vai trò quản lý của nhà nước và sự tham gia của cộng đồng..............................
21
4.Vai trò củá ngành Lâm nghiệp trong bảo tồn cây thuốc....................................
22
PHẦN THỨ HAI. NHỮNG CÂY THUỐC CẦN
b ả o v ệ .................................... ............ 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................
231
v ĩĩ
Bảng tra etìu tên các cây thuốc ở phần thứ hai theo tên gọi phổ thông
Tên cây thuốc
Trang
Ba gạc
27
Ba gạc hoa đỏ
29
Ba gạc lá nhỏ
31
Ba gạc lá to
33
Ba gạc vân nam
35
Ba kích
37
Bách bộ lá nhỏ
39
Bách hợp
41
Bách xanh
43
Báo sâm
45
47
Bát giác liên
Bảy lá một hoa
49
Bình vôi hoa dài
51
53
Bình vôi hoa đầu
Bình vôi núi cao
55
Châu thụ
57
59
Chua chát
Chùa dù
61
Cỏ thi
63
Cỏ nhung
65
Cốt toái bổ
67
Củ dòm
69
Củ rắn cắn
71
Dền toòng
73
Dương đầu
75
Đảng sâm
77
79
Đỉnh tùng
81
Hà thủ ô đỏ
Hoa tiên
83
85
Hoàng đàn
Hoàng đàn giả
87
Hoàng liên
89
Hoàng liên bắc
91
Hoàng liên gai
93
lá dài
Hoàng liên gai
95
lá mốc
97
Hoàng liên gai
lá nhỏ
99
Hoàng liên ô rô
lá dày
Hoàng tinh cách ' 101
Tên cây thuốc
Hoàng tinh đốm
Hoàng tinh vòng
Hồi hoa to
Hồi lá nhỏ
Hồi núi
Hồi nước
Kim anh
Kim giao núi đá
Kim ngân lá to
Kỳ nam gai
Kỳ nam kiến
Lá khôi
Lệ dương
Mã hồ
Mài gừng
Một lá
Một lá tím
M ột lá xanh
Ngải rợm
Ngân đằng
Ngũ gia bì gai
Ngũ gia bì hương
Ngũ vị tử nam
Nữ lang
Phá lủa
Phòng kỷ lá to
Pơ mu
Quyển bá trường
sinh
Sâm cau
Sâm ngọc linh
Sâm vũ diệp
Sì to
Sơn đậu
Tam thất hoang
Tắc kè đá
Thanh giáp
Thanh mộc
hương
Thần phục
Thiên môn ráng
Trang
103
105
107
109
111
113
115
117
119
121
123
125
127
129
131
133
135
137
139
14J
143
145
147
149
151
153
155
157
159
161
163
165
167
169
171
173
175
177
179
Tên cây thuấc
Trang
Thích tật lê
Thiên niên kiện
tía
Thông đỏ lá dài
Thông đỏ lá
ngắn
Thông nước
Thông thảo
Thông tre lá dài
Thông tre lá
ngắn
Thông vàng
Thổ hoàng liên
Thổ hoàng liên
lùn
Thổ mộc hương
Thổ sâm
Thổ tế tân
Thủy bồn thảo
Thủy xương bồ
lá to
Tiền hồ
Tiết thảo
Tiểu kế
Tỏa dương
Trầm hương
Trọng lâu hải
nam
Tục đoạn
Tuế lá xẻ
Từ mỏng
181
183
185
187
189
191
193
195
197
199
201
203
205
207
209
211
213
215
217
219
221
223
225
227
229
Bảng tra cúli tên các Gây thuốc ở phần thứ hai theo tên khoa học
X
Tên cây thuoc
Tfang
Abelmoschus sagitliibHas Kurz var. seplimIriona 1is Gagnep.
AcânthọpanãÊ gniciHstylus W- Wi Sni., 191 ?;
Acanthopanax trííoHataS: ÍLJ Voss, 1894. "
Achillea millefolium 1.., 1ĩ ỉ ề .
Aconm m.u:ro$p
Acginetij indica L., 1753,
Angelica documvtl (Miq.) 1ranch, et Savat, 1875.
Aữoectoch/ỉus $0tacm$ ftlume/ i 825,
Aqüilaria ctiăssrta Pierre «Í l.ecomte, 1915.
Ardisia glg-äntifolla Stapf, 1906.
Aristolochiti kwangsißnsis Chun et 1low ex l.iang, V975.
Aristoloc hhi tuberos&c, l . Liang et s. M, Hwang, 1975.
Asarum mudigẹrụm 1lance, 18811
Äsarum pctcfolii 0. c, Schmidt, 1931.
Asparagus filicinua Ham. ex D. Don, 1825,
Balạnophora laxiflora Hemsl., 1894.
Berberis juliänae Schneid,, 1913.
Berberis kawakamü Hayata, 1911.
Berberismrgentiana Schneid-, 1913.
Bỡenninghăuseniã albiflora (1look.) Reichb. ex Meisn., 1ÍB7.
Cđlocedrus macrolepis KurtJ 1873.
Cephalotaxus mannü Hook, f., 1886.
Cirsium lineare} (Thunb.) Sell. -- Hip., 1874.
Codonopsis celebicii (Blume) Thuan, 1969.
Codonopsrs jäVäriicä (Blums) Hook. f. et THomson, 1855.
Coptis chin&nsis I ranch., 18'J7.
Cöptis quinquemefa w . T. Wang, 1957.
Cupressus torulosn 1). Don, 1825. (?)
Ctircufigo orchioides ( jaert 11., 1988.
c yeas micholitzii Dyer, 1905.
Dacrydium elatum (Roxb.) Wall, ex Hook., 1843.
D im m rm membranacea Pierre ex Prain et Burk., 1914.
Dioscorca zingiberertsis C. H. Wright, 1903.
Mipsacus dsper Wall., 1829
Disporopsis longifolia Craib, 1912.
Prynaria bönii H. Christ, 1910.
Orynatlá fortunei (Kunt/.e ex Mett.) J. 5m., 1875.
Elsholtzia penduliflora w . w . Sm., 1918.
Fallopia multiflora (Thunb.) HWäldsört, 1973.
Fokienia hodginsii (l)unn) Ai I tetiry et H. H. Thomas) 1911.
Gaultheriana fragrantissima Wall., 1820.
Clyptostrobus pens/Z/s (StaunthK. Koch,
Gynostemma pentạphyllum (Thunb.) Makino, 1902.
Helwingia himalalca Hook. f. el 1homson ex C. B. Clarke, 1879.
Homalomena cochinchinensis t'.ngl., 1912.
Homalomena piereana Engl, et K. Krause, 1912.
Hydfiophytym formicarum Jack, 1823.
Illidum difengpi 15. N. Chang, 1977.
. - .
lllicium maemnthum A. c. Sm., 1947.
Illicium fjarvifolium Merr., 1938.
l ilium brownii 13row. var. viridulum Baker, 1885.
45
145
143
n
211
127
213
61
2 Ĩ1
12#
153
175
207
83 .
179
219
97
95
93
215
43
79
2 t 7141
77
■
89
'85
159
22.7
H
22S.
Ip
225
1U1
. EH
67
p
81
155
m
189
73
173
183
177
123
111
107
109
4T
■
Tên cây thuốc
Limnophila rugosa (Roth) Merr., 1917.
Loirticera hildebrandiana Coll. et Hemsl., 1890.
Mahonia bealii (Fortune) Pinaert, 1875,
Mahonia nepalensis DC., 1821.
Malus doumeri (Bois.) A. chev., 1920.
Morinda officinalis How, 1958.
Myrmecodia tuberosa Jack, 1823.
Nageia fleuryi (Hickel) de Laub., 1987.
Nervilia aragoana Gaudich., 1830.
Nervilia crociformis (Zoll, et Moritzi) Seidenf., 1978.
Nervilia fordii (Hance) Schltr., 1911.
Panax bipinnätifidus Seem., 1868.
Panax stipuleanatus H. T. Tsai et K. M. Feng, 1975.
Panax vietnamensis Ha et Grushv., 1985,
Paris fargesii Franch., 1898.
Paris hainanensis Merr., 1923.
Paris polyphylla Sm., 1819.
Podocarpus nerüfolius D. Don, 1824.
Podocarpus pilgeri Foxw., 1907.
Podophyllum tonkinense Gagnep., 1938.
Polygonatum kingianum Coll. et Hemsl., 1890.
Polygonatum punctatum Royle, 1839.
Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pit., 1933.
Rauvolfia micrantha Hook, f., 1882.
Rauvolfia serpentina (L.) Benth. ex Kurz., 1877.
Rauvolfia verticil lata (Lour.) Bai II., 1888.
Rauvolfia yunnanensis Tsiang, 1962.
Rhopalocnemis phaloides Jungh., 1841.
Rosa laevigata Michx, 1803.
Sáussurea deltoidea (DC.) Sch. ^ Bip., 1846.
Schisandra sphenanthera Rehder et Wils., 1973.
Sedum sarmentosum Bunge, 1835
Selaginella tamariscima (P. Beauv-.) Spring, 1843.
Sophora tonkinensis Gagnep., 1914.
Stemona pierrei Gagnep., 1934.
Stephania brachyandra Diels, 1910.
Stephania cambodica Gagnep., 1938.
Stephania cepharantha Hayata, 1913.
Stephania dielsiana C. Y. Wu, 1940.
Tacca integrifolia Ker - Gawl., 1812.
Tacca subflabellata p. p. Ling et C. T. Ting, 1980.
Talinum panỉculatum (Jacq.) Gaertn.
Taxus chinensis (Pi lg.) Rehder, 1919
Taxus wallichiana Zucc., 1843
Tetrapanax papyriferus (Hook.) K. Koch, 1859.
Thalictrum foliolosum DC., 1818
Thalictrum ichangense Lecoyer ex Oliv., 1885.
Tribulus terrestris L., 1735.
Valeriana hardwickii Wall., 1820.
Valeriana jatamansi Jones, 1970.
Xanthoxyparis vietnamensis Farjon et Hiep, 2002.
Trang
113
119
99
129
59
37
121
117
137
135
133
163
169
161
71
223
49
193
195
47
105
103
33
31
29
27
35
75
115
203
147
209
157
167
39
55
5'1
53
69
139
151
• 205
187
185
191
199
201
181
149
165
197
GIỚI THIỆU CHUNG VẺ NGUÔN TÀI NGUYÊN CẦY THUỐC VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN CAY THUỐC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Phần thứ nhất
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỌN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN CÂY THUỐC ở VIỆT NAM HIỆN NAY
gay từ thời cổ xưa, trong quá trình săn bắt và hái lượm, con người đã biết lựa chọn những
thứ gì ăn được, nuôi sống họ thí dần được coi là nguồn lương thực, thực phẩm. Những thứ gí
có độc thì tránh. Còn loại cây cỏ nào, qua sử dụng thấy khỏe người, khỏi được bệnh tật thì dần
dần được tích lũy thành kinh nghiệm và coi đó là cây thuốc.
N
Sự nhận biết và vốn kiến thức về cây thuốc của nhân loại càng trở nên phong phú, cùng với qụá
trình phát triển và tiến hóa của xã hội loài người.
Theo thông tin của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đến năm 1985, trên toàn thế giới đã biết tới
trên 20.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc pao (trong tổng số hơn 250.000 loài thực vật đã
biết) được sử dụng trực tiếp để làm thuốc hay có xuất xứ cung cấp các hoạt chất để làm thuốc
(N. R. Farnsworth & D. D. Soejarto, 1985). Con số này còn được ước tính từ 30.000 đến 70.000
loài (NAPRALERT, 1990). Trong đó, ở Trung Quốc đã có tới trên 10.000 loài thực vật được coi
là cây thuốc; Ấn Độ hơn 6.000 loài; vùng nhiệt đới Đông —Nam Ắ khoảng 6.500 loài... (N. R.
Farnsworth, 1985; s. K. Alok, 1991; p. c . Xiao, 2006). Được biết, tại các Quốc gia đang phát
triển, hiện vẫn có một tỷ lệ lớn dân số đã hoặc đang được chăm sóc sức khỏe bằng Y học cổ
truyền, mà trong đó có sử dụng cây thuốc.
Bên cạnh các phương thức dùng cây thuốc theo cách cổ truyền, như thuốc sắc, thuốc cao, thuốc
bột, thuốc viên, thuốc chườm bó và xoa bóp... nhiều loại thuốc hiện đại có nguồn gốc từ cây cỏ
đã được chế tạo, mang lại hiệu quả điều trị cao hơn. Xu thế sử dụng cây thuốc theo hướng này
ngày càng được chú trọng và phát triển.
Tuy nhiên, đã là báo động về hậu quả mất đi nhanh chóng tính đa dạng của nguồn tài nguyên
sinh học, trong đó có cây làm thuốc ở các quốc gia. Tư liệu từ Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và
tài nguyên thiên nhiên Quốc t ế (IUCN) cho biết, trong số 43.000 loài thực vật mà Tổ chức này
có thông tin, thì có tới 30.000 loài được coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác
nhau. Trong tập tài liệu "Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ" xuất bản từ năm 1980 đã đề cập
tới 200 loài, trong đó phần lớn số loài là cây thuốc. Hay trong bộ “ Trung Quốc thực vật hồng bì
thư' (Sách Đỏ về Thực vật của Trung Quốc), năm 1996 cũng giởi thiệu tới gần 200 loài được sử
dụng làm thuốc, cần bảo vệ.
Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn cây thuốc nói riêng đang được nhiều Quốc
gia và các Tổ chức Quốc tế quan tâm.
Vài nét về tiề m năng của nguồn tà i nguyên cây thuấc th iên nhiên ở v iệ t nam
Nước Việt Nam nằm dọc trên bán đảo Đông Dương, kéo dài theo hướng Bắc — Nam tới hơn
1.600km, từ vĩ tuyến bắc ở 8°30' (Cà Mau) đến 23°30' (hang Lũng Cú - Hà Giang); ngoài ra còn
có các đăo lớn nhỏ ven bờ và các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Phần trên đất liền có điểm
cực tây ở 102310' (ngã ba biên giói Việt - Lào - Trung Quốc) đến điểm cực đông 109°27' (Mũi
Nạy); nơi rộng nhạt ở Miền Bắc khoảng 600km và nơi hẹp nhất ở Đồng Hới (Quảng Bình) chỉ
có hơn 40km. Tổng diện tích phần đất liền của cả nước là 325.360km2; trên đó cộ tới 3/4 là đồi
núi/với nhiều dãy núi cao, như Hoàng Liên Sơn có đỉnh Fan Xi Păng 3.143m, cao nhất nước ta
và cả ở Đông Dương. Dãy Trường Sơn chạy dọc biên giới Việt Lào, về phía nam mở rộng ra thành
CẨM NANG CÂY THUỐC CẨN BẢO VỆ Ở VIỆT NAU
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỒN TẰI NGUYÊN C ÂY THUỐC VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
các cao nguyên, với một số núi nhô cao là Ngọc Linh 2.598m; Chư Ỵang Sin 2.405m; Bi Đúp
2.287m. Xen kẽ với các vùng núi kể trên là hệ thống các sông suối chằng chịt, trong đó đáng chú
ý nhất là hai con sông lớn Hồng Hà và Gửu Long, đã tạo ra hai vùng châu thổ rộng lớn ở hai miền
Bắc và Nam. Sự kéo dài theo hướng bắc - nam và bị chia cắt mạnh về địa hình, góp phần chi
phối nền khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm ở nước ta. Trong đó, tính nhiệt đới gió mùa điển
hình thấy rõ ở các vùng đất thấp phía nam và thiên dần sang khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi
ở các vùng núi phía bắc.
Với điều kiện tự nhiên như vậy, cùng với lịch sử phát triển lâu đời, đã dẫn đến ở Việt Nam có
nguồn tài nguyên động - thực vật phong phú và đa dạng. Theo ước tính của các nhà khoa học,
số loài thực vật bậc cao có mạch có thể tới 12.000 loài. Bên cạnh đó còn có khoảng 800 loài
Rêu, 600 loài Nấm và hơn 2.000 loài Tảo (Phan Kế Lộc, 1998; Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997). Trong
đó phần lớn các loài, thường tập trung trong các quần xá' rừng. Song đáng tiếc là, hầu hết diện
tích rừng vốn có cũng như nguồn tài nguyên thực vật rừng trong đó, hiện không còn nguyên vẹn
nữa.
Việt Nam có 54 dân tộc, với tổng số dân hiện nay lạ hơn 80 triệu người, trong đó dân tộc Kinh
chiếm tới 73%, sau đó đến dân tộc Tày, Thái, Dao, Ba Na, Ê Đê... Dân tộc Kinh trước kia tập
trung chủ yếu ở vùng đồng bằng và trung du, nay đã đi khắp nơi. Các dân tộc khác sinh sôYig
nhiều ở các tỉnh miền núi, khắp từ Bắc chí Nam. Hiện tại vẫn có tới 70% dân số ở Việt Nam
CƯ ngụ ở các vùng nông thôn, làng bản mà cuộc sống về cơ bản vẫn phải dựa vào kinh tế nông
- lâm - ngư nghiệp.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, từ lâu đời cộng đồng các dân tộc đã biết sử dụng nhiều loài
cây cỏ sẵn có để làm thuốc chữa bệnh và bồi bổ sức khỏe, vốn kinh nghiệm quí báu với bề dày
lịch sử mấy ngàn năm này đã góp phần tạo dựng nên nền Y học cổ truyền dân tộc Việt Nam.
Với phương châm xây dựng một nền Y học Hiện đại - Dân tộc và Đại chúng, nhà nước ta đã có
nhiều nỗ lực đầu tư cho công tác điều tra nghiên cứu về cầy thuổ"c và kế thừa, phục vụ cho yêu
cầu chăm sộc sức khỏe cho toàn dân, ngày một tốt hơn.
Để khai thác một cách hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam, từ nhiều
chục năm trở lại đây, các ngành Y tế, Lâm nghiệp và Sinh học đã có nhiều đợt điều tra cơ bản.
Trong đó đáng chú ý nhất có cổng tác điều tra nghiên cứu của Viện Dược LiệuH Bộ Y tế, đã được
tiến hành một cách tương đối có hệ thống ở tất cả các địa phương trên phạm vi toàn quốc. Kết
quả điều tra từ năm 1961 đến cuối năm 2004, đã ghi nhận được ở nước ta 3.948 loài cây thuốc,
thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao cũng như bậc thấp (kể cả Nấm). Cụ thể, nhóm Tảo
(Algae) có 52 loài, thuộc 19 họ. Nhóm NâVn (Fungi) 22 loài, 12 họ. Ngành Rêu (Bryophỵta): 4
loài, 4 họ. Ngành Lầ thông (Psiỉotophyta): 1 loài, 1 họ. Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 25
loài, 2 họ. Ngành cỏ tháp bút (Equisetophyta): 3 loài, 1 họ. Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta):
128 loài, 26 họ. Ngành Thông hay còn gọi là ngành Hạt trần (Pinophyta/ Gymnospermae): 38
loài, 11 họ và ngành Ngọc lan hay còn gọi là ngành Hạt kín (Magnoliophyta/ Angiospermae):
3.675 loài, 231 họ.
Xét về nguồn gốc và sự phân bố cho thấy, trong tổng số 3.948 [oài cây thuốc đã biết có trên
3.500 loài (hơn. 90%) là cây thuốc mọc tự nhiên, mọc chủ yếu trong các quần xã rừng. Rừng còn
chứa đựng tất cả những cây thuốc có trữ lượng lớn, cũng như những cây thuốc có giá trị sử dụng
và kinh tế cao.
Cũng theo kết quả điều tra nghiên cứu của Viện Dược liệu - Bộ Y tế, trong số 3.948 loài cây thuốc
đã biết ở trên, phần lớn số loài là được ghi nhận từ kinh nghiệm sử dụng của cộng đồngcác dân
tộc ở khắp các địã phương. Cây thuốc được dùng để chữa hầu hết các chứng bệnh thông thường
2
CẨM NA N G C Â Y TH UỐ C C ẦN BẢO V Ệ ở V IỆ T NAM
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỒN TẢI NGUYÊN CÂY THUỐC VÁ VẤN DẺ BẢO TỎN CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
mắc phải, từ cảm sốt, Gầm lạnh, cầm máu, lâm lành vết thương, ăn uống khó tiSii/bồrig gần, sai
khớp, bó gãy xương v.v... cho đến nhiều chứng bệnh nan V vồ gan, thận, huyết áp, tim mạch, dị
ứng, thần kinh, trằm cảm và lạm thuốc bổ V .v... Hiện đã thống ké được gần 300 loài cây thuốe
mọc tự nhiên ở rừng, thường xuyên được khai thác vỡi khối lượng từ 10.000 đến 20.000 tấn mỗi
riăm, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Những cây thuốc đã hoặc đang được khai
thác với khối lượng lớn như: Văng đắng (Coscinium fenestratum), Bình vôi (Stephania spp.J, Ngũ
gia bì chân chim (Schefflera sppj, Thiên niên kiện (Homalomena sppj, cẩu tích (Cibotium
barometz), Thạch và Thủy xương bồ (Acorus spp.), Kê huyết đằng (Spatholobus sp., Millettia
sp., Butea spj , Hoàng đầng (Fibraurea sppj, Chè dây (Ampelopsìs cantoniensis), Thổ phục linh
(Smilaxglabra), Nga truật (Curcuma zedoaria), Nhân trần (Adenosma spp.J, Sa nhân (Amomum
spp.it Thảo quyịẾ minh (Senna tóm)... Phần lổn các cây thuốc trẽn được đưa vào sử dụng trực tiếp
trong Y học cổ truyền. Mặt số loài,đã được đưa vào chiết xuất hoạt chất để làm thuốc, như Thanh
cao (Artemisia ạnnuạ).chiết artemisinin lam thuốc chữa sốt rẽt; Đừa cạn (Catharanthus roseus)
chiết alcaloid làm thuốc hạ áp\íà dãn mạch máu não; Bình vôi istephania spp.) ch ¡Ế Ltetrahydro
palmatin lậm thuốc an thần, giảm đau; Vàng đắng (Coscinium fene&tratum) éhiết berberin làm
thuốc chữa bệnh đường ruột; Chè dây (Ampelopsis cantoniensis) chiết flavonoid làm thuốc chữa
đau dạ dây; Kim tiên thăo (Desmoclium styracifolium) chiết saponin làm thuốc chữa sỏi thận.
Hàng chục loài cây thuốc quí như: Ba kích (Morinda officinalis), Sa nhân (Amomum sppj, cẩu
tích, Thổ phục linh, Thiên niên kiện, Bình vôi, Hoàng đằng, cốt toái bổ, Thạch xương bồ... đã
được xuất khẩụ, mạng lại giá trị tới hơn 10 triệu đô la Mỹ mỗi năm.
Hiện nay, vẫn còn nhiều loại bệnh nan giải như ung thư, AIDS, bệnh về di truyền, tế bào hay
các triệu chứng về stress và trầm cảm... chưa có thuốc đặc trị. Một xu hướng chung của con ngưỡi
là nỗ lực sàng lọc từ eây cỏ để tìm kiếm cẩc hợp chất có hoạt tính sinh học cao làm thuốc. Với
nguồn tằi nguyên thực vật đa dạng cao, cùng với vốn kinh nghiệm cổ truyền về thực vật dân tộc
học (Ethnobotany) và y họẹ dân tộc (Ethnomedicin), cũng được coi là một tiềm năng có nhiềụ
triển vọnj; đề làm ra các loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh trong tương lai.
Tóm lại, với trẽn ba ngàn loài đã biết hiện nay, có thể khẳng định rằng cây thuốc mộc tự nhiên
cộ một vị trí vấ vái trồ đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thuốc sử dụng trực tiếp trong Y
học cổ truyền, nguyên liệu ban đầu đễ sản xuất thuốc hiện đại và xuất khẩu.
Song, do trải qua nhiều năm khai thác liên tục; thêm vào đó là nhiều nguyên nhân tác động khác,
đầ làm cho nguồn tài nguyên này bị suy giẫm nghiêm trọng.
Nguồn cây thuốc thiên nhiên bị giảm sút, một sấ.loài quí hiếm đang có nguy cơ bị
tuyệt chủng
Theo thống kê của ngành Lâm nghiệp, diện tích rừng s nước tạ từ 14,3 triệu héc ta vặo năm 1943,
đến năm i 993 chĩ còn khoảng 9,3 triệu héc ta (Bộ Lâm nghiệp, 1995). Trong đó, diện tích rừng
nguyên thúy còn lại không tới 1% tổng diện tích lãnh thổ (Averyanov, L. V. et al., 2004). Rừng
bị phá hủy sẽ lầm cho toàn bộ tài nguyên rừng ỏ' đó bị mất đi, trong đó có cây làm thuốc và còn
kéo theo nhiều hậu quả tai hại khác.
Trong quá trình điều tra dược liệĩu ở Việt Nam từ năm 1961 đến nay, Viện Dược liệu đã phát hiện
nhiều vùng rừng Gỗ cây thuốc phong phú, nay đã bị phá hủy làm nương rẫy, trồng cà phê, cao su
(ở miồn Nam) hoặc thay vàặ đó là các cônị’ trình cJân sự. Bên cạnh các hoạt động có chủ ý của
con người nói trên, nạn-cháy rừng, lũ lụt và lở đất cũng làm mất đi’ nhiều vạng rừng có nhỉều Gấy
thuốc mọc tập trung.
Ngoài rạ, một nguyện nhân quan trọng khác đã lim cho nguồn cây thuốc ở Việt Nam nharih cạn
kiệt lă việc phát đọng khai thác cây thuốc ồ ạt, không chú ý tới bảo vệ tẩ‘ỉ sình tự nhiên.
CẨM NANG CÂY THUỐC CẦN BÀO VỆ Ở VIỆT NAM
3
GIỚI THIỆU CHUNG VỄ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC VÀ VẪN ĐỀ BẢO TỒN CÂÝ THUỐC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ví dụ, khai thác Vàng đắng (Coscinium fenestratum) lấy nguyên liệu chiết xuất berberin. Đây là
loài dây leo gỗ lớn. Kết quả điều tra của Viện Dược liệu đến năm 1986 đã xác định cây phân bố ở
các vùng rừng thuộc 121 xã, 44 huyện, 14 tỉnh (từ Phú Lộc - Thừa Thiên - Huế trở vào). Từ năm
1980 - 1990, tính trung bình đã khai thác từ 500 đến 2.500 tấn/năm, chủ yếu ở các tỉnh Gia
Lai - Kon Tum, Đăk Lăk, Nghĩa Bình và Quảng Nam ffể Đà Nẩng cũ. Khối lượng khai thác này
đã bị giảm xuống chỉ còn khoảng 200 tấn sau năm 1991 và từ năm 1995 trở lại đây, Việt Nam
không còn Vàng đắng để khai thác nữa. Thay vào đó là nhập khẩu từ Lào và Campuchia. Tình
trạng này đang diễn ra với các loài Bình vôi (Stephania sppj và Hoàng đằng (Fibraurea spp.j...
cũng là những cây thuốc cho nguyên liệu chiết xuất công nghiệp.
Đối với nhiều cây thuốc khác có nhu cầu sử dụng gần như không hạn chế, như Ba kích (Morinda
officinalis), Đảng sâm (Codonopsis javanica),\ Hà thủ ô đỏ (Fallopia multiflora), Hoàng tinh
(Disporopsis longifolia, Polygonatum kingianum)... mặc dù về phân bô" không phải là hiếm,
nhưng do khai thác liên tục nhiều năm; hết cây lớn đến cả cây nhỏ, đã làm cho chúng trở nên
hiếm dần. Thậm chí còn được đưa vào Sách Đỏ và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, nhằm
khuyến cáo bảo vệ.
Đặc biệt nghiêm trọng hơn là đối với một số cây thuốc vốn hiếm gặp ở Việt Nam, do có giá trị
sử dụng và kinh tế cao, như các loài sắm mọc tự nhiên: Sâm ngọc linh (Panax vietnamensis),
Sâm vũ diệp (P. bipinnatifidus), Tam thất hoang (P. stipuleanatus); các loài Hoàng liên (Coptis
chinertsis, c. quinquesecta; Berberis julianae, B. kawakamii; Thalictrum foliolosum; Mahonia
bealei...); các loài lan Một lá (Nervilia spp.)... bị tìm kiếm khai thác gay gắt, nên đang có nguy
cơ tuyệt chủng rất cao. Danh sách những cây thuốc bị đe dọa ở Việt Nam hiện đã lên tới 144
loài. Đây là những đối tượng cân ưu tiên trong chiển lược bảo tồn cây thuốc, cũng như bảo tồn
đa dạng sinh học ở nước ta hiện nay.
Bảo tồn những loài cây thuốc bị đe dọa tuyệt chủng ở V iệ t Nam hiện nay
1. Khái niệm chung về bảo tồn đa dạng sinh học và vấn đề bảo tồn loài đối với cây thuốc
Đề cập tới bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), các nhà khoa học thường phân chia ra các hình
thức chủ yếu sau.
Bảo tồn hệ sinh thái: Mục đích là bảo tồn nguyên vẹn hệ sinh thái, cảnh quan cùng toàn bộ các
quần thể (thực vật), chủng quần (động vật) và vi sinh vật hiện có ở đó. Chúng được tồn tại, sinh
trưởng phát triển tự nhiên trong môi quan hệ chặt chẽ với môi trường sống, cũng như giữa chúng
với nhau.
Bảo tồn hệ sinh thái thường được thiết lập dưới bình thức các "Công viên quốc gia" hay "Vườn
quốc gia" (VQC) và các "Khu Bảo tồn thiên nhiên" (Khu BTTN).
Bảo tồn loài: Mục đích là bảo tồn nguyễn vẹn quần thể, trong đó bao gồm tất cả các cá thể của
1 loài (hay một số loài) nào đó. Bảo tồn loài được thực hiện dưới 2 hình thức: bảo tồn nguyên vị
(In situ conservation) và bảo tồn chuyển vị (Ex situ conservation) ¿»'(cụ thể ở phần sau).
Bảo tồn trong loài: còn gọi là bảo tồn đa dạng dưới loài hay bảo tồn đa dạng di truyền của loài.
Mục đích là bảo tồn nguyên vẹn được các tính trạng/các biến dị di truyền bền vững của loài, Đó
là những khác biệt về mặt hình thái, độ lớn hay màu sắc của một số bộ phận của cây; về tính
chống chịu với điều kiện môi trường sống, sâu bệnh hoặc về hàm lượng các hoạt chất được tích
lũy... giữa các cá thể trong cùng quần thể của 1 loài. Bảo tồn trong loài đứợc đặc biệt coi trọng
trong yiệc chọn, tạo giống đối với cây trồng, vật nuâi.và cả cây làm thuốc.
4
CẨM NANG CÂY THUỐC CẦN BẢO VỆ ở VIỆT NAM
GIỚI THIỆU CHUNG VÉ NGUÔN TẢI NGUYỀN CẦY THUỐC VẶ VẤN ĐÉ BẢO TÒN CẦY THUỐC Ở VỆT NAM HIỆN NAY
Bảo tồn cây thuốc nói chung đều có liên quan đến cả 3 hình thức bảo tồn kể trên. Tuy nhiên, hạn
chế trong tập tài liệu này, vấn đề bảo tồn những cây thuốc đang có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt
Nam về cơ bản đó chính là BẢO TÔN LOÀI.
2. Loài ưu tiên bảo tồn và việc xây dựng Danh lục Đỏ cây thuốc
Loài ưu tiên bảo tồn
Như đã đề cập, bảo tồn ĐDSH nói chung và bảo tồn cây thuốc nói riêng là mạt quá trinh phức
tạp, bao gồm nhiều vấn đề có liên quan. Song, để cho công tác bảo tồn đem lại hiệu quả, người
ta thường lựa chọn ra việc gì cần làm trước và việc gì cần phọì hợp hay sẽ tiến hànhsau. Từ quan
điểm đó, vấn đề lưa chọn loài ưu tiên bảo tồn đã được đặt ra.
Trong quá trình nghiên cứu bảotồn cây thuốc ở Việt Nam hiện nay, chúng tôi đã đưa ra quan
điểm: Những loài cây thuốc vốn hiếm gặp hay đã và đang trở nên hiếm gặp/hoặc đã bị giảm
sút nghiêm trọng bởi nhiều nguyên nhìn khác nhau, hiện đang lâm vào tính trạng bị đe dọa
tuyệt chủng, đều là những đối tượng cần ưu tiên bảo tồn ở Việt Nam (NguyễnTập, 1996). Có
thể hiểu quan điểm này bao gồm các nhóm đối tượng sau:
• Những loài cây thuốc vốn hiếm gặp, do phạm vi phân bố hạn chế, với kích thước quần thể
nhỏ, số lượng cá thể ít. Thuộc nhóm này có thể chia ra 2 nhóm nhỏ sau:
-Có giá trị sử dụng và kinh tế caọ nên bị lùng sục khai thác gay gắt, đã trd nên cực hiếm, hiện có
nguy cơ bị tuyệt chủng rất cao. Ví dụ các loài Sâm mọc tự nhiên (Panax sppj, Hoàng liên (Coptis
spp.J, lan Cỏ nhung (Anoectochilus roxburghii).
-Hiện tại chưa bị sức ép bởi khai thác sử dụng, nhưng do phân bố hạn chế, kích thước quần
thể nhỏ, số lượng cá thể rất ít lại mọc ở nơi gần đường đi lại, nương rẫy nên rất dễ bị rủi ro cao.
Chúng cũng có thể bị mất đi vĩnh viễn nếu bị cháy rừng hay lũ lụt. Ví dụ như Thanh mộc hương
(Aristolochia tuberosa), Ba gạc (Rauvolfia vertidIIata), Bình vôi hoa đầu (Stephania cepharantha),
Ba gạc hoa đỏ (Rauvolfia serpentina), Thổ hoàng liên lùn (Thalictrum ichangense)...
• Những cây thuốc thuộc loài đặc hữu hẹp hoặc là đại diện duy nhất của Chi hay Họ thực
vật ở Việt Nam. Ngoài ra, thuộc nhóm này có thể kể thêm cả những loài mà sự hiện diện của
chúng ở Việt Nam (thường ở vùng gần biên giới với số lượng cá thể ít) là điểm đầu hay điểm
cuối trong khu phân bô' của loài trên phạm vi toàn thế giới. Ví dụ như Sâm ngọc linh (Panax
vìetnamensìs), Thông vàng (Xanthocyparis vietnamensis), Thiên niên kiện tía (Homalomena
cochinchinensis).., fà những lọài đặc hữu hẹp; hay Hoàng liên (Coptis quinquesecta), Ngu gia
bì hương (Acanthopanax grácil¡stylus), các loài Hoàng liên gai (Berberis sppj... là những loài có
điểm phân bố cực nam ở Việt Nam.
Cẩc đối tượng thuộc 2 nhóm trên thường được gọi vắn tắt là những cây thuốc quí hiếm. Khái
niệm quí hiếm ở đây chỉ có tính tương đối về mức độ phân bố, kích thước quần thể, cũng như về
giá trị sử dụng và giá trị nguồn gen.
• Những loài cây thuốc vốn phân bố phổ biến (không hiếm), với kích thước quần thề và trữ lượng
ban đầu tương đối lớn, nhưng đã bị khai thác quá mức nhiều năm, làm thu hẹp nhanh chóng về
phân bố; không còn khả năng khai thác như cũ; thậm chí đã trở nên hiếm gặp, dẫn đến tình trạng
có thể bị tuyệt chủng. Ví dụ như: Ba kích (Morinda officinalis), Đảng sâm (Codonopsis javanica),
Hoàng tinh cách và Hoàng tinh vòng (Disporopsis longifolia, Polygonatum kingianum) Ngũ gia
bì gai (Acarìthopanax trifoliatus), Tiền hồ (Angelica decursiva)...
Trên đây là những nhóm cây thuốc cần được Ưu tiên bảo tền. Chúng được tập hợp lại trong một
Danh sách, với tất cả những thông tin cần thiết gọi là DANH LỤC Đỏ CÂY THUỐC.
CẨM NANG CÃY THUỐC CẦN BÀO VỆ ở VIỆT NAM
5
Đễ <30 co' sở' khoa học trong viộr.đốnh giá tình trạng bị đe dọa đối với câc: loài trong Danh lục Độ,
ngay lừ đầu những năm 80 của thế kỷ í rước: đến Mị^.íhứirig; tôi đậ áp dụng các: tièu chuẩn trong
khung phân hiing của 'Tổ chứe Bảo tổn thiên nhĩên và l ài riguyíi) thi én nhiên Quốc tế ỌUCN).
Khung phân hạng cũa IUCN
Trong m ®ỡ nghiểtt cứu bâo tồn sinh học eõa IUCN đã cổ 3 lẩn, Tổ chức này - 0 tuất ra khung
phân hạng đễ đánh giá ứ.nh trạng bị đe (lụa đẩĩ với các loài (hay các bậc taxon). Lần thứ nhát
11 vẳo khatrig; đ iu nhfjrtg nằm 70. Khung phấn hạng lúc đố bao gồm các thứ hạng đănh giá H I
Endangered ỊÉf Đang b ị nguy cấp (Đang bị đe dọa tuyệt chúng); Vulnerable (V) ffi Síp bị nguy
éốp. íSắp bị đe dọa tuyệt cluing); Rare (R) n I liếm, có thổ sể bị ngụy cấp (Có thể sé bị đe dọa
tuyệt chứngl; fh/eateried fn ỊS Bị đe (lọa; Insufficiently known ÍK) « lĩiổ t chứa chỉnh ?®s Bên
cạnh đổ Êỗn cố thứ hạng khác như Ễ?ầ b ỉ tuyệt chủng hx>àn tữàn và 'Bế b ị tuyệt chủng ngoầl tự
nhiên.
Ở Viặt Nam, khung phấn hang nằy <®s điực ốp dụng trong Sầch Đô ’Việt Nam, Tập 1 P phần
Động vậl (1993 và 20ỠQ), Tập 2 phần thực vật ft 996) và Danh lục Đô cày thuốc Việt Nam
(19%).
Đấn nl:m 1994,, IUCN đề xuấtmột khung phần hậng hoin tòỊo mới. X ĨỊy ể bân chất, khurfg: phân
hạng 1 994 bao gồm cắc thứ hạng vứì các: tiẽu điuấn mang tính định lượng và khách quan hdn
nhiổu so với Khung phân hạng cũ. Khung phfh hạng nằm 19l)4 gồm CÁC thứ hạng: Extinct (ỈĨX)
- Đã b ị tựyỆi chùng hoằn toàn; ỊSxtimt: in the W ild ÊEWỈ •— Đã bị tuỵệt chủng ng&ếì tự nhiên;
Critically Endangered §~RJ s> Đang cực kỳ bị nguỵeẩpỉ Endangered (EN| -Đ a n g b ị nguy dip,
Vulnerable (VU) - . s ip bi nguy cấp; Lower risk (LR) 2 ít bị nguỵ cẳp (rủi ro) gồm 3 eíp phy .là:
Conversation dependent ỊGD) - Phụ thụặẹ: vào bềa tồn; Near threatened (NT) 8 tJần bị đè dộ0',
Least concern (LE) 3 /í b ị cfe dẹa> Nậoằi ra còn CỠỊ Data deficient (DD) -T h iế u dẫn liệu va Not
evaluable (NE) « Không đ in h gìA. Trong cấc thử hạng này cổ 3 cấp CR, EN, v u còn baơ gồm
nhiêu tiêu chuẩn thứ c:ấp chi tiết.
ở Viột Nam, khung phân hạng nẩm 1994 đã được áp dụng trong Danh lục Đỏ cây thuốc Viột
Nam (2001); trong Danh lục Đỏ Động i Thực vật Việt Nam và Sâch Đả Động I Thực: vật Việt.
Nạm sip xuâì bản.
Đến năm 2001, sau một thời gian theo dõi việc áp dụng khung phân hạng 1994 trim phạm vi
foà n cáu và ở một số Quốc: gia, các chuyên gia bảo tồn ở IUCN đã bổ sung và mó' rộng thêrrì các:
tiêu chuẩn đánh:|jíSỊ<á|à fthuttg phân hạng cũ (1994). Khung phân hạng mói đẵ dược công bố
năm 2001 (gọi tẩt là khung phin hạng: IUCN, 2001). Năm 2003, các văn bán hướng dẩn áp dụng
cho Việc; đánh giá 8 clip Quốc gia và,vùng lãnh t h i cũng đã được hoàn lất.
Có thể nói, mọi thứ hậng'\âítiiọ ctaỂn ềlnằ-gỉẫ Mmg'mfii thứ hyng vé cư bần: vẫn giữ nguyôn
nha khung; phân hạng nàm 1994. Khung phẫn hạng 2001 chí hổ sung và 111(3 rộng thêm một số
liêu chuẩn eụ thể hơn trong cấéthứ hạng CR (Dang cực kỳ nguy cấp), F.N {Đong bị nguy cấp),
VU (Sáp bị nguy cấp),
M ộ t sô" đ ịnh nghĩa trong khung phân hạng của IUCN
Oucín ihể (Population): Là tập hợp toằn bộ các cá thể của mặt loài, chủ yếu lẵ các cắ thể trưởng
thành.
Tỉểu quần thể (Bubpopulation): Là Itiột bộ; phận của quẳn thể (nhóm cẩ th íịỉề n tại Irong một ktui
vực địa lý, ít có sự giiH) liếp về sinh sán.
Slỡl THIỆU CHUNG VÉ NGUÒN TẢI NGUYỀN CĂY THUỐC VẢ VẨN BÉ BẢO t6 n
c ầ y t h u ố c ở v iệ t n a m h iệ n n a y
Suy giảm liên tục (Continuing decline): Là sự giảm sút về số lượng nhận thấy gần đây và còn tiếp
tục trong tương lại, với nguyên nhân không rõ hoặc không kiểm soát được. Các biến động quần
thể tự nhiên không được coi là suy giảm liên tục.
Chia cắt nghiêm trọng (Severely fragmented): Cắc nhóm hoặc cá thể tồn tại ở các tiểu quần thể
cách biệt, có nguy cơ bị tuyệt chủng, mà ít có khả năng hợp quần lại.
Vùng phân bố (Extent o f occurrence): Là diện tích được xác định trong phạm vi bởi một đường
tưởng tượng ngắn nhất, nối liền các điểm phân bố đã biết hoặc dự đoán của một loài (hoặc bất kỳ
bậc taxon nào) từ những trường hợp ngẫu nhiên. Vùng phân bố thường có hình đa giác với các góc
nhỏ hơn 180° và chứa tất cả các điểm phân bố. Diện tích vùng phân bố được tính bằng km2.
Nơi chiếm giữ (Area o f occupancy): Là diện tích chiếm giữ thực tế nằm trong vùng phân bố, mà
trong đó các cá thể của taxon chỉ gặp thường xuyên trong các điểm phân bố trực tiếp Mên quan
đến đời sống của chúng. Diện tích nơi chiếm giữ cũng được tính bằng km2.
Cách tính diện tích vùng phân bô" và nơi chiếm giữ là bằng lưới ô vuông, trên bản đồ có tỷ lệ
thích hợp
Cấu trú c các bậc thứ hạng trong khung phân hạng
- Bị đe doạ—
—Đánh giá- ít nguy cấp-
EX - Đã bị tuyệt chủng
EW - Đã bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên
CR - Đang cực kỳ nguy cấp
EN - Đang bị nguy cấp
VU - Sắp bị nguy cấp
CD - Phụ thuộc vào bảo tồn
NT - Gần bị đe dọa
LE - ít bị đe dọa
DD - Thiếu dẫn liệu
NE - Không đánh giá
'EX (Extinct) - Đã b ị tuyệt chủng: Một taxon được coi là Tuyệt chủng khi không còn nghi ngờ gì
về cá thể cuối cùng của taxon đó đã chết.
EW (Extinct in the wild) 3 Đã b ị tuyệt chủng ngoài tự nhiên: Một taxon được coi là đã tuyệt
chủng ngoài tự nhiên, khi chỉ còn gặp trong trồng trọt hay trong trạng thái nuôi nhốt (in captivity)
hoặc chỉ là một (hoặc nhiều) quần thể đã tự nhiên hóa trở lại, ngoài vùng phân bố cũ của chúng.
CR (Critically Endangered) - Đang cực kỳ nguy cấp: Một taxon được coi là Đang cực kỳ bị nguy
cấp hay Rất nguy cấp, khi đang đứng trước một nguy cơ rất lớn sẽ bị tuyệt chủng ngoài thiên
nhiên, trong thời gian trước mất; được xác định bởi một tiêu chuẩn bất kỳ nào đó từ A đến E (cụ
thể ở phần sau).
EN (Endangerd) MỊ Đang bị nguy cấp: Một taxon được coi là Đang b ị nguy cấp, khi không phải là
cực kỳ nguy cấp, nhưng lại đứng trước một nguy cơ rất lớn sẽ b| tuyệt chủng ngoài thiên nhiên,
trong một tương lai gần; được xác định bởi một tiêu chuẩn bất kỳ nào đó từ A đến E (cụ thể ở phần
sau).
VU (Vulnerable) - sắp bị nguy cấp: Một taxon được coi là sẽ hay sắp bị nguy cấp, khi không phải
là cực kỳ bị nguy cấp hay bị nguy cấp, nhưng lại đang đứng trước một nguy cơ lớn sẽ bị tuyệt
chủng ngoài thiên nhiên trong một tương lai tương đối gần; được xác định bởi một tiêu chuắn bất
kỳ nào đó từ A đến D (cụ thể ở phần sau).
LR (Lower risk) - ít nguy cấp: Một taxon được coi là ít nguy cấp, khi được đánh giá là không đáp
CẨM NANG CÂY THUỐC CẦN BẢO VỆ Ở VIỆT NAM
7
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ứng một tiêu chuẩn nào đó trong các thứ hạng Cực kỳ bị nguy cấp, Bị nguy cấp và sắp bị nguy
cấp. Taxon được xếp vào thứ hạng này có thể nằm trong 3 thứ hạng phụ sau:
CD (Conservation dependent) - Phụ thuộc vào bảo tổn: Bao gồm các taxon hiện đang là đối
tượng của một chương trìríh bảo tồn liên tục, riêng biệt cho taxon hay tại nơi sống của nó - mà khi
chương trình này'kết thúc sẽ đưa taxon lên một thứ hạng bị đe dọa cao hơn trong vòng 5 năm.
NT (Near threatened) - sắp bị đe dọa: Là các taxon không được coi là phụ thuộc vào bảo tồn,
nhưng lại rất gần với sắp bị nguy cấp.
LE (Least concern) - ít bị đe dọa: Là các taxon không được coi là phụ thuộc vào bảo tồn hay sắp
bị đe đọa.
DD (Data deficient) - Thiếu dẫn liệu: Một taxon được coi là thiếu dẫn liệu, khi không có đủ thông
tin để đánh giá trực tiếp hay gián tiếp về nguy cơ bị tuyệt chủng, việc xếp một taxon nào đó vào
thứ hạng này cho thấy cần có thêm nhiều thông tin nữa, và như vậy là thừa nhận khả năng các
nghiên cứu trong tương lai (khi cộ đủ thông tin) sẽ .sắp xếp chúng vào một thứ hạng thích hợp.
NE (Not evaluable) - Không đánh giá: Một taxon được coi là không đánh giá, khi chưa được đánh
giá và đối chiếu vớỉ các tiêu chuẩn trong khung phân hạng của IUCN.
CẨM NANG CÂY THUỐC CẦN BẢO VỆ Ở VIỆT NAM
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỎN TẢI NGUVÊ N CẦY THUỐC VÀ VẤN DỀ BẢO TÒN CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng tóm tắt một sô" tiêu chuẩn chủ yếu trong 3 thứ hạng
CR - Đang cực kỳ bị nguy cấp, EN - Đang bị nguy cấp và v u - sắp bị nguy cấp(*'
- ^ C á c thứ hạng và
chú
riêu chuẩn
CR
EN
VU
Phạm vi áp dụng
và ghỉ chú
Trong vòng 10 năm/3 thế hệ
đã qua; các nguyên nhân có
thể được khôi phục; được hiểu
yà đã ngừng lại.
A1 - Suy giảm
kích thước quần
thể
>90%
> 70%
> 50%
> 80%
> 50%
k 30%
< 10Okm2
¿ <
5.000km2
20.000km2
A2, A3, A4 - Suy
giảm kích thước
quần thể
Và cu thể hóa các tiêu chuẩn
B1 - Phân bố hẹp
(Vùng phận bố)
<
Trong vòng 10 năm/3 thế hệ
đã qua, trong tương lai hoặc
kết hợp cả hai.
Và có hai trong các điều kiện
!à: (a)-Bị chia cắt mạnh/ở một
số ít địa điểm (1, <5, <10);
(b)-Suy giảm liên tục; (c)-Dao
động mạnh.
Và có hai trong các điều kiện
B2 - Phân bố hẹp
là: (a)-BỊ chia cắt mạnh/ở một
< 10km2
< 500km2
<
2.000km2
c - Quần thể nhỏ
và đang tiếp tục
bị suy giảm
<250
cá thể
trưởng
thànln
< 2.500
cá thể
trưởng
thành
<10.000
cá thể
trưởng
thành
Bị suy giảm liên tục hoặc
(1)-Theo tốc độ và khoảng
thời gian nhất định, hoặc
(2) với (a)-Cấu trúc quần thể
nhất định, hoặc (b)-Dao động
manh.
D1 - Quần thể có
sô' lượng cá thể
rất nhỏ
< 50 cá
thể trưởng
thành
< 250 cá
thể trưởng
thành
< 1.000 cá
thể trưởng
thành
Sự suy giảm số lượng cá thể
trưởng thành trong quần thể.
Có thể chuyển sang mức
Đang cực kỳ bị nguy cấp (CR)
hoặc Đang bị nguy cấp (EN)
trong khoảng thời gian rất
ngắn.
Sử dụng mô hình số lượng
để đánh giá nguy cơ bị tuyệt
chủng - Phân tích khả năng
tồn tại của quần thể.
(Nơi chiếm giữ/
cư trú)
D2 - Phân bố rất
hẹp
Không
sử dụng
Không
sử dụng
< 20km2
hoặc < 5
địa điểm
E - Phân tích định
lượng
>10%
trong 100
năm/3 thế
hệ
£ 20%
trong 20
năm/5 thế
hệ
> 50%
trong 100
năm
số ít địa điểm (1, <5, <10);
(b)-Suy giảm liên tục; (c)-Dao
động mạnh.
Trên đây là toàn bộ nội dung các tiêu chuẩn (tiêu chí) của 3 thứ hạng: Đang cực kỳ bị nguy cấp
(CR); Đang bị nguy cấp (EN) và sắp bị nguy cấp (VU). Đây là những thứ hạng quan trọng và được
coi là phức tạp nhất trong khung phân hạng của IUCN.
n Ghi chú:
Bảng tóm tắt này theo Butchart et al. (2004), ghi theo bản dịch của các Tác giả trong cuốn Thông Việt Nam - nghiên cứu hiện
trạng bảo tồn 2004 (2005); Nhà xuất bản Lao Động - Hà Nội; trang 120.
Phần cụ thể hóa các tiêu chuẩn trong 3 thứ hạng: CR, EN và v u đã được các Tác giả dịch ra tiếng Việt trong cuốn Thông Việt
Nam - nghiên cứu hiện trạng bảo tồn 2004 (2005); Nhà xuất bản Lao động - Hà Nội; trang 120 - 126.
CẨM NANG CÂY THUỐC CẦN BÀO VỆ ở V IỆ T N A U
9
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỒN TÀI NGUYỀN C ẦY THUỐC VÀ VẤN ĐỀ BÀO TỒN CÂY THUỐC Ở VỆT NAM HIỆN NAY
Một sấ lưu ý khi áp dụng khung phân hạng của IUCN trong xây dựng Danh lục đỏ cây
thuốc Việt Nam
1 .Các tiêu chuẩn phân hạng của iUCN được áp dụng cho tất cả các taxon ở các bậc phân loại
khác nhau, như: loài, phân loài, thứ và ngay cả với dạng chưa xác định rõ bậc phân loại. Bao gồm
cả §ộng vật và thực vật (có cả cây làm thuốc mọc tự nhiên).
2.Để phân hạng mộttaxon, chỉ cần đáp ứng một tiêu chuẩn nào đó, mà không nhất thiết phải thỏa
mãn được mọi tiêu chuẩn. Tuy nhiên để phân hạng được một taxon, cần thiết phải có thông tin về
tình trạng quần thể, phân bố địa lý, các nguyên nhân tác động và ước đoán hay phỏng đoán được
xu thế biến đổi của taxon đó trong tương lai. Khi đã có thông tin (dẫn liệu), cứ tiến hành so sánh
với các tiêu chuẩn trong Gác thứ hạng khác nhau, cuối cùng sẽ chọn được một thứ hạng phù hợp
cho taxon đó.
3.Các tiêu chuẩn phân hạng của IUCN về cơ bản mang tính chất định lượng. Tuy nhiên, việc
không có đủ những dẫn liệu cần thiết, có chất lượng thì cấc dẫn liệu dựa trên sự ước đoán, phỏng
đoán có cơ sở cũng được chấp nhận.
4 .Như trên đã đề cập, các thứ hạng CR, EN, v u tuy là rất phức tạp, nhưng lại được áp dụng nhiều
(chủ yếu) trong việc đánh giá tình trạng bị đe dọa đối với các loài, để xây dựng Sách đỏ hay Danh
lục đỏ cây thuốc. Lưu ý rằng khi áp dụng các thứ hạng này không phụ thuộc vào một số biện pháp
bảo tồn đang được thực thi đối với taxon đó. cấp phân hạng CD (Conservation dependent - Phụ
thuộc bảo tồn) chĩ nên áp dụng với các đối tượng đang được bảo tồn có triển vọng.
5.Một loài hay một tạxon nào đó trong Danh lục đỗ hay Sách đỏ (kể cả cây thuốc) chỉ có thể được
coi là có giá trị khi phân hạng đã chỉ ra được ít nhất 1 tiêu chuẩn (theo IUCN) đã được áp dụng.
6.Các tiêu chuẩn phân hạng do IUCN đề xuất, nhìn chung thích hợp cho việc áp dụng trên phạm vi
toàn cầu (Mondial). Tuy nhiên IUCN cũng có hướng dẫn để áp dụng đánh giá ở cấp vùng (Regional)
hoặc Quốc gia (National), khi có thêm thông tịn.về thứ hạng của loài hay taxon đó ở phạm vi toàn
cầu cũng như tỷ lệ của quần thể trong khu vực. Vì thế, sẽ phải chấp nhận sự khác biệt về phân hạng
của cùng 1 taxon (hay loài) ở phạm vi toàn cầu với cấp vùng hay cấp Quốc gia.
Ví dụ, một taxon đựợc phân hạng ở cấp v u toàn cầu, nhưng đối với một quốc gia (hay vùng) có
thể là EN hay CR.
7 .chỉ đánh giá lại tình trạng bị đe dọa hay chuyển đổi về thứ hạng đối với một loài hay taxon nào
đó khi đã bổ sung được các dẫn liệu mới.
Ở Việt Nam, khung phân hạng 2001 mới chỉ được áp dụng để đánh giá tình trạng của các loài
Thông, trong cuốn "Thông Việt Nam - Nghiên cứli hiện trạng bảo tồn, 2004" (Nguyễn Tiến Hiệp,
Phan Kế Lộc et al., 2005) và trong "Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006" (Nguyễn Tập,
2006)
Xây dựng Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam
Trong quá trình tiến hành bảo tồn cây thuốc việc làm trước tiên là phải xác định được một danh
sách các loài đang bị đe dọa, cần phải ưu tiên bảo tồn. đó chính là Danh lục Đỏ Cây Thuốc Việt
Nam (Red List of Medicinal Plants in Vietnam). Mà trong đó, tất cả các loài đều được đánh giá về
tình trạng bj đe dọa theo tiêu chuẩn trong khung phân hạng của IUCN.
Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam đã được công bố 3 lần. Lần đầu (1996) áp dụng khung phân
hạng IUCN đầu những năm 70; lần 2 (2001) theo khung phân hạng IUCN (1994) và lần 3 (2006)
theo khung phân hạng IUCN (2001). Nhìn chung trong cả 3 lần công bố này, mọi công việc đều
trải qua các bước tiến hành như: Trước hết phải lập được một danh sách các loài dự kiến; tiếp
theo là thu thập và tổng hợp thông tin (kể cả nguồn dẫn liệu trực tiếp điều tra nghiên cứu của tác
giả); xây dựng phiếu dữ liệu cho mỗi loài và tiến hành so sánh với tiêu chuẩn trong khung phân
GIỜI THIỆỤCHUNG VÉ NGUỒN TẢI NSUYÊN CẦY THUỐC VẢ VÃN BÊ BÀO TÒN CĂY THUỐC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
hạng của IUCN, để đánh giá cho từng loài.
Kết quả cả 3 lần đánh giá này, đã xác định được danh sách những loài cây thuốc bị đe dọa cần
được bảo vệ ở Việt Nam. Tuy nhiên, theo thời gian, với nguồn thông tin được cập nhật, một số loài
đã được bổ sung thêm vào trọng Danh lục Đỏ hoặc một số loài đã có sự chuyển đổi về thứ hạng.
Tính đến tháng 12 năm 2006, Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam đã được cập nhật với tổng số 144
loài. So với công bố hồi tháng 6 năm 2006 (trong Tạp chí Dược liệu, số3 (tập 11.Ĩ** 2006) bổ sung
thêm 3 loài là Thông tre lá dài (Podocarpus neriitolius D. Don), họ Kim giao (Podocarpaceae);
Thanh giáp lá rộng (Helwingia japónica (Thunb.) F. G. Dietr.), họ Thanh giáp (Helwingiaceae) và
Ba gạc vân nam (Rauvolfia yunnanensis Tsiang), họ Trúc đào (Apocynaceae).
Trong tổng số 144 loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc lần này, thuộc: Ngành Lá thông (Psilotophyta)
có 1 loài (cấp phân hạng EN); Ngành Thông đất (Lycopodiophyta): 1 loài (cấp phân hạng
VU); Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta): 2 loài (EN: 1 loài, VU: 1 loài); Ngành Thông/Hạt trần
(Pinophỵta/GymnospermaeỊì 17 loài (CR: 3 loài, EN: 5 loài, VU: 9 loài); Ngành Ngọc lan/Hạt kín
(Magnoliophyta/Angiospermae): 123 loài (CR: 15 loài, EN: 50 loài, VU: 58 loài).
Như vậy, thuộc thứ hạng Đang cực kỳ bị nguy cấp (CR) có 18 loài; Đang bị nguy cấp (EN): 57 loài
và Sắp nguy cấp (VU): 69 toài, Các thứ hạng khác tạm thời chúng tôi chưa có điều kiện áp dụng. Lưu
ý rằng, việc đánh giá phân hạng đã được tiến hành đối với tất cả các loài. Các ký tự viết sau OR, EN
hay VU là ký hiệu về những tiêu chuẩn đã được chỉ ra đối vối mỗi thứ hạng đó của loài. Ví dụ:
Hoàng liên chân gà {Coptis quinquesecta w . T. Wang), họ Mao lương (Ranunculaceae) được xếp
hạng: CR.A1 a,c,d.B2a,b(ii,iii,v). Trong đó: (CR) Đang cực kỳ bị nguy cấp, do: (AI) ước tính đã bị
suy giảm quần thể tới hơn 90% so với trước kia (khoảng 10 năm trở lại đây), được xác định bởi: (a)
Trực tiếp quan sát thấy và qua thông tin của người dân địa phương; (c) Nơi có Hoàng liên chân gà
mọc đã bị thu hẹp, nay chỉ còn ở phần đỉnh (các vách đá) của núi Ngũ Chỉ Sơn - trên dãy Hoàng
Liên Sơn, thuộc địa phận xã Tả Giàng Phình, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cái; (d) Cây còn tiếp tục bị
khai thác. (B2) Tổng diện tích rừng (phần đỉnh núi) có'Hoáng liên chân gà đang mọc (chiếm giữ)
tại Ngũ Chĩ Sơn, ước tính không rộng hơn 10km2. Đồng thời còn có một số điểm khác như: (a) Chỉ
tồn tại duy nhất õ 1 địa điểm là đỉnh núi Ngũ Chỉ Sdn, chưa phát hiện thấy ở nơi khác; (b) Tiếp tục
bị tác động và suy giảm, do: (i¡) Nơi chiếm giữ (nơi sống) đã và sẽ tiếp tục bị xâm hại; (¡¡i) Phạm vi
vốn có của Hoàng liên chân gà đã và sẽ còn bị thu hẹp (do người dân lên khai thác); (v) Dọ khai
thác liên tục nên hiện còn lại hầu hết là cây nhỏ, số cá thể trưởng thành (cây lổn) rất ít (Quan sát
trực tiếp tại núi Ngũ Chỉ Sơn).
Ba kích (Morinda officinalis How), họ Cà phê (Rubiaceae). Được xếp hạng: EN.A1 a,c,d. Trong đó:
(EN) Đang bị nguy cấp, do: (A I) ước tính đã bị suy giảm quần thể tới hơn 70% so với trước kia,
ngành Y tế đã từng khai thác thu mua được mỗi năm từ vài chục đến khoảng gần 100 tấn (RỄ khô).
Khoảng hơn 10 năm trở lại đây không thu mua được nữa, hoặc nếu có chỉ là sự khai thác lẻ tẻ, phục
vụ cho nhu cầu sử dụng tại chỗ của người dân. Và còn được xác định bởi: (a) Trực tiếp quan sát thấy,
cùng với những số liệu thu mua kể trên; (c) Vùng phân bố cũng như các vùng rừng (nơi chịếm giữ)
trước kiá có Ba kích nay đã bị phá hủy (mất đi) do mở rộng đất canh tác hay trồng rừng (Bạch đàn
và Keo tai tượng); (d) Hiện tại Ba kích vẫn đang và (sẽ) tiếp tục bị tìm kiếm để khai thác.
Thần phục (Homalomena pierreana Engl.), họ Ráy (Araceae). Được xếp hạng: VU.A1c,d.
B2a,b(iĩ,ũi,v), Trong đó: (vu) sắp bị nguy cấp, dớ: (A1) ước tính đã bị suy giảm quần thể tới hơn
50% so với trước kia, do được khai thác thu mua thường xuyên và nạn phá rừng làm nương rẫy, và
được xác định bởi: (c) Đã bị suy giảm về nơi chiếm giữ (nơi sống) cũng như về môi trường sống,
do nhiều vùng rừng trước đây có Thần phục ở huyện Phước Sơn, Trà My (tỉnh Quảng Nam) nay đã
bị mất đi. Hoặc do khai thác gỗ, củi... và trồng rừng mới làm thay đổi môi trường sống (Thần phục
là cây Ưa bóng và đặc biệt Ưa ẩm, thường mọc dưới tán rừng kín thường xanh); (d) Cây sẽ còn tiếp
tục bị khai thác. (B2) Tổng diện tích các vùng rừng có Thần phục (nơi chiếm giữ) ước tính dưới
2.000 km2, đồng thời còn được xác định có một SD đặc điểm khác như: (a) Các địa điểm phân bố
CẨM NANG CÂY THUỐC CẦN BẢO VỆ Ở VIỆT NAU
11
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
đã biết của Thần phục tại huyện Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Tây Giang (tỉnh Quảng Nam)
và ở Nam Đông (tỉnh Thừa Thiên - Huế: thuộc VQG Bạch Mã) là không quá 10 nơi; (b) Đã và
dự đoán vẫn sẽ bị suy giảm do: (ii) Nơi chiếm giữ (Rừng có Thần phục) đã và sẽ vẫn bị xârri hại
(Ngoại trừ điểm ở Nam Đông, Thừa Thiên - Huế vì nằm trong VQG Bạch Mã); (iii) Như vậy diện
tích, phạm vi cũng như môi trường sống của loài đã và sẽ còn bị suy giảm và tác động; (v) Do khai
thác và tác động của các nguyên nhân khác đã và sẽ tiếp tục làm cho số cá thể trưởng thành bị
giảm sút. ở các điểm gần dân, đã bị khai thác nhiều và chỉ còn thấy những cây nhỏ.
Hạn chế trong tập sách này, 144 loài trong Danh lục Đỏ câỵ thuốc Việt Nam (2006) chỉ liệt kê
danh sách các loài, kèm theo các mức đã được phân hạng, ở cột 3 là theo mức phân hạng toàn
cầu của IUCN, 2004. Cột 4 là trong Sách Đỏ Việt Nam, tập 2 - phần Thực vật, 1996. Cột 5 là
trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam, 2001 và cột 6 là trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam,
2006 (Công bố trong Tạp chí Dược liệu số 3 (tập 1 1 ) - 2006 có bổ sung).
12
C Ẩ M N A N G C Â Y T H U Ố C C Ầ N B Ả O v ệ Ở V IỆT NAM
GIỚI THIỆU CHUNG VÉ NGUỎN TẨI NGUYÊN CÃY THUỐC VẢ VẤN ĐẾ BẢO TỎN CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Danh sách các loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm 2006, kèm theo các cấp
phân hạng
s
T
Taxa - Tên cây thuốc
T
(2)
8S
IUCN Red SĐVN
List (2004) (1 9 9 6 )
DL Đỏ cây thuốc
VN (2001)
Đề xuất hỉện nay
(2006)(+)
(3)
(4)
(5)
Chưa
đánh giá
R
Chưa
đánh giá
EN.B2a/b(ii/iii,iv)
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
EN.B1+2b/c
VU.B2a/b(ii,iii/iv)
Chưa
đánh giá
VU.Alc,d
VU.B1+2b,c
EN.A1c,d
VU.B1+2b,c
VU.A2c,d.B1 ab(ỉ-v).B2a,b(iv) C1
(6)
1- PSILOTOPHYTA - NGÀNH Lá
THÔNG
1. Psilotaceae - họ Lá thông
1.
Psilotum ludum (L.) Griseb. - Lá
thông
II- LYCOPODIOPHYTA - NGÀNH
THÔNG ĐẤT
2- Selaginellaceae
—họ Quyển bá
2.
Selaginella tamariscima (Beauv.)
Spring - Quyển bá trường sinh
III- POLYPODIOPHYTA - NGÀNH
DƯƠNG XỈ
3- Polypodiaceae
- họ Dương xỉ
3.
Drynaria bonii C. Christ - Tắc
kè đá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
4.
Drynaria fortunei (Kuntze ex
Mett.) J. Sm. - Cốt toái bổ
Chưa
đánh giá
T
VU.A1 d
R
VU.B1+2b
E
Chưa
đánh giá
EN^a/C/d.ASc, (1,623,0(1v).C2a(ó
VU.AIc
E
Chưa
đánh giá
EN.A2c.B2a,b(i-v)
IV- PINOPHYTA - NGÀNH
THÔNG
4- Cephalotaxaceae
- họ Đỉnh tùng
5.
Cephalotaxus mannii Hook. f.
- Đỉnh tùng
5- Cupressaceae
- họ Hoàng đàn
6.
Calocedrus macrolepis Kurz Bách xanh
7.
Cunninghamia konishii Hayata Sa mộc dầu
8.
Cupressus torulosa D.Don (?) Hoàng đàn
9.
Fokienia hodginsii (Dunn) A.
Henry et H. H. Thomas —Pơ mù
Chưa
đẵnh giá
VU
10.
Glyptostrobus pensilis (Staunt.) K.
Chưa
Koch - Thông nước
• đánh giá
11.
Xanthocyparis vietnamensis
Farjon et Hiep - Thông vàng
(ii,iii,v)
E
Chưa
đánh giá
EN.A1a,d.B1+2c,e
Chứa
đánh giá
E
CR. B1+2a,b,c,e
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
CR.A1 c^d.I^a^üMiijV)
EN.A2c,d
CR.A2c.B1 a,b(i-v).B2a,b(i-
V).C1
CR.B1 a,b(ii-v). B2a,b(ii-v)
6- Cycadaceae - họ Tuế
12.
Cycas m icholitzii Dyer - Tuế
lá xẻ
Chưa
đánh giá
V
LC
V
LC
Chưa
đánh giá
VU.A1a.B1+2b,c
VU. B2a,b(i i, i i i,v)
7- Pinaceae - họ Thông
13.
Keteleeria evelyniana Mast. Dụ sam lá ngắn
VU.B1+2b,c
VU.A2c,d
Chưa
đánh giá
VU.A2c,d
8- Podocarpaceae - họ Kim giao
14.
Dacrycarpus imbricatus (Blume)
de Laub. - Thông nàng
(*)
Mức phân hạng một số loài trong Ngành Thông (Pinophyta) đã được tham khảo và trích dẫn trong "Thông Việt Nam: Hiện
trạng bảo tồn 2004".
C Ẩ M NA NG CÂY TH U Ố C CẦN BẢO V Ệ Ở V IỆ T NAM
13
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUỒN TÀI NGUYỀN CÂY THUỐC VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN CÂY THUỐC Ở VIỆT NÁM HIỆN NAY
15.
Dacrydium elatum (Roxb.) Wall.
- Hoàng đàn giả
16.
Nageia wall ich i ana (C. Presl.)
Kuntze - Kim giao núi đất
Podocarpus neriifolius D. Don Thông tre lá dài
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
« 31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
14
Podocarpus pilgeri Foxw. Thông tre lá ngắn
9- Taxaceae - họ Thông đỏ
Amentotaxus yunnanensis H.L.
Li - Sam bông vân nam
Taxus chinen'sis Pi lg. - Thông đỏ
lá ngắn
Taxus wallichiana Zucc. - Thông
đỏ lá dài
V- MAGNOLIOPHYTA - NGÀNH
NGỌC LAN
V.1- MAGNOLIOPSIDA - LỚP
NGỌC LAN
10- Annonaceae - họ Na
Phaeanthus vietnamensis Ban Thuốc thượng
11- Apiaceae - họ Hoa tán
Angelica decursiva (Mig.)
Franch. et Savat - Tiền hồ
Lìgusticum chínense Lour. - Cảo
bản
12- Apocynaceae - họ Trúc đào
Rauvolfia cambodiana Pierre ex
Pit. - Ba gạc lá to
Rauvolfia chaudocensis Pierre ex
Pitard. - Ba gạc châu đốc /
Rauvolfia micrantha Hook.f. - Ba
gạc lá nhỏ
Rauvolfia serpentina (L.) Benth.
ex Kurz - Ba gạc hoa đỏ
Rauvolfia verticillata (Lour.) Bail I.
- Ba gạc
Rauvolfia yunnanensis Tsiang Ba gạc vân nam
13- Aralỉaceae - họ Ngũ gia bì
Acanthopanax gracilistylus w .
w . Smith - Ngũ gia bì hương
Acanthopanax trifoliatus (L.)
Voss.- Ngũ gia bì gai
Evodiopanax evodiifoHus
(Franch.) Nakai - Thù du ngũ
gia bì
Panax bipinnatifidus Seem. - Sâm
vũ diệp
Panax stipuleanatus H. T. Tsai et
K. M. Feng - Tam thất hoang
Panax vietnamensis Ha et
Grushv. - Sâm ngọc linh
Tetrapanax papyriferus (Hook.)
K. Koch - Thông thảo
C Ẩ M N A N G C Â Y TH U Ố C C Ầ N B Ả O V Ệ d V IỆT NAM
LC
K
LC
V
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
EN.A1C
T
Chưa
đánh giá
R
DD
R
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
R
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa rõ
E
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa ■
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
T
T
V
Chưa
đánh giá
R
T
Chưa
đánh giá
E
Chưa
đánh giá
E
T
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
Chưa
đánh giá
VU.B1+2a,b
VU.A2c,d
VU.A2/C.B1 a,b(iii,v).
B2a/b(iii/v).C1 .C2a(i)
VU.A2c,d
VU.A2c,d
Chưa
đánh giá
EN.B1+2b,c,e
VU.A2a,c.B2a,b(i-v)
EN.B1+2b,c,e
EN.C1
Chưa
đánh giá
EN.BIa/bO-v)
VU.B2a/b(ii,iiì/v)
VU.A1 c,d.B1 a,b(ii,m>v)
Chưa
đánh giá
VU.A2c.B1 +2b,c
EN.B2a,b(ii,iii)
VU.A4C
VU.B1+2b,c
VU.B2a/b(ii,iüAv)
VU.B1+2b,c
VU.B2a,b(¡i,iii,iv,v)
CR.B1+2b,c.E
CR.B2a,b(ii/iii/iv,v)
VU. 61+20,0
VU. B2a/b(ii/iii/ỉv#y)
Chưa
đánh giá
VU.A1 a,c
CR.B1+2b,c
ÇR, B2ầ,b(i i,ii i$ f
Chưa
đánh giá
CR.B1+2b,c
VU.A1e,d,B2a/blii, iii ,v)
EN.B2aJ,b(li,liî)
CR.A1d.B1+2b,c
CR.A1 c,d
CR.'B1+2b,c
CR.A1c,d
LC
CR.A1 c,d
EN.B1 +2b,c.C2a
EN.B2a,b(ii,iiî,v)