ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
KHOA LUẬT KINH TẾ
----------
MÔN HỌC LUẬT DÂN SỰ II
Bài báo cáo:
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ –
BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
GVHD:
K19_Lớp tối T3_B417
ThS. Nguyễn Thị Hằng
Nhóm 2:
Nguyễn Lê Dung
Võ Thị Kim Ngân
Nguyễn Thị Kim Oanh
Nguyễn Thị Thủy Tiên
Nguyễn Thị Mỹ Trâm
Huỳnh Minh Tú
Trần Thị Thanh Vân
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2017
BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
STT
1
Tên thành viên
Nguyễn Lê Dung
Mã số sinh viên
33161020159
2
Võ Thị Kim Ngân
33161020471
3
Nguyễn Thị Kim Oanh
33161020298
4
Nguyễn Thị Thủy Tiên
33161020257
5
Nguyễn Thị Mỹ Trâm
33161020119
6
Huỳnh Minh Tú
33141025460
7
Trần Thị Thanh Vân
33141025194
Công việc phụ
trách
Những điểm
mới về bão lãnh
đặt cọc trong bộ
luật dân sự
2015 so với
BLDS 2005
Thuyết trình
phần bài tập
tình huống
Trình bày word
và powerpoint
Bài tập tình
huống
Lý thuyết về
biện pháp bão
lãnh đặt cọc
Tìm hiểu chung
về biện pháp
bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ
sự
Thuyết trình
phần lý thuyết
Đánh giá
chung
Các thành viên
hoàn thành nội
dung được phân
công phụ trách,
có tinh thần làm
việc nhóm và
chia sẻ thông tin
nghiên cứu liên
quan cho cả
nhóm. Có góp ý
về nội dung của
nhau để hoàn
thiện bài nghiên
cứu.
MỤC LỤC
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
PHẦN 1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
DÂN SỰ
Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Giao dịch dân sự là hoạt động tất yếu và phổ biến trong đời sống kinh tế, xã hội. Nhằm
mục đích đảm bảo và khắc phục rủi ro, vi phạm, bội ước và tranh chấp, không đảm bảo
được quyền lợi của người có quyền khi người vi phạm nghĩa vụ không có khả năng tài sản
để thực hiện nghĩa vụ, Điều 292 BLDS 2015 đã quy định 9 biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ đó là: Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở
hữu, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản.
1.1.
Bảo đảm nghĩa vụ dân sự được hiểu theo hai phương diện:
Về mặt khách quan: Là sự quy định của pháp luật, cho phép các chủ thể trong giao
dịch dân sự hoặc các quan hệ dân sự khác áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho
phép để bảo đảm cho một nghĩa vụ chính được thực hiện, đồng thời xác định và bảo
đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong các biện pháp đó.
Về mặt chủ quan: Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là việc thỏa thuận giữa các
bên nhằm qua đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để đảm bảo
cho việc thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra.
Như vậy, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự sẽ nâng cao ý thức thực hiện
nghĩa vụ đúng và đầy đủ của các bên có nghĩa vụ. Mặt khác, các biện pháp này cũng giúp
cho bên có quyền luôn ở thế chủ động trong việc bảo vệ lợi ích của mình trong các giao dịch
đã ký kết. Trong trường hợp có sự tranh chấp, đối kháng về lợi ích giữa các bên nhận bảo
đảm với các chủ thể khác thì các biện pháp bảo đảm sẽ là cơ sở vững chắc để bảo vệ lợi ích
của bên nhận bảo đảm. Từ đó các giao dịch dân sự, thương mại sẽ ngày càng được thúc đẩy
mạnh mẽ, là động lực phát triển nền kinh tế đất nước.
1.2.
Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm
Các biện pháp bảo đảm có những đặc điểm đặc thù hoàn toàn khác so với các đặc điểm
của các giao dịch dân sự thông thường do bị chi phối bởi mục đích và tính chất bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ của chúng.
a) Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ sự thỏa thuận của các bên
Trong một giao dịch dân sự, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ chỉ có thể phát
sinh khi các bên có thoả thuận, pháp luật dân sự không quy định một cách bắt buộc, cứng
nhắc biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này phải áp dụng cho một giao dịch dân sự cụ
thể nào đó. Việc lựa chọn các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong các giao dịch dân
sự hoàn toàn phụ thuộc vào sự thoả thuận của các bên trong phạm vi pháp luật cho phép.
Tuy nhiên, trong quan hệ hợp đồng, có những trường hợp mà pháp luật quy định bắt buộc
phải có biện pháp bảo đảm. Ví dụ: Hợp đồng cho vay mà bên vay là Ngân hàng Nhà nước,
biện pháp bảo đảm tiền vay là biện pháp thế chấp. Nhưng dù pháp luật có quy định người
vay phải có thế chấp thì quyền thoả thuận của các bên cũng không hề mất đi, các bên có thể
cùng nhau thoả thuận về đối tượng, phương thức xử lý tài sản thế chấp …
b) Các biện pháp bảo đảm được coi là hợp đồng phụ với mục đích để bảo đảm việc
thực hiện nghĩa vụ trong một hợp đồng (được gọi là hợp đồng chính)
Vì lẽ đó, các biện pháp bảo đảm (được coi là hợp đồng phụ) chỉ được xác lập sau hay
đồng thời với việc xác lập hợp đồng chính. Theo nguyên tắc chung, nếu hợp đồng chính vô
hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu theo, tuy nhiên đối với các biện pháp bảo đảm thì lại có
4|Nhóm 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
những ngoại lệ riêng. Do vậy có thể hợp đồng chính vô hiệu nhưng các biện pháp bảo đảm
vẫn có giá trị thi hành. Điều 15 Nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm có quy
định cụ thể quan hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm.
Điều 15. Quan hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm
1. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng
đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có
nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không chấm dứt, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
2. Giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo
đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện
mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện
một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không
chấm dứt, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Giao dịch bảo đảm bị huỷ bỏ hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện không làm chấm
dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Trong trường hợp giao dịch bảo đảm không chấm dứt theo quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều này thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán
nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ đối với mình.
c) Đối tượng của các biện pháp bảo đảm là những lợi ích vật chất
Lợi ích vật chất là đối tượng chủ yếu của các biện pháp bảo đảm. Nghĩa vụ cần được
bảo đảm là nghĩa vụ mang tính chất tài sản, cho nên đối tượng của các biện pháp bảo đảm
cũng phải mang tính tài sản, bởi chỉ có lợi ích vật chất hoặc tài sản mới bù đắp, khấu trừ
được các lợi ích vật chất bị mất mát, thiệt hại.
d) Các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ chỉ được áp dụng khi có sự vi phạm nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm có tính chất dự phòng, chỉ áp dụng khi có hành vi vi phạm
nghĩa vụ xảy ra. Trong thời gian có hiệu lực của biện pháp bảo đảm, quyền sở hữu đối với
tài sản bảo đảm vẫn thuộc về bên có nghĩa vụ nhưng quyền năng pháp lý đối với tài sản đó
bị hạn chế, có hai khả năng xảy ra:
• Nếu đến hạn bên có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của mình thì bên
có nghĩa vụ được khôi phục đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản bảo đảm:
được nhận lại tài sản và đầy đủ các giấy tờ hợp pháp liên quan đến tài sản từ bên có quyền
hay bên nắm giữ tài sản bảo đảm.
• Nếu đến hạn có sự vi phạm nghĩa vụ thì tài sản bảo đảm khi đó mới bị xử lý để khấu
trừ phần nghĩa vụ bị vi phạm. Khi đó bên có nghĩa vụ mất quyền sở hữu đối với tài sản, bởi
tài sản sẽ bị bán đi hoặc chuyển quyền sở hữu cho bên có quyền.
Do tính chất dự phòng nên tài sản bảo đảm có thể không cần phải hình thành vào thời
điểm xác lập nghĩa vụ bảo đảm, chỉ cần có các yếu tố xác định chắc chắn nó sẽ hình thành
và được định giá được vào thời điểm phải xử lý tài sản.
e) Phạm vi bảo đảm do các bên thỏa thuận, có thể là một phần hay toàn bộ nghĩa vụ
Điều 293 BLDS 2015. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm
5|Nhóm 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
1. Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm
thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường
thiệt hại.
2. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc
nghĩa vụ có điều kiện.
3. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong
thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Các biện pháp bảo đảm có mục đích bảo vệ lợi ích cho bên có quyền một cách chắc
chắn thông qua việc thỏa thuận về một tài sản dự phòng sẽ được khấu trừ khi
nghĩa vụ bị vi phạm.
f)
1.3.
Đối tượng của các biện pháp bảo đảm
Đối tượng của các biện pháp bảo đảm là tài sản.
Điều 295 BLDS 2015 quy định:
“1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm
giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được
bảo đảm”.
Theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015 thì tài sản bao gồm:
(1) Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
(2) Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài
sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.
Như vậy, quy định về tài sản bảo đảm theo BLDS 2015 đã khắc phục những khuyết
điểm của BLDS 2005 và tạo ra hành lang pháp lý an toàn để chủ thể liên quan có thể khai
thác tối đa giá trị của tài sản bảo đảm. Bởi lẽ theo quy định tại Điều 320 BLDS 2005 thì tài
sản bảo đảm chỉ có thể là vật:
(1) Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm
và được phép giao dịch;
(2) Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là vật hiện có hoặc được hình thành
trong tương lai. Vật được hình thành trong tương lai là động sản, bất động sản thuộc sở
hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được
giao kế.
(1) Tài sản do các bên thỏa thuận và phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm
• Bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ hoặc người thứ ba mà người này cam kết dùng tài
sản thuộc quyền sở hữu của họ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với
bên có quyền. Nếu tài sản thuộc sở hữu chung của nhiều người thì phải có sự đồng ý bằng
văn bản của tất cả các chủ sở hữu đó. Do đó bên nhận bảo đảm cần có sự xem xét, kiểm tra
xem tài sản bảo đảm đó có thuộc sở hữu của bên bảo đảm hay không.
6|Nhóm 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
• Tài sản bảo đảm phải không là đối tượng bị tranh chấp về quyền sở hữu cũng như sử
dụng…Chỉ khi các tranh chấp này được giải quyết bằng văn bản thỏa thuận giữa các bên
hoặc thông qua phán quyết của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì mới được đưa vào làm đối tượng của các biện pháp bảo đảm.
• Doanh nghiệp nhà nước được sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(2) Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai
• Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời
điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản hình thành trong
tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm,
nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm mới thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm.
Điều 296. Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại
thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm
phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ
khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều
được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách
nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa
thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa
đến hạn.
Quy định này tôn trọng yếu tố thỏa thuận, định đoạt của các bên, vốn là một đặc thù của
các quan hệ dân sự.
1.4.
Đăng ký các biện pháp bảo đảm.
Điều 298. Đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Biện pháp bảo đảm được đăng ký theo thoả thuận hoặc theo quy định của luật.
Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có
quy định.
2. Trường hợp được đăng ký thì biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với
người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
3. Việc đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng
ký biện pháp bảo đảm.
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 quy định về giao dịch bảo đảm;
- Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 về sửa đổi, bổ sung NĐ số 163.
- Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 quy định về đăng ký giao dịch bảo
đảm;
7|Nhóm 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
- Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16/02/2011;
- Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010;
PHẦN 2. TÌM HIỂU CHUNG VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH,
ĐẶT CỌC
Đặt cọc
2.1.1. Khái niệm
2.1.
Khoản 1 Điều 328 BLDS 2015:
Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một
thời hạn để bảo đảm việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Như vậy, đặt cọc là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một bên giao cho bên kia một
tài sản trong một thời hạn nhất định nhằm xác nhận các bên đã thống nhất sẽ giao kết hợp
đồng hoặc đã giao kết hợp đồng và buộc bên phải thực hiện đúng nội dung đã cam kết.
Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả
lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc
giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên
nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài
sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
2.1.2. Đặc điểm pháp lý của đặt cọc
(1) Đặt cọc thực hiện hai chức năng bảo đảm
Đặt cọc có thể được giao kết nhằm mục đích bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng; cũng
có thể nhằm bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng; hoặc nhằm cả hai mục đích trên. Đây là
điểm tạo ra sự khác biệt giữa biện pháp đặt cọc và các biện pháp bảo đảm khác. Thông
thường các biện pháp bảo đảm khác chủ yếu bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng nhưng
biện pháp đặt cọc được giao kết trước hợp đồng chính thức lại nhằm mục đích bảo đảm cho
việc giao kết hợp đồng, tránh sự bội tín trong giao kết hợp đồng.
(2) Chủ thể của hợp đồng đặt cọc gồm hai bên: Bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc
Tùy vào sự thỏa thuận của các bên mà mỗi bên có thể là bên đặt cọc hoặc bên nhận đặt
cọc. Nhưng thông thường thì bên nào nắm giữ phần tài sản có sẵn như bên có nhà để bán,
cho thuê hay bên nào sẽ phải đầu tư công sức tiền bạc để thực hiện công việc nhất định thì
sẽ trở thành bên nhận đặt cọc.
(3) Đặt cọc là hợp đồng thực tế
Hay nói cách khác, hợp đồng đặt cọc chỉ phát sinh hiệu lực khi các bên đã chuyển giao
cho nhau tài sản đặt cọc.
(4) Tài sản đặt cọc mang tính thanh toán cao
Nếu như tài sản cầm cố, thế chấp là bất kỳ tài sản nào đáp ứng được các yêu cầu luật
định thì tài sản đặt cọc chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp gồm: tiền, kim khí quý, đá quý hoặc
các vật có giá trị khác. Như vậy, tài sản như quyền tài sản, bất động sản không trở thành đối
tượng của đặt cọc.
8|Nhóm 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
Nhìn chung, biện pháp luật đảm bảo nghĩa vụ - Đặt cọc của Bộ luật dân sự 2015 không
có nhiều thay đổi so với Bộ luật dân sự 2015 so với Bộ luật dân sự 2005. Nhà làm luật chỉ
bổ sung, thay đổi từ ngữ cho phù hợp với tình hình hiện tại mà không làm thay đổi nội dung
cũng như ý nghĩa của điều luật.
2.2.
Bảo lãnh
2.2.1.
Khái niệm
Theo Điều 335 BLDS 2015:
1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
(sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây
gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi
bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
2.2.2. Đặc điểm pháp lý của bảo lãnh
(1) Phạm vi bảo lãnh
Điều 336 BLDS 2015
1. Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được
bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt
hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi
bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân
bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
So với quy định tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung thêm “lãi trên số tiền chậm trả”
(2) Thù lao
Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả thuận.
(Điều 337 BLDS 2015).
(3) Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo
lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc
lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh
còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình. (Điều 338 BLDS 2015)
(4) Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
9|Nhóm 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo
lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh. (Điều 339 BLDS 2015)
So với BLDS 2005, bổ sung quy định sau:
- Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ. (Khoản 1)
(5) Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình
trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (Điều 340
BLDS 2015)
(6) Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Điều 341 BLDS 2015:
1. Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh
miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện
nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định khác.
2. Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực
hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh của họ.
3. Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh
không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần
nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.
Khác với BLDS 2005, BLDS 2015 quy định trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh mà được miễn thì không phải thực hiện nghĩa vụ:
Khoản 1 Điều 368 BLDS 2005
1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh
thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường
hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
(7) Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
Đây là quy định mới được đề cập tại Điều 342 BLDS 2015:
1. Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo
lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt
hại.
(8) Chấm dứt việc bảo lãnh
Điều 343 BLDS 2015
Việc bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
10 | N h ó m 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thoả thuận của các bên.
PHẦN 3. TÌNH HUỐNG VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ - BẢO LÃNH, ĐẶT
CỌC
3.1. Tình huống về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
3.1.1. Tình huống 1
Để anh K có thể vay vốn tại ngân hàng A, chị ruột của K là N sử dụng mảnh đất của
mình để làm tài sản bảo lãnh tại ngân hàng. Đến thời hạn trả nợ, anh K đã trốn tránh, không
thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Vậy Chị N có phải đứng ra thực hiện nghĩa vụ thay cho anh Minh
hay không?
Trả lời:
(1) Cơ sở pháp lý:
Tình huống trên được giải quyết dựa vào những căn cứ pháp lý sau:
- Điều 335 BLDS 2015 quy định về bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau
đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi
là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình.
- Điều 336 BLDS 2015 quy định về phạm vi bảo lãnh:
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo
lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
- Điều 342 BLDS 2015 quy định về xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản
thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
(2) Giải quyết tình huống:
Trong tình huống trên, Chị N đã đứng ra bảo lãnh cho anh K – em trai mình để vay tiền
của ngân hàng, tài sản được mang ra bảo lãnh là mảnh đất thuộc quyền sở hữu của chị N.
Bản chất của việc bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết
với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về
việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng
11 | N h ó m 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
thực hiện nghĩa vụ của mình (theo quy định tại điều 339 BLDS 2015). Vì vậy, khi đến hạn
trả tiền nợ của ngân hàng, nếu ngân hàng không thể yêu cầu anh K thực hiện nghĩa vụ trả nợ
thì chị N phải đứng ra chịu nghĩa vụ trả nợ thay cho anh K.
Tùy theo thỏa thuận ban đầu, chị N sẽ phải thực hiện một phần nghĩa vụ hoặc toàn bộ
nghĩa vụ. Trong trường hợp chị N phải chịu toàn bộ nghĩa vụ thì chị N có trách nhiệm trả
nợ, trả lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại trừ trường hợp có thỏa thuận khác
(theo quy định tại điều 336 BLDS 2015).
Trong trường hợp chị Nga không thực hiện nghĩa vụ thay cho anh Minh thì ngân hàng
có quyền sử dụng mảnh đất mà chị sử dụng làm tài sản bảo lãnh để thanh toán cho ngân
hàng theo quy định tại điều 342 BLDS 2015.
Kết luận: Trong trường hợp anh K không thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng thì chị
N phải thay anh M thực hiện nghĩa vụ đó. Nếu chị N không thực hiện nghĩa vụ thay cho anh
K thì ngân hàng có quyền sử dụng tài sản bảo đảm để thanh toán.
3.1.2. Tình huống 2
Anh A ký bão lãnh cho hai vợ chồng anh B vay tiền của một người quen để làm nhà
(hai vợ chồng anh B cùng ký vào giấy vay đó), trong giấy bảo lãnh anh A có viết: khi hai vợ
chồng đó không còn khả năng trả nợ nữa thì anh A sẽ là người đứng ra đảm nhiệm. Nay vợ
chồng anh B ly hôn, hai vợ chồng tự thống nhất ai vay người ấy trả, nếu cả hai cùng ký thì
cả hai cùng trả. Khi ra tòa, vấn đề về tài sản do hai vợ chồng tự thương lượng. Hiện tại bên
cho vay đã đòi tiền nhưng anh B nói vừa ly hôn nên chưa có tiền, ít hôm nữa sẽ trả. Vây anh
A phải làm gì để bên vay phải có trách nhiệm trả cả gốc và lãi bên cho vay khi anh B vẫn đủ
sức khỏe, khả năng lao động.
Giải quyết tình huống:
Để làm rõ nghĩa vụ của từng bên tham gia hợp đồng thì cần phân biệt rõ hai mối
quan hệ, gồm: quan hệ giữa các bên trong hợp đồng vay tài sản và quan hệ giữa các bên
tham gia bảo lãnh.
Thứ nhất, về hợp đồng vay tài sản:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho
bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng
số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Giữa
hai vợ chồng bạn của bạn và người quen của bạn đã giao kết hợp đồng vay tiền, theo đó, hai
vợ chồng có nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ trả
nợ của bên vay.
Nghĩa vụ trả nợ nêu trên là một trong những nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng (khoản
1 Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014). Nay, do hai vợ chồng đã ly hôn nên việc
thực hiện nghĩa vụ chung này được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 60 về giải quyết
quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly
hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các
điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết."
12 | N h ó m 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
Theo đó Hai vợ chồng B đã tự thống nhất: khoản vay của ai thì người đó trả, khoản vay do
cả hai cùng vay thì cả hai cùng trả. Theo thỏa thuận này, hai vợ chồng sẽ cùng có nghĩa vụ
trả nợ cho người quen của bạn (anh A). Người quen của bạn có thể trực tiếp yêu cầu hai vợ
chồng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Thứ hai, về hợp đồng bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh)
sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn
mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng
có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình (theo Điều 335 Bộ luật dân sự 2015).
Theo đó hai vợ chồng B không còn khả năng trả nợ nữa thì anh A sẽ là người đứng ra trả nợ.
Hiện nay, nếu hai vợ chồng đó vẫn còn khả năng trả nợ thì nhắc nhở họ thực hiện nghĩa vụ
của mình theo như đã thỏa thuận. Trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà
hai vợ chồng đó không có khả năng thực hiện thì bên nhận bảo lãnh (người cho vay) có
quyền yêu cầu anh A thực hiện nghĩa vụ thay cho người vay là vợ chồng anh B.
3.2. Tình huống về đặt cọc
Tháng 3/2016, Anh Bằng thỏa thuận chuyển nhượng mảnh đất 112m 2 của mình cho
ông Minh với số tiền 30tr. Ông Minh đã đặt cọc 10tr và thống nhất khi làm giấy tờ xong sẽ
giao nốt tiền và nhận đất. Sau 3 tháng không thấy ông Minh trả lời, anh Bằng bán thửa đất
này cho bà Hà cùng xã cũng với giá 30tr. Tháng 7, ông Minh yêu cầu UBND giải quyết
nhiều lần nhưng không được nên tháng 10 ông kiện ra tòa đòi hủy HĐ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, trả lại tiền cọc và bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
Giải quyết tình huống:
Giao dịch dân sự được ký kết giữa ông Minh và anh Bằng là giao dịch đặt cọc để
đảm bảo giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
• Tuyên bố giao dịch dân sự về đặt cọc giữa ông Minh và anh Bằng là giao dịch
dân sự vô hiệu theo điều 129 và 407 bộ luật dân sự 2015
• Sau khi thỏa thuận và đặt cọc anh Bằng và ông Minh cần thiết lập hợp đồng và
hoàn tất thủ tục chuyển nhượng.
• Trong trường hợp này khi đưa ra giải quyết sẽ xử lý phạt cọc dựa vào lỗi của mỗi
bên theo khoản 2 điều 328 BLDS năm 2015.
•
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các tài liệu sách:
[1] Bộ luật Dân sự 2005.
[2] Bộ luật Dân sự 2015.
[3] Hội Luật gia Việt Nam (2016). Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật dân sự
2015. NXB Hồng Đức, HCM.
[4] Tập thể tác giả (2015). Giáo trình Luật dân sự Việt Nam. Hà Nội, Trường Đại học Luật
Hà Nội, NXB Công an Nhân dân Hà Nội.
13 | N h ó m 2
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ – BẢO LÃNH, ĐẶT CỌC
Các trang web:
[1] />tabid=156&ctl=ViewNewsDetail&mid=560&NewsPK=321 truy cập ngày 18/04/2017.
[2] truy cập ngày 21/04/2017.
14 | N h ó m 2