BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN ANH VŨ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT
CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN ANH VŨ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NẮM GIỮ TIỀN MẶT
CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRẦN THỊ THÙY LINH
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ người
hướng dẫn khoa học là PGS. TS Trần Thị Thùy Linh. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào. Số liệu sử dụng trong việc chạy mô hình được chính tác
giả thu thập và ghi nguồn gốc rõ ràng, các số liệu khác phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau và đã ghi trong phần tài
liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
hội đồng nhà trường.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Người cam đoan
Trần Anh Vũ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 2
1.1 Lý do chọn đề tài: ................................................................................................ 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: .................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................... 3
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................ 3
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................... 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:..................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 4
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.5 Điểm mới của đề tài: ............................................................................................ 4
1.6 Bố cục bài nghiên cứu: ........................................................................................ 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TRƢỚC ĐÂY ................................................................................................................ 6
2.1 Lý thuyết nền........................................................................................................ 6
2.1.1 Lý thuyết đánh đổi (Trade-offTheory) ............................................................ 6
2.1.2 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking OrderTheory)....................................... 7
2.1.3 Lý thuyết dòng tiền tự do (Free CashFlow Theory) ....................................... 8
2.1.4 Động cơ nắm giữ tiền mặt ............................................................................... 9
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây........................................................... 11
2.3 Tóm lƣợc kết quả nghiên cứu ........................................................................... 16
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 17
3.1 Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu: .......................................... 17
3.2 Các biến và giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 18
3.2.1 Các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ................................................ 18
3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng dấu ................................................... 21
3.3 Mô hình nghiên cứu:.......................................................................................... 22
3.4 Phƣơng pháp phân tích mô hình hồi quy ........................................................ 24
3.4.1 Giới thiệu sơ lược .......................................................................................... 24
3.4.2 Mô hình hồi quy Pooled ................................................................................ 25
3.4.3 Mô hình tác động cố định (FEM) .................................................................. 25
3.4.4 Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)............................................................ 26
3.4.5 So sánh và lựa chọn FEM và REM ............................................................... 27
3.4.6 Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS): ................................. 28
3.5 Phƣơng pháp kiểm định mô hình ..................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3: ....................................................................................... 32
CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................ 33
4.1 Phân tích thống kê mô tả: ................................................................................. 33
4.1.1 Thống kê mô tả mẫu: ..................................................................................... 33
4.1.2 Các chỉ tiêu thống kê mô tả biến: .................................................................. 36
4.2 Kết quả nghiên cứu: .......................................................................................... 41
4.2.1 Phân tích ma trận tương quan tuyến tính giữa các biến ................................ 41
4.2.2 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................... 44
4.2.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ................................................. 45
4.2.4 Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan của mô hình..... 50
4.2.5 Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền của DN................. 52
4.2.6 Tóm tắt chung ................................................................................................ 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4: ....................................................................................... 61
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 62
5.1 Kết luận về vấn đề nghiên cứu: ........................................................................ 62
5.2 Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 63
5.3 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo: ............................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤLỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
PHỤ LỤC 7
PHỤ LỤC 8
PHỤ LỤC 9
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
BCLCTT
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CAPEX
Tỷ lệ chi phí vốn trên tổng tài sản
CASH
Tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản
CFLOW
Tỷ lệ dòng tiền trên tổng tài sản
CTCP
Công ty cổ phần
CSH
Chủ sở hữu
DIV DUM
Biến giả chi trả cổ tức
DN
Doanh nghiệp
FEM
Fixed effects model (Mô hình tác động cố định)
GLS
Generalized least square (Bình phương nhỏ nhất tổng quát)
GOV
Biến giả công ty cổ phần Nhà nước
HOSE
Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
HNX
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
KQHĐKD
Kết quả hoạt động kinh doanh
LEVERAGE Tỷ lệ đòn bẩy trên tổng tài sản
MKTBOOK Tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của tổng tài sản
NH
Ngắn hạn
NN
Nhà nước
NWC
Tỷ lệ vốn luân chuyển trên tổng tài sản
OLS
Bình phương bé nhất thông thường
PRI
Biến giả công ty cổ phần tư nhân
RISK
Sự biến động của dòng tiền
REM
Random effects model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)
SIZE
Quy mô doanh nghiệp
TN
Tư nhân
TS
Tài sản
TT
Thị trường
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tóm tắt mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và tiền mặt ............................. 8
Bảng 2.2 Tóm lược kết quả các nghiên cứu trước đây ................................................. 15
Bảng 3.1 Kỳ vọng dấu của hệ số các biến số trong mô hình nghiên cứu ..................... 20
Bảng 3.2: Các biến số trong mô hình nghiên cứu ......................................................... 21
Bảng 4.1: Tỷ lệ Tiền mặt trên Tổng Tài sản (2009-2013) ............................................ 32
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ Tiền mặt trên Tổng Tài sản (2009-2013) ........................................ 33
Bảng 4.2: Bình quân các yếu tố theo ngành (2009-2013) ............................................. 33
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ Tiền mặt theo ngành ........................................................................ 34
Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến ............................................................................... 35
Bảng 4.4: Bảng phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến .............................. 40
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại VIF ........................ 43
Bảng 4.6: Kết quả lựa chọn giữa FEM và Pooled ........................................................... 44
Bảng4.7: Kết quả lựa chọn giữa FEM và REM dựa trên nền tảng Hausman test ........ 46
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền CTCP niêm yết ... 52
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền CTCP nhà nước .. 56
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền CTCP tư nhân ... 57
Bảng 4.11: Tóm tắt kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền CTCP ... 59
1
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty
cổ phần niêm yết tại Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích dữ
liệu bảng với 137 công ty phi tài chính niêm yết trên Sàn chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ 2009
– 2013, bằng mô hình hồi quy theo phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất
tổng quát (GLS) để kiểm định các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của
công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam, đồng thời kiểm định sự khác biệt của các
yếu tố này giữa nhóm công ty cổ phần có vốn Nhà nước > 50% vốn điều lệ (CTCP
Nhà nước) và nhóm công ty cổ phần không có hoặc có vốn Nhà nước ≤ 50% (CTCP
Tư nhân) trong việc nắm giữ tiền mặt. Trong giai đoạn 2009 – 2013, việc nắm giữ
tiền của công ty cổ phần niêm yết Việt Nam chịu ảnh hưởng đồng biến bởi tỷ lệ
dòng tiền, việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp và độ biến động của dòng tiền; chịu
ảnh hưởng nghịch biến với vốn luân chuyển thuần, tỷ lệ đòn bẩy và chi tiêu vốn đầu
tư. Ngoài ra, có sự khác biệt giữa các CTCP Nhà nước và CTCP Tư nhân, việc chi
trả cổ tức ở nhóm CTCP Nhà nước không có ý nghĩa thống kê trong khi ở nhóm
CTCP Tư nhân việc chi trả cổ tức tác động cùng chiều với việc nắm giữ tiền.Vốn
luân chuyển thuần, đòn bẩy và mức độ biến động của dòng tiền ở nhóm CTCP Nhà
nước tác động lên việc nắm giữ tiền mặt mạnh hơn ở nhóm CTCP Tư nhân, trong
khi đó tỷ lệ dòng tiền ở nhóm CTCP Nhà nước tác động lên việc nắm giữ tiền mặt
nhẹ hơn ở nhóm CTCP Tư nhân nhưng không đáng kể.
Từ khoá: nắm giữ tiền mặt, công ty cổ phần nhà nước, công ty cổ phần tư nhân.
2
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN
VĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Những năm gần đây, kinh tế Việt Nam phát triển chậm lại trong bối cảnh chung của
tình hình kinh tế thế giới sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Các doanh nghiệp
Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn huy động bên
ngoài để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước tình hình này, doanh nghiệp
Việt Nam buộc phải nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng tiền để không quá phụ
thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài. Nhiều doanh nghiệp nhà nước được hưởng lợi
thế trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng lãi suất ưu đãi, trong khi đó các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã phải cạnh tranh không bình đẳng với doanh nghiệp nhà
nước. Các doanh nghiệp đều mong muốn dự trữ một lượng tiền mặt hợp lý, có thể
giúp xử lý một cách dễ dàng nếu tình trạng kinh doanh gặp khó khăn và cũng giúp
cho doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư trong
tương lai.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về việc nắm giữ tiền mặt. Nghiên cứu được
thực hiện ở từng quốc gia và kết quả các nghiên cứu của các tác giả khác nhau cho
thấy các nhân tố có mức độ tác động khác nhau lên việc nắm giữ tiền mặt khác
nhau. Và ở trong cùng một nước, kết quả nghiên cứu cũng là khác nhau nếu giai
đoạn nghiên cứu khác nhau. Điều này cho thấy, việc áp dụng kết quả nghiên cứu
của các tác giả ở các nước vào điều kiện thị trường Việt Nam là không phù hợp. Ở
Việt Nam cũng đã có một số tác giả thực hiện nghiên cứu về tác động hay ảnh
hưởng của các nhân tố lên việc nắm giữ tiền mặt. Tuy nhiên, số lượng các nghiên
cứu cũng còn hạn chế.
Tham khảo những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về việc nắm giữ tiền mặt
của doanh nghiệp của nhóm tác giả Bates, Kahle và Stulz (2009) và Lalita Anand,
Nikhil Varaiya và Thenmozhi (2008). Cùng với những lý do nghiên cứu nêu ở trên,
3
tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền
mặt của các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến việc nắm giữ
tiền mặt của các công ty cổ phần niêm yết tại Việt Nam. Đặc biệt, các yếu tố tác
động đến việc nắm giữ tiền mặt của nhóm công ty cổ phần Nhà nước và nhóm công
ty cổ phần Tư nhân ở Việt Nam như thế nào?
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Từ mục tiêu nghiên cứu ở trên cho thấy những câu hỏi nghiên cứu của luận văn là:
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty cổ phần
niêm yết tại Việt Nam?
Câu hỏi 2: Liệu có sự khác biệt của các yếu tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt
giữa nhóm công ty cổ phần Nhà nước và nhóm công ty cổ phần Tư nhân hay
không?
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt
của các công ty cổ phần được niêm yết tại Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2009 - 2013. Đồng
thời, nghiên cứu sự khác biệt trong việc nắm giữ tiền mặt giữa công ty cổ phần có
vốn Nhà nước > 50% vốn điều lệ (CTCP Nhà nước) và nhóm công ty cổ phần
không có hoặc có vốn Nhà nước ≤ 50% vốn điều lệ (CTCP Tư nhân) trong giai
đoạn 2009 – 2013.
4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính (gồm bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
bảng thuyết minh báo cáo tài chính) của 137 doanh nghiệp phi tài chính được niêm
yết trên Sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sàn chứng khoán Hà
Nội (HNX) trong giai đoạn 2009 - 2013.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu được thu thập từ năm 2009 năm 2013 để tạo ra
bộ dữ liệu bảng (Panel data) với các phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu
(Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM) và bình phương nhỏ nhất tổng quát (GLS) để kiểm định các yếu tố tác động
đến việc nắm giữ tiền mặt của công ty cổ phần Việt Nam, đồng thời nghiên cứu sự
khác biệt giữa công ty cổ phần nhà nước và công ty cổ phần tư nhân trong việc nắm
giữ tiền mặt.
1.5 Điểm mới của đề tài:
Chưa có bài nghiên cứu nào nghiên cứu việc nắm giữ tiền mặt của từng loại hình
công ty theo cấu trúc sở hữu vốn của công ty, tuy nhiên bài nghiên cứu này tìm thấy
sự khác biệt trong việc nắm giữ tiền mặt của công ty cổ phần có vốn Nhà nước >
50% vốn điều lệ và nhóm công ty cổ phần không có hoặc có vốn Nhà nước ≤ 50%
vốn điều lệ được niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán ở Việt Nam.
1.6 Bố cục bài nghiên cứu:
Bố cục luận văn bao gồm 5 chương được trình bày cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan các nội dung của luận văn và các vấn đề nghiên
cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
5
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Các kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận
6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY
2.1 Lý thuyết nền
Trong phần này, tác giả giới thiệu lý thuyết Đánh đổi, lý thuyết Trật tự phân hạng
và lý thuyết Dòng tiền tự do để mô tả chi tiết những các yếu tố trong ba lý thuyết
này tác động lên mức độ nắm giữ tiền mặt của công ty.
2.1.1 Lý thuyết đánh đổi (Trade-off Theory)
Lý thuyết đánh đổi cho rằng các doanh nghiệp thiết lập mức độ nắm giữ tiền tối ưu
bằng cách tính toán chi phí biên và lợi nhuận biên của việc nắm giữ tiền. Có nhiều
lợi ích liên quan đến việc nắm giữ tiền.
+ Thứ nhất, việc nắm giữ tiền làm giảm khả năng xảy ra khủng hoảng tài chính khi
nó hoạt động như là một dự trữ an toàn để đối mặt với tổn thất bất ngờ hoặc các khó
khăn huy động vốn bên ngoài.
+ Thứ hai, việc nắm giữ tiền cho phép theo đuổi các chính sách đầu tư tối ưu thậm
chí là khi các khó khăn tài chính xảy ra.
+ Thứ ba, việc nắm giữ tiền góp phần làm tối thiểu chi phí huy động vốn bên ngoài
hoặc thanh lý các tài sản hiện hữu dễ thanh khoản. Dưới đây là một số đánh giá
ngắn gọn về các đặc điểm doanh nghiệp mà theo lý thuyết đánh đổi là liên quan đến
quyết định việc nắm giữ tiền của doanh nghiệp.
Với quan điểm như trên, một doanh nghiệp hiện chi trả cổ tức có thể huy động vốn
với chi phí thấp bằng cách giảm các khoản chi trả cổ tức, ngược lại với các doanh
nghiệp không phải chi trả cổ tức phải sử dụng thị trường vốn để huy động vốn. Do
đó, người ta cho rằng các doanh nghiệp chi trả cổ tức nắm giữ ít tiền hơn các doanh
nghiệp không chi trả cổ tức. Lý thuyết cũng dự đoán rằng các doanh nghiệp có cơ
hội đầu tư tốt hơn sẽ chịu chi phí khủng hoảng tài chính lớn hơn vì NPV dương của
các cơ hội đầu tư biến mất (gần như hoàn toàn) trong trường hợp phá sản. Trong
7
trường hợp này, các doanh nghiệp có cơ hội đầu tư tốt hơn sẽ giữ mức nắm giữ tiền
cao hơn để tránh khủng hoảng tài chính. Các tài sản ngắn hạn khác tiền mặt có thể
được thanh lý trong trường hợp thiếu hụt tiền, chúng có thể được xem như là sự
thay thế cho việc nắm giữ tiền, vì vậy mà các doanh nghiệp có nhiều sự thay thế các
tài sản lưu động được dự kiến nắm giữ ít tiền hơn. Đòn bẩy làm tăng khả năng phá
sản do áp lực của các kế hoạch trả nợ đặt lên việc quản lý quỹ doanh nghiệp, để
giảm khả năng trải qua khủng hoảng tài chính, các doanh nghiệp có đòn bẩy cao
hơn nắm giữ nhiều tiền hơn (Ferreira, Antonio và Vilela, 2004).
2.1.2 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking OrderTheory)
Lý thuyết trật tự phân hạng của Myers (1984) phát biểu rằng các doanh nghiệp tài
trợ cho các dự án đầu tư trước hết bằng lợi nhuận giữ lại, sau đó đến các khoản nợ
an toàn và các khoản nợ rủi ro hơn và cuối cùng là vốn cổ phần. Mục đích của điều
này là để giảm thiểu chi phí bất cân xứng thông tin và các chi phí tài chính khác. Lý
thuyết này cho rằng các doanh nghiệp không có mức nắm giữ mục tiêu, nhưng thay
vào đó, tiền được sử dụng như một tấm đệm giữa lợi nhuận giữ lại và nhu cầu đầu
tư. Do đó, khi dòng tiền hoạt động hiện tại đủ để tài trợ cho đầu tư mới, doanh
nghiệp mới hoàn trả nợ và tích lũy tiền. Khi lợi nhuận giữ lại không đủ để tài trợ
cho các đầu tư hiện tại, doanh nghiệp sử dụng tiền tích lũy và nếu cần phát hành nợ.
Bằng cách lập luận như trên, một sự thiết lập cơ hội đầu tư lớn tạo ra nhu cầu khoản
tiền lớn, vì sự thiếu hụt tiền có nghĩa là nếu một công ty không tài trợ bằng nguồn
vốn bên ngoài tốn kém nó phải từ bỏ các cơ hội đầu tư sinh lợi. Do đó, Lý thuyết
trật tự phân hạng dự đoán mối quan hệ đồng biến giữa thiết lập cơ hội đầu tư và
nắm giữ tiền. Trong thế giới được phân hạng, nợ thường tăng khi đầu tư vượt quá
lợi nhuận giữ lại và giảm khi đầu tư ít hơn lợi nhuận giữ lại. Do đó, nắm giữ tiền
theo mô hình ngược lại, ví dụ, nắm giữ tiền giảm khi đầu tư vượt quá lợi nhuận giữ
lại và tăng khi đầu tư ít hơn lợi nhuận giữ lại. Mối quan hệ này giữa nắm giữ tiền,
nợ và đầu tư cho rằng có một mối quan hệ nghịch biến giữa đòn bẩy và nắm giữ
tiền. Theo quan điểm của thuyết này, công ty nào có quy mô càng lớn thì nắm giữ
8
càng nhiều tiền hơn, các doanh nghiệp lớn hơn có lẽ thành công hơn và do đó có
nhiều tiền hơn, sau khi kiểm soát đầu tư (Opler, 1999). Cũng theo quan điểm của
thuyết này, nó dự kiến rằng các doanh nghiệp có dòng tiền cao sẽ có nhiều tiền hơn.
2.1.3 Lý thuyết dòng tiền tự do (Free CashFlow Theory)
Jensen (1986) cho rằng các nhà quản lý có một động cơ để tích trữ tiền nhằm làm
tăng tài sản dưới sự điều hành của họ và để tăng quyền tự quyết các quyết định đầu
tư của doanh nghiệp. Có tiền sẵn để đầu tư, các nhà quản lý không cần phải huy
động vốn ở bên ngoài và để cung cấp thông tin chi tiết về các dự án đầu tư của
doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản lý có thể thực hiện các đầu tư mà có một tác
động ngược chiều lên sự giàu có của cổ đông. Giám đốc của những công ty có cơ
hội đầu tư yếu được dự kiến nắm giữ nhiều tiền hơn để đảm bảo sự sẵn có của các
quỹ cho đầu tư vào các dự án tăng trưởng, ngay cả khi NPV của các dự án là âm.
Điều này sẽ dẫn đến sự giảm sút trong giá trị cổ đông và ngay cả khi doanh nghiệp
có chương trình đầu tư lớn, với một giá trị thị trường trên sổ sách thấp. Do đó, sử
dụng giá trị thị trường trên giá trị sổ sách lớn như là một đại diện, có khả năng mối
quan hệ giữa sự thiết lập cơ hội đầu tư và nắm giữ tiền sẽ là ngược chiều. Các
doanh nghiệp có đòn bẩy thấp ít quan tâm đến việc giám sát, cho phép quyết định
quản trị cao hơn. Do đó, lý thuyết dự kiến đòn bẩy thấp nắm giữ nhiều tiền hơn. Các
doanh nghiệp lớn hơn có xu hướng phân tách lớn hơn, điều đó làm phát sinh các
quyết định quản trị cao hơn. Hơn nữa, các công ty lớn hơn không có khả năng là
mục tiêu của tiếp quản do số lượng các nguồn lực tài chính cần cho nhà thầu. Do
đó, người ta cho rằng giám đốc các công ty lớn có quyền tự quyết hơn về các chính
sách tài chính và đầu tư của công ty, dẫn đến một sự nắm giữ tiền lớn hơn.
9
Bảng 2.1 Tóm tắt mối quan hệ giữa các yếu tố tác động và tiền mặt như sau:
Biến độc lập
Thuyết đánh đổi
Thuyết trật tự phân
hạng
Thuyết dòng tiền tự
do
MKTBOOK
Đồng biến
Đồng biến
Nghịch biến
CFLOW
Nghịch biến
Đồng biến
SIZE
Nghịch biến
Đồng biến
Đồng biến
NWC
Nghịch biến
LEVERAGE
Không xác định
Nghịch biến
Nghịch biến
DIV DUM
Nghịch biến
RISK
Đồng biến
Nguồn: là kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu của tác giả
2.1.4 Động cơ nắm giữ tiền mặt
Bên cạnh ba lý thuyết được phát triển ở trên, nhiều mô hình được nghiên cứu để
giải thích mức nắm giữ tiền tối ưu của doanh nghiệp dựa vào các động cơ khác
nhau.
Động cơ giao dịch. Được phát triển như là một mô hình nhu cầu tối ưu của tiền mặt
dựa trên chi phí giao dịch. Đầu tiên, được đưa ra bởi Baumol (1952) và Miller và
Orr (1966). Động cơ này được giải thích rằng lợi ích chính của việc giữ tiền mặt là
công ty có thể làm giảm chi phí giao dịch bởi việc dùng tiền của nó để thanh toán
hơn là việc sử dụng những tài sản dễ thanh khoản khác. Doanh nghiệp sẽ giữ nhiều
tiền hơn khi chi phí giao dịch cao hơn để chuyển đổi tài sản không phải tiền mặt
sang tiền mặt, trong việc nắm giữ ít tiền khi chi phí cơ hội của tiền cao hơn. Nhu
cầu tối ưu của tiền mặt khi một công ty phải gánh chịu những chi phí giao dịch của
việc chuyển đổi tài sản không phải ngắn hạn thành tiền mặt và sử dụng tiền mặt đó
cho việc thanh toán (Bates 2009).
10
Động cơ phòng ngừa. Các công ty giữ tiền mặt để đối phó tốt hơn với những cú sốc
bất lợi khi tiếp cận thị trường vốn rất tốn kém. Phù hợp với quan điểm này, Opler,
Pinkowitz, Stulz, and Williamson (1999) (gọi là OPSW) cho thấy rằng các công ty
có những dòng tiền rủi ro hơn và khó tiếp cận nguồn vốn bên ngoài giữ tiền mặt
nhiều hơn. Động cơ phòng ngừa cũng cho thấy rằng các công ty có cơ hội đầu tư tốt
hơn giữ nhiều tiền mặt hơn vì những cú sốc bất lợi và khủng hoảng tài chính gây
nhiều tốn kém cho họ. OPSW cũng tìm thấy hỗ trợ cho dự báo này sử dụng hệ số
giá trị thị trường trên giá trị sổ sách và chi phí R & D như những sự ủy quyền cho
những cơ hội đầu tư. Han và Qiu (2007) thấy rằng về mặt lý thuyết thì sự gia tăng
trong sự biến động của dòng tiền tăng việc nắm giữ tiền mặt cho các doanh nghiệp
mà hạn chế về tài chính, nhưng không có ảnh hưởng quyết định vào các công ty
khác.
Động cơ đại diện. Như lập luận của Jensen (1986), các nhà quản lý bảo thủ thà giữ
tiền mặt hơn là tăng tiền trả cho các cổ đông khi công ty có cơ hội đầu tư kém. Việc
nắm giữ tiền mặt tùy ý thường được ước tính là nắm giữ tiền mặt dư thừa có nguồn
gốc từ các mô hình kiểm soát cho động cơ giao dịch và phòng ngừa để giữ tiền mặt.
Dittmar, Mahrt -Smith, và Servaes (2003) tìm thấy bằng chứng xuyên quốc gia cho
thấy rằng các công ty giữ tiền mặt nhiều hơn ở các nước có vấn đề đại diện lớn hơn.
Dittmar và Mahrt - Smith (2007) và Pinkowitz, Stulz, và Williamson (2006) cho
thấy tiền mặt có giá trị ít hơn khi vấn đề đại diện giữa người trong và cổ đông bên
ngoài lớn hơn. Dittmar và Mahrt - Smith (2007) và Harford, Mansi, và Maxwell
(2008) cung cấp bằng chứng cho thấy các nhà quản lý bảo thủ có nhiều khả năng để
xây dựng số tiền mặt dư thừa, nhưng chi tiêu tiền mặt dư thừa một cách nhanh
chóng.
11
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây
Opler, Tim, Lee F. Pinkowitz, Rene M. Stulz và Rohan Williamson (1999),“Các
yếu tố và ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt”, nhằm kiểm tra các yếu tố quyết
định và các ảnh hưởng của nắm giữ tiền mặt và sự an toàn thanh khoản của các
công ty được niêm yết ở Mỹ trong giai đoạn từ năm 1971 - 1994. Bài nghiên cứu sử
dụng mô hình tác động cố định để định lượng trên bộ mẫu được thu thập và được
thực hiện qua ba bước: Đầu tiên, các tác giả kiểm tra câu hỏi cơ bản là liệu các
doanh nghiệp hoạt động như thế nào nếu như họ có một mức số dư tiền mục tiêu.
Điều này sẽ làm sáng tỏ liệu các doanh nghiệp sẽ hành động như thế nào nếu như
lượng tiền mặt trên bảng cân đối kế toán là một biến mà được kiểm soát; Tiếp theo,
các tác giả nghiên cứu các yếu tố quyết định của việc nắm giữ tiền của doanh
nghiệp bằng cách sử dụng hồi quy chéo với nhiều nhân tố ảnh hưởng, xác định số
dư tiền liên quan đến khía cạnh tăng trưởng của doanh nghiệp, sự mất cân đối vốn
luân chuyển ngắn hạn, đòn bẩy, độ biến động ngành và quy mô doanh nghiệp; Cuối
cùng, các tác giả nghiên cứu xem cái gì là lý do chính để doanh nghiệp có những
thay đổi lớn khi nắm giữ tiền dư thừa. Kết quả bài nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh
nghiệp có cơ hội tăng trưởng mạnh và có dòng tiền biến động hơn nắm giữ tỷ lệ tiền
trên tổng tài sản cao hơn. Các doanh nghiệp mà có khả năng tiếp cận với các thị
trường vốn mạnh hơn (Ví dụ: các doanh nghiệp lớn và những doanh nghiệp được
xếp hạng tín dụng) có xu hướng nắm giữ tỷ lệ tiền trên tổng tài sản thấp hơn. Các
kết quả phù hợp với quan điểm cho rằng các doanh nghiệp nắm giữ tài sản dễ thanh
khoản nhằm đảm bảo cho họ sẽ có thể tiếp tục đầu tư khi dòng tiền quá thấp cho các
dự án đã lên kế hoạch và khi các quỹ bên ngoài quá tốn kém. Ảnh hưởng ngắn hạn
của tiền mặt dư thừa lên chi phí vốn, chi phí sát nhập và các khoản trả cho cổ đông
là nhỏ. Lý do chính mà các doanh nghiệp có những thay đổi lớn cho tiền mặt dư
thừa là sự xuất hiện của các khoản lỗ hoạt động. Không có bằng chứng cho thấy
quản trị rủi ro và nắm giữ tiền là sự thay thế cho nhau.
12
Aydin Ozkan và Neslihan Ozkan (2004),“Nắm giữ tiền của doanh nghiệp: Một
nghiên cứu thực nghiệm từ các doanh nghiệp Anh”, bài nghiên cứu sử dụng bộ dữ
liệu bảng được thu thập như sau: loại bỏ các doanh nghiệp tài chính và các doanh
nghiệp thiếu bất kì biến nào trong thời kì lấy mẫu, các doanh nghiệp được chọn phải
có các quan sát theo chuỗi thời gian ít nhất 5 năm liên tục trong suốt thời gian lấy
mẫu; dữ liệu về nắm giữ cổ phần của giám đốc được thu thập từ Datastream và dữ
liệu cho người kiểm soát cuối cùng của doanh nghiệp được lấy từ nghiên cứu của
Faccio và Lang (2002). Để kiểm soát một cách hiệu quả các vấn đề nội sinh tiềm
năng nhóm tác giả sử dụng dữ liệu bảng và phương pháp ước tính GMM cùng với
mô hình điều chỉnh mục tiêu từng phần cho phép trì hoãn khả năng phản ứng của
doanh nghiệp trong việc điều chỉnh nắm giữ tiền sự kết hợp này cho phép chúng tôi
lựa chọn công cụ tối ưu để giải quyết sự không đồng nhất giữa các công ty.
Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố thực nghiệm của việc nắm giữ
tiền của một mẫu các doanh nghiệp UK trong giai đoạn từ 1984 – 1999. Đóng góp
của bài nghiên cứu trong phân tích động lực của quyết định nắm giữ tiền. Phân tích
của nhóm tác giả cho thấy cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định mức tiền mặt mà các công ty UK nắm giữ. Các tác giả cũng tìm
thấy bằng chứng cho mối quan hệ không đơn điệu giữa quyền sở hữu quản trị và
nắm giữ tiền doanh nghiệp. Hơn nữa, có bằng chứng cho rằng dòng tiền và cơ hội
tăng trưởng của doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực lên việc nắm giữ tiền. Có bằng
chứng đáng kể cho tác động ngược chiều của tài sản ngắn hạn. Các kết quả cũng
cho thấy nắm giữ tiền cao hơn liên quan đến mức nợ ngân hàng và đòn bẩy thấp
hơn trong cấu trúc vốn doanh nghiệp.
Ferreira, Miguel A. và Antonio S. Vilela (2004),“Tại sao các doanh nghiệp lại nắm
giữ tiền: Bằng chứng từ các nước EMU”, nghiên cứu các yếu tố quyết định việc
nắm giữ tiền của doanh nghiệp ở các nước trong Liên minh kinh tế tiền tệ châu Âu
EMU.
13
Trong đó mẫu gồm các công ty thương mại được niêm yết từ các nước EMU trong
giai đoạn từ năm 1987 đến năm 2000 được lấy từ Datastream, bao gồm các nước:
Đức, Pháp, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha, Phần Lan, Bỉ, Áo, Ireland, Luxembourg, Hy
Lạp và Bồ Đào Nha, các công ty trong lĩnh vực tài chính và những công ty thiếu bất
kỳ biến nào trong mô hình sẽ bị loại bỏ khỏi mẫu nghiên cứu. Bài nghiên cứu sử
dụng ba phương pháp hồi quy khác nhau: Đầu tiên là phương pháp Fama-Macbeth
(1973): mỗi năm chạy hồi quy chéo và sử dụng các hệ số hồi quy chuỗi thời gian để
đưa ra kết luận; Thứ hai, chạy hồi quy chéo chuỗi thời gian gộp để sử dụng tất cả
thông tin sẵn có; Cuối cùng, chạy hồi quy chéo giữa các phần sử dụng phương tiện
là các biến cho mỗi công ty theo chuỗi thời gian. Các công ty có quan sát ít hơn 8
năm được loại bỏ khỏi hồi quy.
Kết quả của bài nghiên cứu chỉ ra rằng khoản tiền được doanh nghiệp nắm giữ chịu
tác động cùng chiều với sự thiết lập cơ hội đầu tư và chịu tác động ngược chiều với
lượng tài sản thay thế dễ thanh khoản và đòn bẩy. Những phát hiện này cũng phù
hợp với thuyết đánh đổi mà phát biểu rằng các doanh nghiệp sẽ xác định mức nắm
giữ tiền tối ưu bằng cách tính toán chi phí biên và lợi nhuận biên của việc nắm giữ
tiền. Nghiên cứu thuyết trật tự phân hạng cũng tương đồng với các kết quả này. Tuy
nhiên, bằng chứng này mâu thuẫn với thuyết dòng tiền tự do khi nó dự đoán một
mối quan hệ ngược chiều giữa sự thiết lập cơ hội đầu tư với việc nắm giữ tiền, mà
cho rằng thuyết đại diện xung đột giữa nhà quản trị với cổ đông không đóng vai trò
quyết định trong các yếu tố quyết định việc nắm giữ tiền. Mối quan hệ ngược chiều
giữa việc nắm giữ tiền và quy mô doanh nghiệp hỗ trợ thuyết đánh đổi và mâu
thuẫn với thuyết trật tự phân hạng. Tuy nhiên, tác động cùng chiều của dòng tiền lên
việc nắm giữ tiền được dự đoán bởi thuyết trật tự phân hạng và nó cũng mâu thuẫn
với phát biểu của thuyết đánh đổi. Nhìn chung, các tác giả cho rằng cả thuyết đánh
đổi và thuyết trật tự phân hạng đều giữ vai trò quan trọng trong việc giải thích các
yếu tố quyết định việc nắm giữ tiền của doanh nghiệp. Kết quả của bài nghiên cứu
cũng cung cấp bằng chứng về mối quan hệ ngược chiều đáng chú ý giữa nợ ngân
hàng và việc nắm giữ tiền. Cuối cùng, kết quả của bài nghiên cứu cũng đề nghị rằng
14
doanh nghiệp ở các nước có sự bảo vệ đầu tư tốt hơn, mà được đo lường bởi cả đặc
điểm quy định pháp luật và chất lượng của môi trường pháp lý nắm giữ nhiều tiền
hơn. Mức độ phát triển của thị trường vốn có quan hệ nghịch biến với việc nắm giữ
tiền nhưng hỗ trợ cho việc nắm giữ tiền của doanh nghiệp vì động cơ phòng ngừa.
Bates, Kahle và Stulz (2009),“Tại sao các doanh nghiệp lại nắm giữ nhiều tiền hơn
trước đ
” nghiên cứu xem liệu sự gia tăng trong việc nắm giữ tiền mặt có phải
bắt nguồn từ các nhân tố tác động đến việc nắm giữ tiền mặt, hay bắt nguồn từ các
thay đổi trong các đặc điểm của bản thân các doanh nghiệp và môi trường kinh
doanh của nó.
Bài nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn từ 1980 đến 2006. Bài nghiên cứu sử
dụng mô hình tác động cố định để định lượng trên bộ mẫu được thu thập và được
thực hiện qua ba bước: Thứ nhất, nhóm tác giả nghiên cứu liệu có phải sự gia tăng
trong tỷ lệ tiền mặt có tương quan với chỉ số GIM không, chỉ số này được phát triển
trong nghiên cứu của Gompers, Ishii và Metrick (2003), được xem như một đại diện
thường được sử dụng cho hiện tượng các cấp quản lý được trao nhiều quyền lực và
quyền lợi (thường là không chính thức) hơn mức cần thiết để thực hiện công việc
(managerial entrenchment). Thứ hai, nhóm tác giả xem xét liệu có phải tiền mặt ít
có giá trị khi mà nắm giữ tiền mặt tăng lên không. Cuối cùng, là nghiên cứu về
những chi phí đại diện cho tiền mặt quá cao.
Kết quả bài nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trên tổng tài sản của các
công ty trong các ngành công nghiệp ở Mỹ đã tăng gấp 2 lần trong giai đoạn 1980 –
2006. Tầm quan trọng của thước đo kinh tế của việc gia tăng này là cuối thời gian
lấy mẫu, các công ty có quy mô trung bình có thể làm giảm tất cả các nghĩa vụ nợ
bằng cách nắm giữ tiền. Tỷ lệ tiền mặt tăng vì dòng tiền của doanh nghiệp trở nên
không ổn định hơn. Thêm nữa, sự thay đổi của doanh nghiệp: doanh nghiệp nắm
giữ ít hàng tồn kho và các khoản phải thu hơn trong khi chi phí R&D lại tăng lên
một cách tương ứng. Trong khi động cơ phòng ngừa của việc nắm giữ tiền giữ vai
trò quan trọng trong việc giải thích việc gia tăng của tỷ lệ nắm giữ tiền, không tìm
15
thấy bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của vấn đề đại diện với việc gia tăng. Tác giả
cũng tìm thấy rằng những nguyên nhân chính của tăng tỷ lệ tiền mặt là tồn kho
giảm, rủi ro dòng tiền tăng và chi phí đầu tư giảm.
Anand, Varaiya và Thenmozhi (2012),
uản trị doanh nghiệp v việc nắ
giữ
tiền: ằng chứng từ n Độ”, bài nghiên cứu này nghiên cứu các yếu tố thực nghiệm
quyết định của nắm giữ tiền mặt của các công ty Ấn Độ.
Bài nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 11 năm (2001 – 2011). Một mẫu gồm
1540 các công ty độc lập (không bao gồm các công ty tài chính và công ty tiện ích)
được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Nhà nước Ấn Độ được chọn. Bài
nghiên cứu tập trung nghiên cứu việc nắm giữ tiền mặt trong các công ty kinh
doanh gia đình, các công ty có nguồn gốc nước ngoài, các công ty nhà nước, các
công ty tư nhân và các công ty trong Tập đoàn, đồng thời bài nghiên cứu tập trung
vào ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu về quản trị công ty. Bài nghiên cứu sử dụng
phương pháp nghiên cứu của nhóm tác giả Bates, Kahle và Stulz (2009).
Kết quả bài nghiên cứu trình bày bằng chứng về một mối quan hệ đáng kể giữa
quyền sở hữu của người sáng lập công ty và nắm giữ tiền mặt. Kết quả cho thấy các
công ty Ấn Độ với mức độ cao của quyền sở hữu gia đình và các công ty nhóm có
nắm giữ tiền mặt thấp, trong khi các công ty nhà nước, các công ty tư nhân và các
công ty có nguồn gốc nước ngoài đã nắm giữ tiền mặt lớn hơn cho thấy nhiều cơ
hội hơn cho sự khai thác lợi ích cá nhân. Các kết quả của bài nghiên cứu này là nắm
giữ tiền mặt của công ty bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ giá trị vốn hoá thị trường trên sổ
sách, đòn bẩy, vốn luân chuyển, qui mô doanh nghiệp, chi phí R & D, tỉ lệ ROA, và
chi phí vốn đầu tư trên tổng tài sản. Việc chi trả cổ tức và biến động dòng tiền tác
động không đáng kể.
16
2.3 Tóm lƣợc kết quả nghiên cứu
Bảng tổng hợp các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới việc nắm giữ tiền mặt
từ các nghiên cứu trước đây như sau:
Bảng 2.2 Tóm lược các kết quả nghiên cứu trước đây
Tác giả
Năm
Nƣớc
Opler, Tim,
Pinkowitz,
Stulz và
Williamson
1999
Mỹ
Ozkan và
Ozkan
2004
Anh
Ferreira và
Vilela
2004
Các nước trong
Liên minh kinh
tế tiền tệ châu
Âu EMU
Bates, Kahle
và Stulz
2009
Mỹ
Anand,
Varaiya và
Thenmozhi
2012
Ấn Độ
Kết quả nghiên cứu
Các DN có cơ hội tăng trưởng có tỷ lệ nắm
tiền mặt cao hơn; các DN có dòng tiền biến
động mạnh hơn có tỷ lệ nắm tiền mặt cao
hơn. DN lớn và được xếp hạng tín dụng thì
tỷ lệ tiền trên tổng tài sản thấp hơn. DN có
khả năng tiếp cận thị trường vốn mạnh hơn
thì tỷ lệ tiền trên tổng tài sản thấp hơn; các
DN có dòng tiền biến động mạnh hơn có tỷ
lệ nắm tiền mặt cao hơn.
Các DN có cơ hội tăng trưởng có ảnh
hưởng tích cực lên việc nắm giữ tiền mặt
cao hơn, có bằng chứng cho rằng dòng tiền
có ảnh hưởng tích cực lên việc nắm tiền.
Nắm giữ tiền mặt cao liên quan đến mức nợ
ngân hàng và đòn bẩy thấp trong cấu trúc
vốn DN.
Nắm giữ tiền có quan hệ đồng biến với cơ
hội tăng trưởng, dòng tiền và quan hệ
nghịch biến với khả năng thanh khoản, đòn
bẩy, qui mô, nợ ngân hàng và sự phát triển
của thị trường vốn.
Tỷ lệ tiền mặt tăng vì dòng tiền của DN trở
nên không ổn định hơn. Sự thay đổi của
DN: DN nắm giữ ít hàng tồn kho và các
khoản phải thu hơn trong khi chi phí R&D
lại tăng lên một cách tương ứng. Những
nguyên nhân chính của tăng tỷ lệ tiền mặt
là tồn kho giảm, rủi ro dòng tiền tăng và chi
phí đầu tư giảm.
Nắm giữ tiền mặt của DN bị ảnh hưởng bởi
tỷ lệ giá trị vốn hoá TT trên sổ sách, đòn
bẩy, vốn luân chuyển, qui mô DNvà chi phí
vốn đầu tư trên tổng TS. Việc chi trả cổ tức
và biến động dòng tiền tác động không
đáng kể.