BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GV
HS
XHTD
Giáo viên
Học sinh
Xâm hại tình dục
A.
I.
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Học để chung sống là một trong những vấn đề then chốt hiện nay. Xu
hướng giáo dục thế giới thế giứi đang quan tâm đến vấn đề giáo dục trang
bị các kỹ năng sống, các kỹ năng giao tiếp, ứng xử để giải quyết các vấn
đề quan hệ xã hội, để tự bảo vệ mình, đồng thời hướng đến mội trường
giáo dục sự hòa hợp, hợp tác thân thiện cho trẻ em trên cơ sở các giá trị
sống.
Theo Maslow, về căn bản nhu cầu của con người chia làm hai nhóm nhu
cầu chính: Nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta
needs). Ông nghiên cứu cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng: Tầng thứ
nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc “thể lý” (physiological) – thức
ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở nghỉ ngơi thì tầng thứ
hai: Nhu cầu an toàn (safety) – cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân
thể, viêc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo. Qua đó cho thấy
nhu cầu tự bảo vệ và giữ an toàn cũng là một trong năm nhu cầu cơ bản
nhất của tất cả mọi người đặc biệt là trẻ em. Việc giáo dục kỹ năng sống
nói chung và kỹ năng tự bảo vệ nói riêng đòi hỏi một quá trình tự rèn
luyện, giáo dục lâu dài. Hơn nữa, lứa tuổi THCS (11-14 tuổi) là giai đoạn
học hỏi, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát triển nhân cách và
chuẩn bị bước vào ngưỡng của THPT, do đó cần sớm giáo dục kỹ năng
sống đặc biệt là kỹ năng tự bảo vệ bản thân để cho trẻ có nhận thức đúng
và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ độ tuổi đang dậy thì, đang phát
triển về mặt thể chất lẫn tinh thần để trẻ có thể tự chăm sóc bản thân và
tránh khỏi những nguy cơ nguy hiểm. Trẻ có thể hòa nhập nhanh với môi
trường xung quanh, phát triển các mối quan hệ với mọi người, với thiên
nhiên để từ đó trẻ ham học hỏi và làm giàu thêm vốn kiến thức, kinh
nghiệm cho bản thân. Nhưng thực tế hiện nay tình trạng trẻ em thụ động
không biết ứng phó trong những tình huống bị xâm hại tình dục, không
biết cách tự bảo vệ bản thân trước các tình huống nguy hiểm, tìm kiếm sự
giúp đỡ để lại hậu quả thương tâm đáng tiếc trong xã hội.
II.
Lý do chọn đề tài
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi vừa chuyển tiếp từ thiếu nhi sang tuổi
dậy thì. Các em có sự thay đổi mạnh mẽ về thể chất lẫn tinh thần, bên
cạnh đó môi trường xã hội như phim ảnh, internet phát triển ào ạc gây
ảnh hưởng không nhỏ tác động đến các em nhưng các em ở độ tuổi này ít
có kinh nghiệm sống dễ thay đổi tình cảm, hành vi, chóng vui, chóng
buồn. Với lưá tuổi này kinh nghiệm còn non nớt, các em chưa biết làm
sao để nhận biết, phòng tránh. Và xử lý tình huống có nguy cơ bị xâm hại
tình dục.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã chọn chủ đề “Kỹ năng
tự bảo vệ bản thân trước nguy cơ xâm hại tình dục” để thiết các hoạt
động phù hợp với lứa tuổi của các em. Với các hoạt động trải nghiệm hy
vọng các em có thể có cho mình những kỹ năng để phòng tránh và xử lý
các tình huống nguy cơ đó để bảo vệ chính bản thân mình.
A.
I.
II.
III.
IV.
NỘI DUNG
Mục tiêu
1. Mục tiêu về kiến thức
Các em nhận biết được thế nào là xâm hại tình dục?
Nhận biết được nguy cơ có thể bị xâm hại tình dục?
Các em biết được hậu quả của xâm hại tình dục?
Các em nắm rõ được những cách xử lý, phòng tránh khi có nguy
cơ bị xâm hại tình dục?
Các em biết tìm kiếm sự hõ trợ khi có nguy cơ bị nguy hiểm.
2. Mục tiêu về kỹ năng
Hình thành cho các em các kỹ năng từ chối.
Kỹ năng xử lý tình huống.
Kỹ năng nhận diện vấn đề.
Kỹ năng đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề
Rèn luyện khả năng phán đoán, nhận xét tình hình.
Kỹ năng quan sát, chú ý.
Kỹ năng xác định giá trị của bản thân.
3. Mục tiêu về thái độ
Thái độ yêu thương bản thân mình.
Thái độ có trách nhiệm với bản thân.
Thái độ biết nghe lời người lớn.
Thái độ biết cảm thông, chia sẻ với những người bị xâm hại tình
dục.
Thái độ lên án với những việc xâm hại tình dục.
Đối tượng của chủ đề
Chủ đề thiết kế dành riêng cho đối tượng lứa tuổi học sinh THCS.
Thời gian thực hiện chủ đề
6 tuần, 1 tuần 1 buổi, 1 buổi 50-60phút
Thông điệp của chủ đề
Tự bảo vệ bản thân là một kỹ năng vô cùng quan trọng. Nếu không
biết bảo vệ bản thân trước các nguy cơ rủi ro thì sẽ dẫn đến những
hậu quả đáng thương tiếc điều này sẽ làm cho ảnh hưởng đến xã
hôi, gia đình của các em và hơn cả là bản thân của các em. Xây
dựng được kỹ năng tư bảo vệ bản thân sẽ giúp phát triển một cách
toàn diện cho các em, giúp các em vững tin thêm hành trang trước
ngưỡng cửa tiểu học. Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống tự bảo về bản
thân sẽ nâng cao giá trị bản thân của các em và hình thành cho các
em những kinh nghiệm, kỹ năng tích cực.
V.
VI.
1.
2.
Phương tiện hỗ trợ
- Máy chiếu, máy tính.
- Bút lông, giấy A0, màu tô.
- Tình huống.
- Bàn ghế.
Tổ chức thực hiện
Hoạt động 1: Tổ chức trò chơi khởi động
a. Mục tiêu
- Tạo không khí vui tươi cho lớp học.
- Từ trò chơi dẫn vào bài học, nêu lên thông điệp của chủ đề.
b. Cách tiến hành.
- GV cho HS chơi trò chơi “ Hãy sờ nhau đi”
- Cả lớp đứng dậy, sau đó nối đuôi nhau và GV bắt bài hát: “sờ cái
đầu nhau đi xem ai có ngại ngùng gì, sờ cái tay nhau đi xem ai có
ngại ngùng chi, mình là anh em có chi mà không cho sờ”. Sau đó
thay đổi các từ gạch chân bằng các bộ phận khác.
- GV tổ chức cho HS chơi.
- Sau đó, GV hỏi:
+ Các em chơi có vui không?
+Các em cảm thấy như thế nào sau khi chơi trò chơi?
+ Qua trò chơi này các em rút ra được bài học gì?
- Cho HS trả lời và giáo viên khen ngợi.
- GV Nhận xét và giới thiệu vào bài học
c. Kết luận
Qua hoạt động khởi động, muốn các em có thái độ tôn trọng
các bộ phận trên cơ thể mình. Đồng thời cho các em thấy,
việc người khác đụng chạm vào cơ thể mình là rất khó chịu.
Ban đầu chỉ sờ những bộ phận bên ngoài nhưng về dần có
thể gây ra những khó chịu khác. Do vậy sẽ hình thánh cho
các em các kỹ năng tự bảo vệ bản thân mình để tránh nguy
cơ bị XHTD.
Hoạt động 2: XHTD là gi?
a. Mục tiêu
- Giúp trẻ nhận thức biết XHTD là gì?
- Biết được các nguy cơ bị XHTD.
- Có thái độ lên án việc XHTD.
b. Cách tiến hành
- GV chia lớp thành 3 nhóm
-
-
-
GV sẽ đưa ra 3 câu chuyện cho 3 nhóm thảo luận.
+ TH1: D đang học lớp 7, vì nhà xa nên em ở trọ nhà người
họ hàng, nhưng D thật khó hiểu là ong chủ nhà mình thường
rình rập mình tắm và hay ôm ấp D làm D nổi cả gai ốc.
+ TH2: C 14 tuổi đang quen với bạn trang thông qua mạng
xã hội, những hôm bố mẹ nhà bạn trai đi vắng thì bạn trai
thường gọi C qua chơi và cho C xem phim đen.
+ TH3: A là một học sinh lớp 8. A có một người bạn trai học
cùng trường trêu chọc và có hành vi đụng chạm vào người
khiến em rất khó chịu?
GV hỏi:
+Tình huống đưa ra là tình huống an toàn hay không an
toàn?
+ Dựa vào biểu hiện nào mà cho rằng là tình huống không
an toàn?
+Từ đó hỏi các em, các em hiểu như thế nào là XHTD?
Những biểu hiện như thế nào là được cho là XHTD?
GV nhận xét và tổng kết lại:
+ XHTD là:
Xâm hại tình dục trẻ em là người lớn tuổi hơn sử dụng quyền lực
và sức mạnh, có thể là tiền bạc, vật chất, lợi dụng sự thơ ngây, lòng
tin và sự tôn trọng của trẻ để ép buộc các em tham gia vào hành vi
tình dục. XHTD có liên quan đến sự đụng chạm gây bối rối, tưc
giận. Đó là sự đụng chạm không an toàn, khiến trẻ bối rối, lo sợ,
khó chịu.
+ Các biểu hiện của XHTD:
• Hôn hít, sờ mó vào ngực hay bộ phận sinh dục của trẻ
• Bắt trẻ sờ vào bộ phận sinh dục của mình
• Quan hệ tình dục bằng đường miệng và hậu môn
• Toan tính quan hệ tình dục
• Mại dâm trẻ em
• Phô bày bộ phận sinh dục của mình để trẻ nhìn thấy.
• Nhìn trộm trẻ khi không mặc quần áo
• Dùng lời nói để kích thích tình dục
• Cho trẻ xem tranh ảnh, sách báo, bang hình, phim khiêu dâm
c. Kết quả
Thông qua hoạt động, giúp trẻ hiểu được đúng nghĩa XHTD
là gì? Giúp trẻ nhận thấy được các biểu hiện của XHTD.
Giúp trẻ có những sự cảnh giác hơn.
3.
Hoạt động 3: xem video
a. Mục tiêu:
- Giúp trẻ nhận ra những đối tượng có thể bị XHTD và đối tượng đi
XHTD.
- Giúp trẻ nhận ra được hậu quả của XHTD
b. Tổ chức thực hiện
- GV cho các em xem video: />v=CJ723T7tiaY
/>- Sau khi xem video, GV hỏi HS:
+ Sau khi xem video các em có cảm nhận như thế nào?
+ Theo các em những đối tượng nào sẽ bị XHTD? Và ai sẽ là
người đi XHTD?
+ Hậu quả của XHTD như thế nào?
+ Trong những trường hợp nào thì các em có thể bị XHTD?
- Sau khi các em trả lời, GV nhận xét và tổng kết lại:
+ Đối tượng bị XHTD: bất kì đối tượng nào kể cả nam lẫn
nữ, người già hay trẻ em kể cả những người bị khuyết tật.
+ Đối tượng đi xâm hại: bất kì ai trong cộng đồng có thể là
từ những thân quen cho đến người xa lạ.
+ Hậu quả của XHTD: Tổn thương về tâm lý và cơ thể trong
một thời gian dài.
+ Những trường hợp có thể bị XHTD: Đi một mình ở nơi
vắng vẻ, tối tăm, không ở trong phòng kín với người lạ mặt,
nhận tiền hoặc quà của người lạ, đi nhờ xe của người lạ,…
Kết quả
Giúp trẻ có cái nhìn sâu hơn so với xã hội, giúp các em nêu
lên được tình thần cảnh giác, biết được hậu quả để có thể có
những cách phòng tránh tốt nhất.
Hoạt động 3: Sắm vai xử lý tình huống
a. Mục tiêu
- Giúp trẻ có kỹ năng xử lý tình huống để bảo vệ bản thân và người
khác.
c.
4.
-
-
Hình thành cho trẻ khả năng tư duy sáng tạo tích cực.
Có kỹ năng đưa ra quyết định và tìm kiếm sự hỗ trợ.
b. Cách tiến hành
GV nêu lại 3 tình huống hôm trước.
+ TH1: D đang học lớp 7, vì nhà xa nên em ở trọ nhà người
họ hàng, nhưng D thật khó hiểu là ong chủ nhà mình thường
rình rập mình tắm và hay ôm ấp D làm D nổi cả gai ốc.
+ TH2: C 14 tuổi đang quen với bạn trang thông qua mạng
xã hội, những hôm bố mẹ nhà bạn trai đi vắng thì bạn trai
thường gọi C qua chơi và cho C xem phim đen.
+ TH3: A là một học sinh lớp 8. A có một người bạn trai học
cùng trường trêu chọc và có hành vi đụng chạm vào người
khiến em rất khó chịu?
GV yêu cầu các em sắm vai và xử lý tình huống.
GV cho các nhóm nhận xét với nhau, nêu ra cái hay ở các bạn và
điều các em muốn thay đổi.
GV nhận xét và tổng kết lại một số cách ứng phó với tính huống có
nguy cơ bị xâm hại tình dục.
• Cách ứng phó
+ Đứng dậy ngay.
+ Nhìn thẳng vào mắt của người XHTD
+ Lùi ra xa để tay kẻ đó không với tới được tới mình.
+ Nói to/hét to cương quyết.
+ Bỏ ngay đi.
+ Báo với cơ quan chính quyền địa phương.
+ Tìm kiếm sự hỗ trợ.
• Cách phòng tránh
+ Không đi một mình ở nơi vắng vẻ.
+ Không ở trong phòng kín với người lạ.
+ Không đi nhờ xe của người lạ.
+ không làm quen qua mạng xã hội và gặp nhau khi
chưa biết rõ thông tin.
+ không cho người lạ vô nhà nhất là khi ở một mình.
Và nhớ rằng em không phải là người có lỗi khi bị XHTD,
em có quyền được bảo vệ và quyền được giúp đỡ.
c. Kết quả
5.
6.
a.
b.
c.
Cho trẻ trải nghiệm thực tế qua hoạt động sắm vai, giúp trẻ
nâng cao khả năng nhận diện và đánh giá vấn đề và xử lý
vấn đề.
Hoạt động 5: Trò chơi ô chữ và phiếu trắc nghiệm
a. Mục tiêu
- Giúp trẻ ôn lại bài.
- Tăng khả năng tư duy tích cực.
- Củng cố. Nhắc nhở lại các em.
b. Cách tiến hành
- GV cho HS chơi trò chơi ô chữ.
- GV đưa câu hỏi và các hàng ngang
- HS có một quyền trở giúp được mở một ô chữ trong hàng ngang.
- Một câu hỏi sẽ có một câu trả lời, bạn nào trả lời đúng nhất và
nhanh nhất sẽ có một phần thưởng nhỏ.
- Sau đó là Gv phát phiếu hỏi trắc nghiệm cho HS và thu lại
c. Kết quả
Giúp học sinh vừa học vừa chơi mà vẫn nhớ bài.
Hoạt động 6: Vẽ tranh
Mục tiêu
- Giúp cho trẻ có những hành vi chống lại XHTD.
- Có những thái độ và hành vi đúng đắn đói với người bị XHTD.
- Giúp trẻ có cái nhìn đa chiều. Biết quý trọng bản thân mình và
người khác.
Tổ chức thực hiện
- GV chia lớp làm 4 nhóm.
- Phát giấy A0 và yêu cầu các em hãy vẽ một bưccs tranh về chủ đề
“phòng chống Xâm hại tình dục” Và nêu lên thông điệp của bức
tranh.
- GV cho mỗi nhóm trình bày và nhận xét.
- GV tổng kết lại, nhắc nhở và củng cố các em.
Kết quả
Giúp trẻ biết yêu thương bản thân mình và mọi người xung
quanh hơn. Các em có thể lấy bức tranh như là một thông
điệp cho chính bản thân mình để có thể biết cách bảo vệ bản
thân mình trước những nguy cơ bị XHTD.
KẾT LUẬN
Trong cuộc sống chúng ta vẫn luôn cần một kỹ năng sống. Việc giáo dục kỹ năng
sống cho con rất quan trọng chính vì vậy nhà trường và các bậc phụ huynh nên kết
hợp lồng ghép với nhau để con em có thể có những hiểu biết về xã hội để có thể
hòa nhập vào cộng đồng xã hội chung. Để con em chúng ta có thể khỏe mạnh và
phát triển đầy đủ thì việc dạy các em kỹ năng sống tự bảo vệ bản thân là vô cùng
quan trọng nhất là trong đời sống hiện đại ngày nay tình trạng xâm hại tình dục
đang nổi cộm. Làm sao để các em có thể nhận biết, biết cách phòng tránh và xử lý
các tình huống. Với chuyên đề “kỹ năng sống tự bảo vệ bản thân trước nguy cơ
xâm hại tình dục” với các hoạt động phù hợp với lứa tuổi các em hy vọng một
phần trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết để các em có thể vững tin bước
vào đời. Đồng thời thức tỉnh các bậc phụ huynh hãy chăm lo, quan tâm con nhiều
hơn để chúng có thể có thêm tiền tuyến vững mạnh, một hậu phương vững chắc để
có thể phát triển một cách toàn diện nhất.
PHỤ LỤC
-
Trò chơi ô chữ
Hàng ngang số 1: gồm 6 chữ cái, là động từ: Đem người khác đi một cách lén lút,
bất gờ, mau lẹ rồi giấu kín ở một nơi không cho ai biết, nhằm đòi tống tiền hoặc
những mục đích khác.
Đáp án: BẮT CÓC. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ C.
Hàng ngang số 2: gồm 4 chữ cái, là động từ: Tìm mọi cách để làm cho người nào
đó tin theo, nghe theo và thuận lòng làm theo ý mình.
Đáp án: DỤ DỖ. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ U.
Hàng ngang số 3: gồm 9 chữ cái, đây là một trong những nơi có thể đem lại mối
nguy hiểm cho các bạn nữ khi đi 1 mình.
Đáp án: ĐƯỜNG VẮNG. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ D.
Hàng ngang 4: gồm 7 chữ cái, là tính từ: Trạng thái không yên lòng do thấy trước
điều không hay nào đó có thể xảy ra.
Đáp án: HOẢNG SỢ. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ U.
Hàng ngang 5: gồm 8 chữ cái, là động từ: Bắt buộc, ép phải làm cho, dù không
muốn.
Đáp án: CƯỠNG BỨC. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ N.
Hàng ngang 6: gồm 4 chữ cái, là động từ: Nghĩa tiếng Việt của cụm từ “walk
away”
Đáp án: BỎ ĐI. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ I.
Hàng ngang 7: gồm 8 chữ cái, là động từ: Dùng lời nói, cử chỉ để chọc tức hoặc tán
tỉnh người khác.
Đáp án: TRÊU GHẸO. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ T.
Hàng ngang 8: gồm 6 chữ cái, vừa là động từ vừa là tính từ: Không nói năng gì
Đáp án: IM LẶNG. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ I.
Hàng ngang 9: gồm 5 chữ cái, là động từ: Nói cho người khác biết việc đã xảy ra
Đáp án: KỂ LẠI. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ A.
Hàng ngang 10: gồm 3 chữ cái, là động từ: Phản ứng bằng âm thanh khi gặp điều
bất ngờ hoặc khi hoảng sợ.
Đáp án: HÉT. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ H.
Hàng ngang 11: gồm 6 chữ cái, là động từ: Hành động khoe bộ phận sinh dục
trước mặt người khác.
Đáp án: PHÔ DÂM. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ M.
Hàng ngang 12: gồm 5 chữ cái, là động từ: Tạo cho người khác mối lo về một tai
hoạ nào đó.
Đáp án: ĐE DOẠ. Chữ cái thuộc từ khoá được mở: chữ A.
Hàng ngang 13: gồm 12 chữ cái, là động từ: Bắt người khác theo dõi phim có nội
dung khiêu dâm.
Đáp án: ÉP XEM PHIM ĐEN (hoặc ÉP XEM PHIM SEX). Chữ cái thuộc từ
khoá được mở: chữ X.
Từ khoá: XÂM HẠI TÌNH DỤC (đọc từ dưới lên)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
0
11 P
B
C
B
H
A
U
O
T
D
O
D
K
E
L
O
D
A
C
U
D
H
N
I
T
I
A
H
M
O
D
U
O
G
C
Ô
O
A
B
R E
M L
I
E T
N
N
U
G
G
C
V
S
A
O
N
U
A
G
N
H
G
E
O
G
12
13
-
D
E
D
E
O
P
A
X
E
M P
H
I
M S
E
X
Câu hỏi trắc nghiệm
1. Kẻ xâm hại có thể là những ai?
a. Là tất cả mọi người: già, trẻ, quen, không quen, người
thân,…
b. Chỉ người lớn.
c. Chỉ những người đàn ông xấu xa
2. Nạn nhân có thể là những ai? sự việc xảy ra khi nào ở
đâu?
a. Với bất kì ai dù là trai gái, giàu nghèo, trẻ già bất cứ ở
đâu và bất cứ khi nào.
b. Chỉ xảy ra với trẻ sống lang thang.
c. Chỉ xảy ra với trẻ ham chơi,, bỏ nhà đi bụi.
3. Các thur đoạn mà những kẻ xâm hại thường xử dụng là
gì?
a. Lợi dụng sự quen biết và tình cảm thân mật của trẻ,
cho tiền cho quà, cho đi nhờ xe. Đe dọa, khống chế,…
b. Do người lạ khồng chế chứ người quen không thể dụ
dỗ.
c. Do người quen dụ dỗ
4. Những tác hại nào mà XHTD gây ra?
a. Bị tổn thương nặng nề về cơ thể.
b. Tổn thương về tâm lý.
c. Tổn thương cả về cơ thể lẫn tinh thần. Có thể mang
thai ngoài ý muốn.
5. Qua chuyên đề này, các em có những suy và hành động
gì trước vấn đề này?