Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BÁO CÁO MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG: BÁO CÁO HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN XÃ LIÊN HIỆP HUYỆN PHÚC THỌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.21 KB, 27 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯƠNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
NĂM HỌC 2014 - 2015

TÊN ĐỀ TÀI
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG
MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI LÀNG NGHỀ
CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN XÃ LIÊN HIỆP
HUYỆN PHÚC THỌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thành viên nhóm 7: Đỗ Khắc Hiếu (NT)
Khương Thị Phương
Đoàn Thị Hằng
Nguyễn Bá Dũng
Trần Tuấn Anh
GVHD: Th.s Trịnh Thị Thủy


HÀ NỘI, THÁNG 12 – NĂM 2014


MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI
TẠI LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN
XÃ LIÊN HIỆP – HUYỆN PHÚC THỌ - TP. HÀ NỘI
1.1. Vị trí địa lý


Liên Hiệp là một xã thuộc huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, Việt Nam thành
lập năm 1955 với diên tích 4,21 km2.
Tọa độ địa lý: 20o30’17’’B 105o38’18’’Đ
Xã Liên Hiệp có vị trí địa lý giám danh với các khu vực sau đây:





Phía Bắc giáp với xã Hiệp Thuận.
Phía Nam giáp với xã Sài Sơn.
Phía Tây giáp với xã Dị Nậu.
Phía Đông giáp với huyện Hoài Đức.

1.2. Điều kiện về tự nhiên
1.2.1. Địa hình, địa chất
Địa hình xã Liên Hiệp không bằng phẳng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
chia thành miền trong đê và miền ngoài đê.
Tài nguyên đất có thể phân loại theo mục đích sử dụng: Đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Phần lớn diện tích đất canh tác nằm trong địa hình bằng phẳng, được bồi đắp bởi
phù sa sông Hồng và sông Đáy nên khu vực này rất thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là gieo trồng các loại cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.
1.2.2. Khí hậu, thủy văn.
 Khí hậu
Xã Liên Hiệp huyện Phúc Thọ có đặc điểm thời tiết chung với TP Hà Nội, tức là
chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều và có mùa đông
lạnh. Nói chung hàng năm khí hậu được 2 mùa rõ rệt: Mùa hè đồng thời là mùa mưa
và mùa đông đồng thời là mùa khô.
Mùa đông được bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, hướng gió chủ yếu là đông bắc

nên trời lạnh và khô. Vào tháng 1 nhiệt độ trung bình thấp nhất là 10,8 0C, về mùa
đông tổng lượng rất thấp chỉ chiếm 15,1 % lượng mưa cả năm, trong đó lượng mưa
tháng một là rất thấp chỉ có 19,1 mm.
Mùa hè là mùa nóng ẩm và mưa nhiều, bắt đầu từ tháng 4 đến hết 10 trong năm,
hướng gió chủ yếu trong mùa này là gió đông nam thường mang theo khí hậu mát mẻ,
nhưng có khi là giông bão với sức gió có thể đạt 126 – 144 km/giờ. Mùa mưa tập trung
vào từ tháng 7 đến tháng 9, trong 3 tháng 7, 8, 9, lượng mưa có thể đạt 865 mm, độ ẩm
không khí là 100 %. Đồng thời số giờ nắng trong mùa mưa cao, trên 130 giờ, cao nhất
là tháng 7 với 190,3 giờ nắng và nhiệt độ không khí của tháng 7 cũng thường cao nhất
29 0C.
Một hiện tượng thời tiết đặc biệt đáng chú ý là bão thường xuất hiện từ tháng 7
đến tháng 9. Trung bình hàng năm có 2 trận bão ảnh hưởng thời tiết khí hậu trong
vùng. Nhiều cơn bão đã đổ bộ trực tiếp có sức gió 126 – 144 km/giờ, bão thường kèm

ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 4


theo mưa vừa đến mưa rất to trên diện rộng gây úng lụt cho các khu vực có địa hình
thấp.
Đặc điểm khí hậu đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp
đa dạng, phong phú như chế biến nông sản và phát triển trồng lúa cây rau màu và phơi
sấy sản phẩm.
 Thủy văn
Xã Liên Hiệp nằm ở ven sông Đáy nên rất thuận lợi cho việc tưới tiêu nông
nghiệp và điều hòa khí hậu địa phương. Với hệ thống ao hồ chiếm 9 % diện tích đất tự
nhiên và là nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất. Ngoài ra còn hệ thống mương kênh
trong xã làm nhiệm vụ cấp thoát nước cho nông nghiệp.
1.2.3. Thổ nhưỡng, thực vật.

Đất chủ yếu là đất phù sa thuận lợi cho trồng lúa và cây rau màu. Đất có thành
phần cơ giới thịt trung bình và nặng.
Thảm vật tự nhiên của xã rất nghèo nàn. Các loại cây chủ yếu là cây trồng như:
lúa , hoa màu, cây ăn quả. Những năm gần đây với việc đô thị hóa nông thôn, cây xanh
dần mất đi. Thiếu vắng vai trò điều hòa của thảm thực vật càng làm tăng thêm những
ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường.
1.3. Điều kiện về kinh tế- xã hội.
1.3.1. Xã hội.
Liên Hiệp là một xã thuần nông, bình quân diện tích trên đầu người thấp, mật độ
dân số tương đối cao so với toàn tỉnh. Cơ sở hạ tầng còn tương đối nghèo nàn, mức
sống bình quân còn thấp.
Tốc độ đô thị hóa ở giai đoạn 2007 - 2012 bình quân khoảng 1,1%/năm, nguyên
nhân là do sức hút đô thị còn yếu; việc giải quyết công ăn việc làm tại đô thị còn gặp
nhiều khó khăn; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại đô thị còn nhỏ bé, yếu kém.
1.3.2. Kinh tế.
Trong những năm qua, xã có nhiều chủ chương, biện phát thúc đẩy kinh tế phát
triển tạo nên sự thay đổi tích cực. Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm đạt trên
10%, thu nhập bình quân đầu người 9,2 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển
biến tích cực trong đó: nông nghiệp chiếm 34,5%; công nghiệp – xây dựng cơ bản
chiếm 36,2%; thương mại, dịch vụ đạt 29,3%, đời sống nhân dân đang dần được nâng
lên rõ rệt.
Ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trong lớn nhất trong cơ cấu
kinh tế xã sau đó là ngành thương mại dịch vụ và cuối cùng nông nghiệp.
1.3.3. Hoạt động sản xuất.
Các hoạt động sản xuất chính của xã Liên Hiệp gồm: chế biến tinh bột sắn, phụn
mạ kim loại, chế biến gỗ.
1.3.4. Lao động và việc làm.
Xã có 2800 hộ dân với 9577 nhân khẩu (năm 2013). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
1,1%/năm. Số lao động trong độ tuổi chiếm khoảng 49% dân số. Lao động đã được
qua đào tạo chiếm 20,2%, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 58,2%, lao động công

nghiệp và xây dựng: 15,8%, Lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: 11,2%, số
người trong độ tuổi đang đi học và thất nghiệp chiếm: 14,8%.
Dân cư phân bố chủ yếu ở hai thôn: Hạ Hiệp và Hiếu Hiệp. Gồm 10 cụm dân cư.
Số hộ dân tham gia vào quá trình chế biến tinh bột sắn chiếm 60% - 70% .

ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 5


Nhờ chế biến nông sản kết hợp với nông nghiệp, dịch vụ mức thu nhập bình quân
đầu người toàn xã ngày càng tăng góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế
xã ngày một phát triển giàu mạnh, phấn đấu là xã đi đầu của toàn huyện.
1.3.5. Văn hóa, giáo dục.
 Giáo dục:
Xã có 1 trường trung học cơ sở, 1 trường tiểu học và 2 trường mầm non khang
trang sạch sẽ đáp ứng điều kiện tốt cho các em học tập.
 Văn hóa:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng Uỷ, HĐND –UBND xã Liên Hiệp ban chỉ
đạo nếp sống văn hóa, văn nghệ các đoàn thể đã đề ra phương hướng hoạt động và
thực hiện các mục tiêu để xây dựng một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Trình độ văn hóa và nhận thức của đa số nhân dân tương đối khá, song điều kiện tiếp
thu các tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế, nên kết quả sản xuất chưa cao.

CHƯƠNG 2: SỨC ÉP ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG TỪ CÁC
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Sức ép từ hoạt động duy trì và phát triển làng nghề
Trong những năm qua, xã có nhiều chủ chương, chính sách khuyến khích nhằm
thúc đẩy kinh tế phát triển tạo nên sự thay đổi tích cực. Tốc độ tăng trưởng trung bình


ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 6


hàng năm đạt trên 10%, thu nhập bình quân đầu người 9,2 triệu đồng/người/năm.
Chính những chính sách đó làm cho nền kinh tế ở địa phương đa dạng hóa các loại
hình kinh tế với ngành công nghiệp và dịch vụ không ngừng tăng nên nhất là ngành
tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của địa phương.
Diện mạo của địa phương không ngừng đổi mới thay đổi là một trong những
xã có nền kinh tế luôn đi đầu của huyện Phúc Thọ.
Kinh tế xã hội của đất nước không ngừng phát triển và tăng cao. Đời sống con
người không ngừng được cải thiện từ chỗ ăn no - mặc ấm đến ăn ngon - mặc đẹp làm
cho nhu cầu của con người ngày càng đòi hỏi cao. Nhất là tinh bột sắn là một trong
những sản phẩm thiết yếu, hữu dụng mà ta có thể bắt gặp trong bất cứ không gian nhà
bếp nào của người Việt Nam. Chính vì lý do đó nhu cầu về tinh bột sắn trên thì trường
là rất lớn. Bởi vậy làng nghề tinh bột sắn không ngừng tồn tại và phát triển với quy mô
ngày càng lớn.
Phát triển làng nghề sẽ giải quyết được một lượng lớn người trong độ tuổi lao
động có công ăn việc làm ổn định giúp họ trang trải cuộc sống. Chính nhu cầu việc
làm đó làm cho nhiều mô hình sản xuất, làng nghề được hình thành, không ngừng mở
rộng và phát triển. Hiện nay tuy số hộ sản xuất tinh bột sắn đã giảm chỉ còn khoảng 30
hộ làm nghề này nhưng công suất được tăng lên hàng chục lần, do sử dụng máy móc
hiện đại. Mỗi hộ chế biến tới 5 - 6 tấn tinh bột sắn/ngày.
Quy trình sản xuất tinh bột sắn



Nguyên liệu đầu vào là sắn củ tươi với định mức thải trung bình của 1 tấn tinh
bột sắn thành phẩm khoảng: 0,9 tấn bã, 0,1 tấn vỏ và đất cát; cùng với khoảng 13 m 3

nước thải (cho rửa nguyên liệu, ngâm ủ, lọc tách bột, rửa bột, rửa máy móc thiết bị).
Mỗi ngày trung bình một hộ gia đình sản xuất thải ra môi trường khoảng 70 m 3 nước
thải. Mỗi ngày chỉ tính riêng các hộ sản xuất tinh bột sắn thải ra môi trường khoảng
2100 m3 nước thải (năm 2013). Như vậy có thể nói chỉ tính riêng nước thải sản xuất
chế biến tinh bột sắn hàng ngày thải ra môi trường là rất lớn, nếu không được xử lý kịp
thời sẽ ảnh rất lớn đến sức khỏe con người và gây ô nhiễm môi trường tại khu vực làng
nghề.
Dưới đây là quy trình sản xuất tinh bột sắn mà làng nghề chế biến tinh bột sắn
xã Liên Hiệp đang áp dụng.

Sắn (1000kg)
Vỏ, tạp chất
Nước sạch, điện

Rửa bóc vỏ

ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 7


Nước thải

Điện 2.5 KW

Xay nghiền

Nước sạch, điện

Lọc, tách bã


Bã sắn
(400 – 500 kg)

Nước thải
Lắng, tách bột
Bột đen
(60 – 100kg)

Nước sạch, điện

Xỉ khô (30kg)

Rửa bột

Nước thải

Làm khô

Xỉ ướt (50kg)

Bột thành phẩm

Hình 2.1. Công nghệ chế biến tinh bột sắn

 Đặc điểm của nguồn thải

Chế biến tinh bột sắn có đặc điểm là sử dụng rất nhiều nước và cũng là nơi chứa
đựng nhiều chất ô nhiễm nhất trong quá trình sản xuất. Chính vì lý do đó mà vấn đề về
nước thải đặc biệt được quan tâm hơn bao giờ hết.


ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 8


Nước thải sản xuất được sử dụng nhiều nhất ở công đoạn lắng tách bột. Lượng
nước thải ra môi trường thường chiếm 80% - 90% nước sử dụng.
Nước thải sinh ra từ dây chuyền sản xuất tinh bột có các thông số đặc trưng như:
pH thấp, hàm lượng chất hữu cơ cao, thể hiện qua chất rắn lơ lửng (SS), nhu cầu oxy
sinh học (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD), các chất dinh dưỡng chứa N, P, độ
màu… với nồng độ rất cao, vượt nhiều lần so với quy chuẩn môi trường, nước thải
sinh ra từ các công đoạn chính sau:
• Bóc vỏ, ép bã: chứ một hàm lượng lớn cyanua, alcaloid, antoxian, protein,

xenluloza, pectin, đường và tinh bột. Đây là nguồn chính gây ô nhiễm nước
thải thưởng dao động trong khoảng 20 -25 m3/1 tấn nguyên liệu, có chứ
COD, BOD, SS ở mức rất cao.
• Lắng: chứa tinh bột, xenluloza, protein thực vật, lignin và cyanua, do đó có
SS, BOD, COD ở mức rất cao, pH thấp.
• Rửa máy móc thiết bị vệ sinh nhà xưởng: có chứa dầu mấy, SS, BOD.
 Tác động đối với môi trường
Môi trường nước mặt: Nước thải từ quá trình sản xuất, sinh hoạt đặc biệt là nước

thải của làng nghề chế biến tinh bột sắn thải trực tiếp ra môi trường đã làm cho chất
lượng nước suy giảm mạnh: nhiều chỉ tiêu như nồng độ BOD, COD, NH 4, tổng N,
tổng P... cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Môi trường nước ngầm: Nước thải từ quá trình sản xuất chế biến sắn chưa qua
xử lý thải trực tiếp ra môi trường qua nhiều năm gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Hệ sinh thái môi trường nước: Khi nguồn nước bị ảnh hưởng, ô nhiễm cũng là

lúc làm cho hệ sinh thái môi trường nước bị suy giảm mạnh nhiều loài sinh vật chỉ thị
môi trường nước trong khu vực bị giảm mạnh và xuất hiện một số loài sinh vật ngoại
lai xâm hại gây nguy cơ mất cân bằng hệ sinh thái và đa dạng sinh học tại khu vực này
bị thay đổi.
Thiếu nước sạch: Tình trạng lạm dụng trong khai thác và sử dụng nguồn nước
(đặc thù ngành sản xuất tinh bột là sử dụng nguồn nước rất nhiều) cùng với tình trạng
mạch nước ngầm đang bị ô nhiễm và suy giảm mạnh đã dẫn đến tình trạng thiếu nước
sạch cho sản xuất và sinh hoạt ở một khu vực.
Cảnh quan khu vực: mất cảnh quan khu vực, bồi lắng lòng sông, ao hồ do nồng
độ SS cao vượt quy chuẩn cho phép nhiều lần.

2.2. Sức ép dân số và các hoạt động dân sinh

2.2.1. Sự gia tăng dân số
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của xã là 1,1%/năm. Gia tăng dân số đang gây sức ép
nặng nề lên toàn bộ các môi trường đất, không khí và nước trên toàn cầu nói chung và
trên địa bàn xã nói riêng. Và mỗi một cá thể, một con người khi sử dụng tài nguyên lại
góp phần vào sự ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường nước. Trong khi mức độ
ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 9


sử dụng tài nguyên và lượng nước thải sinh ra từ mỗi con người, mỗi khu vực là không
giống nhau, thì một thực tế rõ rang rằng việc sử dụng nước lãng phí, bừa bãi đã làm
cho nguồn nước sạch dần dần bị cạn kiệt và suy thoái do vấn nạn ô nhiễm môi trường
nước.
Ô nhiễm nước mặt, nước ngầm từ các hoạt động nông nghiệp trên địa bàn xã: từ
việc lạm dụng phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ...
Biến đổi khí hậu đã làm cho tài nguyên nước trở nên nóng bỏng, khắc nghiệt

hơn. Tần suất, tính khốc liệt của lũ, lụt, ngập úng, hạn hán, mưa bão trên cả nước nước
cũng như trên địa bàn xã tăng cao.Gây ra tình trạng lan rộng mức độ ô nhiễm khiến
việc kiểm soát trở lên rất khó khăn.
Ô nhiễm không khí dẫn đến mưa axit... ảnh hưởng con người, các loài sinh vật và
ảnh hưởng đến môi trường nước mặt.
Ở địa bàn xã mới chỉ có 42% dân số được sử dụng nước sạch cho sinh hoạt, số
còn lại phải sử dụng nguồn nước từ hồ, ao, sông, suối..., không đảm bảo vệ sinh và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân.
2.2.2. Các hoạt động dân sinh
Hầu như các dòng nước mặt (sông, kênh rạch…) trong xã đều bị ô nhiễm trầm
trọng bởi rác thải, nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư xả vào kênh rạch chưa qua xử
lý. Tình trạng lấn chiếm lòng, bờ sông kênh rạch để sinh sống, xả rác và nước thải trực
tiếp trên bề mặt gây ô nhiễm nước mặt, cản trở lưu thông của dòng chảy, tắc nghẽn
cống rãnh tạo nước tù. Môi trường yếm khí gia tăng phân hủy các hợp chất hữu cơ,
không những gây mùi hôi thối, ô nhiễm nguồn nước và môi trường mà còn gây khó
khăn trong việc lấy nguồn nước mặt để xử lý thành nguồn nước sạch cấp cho nhu cầu
sinh hoạt của người dân.
Nhiều giếng khoan thi công không đúng kỹ thuật (Kết cấu giếng không tốt, giếng
gần khu vực nhà vệ sinh, hệ thống xử lý nước thải…), giếng khoan hư không được san
lấp là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
Nhiều sự cố gây thất thoát nước do đường ống dẫn nước cũ gẫy bể lâu ngày, rò rỉ
nước từ van hư củ. Lười hoặc quên tắt van cũng là nguyên nhân gây lãng phí nước.
Nước thải từ các hộ chế biến tinh bột sắn xả trực tiếp ra cống rãnh gây ô nhiễm
nghiêm trọng. Mỗi khi trời nắng hay mưa đều bốc mùi rất khó chịu.
Theo UBND xã Liên Hiệp, vài năm trước đây có tới 60 - 70% hộ dân làm nghề
chế biến tinh bột sắn bán thành phẩm cho các địa phương lân cận làm bánh kẹo, mạch
nha, miến dong… Mỗi năm thải hàng trăm nghìn tấn nước thải ra cống rãnh rồi xuống
ao hồ, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Đến nay, chỉ còn khoảng 30 hộ làm nghề này nhưng
công suất được tăng lên hàng chục lần, do sử dụng máy móc hiện đại. Mỗi hộ chế biến
tới 5 - 6 tấn bột sắn/ngày. Không chỉ vậy, nghề chế biến tinh bột sắn còn kéo theo chăn


ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 10


nuôi phát triển. Theo thống kê mới nhất, hiện toàn xã Liên Hiệp có 10.700 con lợn,
12.000 con gia cầm. Hầu hết các hộ gia đình không dùng phân bón ruộng nên xả trực
tiếp phân ra cống rãnh, gây mùi hôi thối và làm ô nhiễm nguồn nước do có nồng độ
chất hữu cơ cao vượt quy chuẩn cho phép rất nhiều lần.
Nước xả từ cống rãnh tập trung tại các ao hồ khiến chúng trở thành "ao chết.
Hiện nay trên địa bàn toàn xã Liên Hiệp có 8 ao hồ, trong đó ao hồ có diện tích to nhất
vào khoảng 10.000m², diện tích ao hồ nhỏ nhất cũng khoảng 2000 - 3000m². Tuy
nhiên cả 8 ao hồ này đều không thả cá được mà chỉ là nơi chứa chất thải.
Rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, nhiều bệnh viện và cơ sở y tế
chưa có hệ thống xử lý nước thải; một lượng lớn chất thải rắn trong xã không được thu
gom triệt để... Tình trạng ô nhiễm nước mặt trong xã không ngừng gia tăng. Phần lớn
các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên thấm xuống đất hoặc rửa
trôi làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng
cao, nhất là việc lạm dụng các chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp dẫn
đến các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm và ảnh hưởng rất lớn đến môi
trường và sức khỏe.
Tác hại của ô nhiễm nguồn nước mặt đối với sức khỏe con người, chủ yếu do môi
trường nước bị ô nhiễm vi sinh vật gây bệnh, ô nhiễm các hợp chất hữu cơ, các hóa
chất độc hại và ô nhiễm kim loại nặng. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước mặt đối với sức
khỏe cộng đồng chủ yếu thông qua hai con đường, do ăn uống phải nước bị ô nhiễm
hay các loại rau quả, thủy sản được nuôi trồng trong nước bị ô nhiễm và tiếp xúc với
môi trường nước bị ô nhiễm trong quá trình sinh hoạt và lao động do con người gây ra.

ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM


Trang 11


CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI
LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN
XÃ LIÊN HIỆP – HUYỆN PHÚC THỌ - TP. HÀ NỘI
3.1. Diễn biến ô nhiễm môi trường nước mặt
Ký hiệu mẫu
Mô tả vị trí
Đ1
Ao nhà ông Minh, xóm 4
Đ2
Hồ nhà ông Hoàng, xóm 4
Đ3
Gần trường THCS xã Liên Hiệp
Đ4
Ao nhà ông Lợi, xóm 4
Đ5
Gần nhà thờ Hiếu Hiệp
Đ6
Gần nhà thờ Hạ Hiệp

Tọa độ
(2103’20.35’’;105038’31.38’’)
(2103’19.47’’;105038’29.05’’)
(2103’26.21’’;105038’26.14’’)
(2103’30.60’’;105038’37.40’’)
(2103’49.76’’;105038’9.74’’)
(2103’37.52’’;105038’27.45’’)


Bảng 3.1. Các vị trí lấy mẫu nước

Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu nước mặt trên địa bàn xã Liên Hiệp năm 2014

hiệu
Đ1
Đ2
Đ3
Đ4
Đ5
Đ6

Đợt

T lấy
mẫu

pH

Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2

Đợt 1
Đợt 2

1/11/14
15/11/14
1/11/14
15/11/14
1/11/14
15/11/14
1/11/14
15/11/14
1/11/14
15/11/14
1/11/14
15/11/14

6.2
6.0
5.9
5.8
6.4
5.9
6.5
6.0
6.2
5.5
6.3
5.7

BOD5

(mg/l)
290
300
400
450
320
400
270
300
310
350
320
330

Kết quả phân tích
COD
TSS
CN(mg/l) (mg/l) (mg/l)
660
180
0.15
680
210
0.16
780
220
0,2
800
250
0.25

700
160
0.19
750
170
0.21
650
150
0.12
710
200
0.2
680
175
0.17
790
225
0.24
700
230
0.2
720
240
0.22

ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Coliform
(MPN/100ml)
4.6×106

4.8×106
5.2×106
5.3×106
5.0×106
5.1×106
4.5×106
4.9×106
4.8×106
5.2×106
5.0×106
5.1×106

Trang 12


 Thông số pH

Hình 1. Giá trị pH trong nước mặt, xã Liên Hiệp – 2014
Giá trị pH của nước mặt tại các vị trí khảo sát đo được qua 2 đợt quan trắc có giá
trị trung bình là 6,03 dao động trong khoảng 5,5 – 6,5.
Theo biểu đồ thể hiện giá trị pH tại các điểm đo qua các đợt quan trắc, có thể
thấy tất cả đều nằm trong ngưỡng cho phép (5,5 – 9, QCVN 08:2008/BTNMT –
QCKTQG về chất lượng nước mặt).
Và theo kết quả biểu hiện ở các lần quan trắc có thể nhận thấy sự sai khác giữa
những thời điểm không lớn, giá trị pH không có sự thay đổi bất thường trong các giai
đoạn quan trắc; giá trị pH qua từng đợt quan trắc đều có xu hướng giảm, điều này
chứng tỏ nước mặt của làng nghề chế biến tinh bột đang có dấu hiệu bị ô nhiễm.

 thông số BOD5 và COD


Hình 2. Hàm lượng BOD5 (mg/l) trong nước mặt, xã Liên Hiệp – 2014

Hình 3. Hàm lượng COD (mg/l) trong nước mặt, xã Liên Hiệp – 2014
Chất lượng nước ao, hồ, kênh ngòi ở làng nghề đang bị ô nhiễm chất hữu cơ
nghiêm trọng bởi các hoạt động sản xuất chế biến tinh bột sắn cũng như các hoạt động
ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 13


sinh hoạt trong cuộc sống hang ngày. Có thể thấy, hàm lượng BOD 5 (Hình 2) và hàm
lượng COD (Hình 3) trong nước mặt tại xã Liên Hiệp rất cao, vượt quy chuẩn cho
phép QCVN 08:2008/BTNMT – QCKTQG về chất lượng nước mặt hàng chục lần, đặc
biệt tại vị trí quan trắc Đ2, hàm lượng BOD 5 và COD rất cao (450 mg/l và 800mg/l).
Mặt khác, qua 2 đợt khảo sát và phân tích, có thể thấy hàm lượng BOD 5 và COD đang
có xu hướng tăng lên một cách nhanh chóng, điều này chứng tỏ môi trường nước mặt
tại xã Liên Hiệp đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do hoạt động sản xuất làng nghề chế
biến tinh bột sắn tại đây.
 Thông số Coliform, CN- va NH4+

Cũng giống như nước thải, môi trường nước mặt tại làng nghề đang có dấu hiệu
ô nhiễm nặng, thể hiện qua hàm lượng TSS vượt quy chuẩn cho phép 5 lần và đang có
xu hướng tăng lên từng ngày (Hình 4); Đặc biệt, lượng Coliform (Hình 5) có trong
nước mặt rất cao, gấp hơn 700 lần so với quy chuẩn cho phép (cột B1,
08:2008/BTNMT – QCKTQG về chất lượng nước mặt) . Hàm lượng CN- (Hình 6) có
trong nước mặt cũng khá cao,vượt 6 – 12 lần quy chuẩn cho phép
Qua kết quả phân tích được, ta có thể thấy sự ô nhiễm môi trường nước mặt tại
làng nghề Liên Hiệp đang có xu hướng trầm trọng hơn nếu không được quan tâm đúng
mức, gây ảnh hướng xấu tới môi trường và sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là ô nhiễm do
chất hữu cơ từ quá trình chế biến tinh bột sắn kết hợp với hoạt động chăn,nuôi của

người dân cũng như nước thải từ quá trình sinh hoạt hàng ngày.

Hình 4. Hàm lượng TSS (mg/l) trong nước mặt, xã Liên Hiệp – 2014

ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 14


Hình 5. Hàm lượng Coliform (MPN/100ml) trong nước mặt, xã Liên Hiệp – 2014

Hình 6. Hàm lượng CN- (mg/l) trong nước mặt, xã Liên Hiệp – 2014

3.2. Diễn biến ô nhiễm môi trường nước ngầm
Ký hiệu mẫu
Đ7
Đ8
Đ9
Đ10
Đ11
Đ12

Mô tả vị trí
Giếng nhà ông Tạo gần nhà thờ
Hiếu Hiệp
Giếng nhà ông Lộc, gần giữa
làng
Giếng nhà ông Ninh, gần trường
THCS xã Liên Hiệp
Giếng nhà bà Hoa, xóm 4

Giếng nhà ông Mạnh, gần nhà
thờ Hạ Hiệp
Giếng nhà bà Lan, gần chùa Thầy

Tọa độ
(2103’46.33’’;105038’15.10’’)
(2103’43.05’’;105038’15.10’’)
(2103’32.24’’;105038’24.80’’)
(2103’24.73’’;105038’33.22’’)
(2103’37.18’’;105038’38.33’’)
(2103’15.83’’;105038’43.03’’)

Bảng 3.3 Vị trí các điểm lấy mẫu nước ngầm

Bảng 3.4 Kết quả phân tích mẫu nước ngầm trên địa bàn xã Liên Hiệp năm 2014
ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 15


Ký hiệu
Đ7
Đ8
Đ9
Đ10
Đ11
Đ12

Đợt


T lấy mẫu

Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2
Đợt 1
Đợt 2

1/11/14
15/11/14
1/11/14
15/11/14
1/11/14
15/11/14
1/11/14
15/11/14
1/11/14
15/11/14
1/11/14
15/11/14

pH
6.6

6.2
6.1
5.7
6.4
6.2
6.7
6.3
6.5
6.0
6.7
6.1

Kết quả phân tích
NH4+
CNColiform
(mg/l)
(mg/l)
(MPN/100ml)
18.46
0.04
245
18.71
0.05
250
18.89
0.1
280
19.02
0.11
300

18.75
0.06
260
18.85
0.08
270
18.42
0.03
238
18.76
0.05
255
18.72
0.04
245
18.86
0.09
276
18.77
0.05
250
18.80
0.07
268

 Thông số pH

Hình 7. Giá trị pH trong nước ngầm, xã Liên Hiệp – 2014
Giá trị pH của nước ngầm tại các vị trí khảo sát đo được qua 2 đợt quan trắc có
giá trị trung bình là 6,3 dao động trong khoảng 5,7 – 6,7.

Theo biểu đồ thể hiện giá trị pH tại các điểm đo qua các đợt quan trắc, có thể
thấy tất cả đều nằm trong ngưỡng cho phép (5,5 – 8, QCVN 09:2008/BTNMT –
QCKTQG về chất lượng nước ngầm).
Và theo kết quả biểu hiện ở các lần quan trắc có thể nhận thấy sự sai khác giữa
những thời điểm không lớn, giá trị pH không có sự thay đổi bất thường trong các giai
đoạn quan trắc; giá trị pH qua từng đợt quan trắc đều có xu hướng giảm, điều này
chứng tỏ nước ngầm tại làng nghề chế biến tinh bột đang có dấu hiệu bị ô nhiễm
ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 16


 Thông số Coliform, CN- va NH4+

Nhìn chung, chất lượng nước ngầm tại làng nghề xã Liên Hiệp đang có dấu hiệu
ô nhiễm nghiêm trọng, cá biệt là hàm lượng NH 4+ tại điểm Đ8 rất cao – 19,02mg/l,
vượt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT – QCKTQG về chất lượng nước ngầm tới
190 lần. Hàm lượng Coliform trong nước ngầm khá cao, vượt ngưỡng cho phép của
QCVN 09:2008/BTNMT từ 80 – 100 lần. Đặc biệt hơn là hàm lượng CN - có trong
nước ngầm cũng vượt quy chuẩn QCVN 09:2008/BTNMT 3 – 5 lần, sự có mặt của
CN- trong nguồn nước được sử dụng để ăn uống sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức
khỏe con người, gây ra các bệnh về ung thư
Kết quả thu được qua 2 đợt quan trắc,tại 6 điểm thực địa, giá trị phân tích được
của 4 thông số pH, NH4+ , CN- và Coliform tăng lên từng đợt cho thấy, tình trạng ô
nhiễm nước ngầm tại làng nghề xã Liên Hiệp đang có xu hướng tăng lên rõ rệt, đặc
biệt là sự ô nhiễm về hàm lượng NH4+ và lượng Coliform mà nguyên nhân chủ yếu là
việc duy trì hoạt động sản xuất làng nghề lâu năm,kết hợp với nước thải chăn nuôi,
sinh hoạt đổ ra môi trường không qua xử lý,ngấm vào các mạch nước ngầm và làm ô
nhiễm nguồn nước ngầm.


Hình 8. Hàm lượng Coliform (MPN/100ml) trong nước ngầm, xã Liên Hiệp – 2014

Hình 9. Hàm lượng NH4+ (mg/l) trong nước ngầm, xã Liên Hiệp – 2014

Hình 10. Hàm lượng CN- (mg/l) trong nước ngầm, xã Liên Hiệp – 2014

ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 17


CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Nước ta có hàng trăm, hàng nghìn làng nghề, mỗi làng nghề đều có nét độc đáo
và mang lại bản sắc riêng tạo cho bức tranh nông thôn ngày càng thêm khởi sắc thay
da đổi thịt. Nhưng tại xã Liên Hiệp (Phúc Thọ, Hà Nội) với sự có mặt của làng nghề
chế biến tinh bột sắn không chỉ gây ra những tác động đáng kể tới môi trường mà còn
ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống kinh tế - xã hội của địa phương.
4.1. Tác động của ô nhiễm môi trường nước tới sức khỏe của người dân.
Kết quả thu được từ phiếu khảo sát:
-

30% người được khảo sát cho rằng tình trạng sức khỏe hiện nay của mình kém
50% người được khảo sát cho rằng họ thường xuyên mắc các căn bệnh ngoài ra và

-

viêm niêm mạc.
60% người được khảo sát cho rằng tiêu chảy là dịch bệnh mà người dân địa phương


-

nơi đây thường xuyên mắc phải.
80% người được khảo sát cho rằng họ thường xuyên ngửi thấy mùi chua nồng bốc lên

-

do hoạt động sản xuất tinh bột sắn của làng nghề.
40% người được khảo sát cho rằng chất lượng nước trong hồ hiện nay kém.
70% người được khảo sát cho rằng chất lượng môi trường địa phương hiện nay ở mức
kém.
Thông qua khảo sát thực tế và kết quả thu được từ phiếu khảo sát cho thấy tỷ lệ
người dân mắc bệnh đang có xu hướng tăng cao, đặc biệt là ở nhóm người trong độ
tuổi lao động. Yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe phổ biến tại làng nghề này là do vi sinh
vật gây bệnh và nước thải. Đặc biệt, lượng nước thải của các hộ gia đình chế biến tinh
bột sắn chứa hàm lượng lớn chất hữu cơ (hàm lượng Photpho và Nito cao là nguyên
nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng tại các sông, hồ tự nhiên…) và mật độ vi khuẩn
Coliform cao (vượt quy chuẩn cho phép hàng trăm lần – Chương 3) gây ô nhiễm
nghiêm trọng nguồn nước, môi trường đất. Chính vì vậy các bệnh phổ biến tại làng
nghề là bệnh ngoài ra và viêm niêm mạc.
Đồng thời các bệnh ngoài da bao gồm bệnh viêm quang móng, nấm kẽ, nấm
móng, viêm nang lông…do sự tiếp xúc lâu với nước thải từ các công đoạn của quá
trình chế biến tinh bột sắn trong một thời gian dài tại làng nghề hiện nay xuất hiện với
ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 18


tần suất ngày càng cao. Ngoài ra một số bệnh về đường tiêu hóa như bệnh lỵ, tả hay
các bệnh tiêu chảy khác chiếm tỷ lệ thấp hơn mà nguyên nhân chủ yếu là do người dân

ăn phải các loại rau cỏ và thủy hải sản được nuôi trồng trong nước bị ô nhiễm. Thêm
vào đó, môi trường nước bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng lại tạo điều kiện thuận
lợi cho sự sinh sôi và phát triển của muỗi khiến cho tỷ lệ mắc các bệnh sốt sốt huyết,
sốt rét…có xu hướng tăng nhanh. Sự bùng phát và gia tăng nhanh các căn bệnh do ô
nhiễm môi trường nước là một thách thức lớn đối với chính quyền địa phương cũng
như các hộ gia đình đang sản xuất tinh bột sắn tại làng nghề.
4.2. Tác động của ô nhiễm môi trường nước tới các hoạt động kinh tế.
Từ kết quả khảo sát thực địa và kết quả thu được qua phiếu khảo sát (mẫu 01 –
phụ lục 01) như phần 4.1 đã thống kê, từ người dân sống tại xã Liên Hiệp, Phúc Thọ,
Hà Nội có thể thấy, với sự phát triển nhanh chóng của nghề chế biến tinh bột sắn nó đã
để lại cho chính quyền địa phương nói chung cũng như các hộ gia đình trực tiếp sản
xuất nói riêng những thiệt hại đáng kể về mặt kinh tế do gặp phải các vấn đề sức khỏe
và sự ô nhiễm môi trường nước.
 Thiệt hại kinh tế do gia tăng gánh nặng bệnh tật

Tần suất xuất hiên các căn bệnh do ô nhiễm môi trường nước ngày càng cao là
nguyên nhân dẫn đến những thiệt hại về mặt kinh tế cho các hộ gia đình sản xuất tinh
bột sắn do gia tăng gánh nặng bệnh tật, đó là những thiệt hại do gia tăng chi phí khám
– chữa bệnh, làm giảm năng suất lao động, mất ngày công lao động do nghỉ ốm đau và
chết non…
 Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến thủy sản và nông nghiệp

-

Ô nhiễm môi trường nước cũng gây nên những thiệt hại kinh tế không hề nhỏ
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy sản.
Theo khảo sát từ người dân sống tại xã Liên Hiệp, Phúc Thọ, Hà Nội thu được
cho thấy:
60% người được khảo sát cho rằng sản lượng nông nghiệp hiện nay của các hộ gia
đình sinh sống ở làng nghề hiện nay rất kém

Và 70% người được khảo sát cho rằng mùa màng nơi đây liên tục bị phá hoại bởi dịch
bệnh tấn công.
Thực tế cho thấy sản lượng nuôi trồng thủy sản tại các hồ trong địa bàn đã bị
giảm sút nhiều do hiện tượng phú dưỡng, các vấn đề liên quan tới sự ô nhiễm nguồn
nước mặt.
Môi trường nước mặt (sông, hồ kênh mương) là nguồn tưới tiêu chính trong hoạt
động nông nghiệp. Khi chất lượng nước của hệ thống này bị ô nhiễm dẫn tới những
thiệt hại đáng kể cho hoạt động nông nghiệp tại các khu vực trồng lúa và các cây
lương thực khác.
ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 19


4.3. Tác động của ô nhiễm môi trường nước tới các hoạt động xã hội
Môi trường nước bị ô nhiễm gây nên mùi hôi thối khó chịu và làm mất đi mỹ
quan của toàn xã (80% người được khảo sát cho rằng cảnh quan hiện nay của địa
phương rất kém) đồng thời đây cũng là nguyên nhân làm nảy sinh các xung đột môi
trường. Mối quan hệ giữa làng nghề và làng không làm nghề hoặc mối quan hệ giữa
các hộ gia đình làm nghề với các hộ gia đình không làm nghề đã xuất hiện những vết
rạn nứt. Việc xả nước thải từ quá trình sản xuất trực tiếp ra môi trường không qua xử
lý đã gây ra ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, chất lượng nước mặt, giảm diện tích đất
canh tác…gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của người dân. Vấn đề lợi
ích kinh tế vẫn được đặt lên trên vấn đề bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng,
điều này đã dẫn đến những mâu thuẫn và xung đột môi trường trong cộng đồng.
Các xung đột môi trường điển hình tại làng nghề bao gồm:
-

-


-

-

Xung đột giữa các nhóm xã hội trong làng nghề: Đây là loại xung đột phổ biến nhất.
Sự hình thành của các cơ sở sản xuất nghề nằm trong các khu dân cư, đặc thù hơn là tổ
chức sản xuất ngay tại trong nhà mình. Nước thải phát sinh không được xử lý mà thải
trực tiếp ra môi trường đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ xung quanh, gây ra những
xung đột và dẫn đến khiếu kiện.
Xung đột giữa cộng đồng làm nghề và không làm nghề: Xảy ra khi quyền lợi và lợi ích
kinh tế của cộng đồng bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường nước phát sinh từ hoạt
động của làng nghề.
Xung đột giữa các hộ làm nghề và hộ không làm nghề: Trong khi các hộ làm nghề thu
được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất của mình thì các hộ lân cận năng suất cây trồng
bị giảm, vật nuôi chết và mất đất sản xuất nông nghiệp. Và song song với sự phát triển
của làng nghề thì diện tích dành cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp.
Xung đột trong hoạt động quản lý môi trường: Vấn đề xung đột khi cơ quan quản lý
môi trường vận dụng các công cụ chính sách và pháp luật để điều chỉnh các hành vi vi
phạm tiêu chuẩn và xử lý các xung đột môi trường.

ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 20


CHƯƠNG 5: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
5.1. Tình hình thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường ở địa phương.

Hiện nay, tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường ở địa
phương còn gặp nhiều bất cập, khó khăn. Khó khăn từ việc chậm triển khai các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật cho đến ý thức thực hiện bảo vệ môi trường của
người dân. Nhiều hộ, cơ sở sản xuất cũng như chính quyền địa phương không hiểu
hoặc hiểu chưa đúng về quyền, trách nhiệm của mình trong công tác bảo vệ môi
trường; trách nhiệm xử lý chất thải sản xuất do cơ sở thải ra cũng như đóng góp các
khoản kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường.
Tuy đã có một số biện pháp bảo vệ môi trường được triển khai, nhưng hiện trạng
môi trường làng nghề vẫn tiếp tục suy thoái. Đó là do còn nhiều bất cập, hạn chế đang
tồn tại chưa được giải quyết: một số văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành
nhưng chưa được triển khai ở địa phương; chức năng, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
làng nghề của các cán bộ, ngành và địa phương chưa rõ ràng và còn chồng chéo; tuy
đã có quy hoạch nhưng các khu/cụm công nghiệp tập trung của làng nghề vẫn chưa có
hệ thống xử lý nước thải tập trung, chưa có hệ thống quản lý môi trường chung; việc
triển khai các công cụ quản lý còn nhiều yếu kém; nhân lực tài chính và làng nghề còn
thiếu; công tác bảo vệ môi trường làng nghề chưa được triển khai cụ thể, chưa huy
động được nguồn lực xã hội cho bảo vệ môi trường làng nghề.
 Các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi tường làng nghề còn thiếu và chưa cụ

thể.
Hiện nay, một số văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành như: luật bảo vệ
môi trường năm 2005 trong đó có một điều riêng (điều 38) về bảo vệ môi trường làng
nghề và các điều khoản khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp; nghị định 66/2006/NĐCP (nghị định về phát triển ngành nghề nông thôn); Thông tư 46/2011/TT-BTNMT
quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn hiện hành đều quy định chung cho tất cả các
loại hình sản xuất kinh doanh, do đó để áp dụng được với làng nghề nhiều khi không
phù hợp hoặc khó áp dụng.
ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 21



 Chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ địa phương còn chồng chéo và chưa rõ ràng

Mặc dù đã có phân công trách nhiệm cho các cán bộ ở địa phương nhưng vẫn
còn sự chồng chéo và không rõ ràng về vai trò và trách nhiệm trong việc bảo vệ môi
trường làng nghề. Sự chưa rõ ràng đó có thể thấy từ việc phối hợp liên ngành giữa các
bộ trong việc ban hành các nghị định, quyết định như:
-

Nghị định số 66/2006/NĐ-CP quy định: Bộ NN&PTNT xây dựng quy hoạch tổng thể

-

phát triển ngành nghề nông thôn toàn quốc từ nay đến 2020.
Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 quy định: Bộ Công thương quản lý
các cụm, điểm công nghiệp ở cấp huyện và các doanh nghiệp công nghiệp ở địa

-

phương.
Quyết định số 132/2008/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 quy định nhiệm vụ của Tổng cục
Môi trường( thuộc Bộ TN&MT) về kiểm soát ô nhiễm “ kiểm soát chất lượng môi
trường đô thị, nông thôn, miền núi, lưu vực sông và vùng ven biển, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp, làng nghề…theo
quy định của pháp luật”
Cho đến cấp địa phương, vai trò của cấp chính quyền trong bảo vệ môi trường ở
làng nghề còn mờ nhạt, các quy định pháp luật về vấn đề môi trường tại làng chỉ dừng
lại ở việc quy trách nghiệm tập thể chưa có biện pháp xử phạt cụ thể.
 Công tác quy hoạch tập trung sản xuất ở làng nghề còn nhiều vấn đề tồn tại.


Việc quy hoạch sản xuất tập trung còn nhiều khó khăn do hình thức hoạt động
chủ yếu của làng nghề là quy mô hộ gia đình, khi quy hoạch sản xuất tập trung các hộ
sản xuất không chỉ di chuyển bộ phận sản xuất mà lại di chuyển cả gia đình. Do vậy,
việc quy hoạch này giống như giãn dân và là hình thức mở rộng khu vực ô nhiễm.
 Tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề còn yếu và chưa phát
-

huy hiệu quả.
Hiệu lực thực thi pháp luật còn yếu kém: còn chậm trong việc quán triệt và triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề. Mặc dù đã có một số
chính sách được ban hành, chính quyền địa phương vân chưa tập trung vào lĩnh vực
bảo vệ môi trường để có thể đưa ra những chính sách phù hợp cho sự phát triển lâu
dài, trong đó có các vấn đề như quy hoạch khu sản xuất, vùng nguyên liệu, cơ sở hạ
tầng. Bên cạnh đó, chính quyền còn lúng túng trong việc một mặt muốn phát triển sản
xuất, nâng cao đời sống, mặt khác lại chịu áp lực của cộng đồng dân cư về những ảnh
ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 22


hưởng, tác động đến đời sống, sức khỏe từ ô nhiễm môi trường làng nghề. Công tác
thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại làng nghề chưa
được thường xuyên và triệt để, xử phạt hành chính các hành vi gây ô nhiễm môi
-

trường tại làng nghề còn chưa nghiêm.
Các công cụ kinh tế chưa được triển khai: việc triển khai các công cụ kinh tế đối với
làng nghề hầu như không triển khai được do sinh hoạt sản xuất chăn nuôi xen kẽ nhau
trong cùng một đối tượng do đó rất khó tách để tính toán mức độ xử lý. Chưa kể đến


-

đời sống người dân còn nghèo nên viêc xử lý khó thực hiện được.
Phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng làng nghề
chưa được chú trọng: công tác tuyên truyền và giáo dục về môi trường chưa được thực
sự chú trọng, các hình thức tuyên truyền chưa chặt chẽ, chưa chú trọng vào nội dung.

-

Việc tuyên truyền, hoạt động vẫn còn theo phong trào chưa đi vào bề sâu thực chất.
Nhân lực, tài chính cho bảo vệ môi trường làng nghề không đáp ứng yêu cầu: lực
lượng cán bộ làm công tác môi trường còn mỏng về số lượng và hạn chế về trình độ.
Việc đầu tư tài chính cho bảo vệ môi trường làng nghề chưa tương xứng, do phí bảo vệ
môi trường chưa áp dụng được cho làng nghề và chưa có quy định bắt buộc các hộ sản
xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng, thiệt hại về môi trường phải đóng góp tài chính để
khắc phục, do đó kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường do chính quyền tự lấy từ
nguồn được phép chi 10% nguồn thu thuế của các hộ sản xuất -> làng nghề không đủ
kinh phí để xây dựng hệ thống xử lý nước thải, chất thải để giảm ô nhiễm môi trường.

5.2. Phương hướng và các giải pháp về bảo vệ môi tường.
 Phương hướng phát triển làng nghề trong thời gian sắp tới.
- Sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch quy mô sản xuất làng nghề tập trung, tăng quy mô sản xuất để giải quyết
-

nhu cầu việc làm cho người dân.
Khuyến khích và có những chính sách hỗ trợ để các hộ dân có thể kết hợp với nhau
hoặc tự mình mở rộng sản xuất kinh doanh thành lập doanh nghiệp hay công ty sản


-

xuất chế biến tinh bột sắn.
Đưa các quy trình công nghệ sản xuất sạch hơn vào sản xuất.
Sớm có kế hoạch quy hoạch và tu bổ hệ thống cống, kênh mương dẫn nước thải, xây
dựng khu tập kết và xử lý nước thải(trong quy hoạch sản xuất tập trung) cho cả làng
nghề sao cho phù hợp, cần lưu ý tới tải lượng thải hiện tại và lâu dài. Các hộ sản xuất

phân tán cũng cần có đầu tư kỹ thuật xử lý nước thải sơ bộ.
- Hầu hết các khu sản xuất phải đăng ký kinh doanh và cam kết bảo vệ môi trường.
 Các giải pháp.
ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 23


-

Nâng cao nhận thực cho người dân về bảo vệ môi trường làng nghề, sản xuất chế biến
phản gắn với việc bảo vệ môi trường bằng cách: định kỳ hàng tháng cán bộ môi
trường của xã đến tận từng cụm dân cụ thể là nhà văn hóa thôn để tuyên truyền ,giáo
dục người dân sản xuất gắn liền bảo vệ môi trường; cho họ thấy được hậu quả của việc
ô nhiễm môi trường sẽ ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của họ như thế nào? các

-

hoạt động tuyên truyền cần đi sâu vào hoạt động sản xuất .
Mở các lớp tập huấn về sản xuất sạch hơn áp dụng cho sản xuất và chế biến tinh bột

-


sắn cho các hộ gia đình.
Đào tạo các cán bộ chuyên sâu về môi trường bằng cách: mở các lớp tập huấn hay cử
các cán bộ môi trường đi học các lớp học nâng cao chuyên môn về môi trường, tuyển

-

các cán bộ môi trường chuyên sâu về địa phương.
Nâng cao điều kiện quản lý của chính quyền.
Đưa các công cụ kinh tế vào xử phạt những hành vi không tuân thủ gây ô nhiễm môi

-

trường.
Các cán bộ môi trường thường xuyên kiểm tra, khảo sát định kỳ hệ thống nước ở kênh,

-

mương, ao, hồ xung quanh khu vực làng nghề.
Cải tạo chất lượng nước tại các ao hồ, kênh mương bằng cách: nạo vét kênh mương,

-

xây dựng hệ thống cấp thoát nước cho làng nghề.
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Ban hành các văn bản pháp luật cụ thể cho việc áp dụng làng nghề.
Quy hoạch sản xuất làng nghề tập trung tránh sản xuất tràn lan khó cho việc kiểm soát,
xử lý nước thải hoặc sản xuất theo cụm hộ gia đình nhưng phải có hệ thống xử lý nước
thải hợp lý.


ĐỒ ÁN MÔN THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG NHÓM 7 – ĐH1KM

Trang 24


Phụ lục 01

mẫu 01
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI DÂN

A. THÔNG TIN NGƯỜI DÂN

Họ và tên:........................................................................................................................
Độ tuổi: ..........................................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................
Nghề nghiệp:...................................................................................................................
Điện thoại liên lạc: .........................................................................................................
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT
1.
Ông (bà) cảm thấy tình trạng sức khỏe hiện tại của mình như thế

nào?
 Rất tốt

 Khá

 Bình thường

 Kém


2. Trong gia đình nhà ông (bà), tần suất mắc các bệnh ngoài da và viêm niêm mạc
của các thành viên trong gia đình như thế nào?
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Không hay mắc phải

3. Ông ( bà ) cho biết dịch bệnh thường xuyên mắc phải ở địa phương?
 Tiêu chảy

 Sốt rét

 Sốt sốt huyết

 Bệnh khác

4. Tần suất ông (bà) ngửi thấy mùi chua nồng bốc nên như thế nào?
 Không ngửi thấy

 Thỉnh thoảng ngửi thấy

 Thường xuyên ngửi thấy

5. Theo đánh giá cảm quan, ông (bà) thấy chất lượng nước trong ao hồ như thế
nào?
 Tốt

 Bình thường


 kém

6. Ông (bà) có biết các hoạt động bảo vệ môi trường đang diễn ra ở tại địa
phương có hay được diễn ra không?
 Không diễn ra

 Thỉnh thoảng

 Thường xuyên

7. Ông (bà) cảm thấy cảnh quan địa bàn xã như thế nào?
 Tốt

 Khá

 Trung bình

8. Sản lượng nông nghiệp của hộ gia đình nhà ông (bà) như thế nào?

 Kém


×