Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT...............................................2
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP..............................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG....................................................................................................................4
1.1.1 TIỀN LƯƠNG.................................................................................................4
1.1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán tiền lương.................................4
1.1.1.2 Phân loại tiền lương......................................................................................5
1.1.1.3 Phương pháp tính lương................................................................................7
1.1.2.2. Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế, Bảo Hiểm Thất Nghiệp và Kinh
Phí Công Đoàn........................................................................................................11
1.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG........12
1.2.1. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG..........................................................12
1.2.1.1.Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động.........................................12
1.2.1.2Kế toán thanh toán lương.............................................................................13
1.2.2 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG......14
1.2.2.1 Kế toán tiền lương.......................................................................................14
1.2.2.2 Kế toán các khoản trích theo lương............................................................15
1.2.2.3 Kế toán các khoản khấu trừ vào lương.......................................................17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIANG HẢI AN.19
2.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty..............................................................................................................................25
2.2.1Đặc điểm lao động của công ty.......................................................................25
2.2.2Các hình thức trả lương của công ty...............................................................25
2.2.3 Trình tự, phương pháp tính các khoản trích theo lương................................28
* Phương pháp tính BHXH trả thay lương.............................................................29
2.2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Giang
Hải An.....................................................................................................................29
* Chứng từ sử dụng.................................................................................................29
CHƯƠNG III..........................................................................................................32
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIANG HẢI AN.........................................32
3.1.1 Ưu điểm..........................................................................................................33
3.1.2 Nhược điểm....................................................................................................34
KẾT LUẬN.............................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................38
PHỤ LỤC
SV: Trần Huyền Trang
1
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Nội Dung
Bảo Hiểm Xã Hội
Bảo Hiểm Y Tế
Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Kinh Phí Công Đoàn
Doanh Nghiệp
Thanh Toán Tiền Lương
Cán Bộ Công Nhân Viên
Chữ Viết Tắt
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
DN
TTTL
CBCNV
Doanh thu bán hàng và cung cấp
DTBH và CCDV
LNTT
LNST
VCSH
dịch vụ
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Trần Huyền Trang
2
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một
trong những vấn đề rất quan trọng vì đó là khoản thù lao cho công lao động của người
lao động.
Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao
động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản
xuất kinh doanh. Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho
người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp,
BHXH, …. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng
thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ
kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động. Từ đó nâng
cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Giang Hải An” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiêp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Giang Hải An
Chương III: Hoàn thiên công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Giang Hải An
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong chuyên đề tốt nghiệp này không
thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em mong nhận được sự chỉ bảo và
giúp đỡ của Giảng viên hướng dẫn, cô giáo thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Ngân.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề
này!
SV: Trần Huyền Trang
3
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
1.1.1 TIỀN LƯƠNG.
1.1.1.1 Khái niêm, ý nghĩa và nhiêm vụ hạch toán tiền lương.
Khái niêm:
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao
động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao
động: Nhà nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá
trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền có liên quan chặt chẽ đến
kết quả lao động của người đó.
Về tổng thể tiền lương được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ nghề
nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp xã
hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao động,
đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải
trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị
trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Ý nghĩa về hạch toán tiền lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác,
đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm
đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói
hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để
kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến,
tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan
trọng của sự phát triển kinh tế.
Nhiệm vụ hạch toán tiền lương
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng,
chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các
khoản đó cho người lao động.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các
bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán
và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản
trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,
tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm
chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1.2 Phân loại tiền lương.
Phân theo tính chất lượng
Theo cách này tiền lương được phân thành:
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
•
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Lương chính: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm
việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính
chất lương.
•
Lương phụ: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không
làm việc nhưng theo chế độ quy định được hưởng như nghỉ phép, nghỉ lễ tết…
Phân theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này tiền lương được phân loại thành:
•
Lương chính: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm
việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính
chất lương.
•
Lương phụ: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không
làm việc nhưng theo chế độ quy định được hưởng như nghỉ phép, nghỉ lễ tết…
Phân theo đối tượng được trả lương
Theo cách này tiền lương được phân thành:
• Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho đối tượng thực hiện chức năng sản
xuất.
• Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho đối tượng thực hiện chức năng
bán hàng
• Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho đối tượng thực hiện chức năng
quản lý
Phân theo hình thức trả lương
+ Hình thức trả lương theo thời gian:
Trong mỗi tháng lương lại tuỳtheo trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn
mà lại chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương.Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho công nhân viên làm
công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các ngành
không có tính chất sản xuất.
Lương ngày là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày đựơc tính bằng cách lấy mức lương
tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực
tiếp hưởng lương trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm .
+ Trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành. Đây là
hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt
năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm cho xã hội . Trong việc trả
lương theo sản phẩm thh ì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định
mức kinh tế – kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với
từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
Tùy tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp lại vận dụng
các hình thức trả lương theo sản phẩm khác nhau.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt
1.1.1.3 Phương pháp tính lương.
Tính tiền lương theo thời gian
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là thời gian làm việc và trình độ
nghiệp vụ của người lao động. Tiền lương theo thời gian có thể tính theo các đơn
vị thời gian như: tháng, tuần, ngày, giờ.
Lương tháng là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động trong một tháng,
hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong chế độ
tiền lương của nhà nước. Tiền lương tháng thường áp dụng để trả lương cho nhân
viên hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng
ngắn hạn.
Tiền lương phải trả
=
trong tháng
Mức lương ngày *
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng.
Trong đó:
Mức lương ngày =
Mức lương tối thiểu * (hệ số lương + phụ cấp (nếu có)
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Lương tuần được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng và số tuần
làm việc thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng trả cho các đối tượng lao động
có thời gian làm việc không ổn định, mang tính thời vụ hoặc làm việc bán thời
gian.
Mức lương tuần
Mức lương tháng * 12 tháng
=
Số tuần làm việc theo chế độ trong năm (52 tuần)
Lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc. Lương ngày thường áp
dụng để trả cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính cho người
lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn
cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Lương
ngày
phải trả cho
=
công nhân
SV: Trần Huyền Trang
Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ ( 22 hoặc 26)
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Lương giờ tính dựa trên cơ sở mức lương ngày, thường được áp dụng để trả
lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản
phẩm.
Mức lương giờ
Mức lương ngày
=
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ ( 8 )
Thực tế cho thấy, đơn vị thời gian để trả lương càng ngắn thì việc trả lương càng
gần với mức độ hao phí lao động thực tế của người lao động.
Tính tiền lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: là hình thức lương trả cho người lao động
tính trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn
giá lương của sản phẩm (không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành). Tiền
lương phải trả xác định như sau:
Tổng
tiền
lương phải trả
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
*
Đơn giá lương.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: là hình thức trả lương cho lao động gián
tiếp ở các bộ phận sản xuất như công nhân vận chuyển bốc xếp vật liệu, thành
phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị....
- Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: là hình thức tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, tăng năng
suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm
- Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: là hình thức trả lương theo sản phẩm với đơn
giá lương được phân theo từng mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Đơn giá
lương sẽ gia tăng cấp bậc khi khối lượng sản phẩm hoàn thành vượt một định mức
nào đó. Tiền lương được xác định như sau:
Tổng tiền lương phải trả
Tổng tiền lương =
SV: Trần Huyền Trang
∑
Số lượng sản phẩm *
Đơn
giá
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
phải trả
Cách
tính
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
lương
hoàn thành mức i
lương mức i
trong một số trường hợp đặc
biệt
a. Trường hợp công nhân làm thêm giờ
+ Nếu làm thêm giờ vào ngày thường: được trả lương ít nhất bằng 150% theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc
bình thường.
+ Nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần: được trả ít nhất bằng 200% theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày làm việc
bình thường.
+ Nếu làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: được ít nhất
300% theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm của ngày
làm việc bình thường.
b. Trường hợp làm việc vào ban đêm
Theo đó, đối với lao động hưởng lương tháng, tiền lương làm thêm giờ vào ban
đêm của ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng: 300%A + 30%A +
20% x 300%A = 390%A.
Trong đó A là đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm ngày
bình thường của người lao động.
Nếu anh làm việc vào ban đêm quy định tại Điều 70 của Bộ luật lao động thì được
trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương
của công việc đang làm vào ban ngày.
1.1.2. Các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quảnlý và sử dụng. Thành phần
quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm...).
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Trong quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương
của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
- Tiền lương chính
- Tiền lương phụ
1.1.2.2. Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế, Bảo Hiểm Thất Nghiệp và
Kinh Phí Công Đoàn
Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ qui định là 26% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 18% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương
của người lao động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có
tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động theo quy
định của pháp luật có sự bảo hộ của Nhà nước.
Quỹ Bảo Hiểm Y Tế
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích
quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5%trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng
sử dụng lao động, 1,5% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được chi
tiêu trong trường hợp: khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang, kinh phí công
đoàn.
Quỹ Kinh Phí Công Đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt
động của công đoàn tại doanh nghiệp.
Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp
Quỹ BHTN được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ qui định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích
quỹ BHTN theo tỷ lệ 2%trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng
sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động.
Là một quỹ tài chính độc lập tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà nước. Quỹ được
hình thành chủ yếu từ 3 nguồn sau đây:
– Người tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng góp.
– Người sử dụng đóng góp.
– Nhà nước bù thiếu.
1.2. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.2.1. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG
1.2.1.1.Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động.
Kế toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao
động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể
nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do
gì.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các
phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán.
Kế toán thời gian lao động
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm
công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả
lương, BHXH…
Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm…) hoặc người ủy quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong
ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu qui
định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi
tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35,
36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Kế toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là
chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc
cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền
lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo hình thức trả lương theo
sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc.
1.2.1.2Kế toán thanh toán lương.
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao
động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để
thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng
theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ chức, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như:
Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động
hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để
làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần
lĩnh lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột "ký nhận" hoặc người nhận hộ
phải ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán
tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.2 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.2.2.1 Kế toán tiền lương
* Chứng từ và sổ sách sử dụng.
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Mẫu số 01a- LĐTL
- Mẫu số 01b- LĐTL
- Mẫu số 02- LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Mẫu số 03- LĐTL
- Giấy đi đường
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bản thanh toán tiền thuê ngoài
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
- Mẫu số 04- LĐTL
- Mẫu số 06- LĐTL
- Mẫu số 07- LĐTL
- Mẫu số 08- LĐTL
- Mẫu số 09- LĐTL
- Sổ Cái các TK 334, TK 641,…
- Mẫu số S03b- DN
- Sổ chi tiết các TK 334, TK 641,…
* Tài khoản sử dụng.
- Mẫu số 38- DN
+ TK 334 – Phải trả cho công nhân viên
- Phương pháp hạch toán.
Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương phải trả cho công nhân viên, bao gồm : Tiền lương, tiền công, phụ cấp
khu vực, chức vụ, tiền ăn ca,... và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 Công nhân viên trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271) Công nhân viên phân xưởng
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Nợ TK 641 (6411) Nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421) Bộ phận quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 Tổng số thù lao phải trả
- Thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng :
Nợ TK 334
Có TK 111 ( Có TK 112)
- Thanh toán bằng hiện vật :
Nợ TK 334 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 (Giá chưa thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT phải nộp)
Nợ TK 632 (Giá thực tế xuất kho)
Có TK 152, 153...
* Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
( Sơ đồ 01)
1.2.2.2 Kế toán các khoản trích theo lương
* Chứng từ kế toán
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương
- Biên bản điều tra tai nạn
- Danh sách người lao động được hưởng BHXH
- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Và các chứng từ khác có liên quan
* Tài khoản kế toán
+ TK 338 – Phải trả phải nộp khác
- Phương pháp hạch toán:
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (Tổng quỹ lương x 24%)
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (Tổng quỹ lương x 24%)
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (Tổng quỹ lương x 24%)
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp(Tổng quỹ lương x 24%)
Nợ TK 334 (Tổng quỹ lương x 10,5%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3399): BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (Tổng quỹ
lương x 34,5%)
Trích bảo hiểm các loại theo quy định trừ vào tiền lương của người lao động
Nợ TK 334 (10,5%)
Có TK 3383 (BHXH 8%)
Có TK 3384 (BHYT 1,5%)
Có TK 3389 (BHTN 1%)
-Nộp BHXH, BHYY, KPCĐ, BHTN cho các cơ quan quản lý quỹ hoặc mua thẻ
BHYT cho người lao động:
Nợ TK 3382 (BHCĐ 2%)
Nợ TK 3383 (BHXH 26%)
Nợ TK 3384 (BHYT 4,5%)
Nợ TK 3389 (BHTN 2%)
Có TK 112, 111 (34,5%)
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động...)
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
* Chi tiêu kinh phí công đoàn :
Nợ TK 338 (3382)
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Có TK 111, 112
* Trường hợp số đã trả, đã nộp về BHXH, KPCĐ (kể cả số vượt chi) lớn hơn số
phải trả, phải nộp được hoàn lại hay cấp bù ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (Chi tiết cho từng đối tượng)
Quy trình hạch toán được thể hiện qua ( sơ đồ 02)
1.2.2.3 Kế toán các khoản khấu trừ vào lương
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi đóng
BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu trừ không được
vượt quá 30% số còn lại ):
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 ( 3338) : Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138 : Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
Tính tiền thuế TNCN của công nhân viên của doanh nghiệp phải nộp cho nhà
nước, kế toán hạch toán:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Thanh toán tiền lương cho công nhân viên
Số tiền lương phải trả cho người lao động sau khi đã trừ thuế, bảo hiểm và các
khoản khác
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
Tổng tiền thuế đã khấu trừ của người lao động trong tháng hoặc quý
Nộp thuế Thu nhập cá nhân (Hồ sơ khai thuế 02/KK-TNCN, giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước)
Nợ TK 3335
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Có TK 111, 112
- Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân được
hưởng khoản tiền thù lao tính theo tỷ lệ (%) trên số tiền thuế đối với thu nhập
thường xuyên và trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên trước khi
nộp vào Ngân sách Nhà nước. Khi xác định số tiền thù lao được hưởng từ việc kê
khai, khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Có TK 711 - Thu nhập khác.
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIANG HẢI
AN
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Giang Hải An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Giang Hải An
- Giám đốc công ty (Ông): Vũ Trường Sinh
- Địa chỉ: Số 41, ngõ 97 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống đa - Số điện thoại:
- Mã số thuế: 0106354489
Công ty Cổ phần Giang Hải An được thành lập ngày 05/11/2007. Từ ngày
thành lập đến nay công ty không ngừng cố gắng trong việc tìm kiếm thị trường
hoạt động, có nhiều hình thức huy động vốn sản xuất, không ngừng đầu tư, đổi
mới trang thiết bị, nâng cao trình độ quản lý cán bộ, tay nghề của kỹ sư và công
nhân …. Chính ngờ có đường lối đúng đắn đi đôi với biện pháp thích hợp nên
doanh thu, lợi nhuận đóng góp cho NSNN không ngừng nâng cao.
Đến nay công ty thực sự đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt
của nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh và có nhiều thành tựu nổi bật về
xây dựng nhà các loại, công trình công ích, công trình kỹ thuật dân dụng,….
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Giang
Hải An.
2.1.2.1 Chức năng của Công ty Cổ phần Giang Hải An.
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điện, nước, điện nhà xưởng, văn phòng….
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Làm sạch mặt bằng, vận chuyển đất
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
- Phá dỡ
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Giang Hải An
- Sử dụng quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng theo
đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển.
- Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh nhắm mang lại hiệu quả cho các công tình xây dựng.
- Thi công, xây lắp công tình theo đúng thiết kế, quy tình tiêu chuẩn, đáp ứng nhu
cầu khác hàng. Tạo nền tảng vững chắc cho công ty trong công cuộc xây dựng
Công ty.
2.1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
* Đặc điểm: Công ty Cổ phần Giang Hải An có các sản phẩm chính là các công
trình xây dựng dân dụng, nhà cửa có quy mô lớn, thời gian thi công lâu dài. Do
vậy ban lãnh đạo công ty phải lập dự toán, thiết kế, thẩm tra công trình,… Quá
trình thi công xây dựng phải theo đúng thiết kế bản vẽ.
Công tình xây dựng là điểm cố định để làm việc còn các loại máy móc, thiết bị thi
công phải di chuyển theo từng địa điểm.
*Quy mô sản xuất kinh doanh: Công ty Cổ phần Giang Hải An là doanh nghiệp
có quy mô sản xuất thuộc loại vừa. Công nghệ sản xuất trong thi công xây dựng
của công ty gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bằng máy san, ủi, thi công.
- Giai đoạn 2: Tập kết vật liệu, công nhân xây dựng đến hiện trường xây dựng.
- Giai đoạn 3: Thực hiện gia công xây lắp tại công trình xây dựng.
- Giai đoạn 4: Hoàn thiện, tiến hành nghiệm thu, kiểm tra bằng các thiết bị đo
lường.
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
*Lĩnh vực kinh doanh: Công ty Cổ phần Giang Hải An là doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh chủ yếu về xây dựng các công tình nhà cửa, công trình công ích, công
trình kỹ thuật dân dụng, làm sạch mặt bằng, vận chuyển đất,….
2.1.2.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Giang Hải An
Là doanh nghiệp xây dựng, Công ty Cổ phần Giang Hải An tổ chức quản lý theo
1 cấp: Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo các phòng ban giúp việc cho
Ban giám đốc là các phòng ban chức năng khác nhau.Các trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước Ban giám đốc về hoạt động của phòng,dưới các trưởng phòng thành
lập ra các tổ,nhóm công tác cụ thể được thể hiện dưới dạng sơ đồ (Phụ lục 01)
Chức năng của các bộ phân và phòng ban
* Hội đồng quản trị:
+ Chức năng: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty
+Nhiệm vụ: Quyết định chiến lược phát triển, giải pháp thị trường, công nghệ sản
xuất của công ty. Phê chuẩn các hợp đồng, vay cho vay và các hợp đồng có giá trị
lớn hơn hoặc bằng vốn điều lệ của công ty.
* Giám đốc:
+Chức năng: Điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước hội
đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+Nhiệm vụ: Quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo đúng nghị quyết và quyết định của hội đồng thành viên. Giám đốc quản lý và
khai thác mọi nguồn nhân lực của công ty như thị tường, lao động, vốn, tài sản,
đất đai, theo phương án đã được phê duyệt để đạt được hiệu quả cao.
* Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm phân công xe và máy móc cho các công tình cho
hợp lý, chịu trách nhiệm gọi thợ sửa chữa khi máy hỏng, cung ứng vật tư thiết bị,
….
* Phòng dự án kỹ thuật: Chịu trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ sơ
tham gia đấu thầu xây dựng,…
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
* Phòng kế toán: Chịu quản lý cấp tiền vốn cho các xí nghiệp, tổ đội, hạch toán
chi tiết , tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phân tích tình hình tài chính
của công ty, cung cấp những thông tin tài chính cho giám đốc công ty, lập kế
hoạch quỹ tiền lương, BHXH,….
* Tổ đội xây dựng: Chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức và tiến độ thi công
các công trình.
2.1.2.5 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Giang Hải An
Tại Công ty Giang Hải An, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập
trung
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Giang Hải An có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện toàn bộ công tác kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế, tham mưu
cho Ban giám đốc Công ty để quản lý về mọi mặt như quản lý sản xuất, quản lý
tài chính và quản lý chi phí ( Phụ lục 02)
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi vị trí như sau:
* Mỗi bộ phận kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng như sau:
+ Kế toán trưởng: Là người có chức năng tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn đơn vị. Đồng thời, hướng
dẫn thể chế và cụ thể hóa kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán
của Nhà nước. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo việc hạch toán, lập kế hoạch tài
chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tài chính kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo chi tiết và tổng hợp báo
cáo của các đội gửi lên thành báo cáo. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn là người
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng như việc ghi chép sổ sách kế toán
mà các đội gửi lên.
+ Kế toán vật tư-TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động TSCĐ trong toàn
Công ty-ghi sổ khấu hao TSCĐ và theo dõi tình hình nhập xuất vật tư và tài sản
cung ứng cho các đội.
+ Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Do kế toán trưởng đảm nhiệm, theo
dõi tình hình thanh toán công nợ với khách hàng. Với kế toán tổng hợp và lập tờ
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
khai thuế. Thanh toán tiền lương và các khoản thanh toán với Ngân hàng, thực
hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán nội bộ, với ngân sách Nhà
nước, với nhà cung cấp, với khách hàng và theo dõi tình hình thu hồi vốn các
công trình.
+ Thủ quỹ, quản lý tiền mặt của Công ty: Căn cứ vào chứng từ được duyệt
hợp lệ, hợp lý, hợp pháp để tiến hành thu, chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ sản
xuất và ghi sổ quỹ hàng tháng. Hàng tháng đối chiếu với kế toán vốn bằng tiền về
tồn quỹ và các lệnh thu chi báo cáo với kế toán trưởng. Đồng thời, giúp kế toán
vốn bằng tiền về khâu thanh toán nội bộ Công ty và chế độ chi tiêu.
+ Kế toán các đội trực thuộc Công ty: Là người thường xuyên theo dõi và bám
sát các công trình xây dựng, định kỳ hàng tháng tập hợp toàn bộ các chứng từ tiến
hành ghi sổ. Ngoài ra công việc thường xuyên của kế toán đội và thực hiện việc
thanh quyết toán với nhân viên của đội. Cuối quý làm quyết toán báo cáo tài chính.
2.1.2.6 Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Giang Hải
An.
a. Chế độ kế toán chung tại công ty
Công ty Cổ phần Giang Hải An hiện đang áp dụng chế độ kế toán công ty
Theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 14/09/2006,
áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư phát hành kèm theo
hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng đó là Chế độ kế toán công ty theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho: ghi nhận theo trị giá gốc.
- Nguyên tắc tính toán giá trị Hàng xuất kho: Bình quân gia quyền
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: theo nguyên giá
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14
- Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Kỳ kế toán: công việc sản xuất tại công ty diễn ra thường xuyên liên tục nên kì
hạch toán là tháng.
- Niên độ kế toán là 1 năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là Việt Nam đồng.
- Hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
b. Hình thức sổ kế toán đang áp dụng.
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy định
mà bộ tài chính đã phát hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo
đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử dụng theo hình thức
kế toán Nhật Ký Chung đối với kế toán thủ công và Công ty cũng sử dụng máy vi
tính để tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để góp phần làm giảm khối lượng
công việc cho kế toán. Việc ghi chép được tiến hành theo ( Phụ lục 03)
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025
Báo cáo thực tập
Trường Đại Học Kinh doanh và Công nghê
Thực trạng công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo
lương tại Công ty
2.2 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty
2.2.1 Đặc điểm lao động của công ty
Một công ty muốn hình thành và phát triển thì yếu tố quan trọng phải có một đội
ngũ cán bộ công nhân viên đầy đủ và phù hợp với sự phát triển của công ty.
Thành phần cơ cấu của công ty được hình thành như thế nào là yếu tố quan trọng
đánh giá lượng sản phẩm làm ra cũng như mức lợi ích mà công ty muốn đạt tới.
Dưới đây là bảng tổng hợp theo dõi về thành phần cơ cấu Công ty Cổ phần
Giang Hải An ( Phụ lục 04)
* Nhận xét về cơ cấu lao động tại công ty
Trình độ chuyên môn bằng đại học cao do tính chất công việc là công ty
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên số lượng người lao động trình độ trung cấp
chiếm tỷ trọng thấp khoản 26,3% so với tổng số lao động của công ty. Trình độ
văn hóa của người lao động chiếm 100% trình độ văn hóa trung học phổ thông.
Về độ tuổi từ 18 đến 35 chiếm khoảng 83% tổng số lao động của công ty, độ tuổi
từ 36 đến 45 chiếm khoảng 17%, số lao động còn lại trong độ tuổi từ 46 tuổi trở
lên chiếm khoảng 0% tổng số lao động sản xuất tại công ty. Tổng thu nhập bình
quân trên tháng của người lao động tăng dần, đảm bảo ổn định cuôc sống cho
người lao động, giúp người lao động không phải lo âu suy nghĩ về vấn đề tiền bạc.
Trong xã hội hiện nay nền công nghiệp hóa đã ăn sâu vào trong nước nên đã phát
triển mạnh mẽ, nó đòi hỏi những con người có trình độ tay nghề. Vì thế mà công
ty đã đạt được hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.2 Các hình thức trả lương của công ty
Hiện nay, Công ty Cổ phần Giang Hải An thực hiện 2 phương pháp trả
lương cho công nhân viên là: Tính trả lương theo thời gian và trả lương khoán
SV: Trần Huyền Trang
Mã SV : 13CKT4A025