Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BÀI 4 THƯƠNG TÍCH TRONG PHÁP y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.94 KB, 29 trang )

Bài 4

Thơng tích trong pháp y
Mục tiêu:
1. Thuộc và biết ứng dụng trong lâm sàng phân loại pháp y các thơng tích cơ bản.
2. Có ý thức chẩn đoán cơ chế hình thành thơng tích khi thăm khám ngời bệnh bị thơng.
3. Xử lý về chuyên môn y học song song với xử lý về pháp lý khi khám chữa bệnh cho ngời bị thơng.
4. Thực hiện đúng thủ tục và thực hành viết đúng Giấy chứng nhận thơng tích.

Nội dung:
1. Đại cơng.
2. Chấn thơng.
3. Thơng tích do tác nhân lý hoá.
4. Thơng tích do vũ khí nổ.
5. Cơ chế gây thơng tích - vật gây thơng tích.
6. Khám thơng tích trong lâm sàng.
7. Khám dấu vết thơng tích trên tử thi.
8. Chứng nhận thơng tích.
9. Giám định mức độ thiệt hại sức khỏe.
1. Đại cơng:

1.1. Định nghĩa: Thơng tích với nghĩa rộng nhất bao gồm mọi tổn thơng do các tác
nhân bên ngoài tác động vào cơ thể và sự phản ứng của cơ thể đối lại những tác động
đó. Kết quả của quá trình này để lại những dấu tích, di chứng có ý nghĩa nh những
chứng cứ y học khách quan.
Với sự phát triển của xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con ngời không chỉ đối diện
với thiên nhiên nguyên sơ mà ngày càng phải chịu đựng những tác nhân tiêu cực ngày
càng phức tạp đòi hỏi ngời thầy thuốc phải có những kiến thức, năng lực xử lý cập nhật.
Thơng tích trong pháp y liên quan rộng rãi đến các chuyên khoa bạn vì mọi thơng tích
dù đợc chuyên khoa nào nghiên cứu, chữa trị đều có thể trở thành thơng tích mà pháp y
xử lý về góc độ y học - pháp luật. Mọi ngời thầy thuốc thuộc bất cứ chuyên khoa nào


làm việc ở bất cứ cơ sở y tế nào đều có thể gặp trong hoạt động hàng ngày những ngời
bệnh bị thơng tích. Tuân theo đúng y đạo và y đức, thầy thuốc có trách nhiệm cấp cứu
nạn nhân với khả năng và phơng tiện tối u. Đồng thời, bên cạnh việc xử lý thơng tích về
1


ngoại khoa cấp cứu, thầy thuốc phải xử lý đúng ngay từ đầu những đòi hỏi chặt chẽ khía
cạnh pháp y của vụ việc. Điều này đặc biệt quan trọng trong cả nhận thức và thực hành
vì những dấu vết thơng tích cần phải đợc khám, ghi nhận lại thật tỉ mỉ, chính xác ngay từ
đầu trớc khi có can thiệp ngoại khoa hay làm thay đổi vết tích. Một số sai sót nhỏ trong
khám thơng tích ban đầu có thể dẫn đến những lạc hớng trong giám định, kết luận sau
này mà khó có cách gì khắc phục đợc. Một thầy thuốc rất giỏi chuyên khoa môn y học
nhng coi nhẹ khía cạnh pháp lý khi hành nghề sẽ không làm tròn bổn phận của mình,
nếu không nói là có thể gặp phải những sai sót, tai tiếng không đáng có ảnh hởng đến uy
tín nghề nghiệp của mình.
1.2. Phản ứng của cơ thể đối với các tác nhân bên ngoài:
Trớc đây, trong pháp y ngời ta chỉ quan tâm đến hình thái học của thơng tích nhằm mục
tiêu xác định cơ chế gây thơng tích và nhận định về hung khí. Sự phiến diện này có thể
làm lệch hớng ngời khám thơng tích cũng nh ngời giám định y học t pháp khi đánh giá
tổng thể tình trạng của nạn nhân.
Phản ứng của cơ thể bao gồm những yếu tố sau:
1.2.1. Yếu tố thể trạng chung:
Tuổi, giới, tầm vóc, thể trạng cơ địa, trạng thái tinh thần, tâm thần... đều là những yếu tố
làm khác biệt sự phản ứng của một cá thể.
1.2.2. Yếu tố hoàn cảnh:
Bao gồm những điều kiện chung nhất của vi khí hậu, thời tiết, điều kiện ăn ở và điều
kiện xã hội học của hoàn cảnh xảy ra sự việc.
1.3. Các mức độ phản ứng của cơ thể:
1.3.1. Phản ứng toàn thân:
Phản ứng của hệ thần kinh: Choáng tủy, mất ý thức thời điểm

Phản ứng của thần kinh - thể dịch: Sự tăng của Adrénaline/máu và các hormon tới cơ
quan tiếp nhận, sự thay đổi của hệ thần kinh giao cảm - phó giao cảm v.v... Có thể thờng
gặp các triệu chứng lâm sàng nh: Tăng hoặc giảm nhịp tim mạch, tăng hoặc tụt huyết áp,
tăng tiết mồ hôi, đờm dãi v.v...
Tăng hoặc hạ thân nhiệt.
1.3.2. Phản ứng tại chỗ:
Kinh điển là phản ứng viêm với từng giai đoạn (xung huyết, phù, tế bào máu thoát
quản...) cho đến toàn bộ quá trình viêm (thành abcès, màng tơ huyết, giả mạc...).
1.3.3. Phản ứng cấp độ tế bào:
2


Đáng quan tâm là các quá trình dọn dẹp của đại thực bào, bạch cầu đa nhân tạo nên
những hình ảnh mô bệnh học điển hình chứng minh sự có mặt của dị vật, của tác nhân đã
gây nên tổn thơng.
1.3.4. Phản ứng tạo sẹo hoặc mô xơ:
Vừa làm liền vết thơng nhng lại vừa gây cản trở chức năng bình thờng của cơ quan đó
nh dính dây thần kinh, co kéo cơ, cứng khớp. Thậm chí hình thành những u hạt
(Granulome) dễ bị ngộ nhận nguyên nhân bệnh lý.
Hơn nữa, trên nền tảng của một mô sẹo xấu có thể là nguyên nhân phát sinh các mô ung
th do quá trình ung th hóa.
1.3.5. Phản ứng ở mức độ siêu cấu trúc:
Với kỹ thuật hiển vi điện tử, các ngành pháp y ở các nớc phát triển đã nghiên cứu những
tổn thơng, những dấu vết để lại trên vết thơng bằng quan sát siêu cấu trúc. Ví dụ nh xác
định lỗ đạn qua siêu cấu trúc.
1.3.6. Phản ứng của sinh hóa học:
Nghiên cứu về thơng tích không còn dừng lại ở hình thái học, mà với tiến bộ công nghệ,
ngời ta còn nghiên cứu về những chỉ số sinh hóa và những biến đổi của nó khi cơ thể
chịu những tác nhân bất lợi.
2. Chấn thơng:


2.1. Thơng tích cơ bản theo phân loại pháp y:
Thơng tích là một loại tổn thơng mà nhiều chuyên khoa y học cùng quan tâm tới với
những mục đích đặc thù của chuyên khoa mình. Đối với pháp y, mục tiêu nghiên cứu và
cơ sở để phân loại thơng tích là nhằm vào cơ chế gây nên thơng tích để từ đó có thể xác
định đợc vật gây thơng tích cũng nh tình huống xảy ra. Vì vậy, trong khám và giám định
thơng tích pháp y không có tổn thơng nào đợc coi là nhẹ vì nhiều khi một vài vết sây
sát hay bầm máu nhẹ trong con mắt nhà ngoại khoa (vì có thể không cần có can thiệp
gì cũng có thể khỏi) thì ngợc lại, đối với pháp y, những dấu tích nhẹ ấy lại có ý nghĩa
rất lớn, đôi khi là chìa khóa mở vào bí mật của vụ việc. Một đặc điểm cần quan tâm
trong pháp y là sự quan tâm đến hình thái học của thơng tích thể hiện ngay từ cách thức
thăm khám, mô tả trong văn bản và việc sử dụng hình ảnh để giữ lại dấu vết thơng tích.
Tùy theo điều kiện, có thể đo vẽ sơ đồ cho đến chụp ảnh, quay video các thơng tích đợc
thăm khám.
2.1.1. Thơng tích phần mềm:
3


2.1.1.1.

Sây sát:

Tổn thơng này có thể thấy ngoài da hay trong nội tạng dới hình thức vết hoặc mảng sây
sát là tổn thơng làm mất một phần biểu bì da, thanh mạc hoặc vỏ bao các phủ tạng.
Lúc đầu vết sây sát đỏ hồng rớm máu hoặc không, có màu hơi sẫm có vảy máu khô che
phủ, nắn thấy cứng. Qua kính hiển vi thấy có đọng hồng cầu, phía trên phủ một lớp
huyết tơng (vảy). Từ 7 đến 12 ngày bong vảy.
Nếu diễn biến bình thờng, không bị bội nhiễm, vết sây sát sẽ tự lành, không tạo thành
sẹo. Đôi khi, có thể để lại vết sạm sẫm màu trên da do vết thơng không đợc làm sạch dị
vật gây nên phản ứng đại thực bào ăn dị vật.

2.1.1.2.

Bầm máu:

Tổn thơng này làm vỡ các mạch máu nhỏ, thờng gặp ở dới da hay trong các tạng. Đặc
điểm của vết bầm máu là da vẫn phẳng nhng có màu tím nhạt hay sẫm. Hiện diện của
vết bầm máu chứng tỏ thơng tích có từ khi còn sống. Tổn thơng này cần phân biệt với vết
hoen tử thi hoặc vết xuất huyết của một số bệnh về máu. Dựa vào sự đổi màu của bầm
máu ta có thể ớc đoán đợc thời gian gây nên thơng tích (mảng bầm máu từ 1cm trở lên):
-

Màu tím: Thơng tổn xảy ra khoảng một vài giờ.

-

Màu đen: Thơng tổn xảy ra khoảng 2 đến 3 ngày.

-

Màu xanh: Thơng tổn xảy ra khoảng 3 đến 6 ngày.

-

Màu xanh lá mạ: Thơng tổn xảy ra khoảng 7 đến 12 ngày.

-

Màu vàng: Thơng tổn xảy ra khoảng 12 đến 25 ngày.

Sau 25 ngày thơng tích mất dấu vết. Quá trình thay màu sắc này do hiện tợng thoái hóa

của huyết sắc tố.
2.1.1.3.

Tụ máu:

Là thơng tổn do dập vỡ các mạch máu cỡ vừa. Do áp lực của vật cứng trên phần mềm
làm vỡ mạch máu tràn vào mô, tạo ra cục tụ máu đông tại chỗ đó. Nếu thơng tích ở
ngoài da hoặc dới thành mạc, vùng tụ máu hơi lồi lên, màu tím. Tổn thơng này gặp ở da,
thanh mạc ống tiêu hóa, trong sọ, gan,... đôi khi tổn thơng này gây chết nhanh chóng đặc
biệt là ở trong sọ (ở đây không đề cập đến tụ máu nội sọ nội khoa và ngoại khoa vì phạm
vi, mức độ quan trọng của vấn đề).
2.1.1.4.

Vết thủng:

Tổn thơng thủng là sự mất liên tục của tổ chức gây ra bởi nhiều loại hung khí khác nhau.
Đặc điểm của vết thơng là một hình khe, hay lỗ thủng kèm theo đờng hầm có tụ máu.
Nếu thơng tích ở bụng hoặc ở ngực, có thể kèm theo tổn thơng nội tạng. Đôi khi có lỗ
vào và lỗ ra nếu vật gây thơng tích tạo thành rãnh xuyên.
4


2.1.1.5.

Vết đứt cắt:

Vết đứt cũng là tổn thơng mất tính chất liên tục của mô nh vết thủng nhng diện rộng
hơn, mô bị tách ra không bị mất đi.
Đặc điểm của tổn thơng này là:
-


Mép vết đứt thẳng gọn, đôi khi nham nhở do hung khí cùn.

-

Thờng không có tụ máu ở mép vết đứt, trừ khi lỡi hung khí quá cùn.

-

Vết thơng há miệng.

2.1.1.6.

Vết chém hay băm chặt:

Thơng tích do vật có diện rộng hoặc có trọng lợng lớn tác động với lực mạnh vào cơ thể:
nh dao dựa, dao phay, búa, rìu. Tổn thơng có đặc điểm:
- Vết thơng dài, diện rộng, đáy hẹp, độ sâu ít.
- Mép vết thơng có vết xớc da.
- Nếu vết thơng sâu, thờng thấy phía trên đáy có những thớ cơ đứt dở dang hoặc có vết
mẻ xơng.
- Nếu vật có lỡi cùn, thơng tích vừa có hình dáng vật chém (đứt) vừa có hình dáng vật
tày (tụ máu).
Cần lu ý, với cả 2 hình thái 2.1.1.5 và 2.1.1.6, có thể có một loại rách - đứt da do vật tày
tác động tơng đối mạnh ở những vùng da có nền xơng phẳng, rộng bên dới, hay gặp
những vết này ở vùng đầu, mặt.
Cũng cần lu ý để có thể phân biệt với những vết rách, thủng, đứt da và các mô dới da của
những trờng hợp, gãy xơng hở mà đầu gãy đâm ra ngoài.
2.1.1.7.


Dập nát:

Bao gồm vết rách, đứt kèm theo đụng dập phức tạp của các mô mềm và thần kinh, mạch
máu kể cả các nội tạng.
2.1.2. Thơng tích xơng khớp:
2.1.2.1.

Tổn thơng nông bề mặt của xơng:

Đây là loại thơng tích có tính đặc thù của pháp y dễ bị ngộ nhận là rạn xơng, thờng do
vật sắc tác động qua màng xơng tạo thành một vết rạch, vết khía hay một vết bập nông ở
một phần bề mặt của xơng, chụp X.quang không phát hiện ra mà chỉ do phẫu thuật viên
nhìn thấy và sờ thấy khi cắt lọc, phẫu tích vết thơng. Tổn thơng nông và gọn, không để
lại hình ảnh can xơng khi chụp X.quang kiểm tra.
2.1.2.2.

Rạn xơng:

Là vết nứt của xơng cha gây gãy rời hoàn toàn với nhiều hình ảnh:
5


- Đờng rạn đơn độc ngắn hoặc dài.
- Đờng rạn có nhiều nhánh.
- Đờng rạn hình sao có tâm điểm là nơi bị tác động trực tiếp.
- Đờng rạn chặn, cắt đờng rạn khác khi xảy ra ở 2 thời điểm trớc, sau.
- Đờng rạn đi kèm đờng vỡ xơng hay đờng bai khớp (tách rộng khe khớp).
2.1.2.3.

Lún xơng:


Thờng gặp trong xơng sọ:
Lún bản ngoài khi chỉ bản ngoài bị vỡ và lõm lún vào phần tủy cha tổn thơng bản trong.
Lún cả bản ngoài và bản trong đè ép vào màng cứng.
Đây là một chỉ định ngoại khoa cấp cứu nhng riêng với pháp y có ý nghĩa đặc biệt vì đặc
điểm hình dạng, kích thớc của vết lún nh một dấu ấn giữ lại hình dạng của vật gây thơng
tích hoặc cho phép nhận định cơ chế gây thơng tích.
2.1.2.4.

Thủng xơng:

Mô xơng bị mất hẳn đi một lỗ, thờng có kích thớc nhỏ và kèm theo rạn xơng, vỡ xơng.
Gặp trong tổn thơng do đạn bắn, mảnh nổ, hoặc hung khí có mũi nhọn.
2.1.2.5.

Gẫy xơng:

Bên cạnh sự chẩn đoán và phân loại gẫy xơng theo ngoại khoa, pháp y học quan tâm đến
cơ chế gẫy xơng nên phân biệt: gẫy trực tiếp và gẫy gián tiếp.
- Gẫy trực tiếp: Xơng bị gẫy ngay nơi bị tác động, trờng hợp điển hình ở gẫy có hình
chêm và đỉnh là chính điểm bị tác động.
- Gẫy gián tiếp: Vật tác động ở vị trí khác nhau nhng do cơ chế truyền lực và cấu tạo
giải phẫu của xơng, cơ và hệ dây chằng nên điểm gẫy ở nơi khác, ở ngời già hoặc ngời có bệnh lý của xơng có gẫy xơng cũ cũng tạo thành yếu tố thuận lợi cho gẫy xơng
gián tiếp, hay gặp trong bẻ, vặn, chèn ép, hay ngã.
2.1.2.6.

Vỡ xơng:

Chỉ những trờng hợp vỡ rời nhiều mảnh làm biến dạng giải phẫu của xơng sọ, xơng hàm
mặt, xơng chậu, xơng bánh chè, xơng gót... Những trờng hợp vỡ xơng sọ, xơng chậu thờng do lực đè ép rất mạnh gây nên.

2.1.2.7.

Bai khớp:

Thờng gặp ở những khớp đã có liên kết cố định chặt chẽ nh các khớp của hộp sọ, khớp
cùng - chậu.
6


Khi lực tác động đúng vào điểm có khớp hoặc một đờng vỡ xơng gần kề, cơ chế phân tán
lực sẽ làm tách rộng đờng khớp là nơi có sự liên kết yếu hơn bản xơng liền. Tuy nhiên,
đánh giá về mức độ tổn thơng bai khớp cũng có ý nghĩa gần nh một đờng vỡ xơng (trừ
trờng hợp của trẻ em khi các khớp xơng cha cố định chặt chẽ ).
2.1.2.8.

Trật khớp:

Đợc quan tâm khi phát hiện chậm gây nên di chứng hoặc những trờng hợp trật khớp mạn
tính gặp trong giám định thơng tật.
2.1.3. Thơng tích phối hợp:
Trong thực tế, đặc biệt trong các tai nạn giao thông, tai nạn lao động và thảm họa hay
gặp những thơng tích phối hợp trên toàn cơ thể hay trên từng vị trí giải phẫu. Ví dụ: gẫy
xơng kèm theo những tổn thơng phần mềm, tổn thơng thần kinh, mạch máu hay các
tạng. Điều này đòi hỏi ngời thầy thuốc khi khám thơng tích không chỉ liệt kê số lợng các
thơng tích mà cần biết tập hợp, hệ thống hóa các tổn thơng dựa trên sự liên quan giải
phẫu cũng nh cơ chế bệnh học ngoại khoa của nó...
2.1.4. Thơng tích thuộc các chuyên khoa:
Đặc biệt hay gặp trong các thơng tích vùng đầu - mặt vì các tác nhân ngoại lực vào vùng
này thờng không chừa các chấn thơng về răng - hàm - mặt, mắt, tai- mũi - họng. Thầy
thuốc pháp y cũng giống nh thầy thuốc ngoại khoa không thể không biết những kiến

thức tối thiểu về các chuyên khoa bạn.
2.1.4.1.

Răng - hàm - mặt:

- Những thơng tích phần mềm nh các vết rách da vùng mặt có nguy cơ ảnh hởng thẩm
mỹ nếu không đợc xử lý đúng ngay từ đầu theo đúng chuyên khoa.
- Gẫy cung tiếp xơng gò má.
- Gãy xơng hàm (trên, dới hoặc cả 2).
- Chấn thơng răng (vỡ xơng ổ răng, hay lung lay răng, mất răng chấn thơng...).
- Tổn thơng lỡi.
- Tổn thơng hệ thống tuyến nớc bọt.
2.1.4.2.

Mắt:

- Thơng tích phần mềm quanh mắt nh rách da, tụ máu, đụng dập mi mắt.
- Thơng tích xơng các thành hốc mắt.
- Xuất huyết kết mạc, củng mạc.
- Tổn thơng dây thần kinh III, IV, VI.
7


- Tổn thơng giác mạc.
- Tổn thơng thể thủy tinh, dịch thủy tinh.
2.1.4.3.

Tai - mũi - họng:

Tai:



Tổn thơng vành tai.



Hậu quả của vỡ xơng đá.



Liệt mặt ngoại biên.



Thủng màng nhĩ do sức ép của vũ khí nổ.



Gẫy xơng chính mũi.



Lệch vẹo vách ngăn.



Thơng tích gây biến dạng mũi (thẩm mỹ).

Mũi:


Họng:

3.



Vết thơng họng.



Di chứng mở khí quản.



Di chứng tổn thơng bóp, chẹt cổ.

Thơng tích do các tác nhân lý, hóa:

3.1.

Các thơng tích do điện: (xem bài tổn thơng do điện).

3.2.

Các thơng tích do nhiệt:

Thờng quen gọi là bỏng, cần lu ý tổn thơng do nhiệt gồm cả bỏng nóng do nhiệt độ
cao và bỏng lạnh do nhiệt độ quá thấp.
Đánh giá độ bỏng (1,2,3,4,5).
Đánh giá diện tích bỏng theo tỷ lệ % diện tích da.

Đánh giá tổn thơng chức năng của bộ phận bỏng.
Hiện nay, do phát triển của kỹ thuật đông lạnh, nớc ta đã gặp nhiều trờng hợp tổn thơng
do chịu nhiệt độ quá thấp (thờng phải dới -100C) với biểu hiện nhẹ nhất là vết bỏng
lạnh và trầm trọng với các rối loạn thần kinh vận mạch, rối loạn nuôi dỡng máu và nặng
nhất có thể hoại tử mất bộ phận ví dụ mất vành tai, mất ngón tay.
3.3.

Các thơng tích do hóa chất:

Rất nhiều loại hóa chất có thể gây nên những tổn thơng phức tạp, nhiều khi kín đáo với
di chứng lâu dài và nặng nề.
8


ở đây chỉ kể đến những hóa chất hay gặp nhất trong pháp y là tổn thơng bỏng acid và
bỏng kiềm.
Lu ý đến đặc điểm cháy thủng rất dễ nhận trên quần áo nạn nhân. Lu ý đến mức độ tổn
thơng sâu do bỏng hóa chất.
Cách đánh giá bỏng theo qui định chung về phân loại bỏng.
4.

Thơng tích do vũ khí nổ:

Vấn đề thơng tích do các loại vũ khí nổ (còn gọi là hỏa khí) là một vấn đề rất lớn trong
khoa học pháp y và khoa học hình sự, đến mức đã trở thành chuyên ngành đặc biệt.
Trong phạm vi bài học dành cho ngời thầy thuốc không phải là chuyên khoa, chỉ tập
trung vào những hiểu biết cơ bản nhất nhằm nhận biết đợc đặc điểm thơng tích do vũ khí
nổ bao gồm:
- Thơng tích do đạn bắn thảng.
- Thơng tích do mảnh nổ bao gồm mảnh đạn của các loại súng lớn, bắn cầu vồng,

mảnh bom mìn, mảnh hoặc viên bi của lựu đạn, mìn định hớng...
- Thơng tích do sóng nổ (thờng gọi là sức ép).
- Do tính chất thờng gặp nhất, cần tập trung lu ý đến những thơng tích do đạn thẳng.
4.1.

Thơng tích do đạn thẳng:

4.1.1. Sơ lợc về súng đạn thờng gặp:
4.1.1.1.

Súng:

Phân loại súng: có nhiều loại súng với tên gọi khác nhau, tùy theo qui ớc của nhà sản
xuất nhng tựu chung có:
- Súng lục hay súng ngắn, súng pháo hiệu, sáng ngắn dùng cho thi đấu thể thao, súng
ngắn tự tạo.
- Súng trờng.
- Súng quân dụng: có thể bắn phát một hay bắn liên thanh.
- Súng săn công nghiệp: có thuốc nổ hoặc không có thuốc nổ (súng hơi).
- Súng săn tự tạo: súng kíp, súng tự tạo thủ công.
- Súng thi đấu thể thao.
4.1.1.2.

Cấu tạo chung của súng:

Báng súng, nòng súng, cò súng, kim hỏa, ổ lắp đạn, bộ phận ngắm:

9



Nòng súng: ở các kiểu súng hiện đại, mặt trong nòng súng có các rãnh gọi là rãnh khơng tuyến hay đờng khơng tuyến. Mỗi đờng khơng tuyến dù nông, sâu, dài hay ngắn chỉ
đợc đủ một vòng xoắn từ gốc đến ngọn. Rãnh khơng tuyến có tác dụng cho đạn tạo
chuyển động xoay quanh trục của nó khi bay và giữ cho đờng bay ổn định. Hai tác dụng
đó làm tăng độ xa và tăng sức xuyên của đạn. Có thể có 4 rãnh, 6 rãnh đến 8 rãnh. Dựa
vào đờng kính của nòng súng ngời ta có 3 cỡ nòng đối với súng quân dụng và 5 cỡ nòng
đối với súng dân dụng (súng săn).
- Quân dụng:

+ Cỡ nhỏ 5,66mm
+ Trung bình: 6,35mm; 7,62mm và 9mm
+ Lớn: trên 10mm

- Súng dân dụng: + Số 10: 19,30mm- 19,70mm
+ Số 12: 18,20mm - 18,60mm
+ Số 16: 16,80mm - 17,20mm
+ Số 20: 15,60mm - 16,10mm
+ Số 32: 12,40mm - 13,10mm
Dùng phổ biến là cỡ số 12 và 16.
4.1.1.3.

Đạn:

Mỗi loại súng có loại đạn riêng. Để thuận tiện cho chiến đấu, ngày nay ngời ta chế tạo
một loại đạn có thể dùng cho một vài loại súng v.v... nh đạn K56 dùng chung cho súng
quân dụng SKS, AK, RPD, RPK. Đạn có nhiều cỡ, cỡ đạn (đờng kính) tính theo đờng
kính của rãnh khơng tuyến. Ngời ta chia làm hai loại đạn:
a. Đạn quân dụng mỗi viên đạn có 4 thành phần: vỏ đạn, kíp đạn, thuốc đạn và đầu
đạn.
- Vỏ đạn: Là kim loại, thờng dùng hợp kim (đồng thau).
- Hạt nổ: (kíp đạn) đáy vỏ đạn có hạt nổ (ngòi nổ). Làm bằng chất Fulminate thủy

ngân.
- Thuốc đạn: có nhiều loại nhng dựa vào màu sắc và độ cháy hoàn toàn hay không
hoàn toàn, chia làm hai loại:
+ Thuốc đen (có khói) thành phần:
Nitrat kali 75% hoặc sulfer 18%;
Lu huỳnh 13% hoặc salpêtre 70%
Than 12%
Salpêtre 78%
Lu huỳnh 10%
10


Thuốc này cháy không hoàn toàn nên tạo ra nhiều khói muội và lửa. Thuốc không mạnh,
sức đẩy kém, hiện tại trong quân sự không còn dùng nhng ở nớc ta tại một số vùng miền
núi vẫn còn dùng cho súng kíp tự tạo để săn bắn.
+ Thuốc trắng (ít) thành phần có nitroxelluloza hoặc nitroglyxerin. Thuốc sản xuất dới
dạng hạt nhỏ, hình trụ, hình ống, có khi các hạt thuốc có đợc bọc chất chống ẩm. Thuốc
này cháy gần nh hoàn toàn ít khói sinh nhiều lửa tạo nên áp suất rất mạnh.
Đạn bắn ra ở tầm khác nhau đặc biệt ở tầm kề và tầm gần khiến khói thuốc hoặc các hạt
thuốc còn sót lại bám quanh lỗ vào giúp giám định pháp y phát hiện các loại súng, đạn.
- Đầu đạn: đầu có thể tròn hoặc nhọn với trọng lợng khác nhau, trung bình 12-15gram.
Vỏ đầu đạn làm bằng đồng đỏ, đồng trắng, thép hoặc bằng hợp kim kết hợp với
antimon.
Ngoài ra còn có loại đạn đặc biệt sau khi bắn ra đầu đạn có thuốc nổ sẽ nổ lần thứ 2 khi
chạm mục tiêu. Hội nghị Quốc tế cấm sử dụng loại đạn này sau chiến tranh 1914 - 1918.
Động năng của đầu đạn:
Sức xuyên phá mục tiêu của đầu đạn tùy thuộc vào động năng của phát đạn đợc bắn ra.
Các tác giả Jason Payne-James, Athony Busuttil và William Smock đa ra công thức động
năng sau:
KE = wv2/2g

Trong đó:
KE: Động năng
w: Trọng lợng hoặc khối lợng đầu đạn
v: Vận tốc đầu đạn
g: Lực gia tốc hấp dẫn
Qua công thức này, có thể thấy độ phá của vết thơng do đạn tùy thuộc vào khối lợng của
đầu đạn và vận tốc của đầu đạn. Với v 2, vận tốc của đầu đạn có tác dụng lớn hơn so với
khối lợng đầu đạn khi phá vỡ mục tiêu. Mặt khác, động năng đầu đạn khi xuyên vào cơ
thể lại bị chi phối mật độ, độ cứng, độ chun giãn khác nhau của các loại mô trong cơ thể.
Do đó, các dấu vết xuyên phá của đầu đạn trong cơ thể có các dấu hiệu tổn thơng khác
nhau giúp ta có thể xác định động năng ở từng thời điểm của đầu đạn và cũng có nghĩa
là tầm bắn xa gần của phát đạn.
b. Đạn dân dụng (súng săn) còn gọi là đạn ghém gồm 4 thành phần: vỏ đạn, kíp đạn
(hạt nổ), thuốc đạn và các viên chì. Các viên chì cũng có nhiều cỡ khác nhau số 2: mỗi
cỡ nhỏ hơn 0,25mm và có đánh dấu ký hiệu khác nhau nh: số 1: 4mm 3,75mm.
Trong đạn súng săn, ngoài đầu đạn và thuốc nổ ra còn có vật liệu đệm bằng giấy hoặc
vải. Các vật liệu này cũng giúp giám định viên phán đoán loại đạn đã dùng.
4.2.

Khái niệm tầm bắn:

11


Tầm bắn là một khái niệm xác định khoảng cách khi đạn bay ra kể từ tiết diện của đầu
nòng súng cho đến bề mặt tiếp cận của mục tiêu. Tầm bắn có thể hớng lên cao, xuống
thấp, hớng chếch hoặc hớng ngang v.v... tầm bắn khác nhau để lại những dấu vết trên
mục tiêu khác nhau. Dựa vào đặc điểm ấy trong pháp y ngời ta qui định có 3 loại tầm
bắn dựa vào khả năng nhận biết đợc vết tích của đạn để lại trên mục tiêu:
4.2.1 Tầm kề: loại tầm này có 3 mức độ:


Tầm kề sát (kề hoàn toàn): Đầu súng áp sát vào mục tiêu thờng là thẳng góc, khi ấy
nòng súng sẽ ấn sâu trực tiếp với rãnh xuyên của vết thơng, nên lỗ vào tròn, ở trờng
hợp điển hình này (tuy ít gặp), ta thấy dấu ấn của nòng súng nghĩa là thấy vết xớc da
tụ máu hoặc vết bỏng hay vết dầu lau nòng súng in hình của đầu nòng súng trên da
hoặc quần áo. Vì đầu nòng súng trực tiếp với rãnh xuyên nên hơi thuốc súng lùa theo
đầu đạn phá bục da và mô dới da làm bờ vết thơng nham nhở có thể rộng hơn cỡ đạn,
một số trờng hợp thấy thuốc đạn bám trong rãnh xuyên. Có khi không thấy, hoặc thấy
rách da ở hai bên. Có thể thấy trên một vết thơng có 2 dấu ấn đầu nòng súng do súng
giật, vì tì không chắc, một điều đáng chú ý là tổn thơng hầm phá. Hầm phá là một
phần mô dới da bị lóc vòng tròn nh một túi bịt, do áp lực hơi nòng súng gây nên (chỉ
ở nơi nào mô dới da là cơ mới có hầm phá). Hầm phá có thể có khói thuốc đạn đen
xám, các mảnh thuốc đạn còn sót bám vào (lấy que diêm, que kim loại nóng đỏ ấn
vào những mảnh nghi có thuốc súng, nếu đúng, sẽ bùng cháy). Hầm phá mô dập nát
có màu hồng, tơi sắc tố của cơ và huyết sắc tố gắn với CO (cacboxyhémoglobin).
Hình ảnh màu của cơ dập nát và màu của máu ở hầm phá có thể thấy cả ở lỗ đạn vào
và ra.

Tầm kề không hoàn toàn: Là tầm đầu nòng súng không ấn chặt vào da mà chỉ chạm
vào da. Khi súng nổ, một phần khói thuốc súng tỏa trên mặt da, mặt khác hơi ở đầu
súng phá ngay từ mặt da nên da tổn thơng rộng và chúng tạo nên quầng khói đen
quanh vết thơng, vòng đen gồm thuốc súng, ion kim loại của đầu đạn và của nòng
súng vì thế bằng phơng pháp hóa học có thể phát hiện đợc loại đạn. Da ở đây rách thờng hình chữ thập làm vết thơng rất rộng, bên dới không có hầm phá vì hơi đã tỏa ra
bên ngoài.

Tầm kề nghiêng: Đầu súng chạm mục tiêu nhng có góc nghiêng chếch. Tổn thơng
giống tầm kề không hoàn toàn, nhng chỉ khác ở đầu nòng súng hớng sát mục tiêu thì
phần đó bị ám khói, quầng khói đó hình bán nguyệt hoặc hình ê-líp và vết rách dài.
Trong vết thơng có phần ám khói và thuốc đạn.
Dù tầm kề hoàn toàn hay không hoàn toàn hoặc kề nghiêng thì cả 3 loại bao giờ cũng có

ám khói và thuốc súng còn sót trên vết thơng.

4.2.2. Tầm gần:
12


Tầm gần, tầm nằm trong giới hạn tác động của các yếu tố phụ nh hơi thuốc đạn, khói
thuốc đạn, mảnh thuốc đạn còn sót lại và các bụi kim loại. Đối với súng chiến đấu tầm
hoạt động của những yếu tố này phát huy trong khoảng 1 mét. Nhng đối với súng săn
giới hạn xa hơn. Dựa vào cách phân bố và mức độ biểu hiện của các yếu tố phụ trên mục
tiêu có thể xác định đợc tầm bắn.

Vết cháy hoặc bỏng do nổ cháy chủ yếu của các thuốc đạn cháy có khói, thờng thấy
trong phạm vi 20-25cm. Đối với các thuốc súng không khói, dấu tích này thấy ở
phạm vi 10cm. Đôi khi cũng thấy có vết xám nhẹ.

Vết khói thấy ở khoảng cách 15-30cm. Trong vòng 15cm dấu tích này biểu hiện rõ
nhất. Từ 20-30cm biểu hiện rất nhẹ, có thể không thấy, vết ám khói trên quần áo nói
chung khó xác định, tùy thuộc vào bản chất sợi vải và màu sắc của vải, muốn xác
định cần dùng phơng pháp chụp ảnh bằng tia hồng ngoại. Vết ám khói càng nhạt dần
tầm bắn càng xa.

Mảnh thuốc đạn: Mảnh thuốc đạn có thể thấy khảm vào (găm, cắm vào) lớp biểu bì,
có khi cả ở lớp trung bì của da hoặc thấy chúng bắm quanh lỗ đạn thể hiện bằng các
vết lấm tấm đen quanh vết thơng, với súng ngắn khoảng cách tầm bắn 50-70, với
súng trờng khoảng cách 100cm thấy đợc mảnh thuốc đạn. Ngời ta coi phạm vi 100cm
(1 mét) là phạm vi của tầm gần.

Vành quệt (vành chùi): Những bụi bẩn của bản thân đầu đạn cũng nh bụi khói, mảnh
nhỏ của thuốc đạn và dầu lau súng còn sót lại dính vào đầu đạn đợc nung nóng trong

quá trình nổ súng, khi đầu đạn xuyên qua mục tiêu, vừa xuyên vừa xoáy để lại xung
quanh bờ lỗ vào và rãnh xuyên một lớp xám đen, lớp xám đen ấy chính là vành quệt.
4.2.3. Tầm xa:
Tầm này không còn thấy các dấu tích của các yếu tố phụ. Chỉ thấy đầu đạn sát th ơng khi
khám nghiệm, không thấy các dấu tích của tầm gần hoặc kề, giám định viên chỉ nên nói
không thấy dấu vết của tầm gần không nên khẳng định là tầm xa. Sở dĩ phải thận
trọng vì có khi đạn qua một lớp chớng ngại vật nào đó rồi vào quần áo và cơ thể ngời.
Nh vậy dù bắn gần cũng không có dấu vết của tầm gần.
4.3.

Xác định hớng bắn:

Xác định hớng bắn có thể phán đoán đợc t thế của ngời bắn và t thế của nạn nhân khi bị
đạn xuyên. Để xác định hớng bắn ngời ta căn cứ vào 3 thành phần của vết thơng: Lỗ vào,
rãnh xuyên hoặc lỗ ra.
4.3.1. Lỗ vào:
13


Nh ngời ta đã biết, đầu đạn khi bắn xuyên vào ngời ấn lõm da thành hình phễu làm căng
lớp hạ bì và gây cháy bỏng mặt ngoài của lớp biểu bì do động năng và nhiệt độ cao của
đầu đạn tạo nên các hiện tợng:
- Lỗ mất da tròn hoặc bầu dục.
- Có vành xợt da quanh mép vết thơng.
- Có vành quệt (vành chùi): Do đầu đạn dính thuốc đạn, khói đạn hay dầu lau súng thì
sẽ để lại trên quần áo trắng hoặc có màu xám một vành quệt quanh lỗ đạn vào. Dùng
ánh đèn tử ngoại có thể nhìn rõ vết dầu hoặc thuốc đạn.
ở tầm kề hoặc tầm gần còn thấy các dấu hiệu của các yếu tố phụ giúp ta nhận định thuận
lợi lỗ vào.
4.3.2. Rãnh xuyên:

Rãnh xuyên là một đờng dài kín hoặc hở, tạo ra khi đầu đạn xuyên qua cơ thể. Có hai
hình thái rãnh xuyên:
Rãnh xuyên hoàn toàn: Là đờng hầm nối giữa lỗ vào và lỗ ra.
Rãnh xuyên không hoàn toàn: là đờng hầm tận cùng trong cơ thể, tiếp sau lỗ vào, còn
gọi là lỗ đạn chột hay vết thơng chột.
Rãnh xuyên không phải khi nào cũng là một đờng thẳng vì đạn vào cơ thể bị xơng có độ
rắn làm chệch hớng. Nếu sức đẩy của đầu đạn hết, đầu đạn có nằm trong phần mềm,
trong mạch máu lớn, trong ống tiêu hóa hoặc trong xơng. Trờng hợp đầu đạn gặp chớng
ngại vật cứng (cột sống, xơng chậu, v.v...) thì rất dễ đổi hớng.
- ở phổi rãnh xuyên khó phát hiện vì nhu mô phổi xốp, lại luôn luôn di động co giãn.
- ở tạng đặc nh gan, lách, v.v... rãnh xuyên có các tia rạn nứt.
- Trờng hợp đạn hết lực đẩy lọt vào lòng mạch máu lớn, ống tiêu hóa, v.v... phải kiểm
tra tỉ mỉ kỹ càng, phải mở các mạch máu lớn, ống tiêu hóa để thu hồi đầu đạn.
- Trong rãnh xuyên có thể tìm thấy các dị vật nh: mảnh quần áo, xơng hoặc dị vật
khác.
- Ngày nay, tìm đạt chột dễ dàng hơn nhờ chụp X.quang tử thi.
4.3.3. Lỗ ra:
Đầu đạn xuyên qua ngời va chạm vào vật hoặc mô mềm cũng nh vật hoặc mô rắn có thể
biến dạng. Đạn làm căng da từ mặt trong chọc thủng hạ bì rồi đến biểu bì. Vì vậy đối với
tầm xa, lỗ ra có thể nhỏ hơn lỗ vào, có khi lỗ vào lỗ ra bằng nhau hoặc có hình thái bất
thờng nh hình khe, hình sao, v.v... Lỗ ra thờng không có vành xợt và vành quệt do các
yếu tố phụ đã ở lại trong cơ thể trớc khi đầu đạn thoát ra.
14


Trên các xơng dẹt nh xơng sờn, xơng cánh chậu và đặc biệt là xơng sọ, lỗ vào nhỏ và tơng đối đều, mặt ngoài hẹp, mặt trong rộng, trái lại lỗ ra mặt trong hẹp, mặt ngoài rộng ở
những xơng này điển hình là tạo nên hình nón cụt. Ngoài ra còn phải dựa vào vết rạn x ơng, lỗ vào có vết rạn xơng hình nan hoa hay vòng đồng tâm, lỗ ra có các đờng rạn xơng
bị cắt cụt. Mặt khác lỗ vào bao giờ cũng bị khuyết da (da bị bung đi) cố phục hồi chỗ
khuyết da, không thể có da đầy đủ và nơi phục hồi da thờng bị răn rúm. Trái lại phục hồi
da ở lỗ ra phẳng vì da bị khuyết ít (tỷ lệ khuyết da lỗ vào 100%, khuyết da lỗ ra khoảng

30%. Đây là đặc trng cho vết thơng hỏa khí).
Nếu tử thi h thối muốn xác định lỗ vào, lỗ ra cần làm các xét nghiệm mô học, sinh hóa
hoặc hóa học để phân biệt.
- Phát hiện thuốc súng và thuốc cháy hoàn toàn: Có gốc nitro ở lỗ vào, ngời ta tìm chất
có phản ứng với nitro để nhuộm mô.
- Diphenilamin axit sunfuric + nitro -> màu xanh
- Anpha naphtylamin + nitro -> màu đỏ.
Tìm lỗ vào và lỗ ra đôi khi không phải dễ dàng, có thể có khi chỉ thấy lỗ vào mà không
thấy lỗ ra (đạn chột) có khi chỉ thấy lỗ ra mà không thấy lỗ vào (trờng hợp tự bắn vào
mồm...). Đôi khi có thể gặp lỗ vào, lỗ ra thứ 2 khi đầu đạn xuyên qua chi rồi xuyên qua
thân ngời (hoặc ngợc lại).
4.4.

Thơng tích do đạn ghém:

4.4.1. Sơ lợc về súng đạn:
Nòng súng không có rãnh khơng tuyến. Có 5 cỡ nòng: 19,70mm; 18,60mm; 17,20mm;
16,10mm; 13,10mm. Đạn súng săn cũng có 5 bộ phận: Vỏ đạn, thuốc đạn, ngòi nổ, chất
đệm và đầu đạn. Đầu đạn thuộc loại đạn ghém thì các viên chì tròn có kích th ớc khác
nhau và có các ký hiệu khác.
Số 6/0 đờng kính 5,5mm
Số 4/0 đờng kính 5,0mm
Số 2/0 đờng kính 4,5mm
Số 1 đờng kính 4,0mm
Số 3 đờng kính 3,5mm
Số 5 đờng kính 3,0mm
Số 7 đờng kính 2,5mm
Số 9 đờng kính 2,0mm

Số 9/0 đờng kính 5,25mm

Số 3/0 đờng kính 4,75mm
Số 0 đờng kính 4,25mm
Số 2 đờng kính 3,75mm
Số 4 đờng kính 3,25mm
Số 6 đờng kính 2,75mm
Số 8 đờng kính 2,05mm
Số 10 đờng kính 1,75mm

Nh vậy viên chì to nhất là 5,5mm và nhỏ nhất là 1,75mm. Đạn ghém mềm, dễ vỡ khi bắn
tỏa ra thành chùm hình nón, dày đặc. Bắn càng xa chùm đạn tỏa càng rộng - ở Việt Nam
thì đạn chì kèm mẩu dây thép chặt nhỏ để bắn thú nhỏ.
Thuốc đạn kinh điển màu đen. Ngày nay ngời ta dùng thuốc trắng, giữa thuốc và đầu đạn
có vật đệm, những vật này có thể gây thơng tích bầm tím hoặc thủng.
Yếu tố phụ:
- Thuốc đạn còn sót bắn xa trên 1m.
15


- Hơi đạn không khói tỏa ra trên 1m
- Đạn có khói, khói tỏa rộng trên 2m, lửa bốc cháy xa trên 50cm.
4.4.2. Xác định hớng bắn:
Đạn ghém của súng săn có những đặc điểm khác với súng quân dụng. Thơng tích gây ra
không phải do một viên đạn mà do nhiều viên bi tròn nhỏ hoặc các mảnh kim loại nhỏ,
các vết thơng phần lớn là vết thơng chột. Các hình vết thơng thay đổi phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nh cỡ súng tính chất của nòng súng, số lợng đạn, chất lợng thuốc, v.v... Vì
thế xác định tầm bắn qua vết thơng rất khó khăn, phải dựa vào thực nghiệm của từng loại
súng.
4.4.2.1. Lỗ vào:
Có 3 hình thái lỗ vào của 3 tầm:


Tầm kề: Lỗ vào tròn rộng thủng da do cụm đạn gây nên thể hiện dới 4 hình thái:
- Lỗ thủng gần bằng đờng kính của nòng súng (lỗ tròn) bờ phẳng.
- Lỗ thủng tròn nhng bị hơi bị hơi phá nên vết thơng có hình sao.
- Lỗ thủng gần tròn hoặc bầu dục, to hơn nòng súng do tác động của cụm đạn với hơi
thuốc đạn.
- Lỗ to hơn nòng súng và có tính chất vết rách: nếu bắn vào đầu hoặc chi có thể phá
rách hoặc làm đứt chi, vỡ sọ, v.v...

Tầm gần: Tầm gần có 2 mức độ tổn thơng do số lợng đạn:
- Cụm dày đặc: Tất cả các viên ghém đi sát nhau, vết thơng chỉ có một lỗ chính, đờng
kính 2,3,4cm cá biệt tới 10cm. Xung quanh bờ vết thơng nham nhở kèm bầm tím lan
rộng. Ngoài ra còn có thể thấy vết cháy (ở tầm 50-100cm) đối với thuốc đen, 50cm
đối với thuốc không khói. Vết ám khói ở lỗ vào tầm 150cm đối với các đạn khói, tầm
50-76cm đối với đạn không khói. Các mảng thuốc bám ở da trong tầm 200cm, đối
với thuốc đen có thể tầm xa hơn, và 100-150cm đối với thuốc không khói.
- Cụm đạn không dày đặc: Trong hoàn cảnh này thấy vết thơng chính ở trung tâm,
xung quanh có các vết thơng nhỏ, có 3 tình huống xảy ra:
+ Cả cụm đạn tập trung thì tầm khoảng từ 30cm -100cm.
+ Cả cụm đạn với mảnh đạn.
+ Vết thơng trung tâm do mảnh đệm còn vết thơng xung quanh là do đạn.

Tầm xa: Không có dấu vết của các yếu tố phụ.
- Nhiều lỗ vết thơng, có thể chỉ có 1 viên đạn ghém xuyên thủng, chột hoặc sợt, có khi
chỉ có một mảnh của viên ghém, có khi chỉ có một viên ghém chột còn mảnh gây sây
sát.
16


- Từ 2-5m trở lên không thấy lỗ trung tâm chỉ thấy các vết thơng nhỏ rải rác, ở xa vài
chục mét cũng chỉ thấy vết thơng nhỏ, nông do đạn ghém giắt vào da.

- Nhận định tầm gần loại súng này rất phức tạp, muốn xác định phải thực nghiệm từng
loại súng bị nghi ngờ. Tầm gần thực nghiệm 30-200cm và 250-500cm. Xây dựng lại
đờng đạn, ta nói các điểm tới của đạn với đỉnh của nòng súng.
4.4.2.2. Lỗ ra:
Đa số đạn ghém không có lỗ ra, khoảng 70% không có lỗ ra kể cả tầm kề hoặc chỉ có
một số lỗ ra. Trớc khi mổ, nếu chụp điện quang có thể xác định hớng và số lợng đạn.
- Lỗ ra ở tầm gần và tầm kề, đặc biệt ở cụm dày đặc có lỗ ra trung tâm khá lớn. Nếu
cụm không dày đặc lỗ ra nhỏ hơn.
- Lỗ một viên ghém, xung quanh vết thơng có vành sợt rất rõ, vành sợt có khi chỉ có
một bên.
Tóm lại ở tầm kề đạn phá tung tổ chức tại lỗ ra còn ở tầm gần thấy thủng trung tâm, tìm
đạn ghém rất khó, cần tỉ mỉ và kiên trì mới có thể thấy đợc.
4.5.

Thơng tích do mảnh và sóng nổ:

4.5.1. Vũ khí nổ do đầu đạn nổ (đạn trái phá):
Các loại vũ khí hạng nặng nh súng cối, pháo các loại và đạn tên lửa, đạn phản lực có đầu
đạn lớn gồm vỏ kim loại, thuốc nổ mạnh và ngòi nổ. Sau khi đợc bắn đi, phóng đi bởi
thuốc đạn, thuốc phóng, đầu đạn đợc gây nổ bằng cơ chế ngòi chạm nổ hoặc ngòi nổ
định trớc. Hậu quả sát thơng là các mảnh kim loại của vỏ đầu đạn nổ văng ra theo hình
vòm cầu đến các mục tiêu.
Dấu vết khám nghiệm trên cơ thể sẽ phát hiện thấy: các vết thơng thờng là chột có kích
thớc khác nhau và độ xuyên thấu khác nhau. Trờng hợp nổ gần sát mục tiêu do kèm theo
sóng nổ cực mạnh, có thể phá toang thân thể, cắt cụt nham nhở các chi hoặc văng mất đi
một phần thân thể.
4.5.2. Vũ khí nổ không có đầu đạn.
Cấu tạo chung thờng gồm: Một vỏ kim loại, thuốc có sức phá lớn và hạt nổ. Ngày nay
ngời ta có thể cho thêm những mảnh kim loại hoặc viên bi, mũi tên, v.v... nên có tên gọi
khác nhau.

- Vũ khí nổ không có mảnh (bộc phá).
- Vũ khí có vỏ kim loại đơn thuần: lựu đạn, mìn.
- Vũ khí trong có các viên bi: bom bi, lựu đạn bi.
- Vũ khí chứa các mảnh kim loại không có hình thù nhất định.
- Vũ khí chứa các mũi tên (hình bom bớm).
17


Trong trờng hợp vũ khí nổ có mảnh, dấu vết thơng tích tơng tự nh ở vũ khí nổ do đầu đạn
nổ do sát thơng bằng mảnh nổ.
Trong trờng hợp vũ khí nổ không có mảnh, cơ chế gây thơng tích khác hẳn. Sóng nổ là
một loại động năng vô hình do sự giãn nở cực nhanh của không khí. Động năng này khi
phá mục tiêu còn lệ thuộc vào mật độ vật chất của các mô. ở các mô tạng chứa nhiều
không khí nh phổi hay chứa nhiều máu nh gan; chính không khí hay máu (chất lỏng) là
vật chất dẫn truyền sóng nổ cao sẽ gây nên những tổn thơng nặng nh rách vỡ phế nang,
phế quản, tim hay chảy máu trong nhu mô gan.
Trờng hợp nổ trực tiếp trên cơ thể sẽ phá nát một bộ phận cơ thể có đặc điểm xơ t ớp kiểu
cành cây dập nát và toẽ rộng vết thơng.
Tùy theo khoảng cách với trung tâm nổ có các sóng dồn khác nhau, gây thơng tích khác
nhau:
+ áp suất 0,35/1cm2 không gây tổn thơng.
+ áp suất 1kg/1cm2 làm thủng màng nhĩ.
+ áp suất 10kg/1cm2 gây ngã.
+ áp suất 10 đến 20kg/1cm2 làm thủng hoặc vỡ tạng rỗng.
+ áp suất 30kg/1cm2 làm chết tại chỗ.
Khám bên ngoài không có thơng tích, cần lu ý khi nạn nhân bị rách tớp quần áo, chảy
máu tai, mũi, miệng. Chủ yếu hay gặp thơng tích ở phổi và ống tiêu hóa.
Phổi: Dập vỡ mao mạch, ở vách các phế nang gây chảy máu toàn bộ nh mô phổi.
ống tiêu hóa: Chảy máu niêm mạc ruột, thủng hoặc vỡ ruột, hay thấy ở vùng hỗng- hồi
manh tràng.

Sát trung tâm nổ, cơ thể bị phá hủy một phần, hay tan rã từng mảnh và mất đi. Nếu chỉ
mất một phần cơ thể, ở phần còn lại thấy hơi nổ xé rách phần mềm, và có vệt s ớt da xuôi
chiều với sóng nổ, làm ám khói.
Gần sát: Có thể thấy bỏng, ám khói, nhiều vết thơng chấn động cơ thể.
Tầm xa: Có nhiều vết thơng.
Cần lu ý thờng gặp những thơng tích do hiện trờng bị phá nổ làm văng những mảnh đất
đá, gạch, gỗ, kim loại, cây cối vào ngời.
5.

Cơ chế gây thơng tích - vật gây thơng tích:

Sự hình thành thơng tích là một quá trình có sự tham gia của nhiều yếu tố tác động qua
lại theo qui luật vòng xoắn bệnh học ngoại khoa - nội khoa. Thơng tích không chỉ là tập
hợp của các kiểu tổn thơng của các mô, các tạng mà mỗi thơng tích có một số phận
riêng của nó vì nó là hậu quả của một tác nhân bên ngoài, chịu ảnh hởng của nhiều yếu
tố xunh quanh, trong một thời điểm cụ thể khó lập lại với sự phản ứng của một cá nhân
cụ thể, riêng biệt không ai giống ai. Do đó, việc đánh giá, chẩn đoán thơng tích không
18


chỉ là sự mô tả (mặc dù việc mô tả là tối quan trọng) mà thực tế phải là một hoạt động t
duy chẩn đoán của ngời thầy thuốc. Điều này cũng có nghĩa là ngời thầy thuốc phải biết
huy động, vận dụng kiến thức của các chuyên khoa bạn giúp cho việc chẩn đoán. Trong
đó kiến thức cơ bản pháp y học có giá trị định hớng, dẫn đờng và khuyến cáo.
Cơ chế gây thơng tích là có tính qui luật nhng điều quan trọng là tìm đúng cái cơ chế gây
ra cho chính thơng tích đó, hơn nữa trong thơng tích có thể bao gồm nhiều loại, nhiều
cấp độ, nhiều mô, tạng bị tổn thơng khác nhau cho nên có thể nói một cách chính xác nó
bao gồm nhiều cơ chế.
5.1. Các yếu tố tạo thành vết thơng:
Các yếu tố tham gia vào cơ chế gây thơng tích gồm:

5.1.1. Vật gây thơng tích:
Vật gây thơng tích (trớc đợc gọi là hung khí theo nghĩa hẹp) là yếu tố cơ bản đầu tiên
của quá trình hình thành thơng tích. Nó cần đợc xem xét từ các đặc điểm sau:
-

Bản chất cấu tạo riêng biệt về vật lý, hóa học quyết định mật độ vật chất.

-

Kết cấu hình dạng.

-

Trọng lợng, khối lợng.

-

Kích thớc.

-

Cơ cấu vận hành, cơ cấu tạo lực và truyền lực.

-

Vận tốc.

Về bản chất, các thơng tích này là thơng tích do cơ học vì vậy nó tuân theo các định luật
cơ học căn bản.
Có 4 công thức biểu thị tác động của lực cơ học:

Công thức 1:

F = m.a

Trong đó gia tốc

a=

với m: Khối lợng

a: Gia tốc

V - Vo
t - to

V: Tốc độ tại thời điểm tác động Vo: Tốc độ xuất phát
t: Thời gian tác động

to: Thời điểm xuất phát

Qua công thức 1 có thể dễ dàng nhận thấy: Khối lợng và gia tốc của vật gây thơng tích
càng lớn thì lực tác động càng lớn và gây thơng tích càng nặng.
Công thức 2:

EK = 1/2 mV2

Biểu thị năng lợng của vật gây thơng tích phát sinh tác dụng khi chuyển động. Khối lợng
của vật và đặc biệt vận tốc của vật (bình phơng) càng cao thì năng lợng phát sinh tác
dụng càng lớn lên cơ thể.
Công thức 3:


Ep = mgh

và V = egh
19


Trong đó:

g: Gia tốc trọng lực h: độ cao

Đây là công thức biểu thị trờng hợp thân thể bị rơi từ độ cao xuống hoặc vật gây thơng
tích rơi từ độ cao xuống cơ thể.
Hai công thức này cho thấy cơ thể hoặc vật gây thơng tích càng cao thì tổn thơng càng
nặng.
Công thức 4:
Trong đó:

P= F
S
P: Cờng độ nén, ép F: Lực tác động
S: Diện tích bị tác động

Công thức cho thấy S càng nhỏ thì cờng độ nén, ép càng lớn. Điều này giải thích trờng
hợp vật sắc nhọn dễ xuyên thấu cơ thể gây thơng tích sâu ở nội tạng.
Do sự phát triển của công nghệ, trong đời sống thờng ngày, bất kỳ vật gì vốn sinh ra để
làm việc khác đều có thể trở thành vật gây thơng tích cho con ngời dù vô tình hay cố ý.
Tuy vậy, để dễ ứng dụng trong thực tế, pháp y học từ kinh điển đến hiện đại đều đơn
giản chia ra những vật gây thơng tích theo các dạng sau:
+ Vật tày (tù): Với các biến thể: Vật tày mềm, vật tày cứng, vật tày có cạnh, vật có

diện cứng rộng, phẳng,...
+ Vật sắc: Với các biến thể: Vật sắc có một lỡi một sống, vật sắc có 2 lỡi, vật sắc nhọn, vật có chi tiết sắc phức tạp.
+ Vật nhọn: Với các biến thể mũi nhọn tròn đều, hay mũi nhọn có cạnh, mũi nhọn
thân tròn, mũi nhọn thân có cạnh.
+ Vật có kết cấu phức tạp: Chỉ những vật gây thơng tích có kết cấu hình dạng phức
tạp bao gồm các vật tày, vật sắc, vật nhọn và các chi tiết cơ khí nhiều hình thù khác.
5.1.2. Đối tợng bị thơng tích:
Là các bộ phận giải phẫu, các loại mô của cơ thể. Do cấu tạo giải phẫu và bản chất các
mô khác nhau dẫn đến việc phân tích lực của vật gây thơng tích trên các môi trờng, các
hớng khác nhau làm cho cùng một vật gây thơng tích có thể tạo nên những thơng tích có
hình dạng khác nhau. Thể trạng chung, tuổi tác, trạng thái tinh thần, thần kinh bệnh lý
ngẫu nhiên có trớc của ngời bị thơng cũng gây ra những phản ứng khác nhau dẫn đến
những thay đổi của thơng tích. Ví dụ, cùng một hung khí là vật sắc nhọn, ngời thể tạng
béo mô mỡ phát triển sẽ có một vết thơng khác với ngời gầy, ngời có thể tạng săn chắc.
5.1.3. Hoàn cảnh, điều kiện môi trờng:
Bình thờng, cơ thể đã có phản ứng thích nghi với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài. Tơng tự nh vậy, khi cơ thể bị thơng tích, cách thức phản ứng của cơ thể cũng chịu ảnh hởng của môi trờng, cụ thể ngay tại thời điểm bị thơng cũng nh trong cả quá trình hình
thành thơng tích, thời tiết nóng lạnh, khô hạn hay ma gió, độ ẩm không khí cao hay thấp,
vi khí hậu kín gió hay thoáng gió, điều kiện ngoài trời hay trong phòng kín, dị vật nhiễm
20


phải v.v... tất cả đều tham gia nhiều hay ít vào sự hình thành và tiến triển của một th ơng
tích.
5.1.4. Sự can thiệp của việc cấp cứu, chữa trị:
Việc cấp cứu, chữa trị thờng đợc thực hiện rất nhanh ngay sau khi bị thơng. Dù can thiệp
đúng hay sai, có chuyên môn y hay không đều để lại trên vết thơng tích những thay đổi
khác với ban đầu. Ví dụ những vết bầm tụ máu đợc xoa mật gấu, xoa dầu nóng. Những
vết thơng chảy máu đợc cầm máu kiểu ứng dụng, đợc garot v.v...
Tất cả những nguyên lý này cần đợc vận dụng khi xem xét một thơng tích, và để đúc rút
lại trong những mô hình phổ biến nhất, ta nghiên cứu các thơng tích cơ bản ở các dạng

thức sau:
5.2.

Thơng tích do vật tày:

Gây ra do vật tày tác động theo các dạng: va đập, chèn ép, đè nén, cọ sát. Bản thân một
vật tày, có thể gây nên nhiều hình thái tổn thơng khác nhau. Những hình thái ấy có thể
kết hợp với nhau trên một nạn nhân nh: Bầm tím, dập nát, rạn xơng, gẫy xơng... Những
loại vật tày thờng gặp nh: nắm tay, khuỷu tay, gót chân, đầu, gậy gộc, hòn đá, bánh xe,
mặt đờng...
Khi giám định pháp y những thơng tích do vật tày, cần tìm các dấu hiệu để xác định tính
chất của vật tày, và xác định hớng tác động. Trờng hợp nhiều thơng tích, cần xác định
thứ tự thơng tích xảy ra và nêu rõ thơng tích do nhiều vật hay chỉ có một vật gây nên.
Trên cơ sở những dấu tích trên nạn nhân phán đoán tơng quan giữa nạn nhân và vật, mức
độ thơng tích gây tác hại đối với nạn nhân.
5.2.1. Những thơng tích do vật tày gây ra thờng gặp:
Phần mềm

Phần cứng

1. Vết sây sát
2. Vết bầm máu
3. Tụ máu
4. Dập nát
5. Vỡ các tạng

1. Rạn xơng
2. Lún xơng
3. Gẫy xơng
4. Vỡ xơng

5. Trật khớp xơng
6. Bai khớp xơng

5.2.2. Đặc điểm thơng tích của vật tày đối với phần mềm:
- Vết thơng dập nát bầm máu.
- Bờ vết thơng nham nhở, tụ máu.
- Vết thơng có ít hoặc nhiều cầu nối tổ chức. Nền phía dới vết thơng có thể bầm tụ máu
lan rộng hơn trên bề mặt.

21


5.3.

Thơng tích do vật sắc:

Vật sắc thông thờng là một lỡi hoặc hai lỡi (dao díp, dao phay, dao găm, mã tấu, lỡi lê,
mảnh thủy tinh, v.v...). Tác động bằng cách: cắt, đâm, bổ, chém, v.v... thơng tích hình
thành do sự đè ấn xuyên thấu và lớt đi của vật sắc trên mặt cơ thể.
5.3.1. Đặc điểm của thơng tích do vật sắc:
- Vết thơng dài và nông hay sâu tùy thuộc lực tác động.
- Mép (bờ) vết thơng phẳng gọn, không dập nát, không bầm máu nhng rớm máu ở
thành vết thơng.
- Hình đuôi nhọn (đuôi chuột) tận cùng, nông trên biểu bì xuất hiện khi vật sắc đ ợc rút
ra không vuông góc với bề mặt.
- Vết thơng há miệng: vết thơng càng sâu, càng dài, miệng há càng rộng.
- Vết thơng còn đầy đủ tổ chức khi phục hồi và phụ thuộc vào cấu trúc các lớp, các thể
cơ, cân cơ của vị trí giải phẫu tại đó.
5.3.2. Biến dạng của thơng tích do vật sắc:
Hình ảnh của thơng tích do vật sắc biến dạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: Đặc điểm

của vật sắc, phơng thức gây nên thơng tích và đặc điểm khu vực giải phẫu của cơ thể.
- Vết cắt: Lỡi dao chém nghiêng thơng tích sẽ có mảnh hoặc vạt da, bong da.
- Đầu của vết thơng có nhiều khía da (đuôi) chứng tỏ lỡi dao đa đi đa lại nhiều lần trên
một diện (hay gặp khi tự tử, nạn nhân thử ớm lỡi dao vào chỗ định tự đâm đợc gọi là
vết ớm.
- Thơng tích thẳng hay cong do nơi bị thơng phẳng hay tròn hoặc do nạn nhân đổi t
thế.
- Lỡi hung khí cùn hoặc mẻ khiến vết thơng có vết nham nhở.
5.3.3. Tình huống xảy ra thơng tích do vật sắc:
- Do nạn nhân gây ra: Thờng thấy thơng tích ở những vùng mà tay nạn nhân dễ dàng
tạo ra đợc nh cổ, ngực, bụng, cổ tay. Đặc điểm thơng tích tự gây ra thờng là nhiều vết
thơng song song và nông (vết ớm).
- Do ngời khác gây ra, thơng tích có thể thấy ở bất kỳ nơi nào trên cơ thể. Các vết thơng do nạn nhân tự vệ thờng thấy ở bàn tay, cánh tay (tác động chống đỡ, tránh né
hung khí).
5.4.

Thơng tích do vật nhọn:

22


Vật nhọn thờng có một đầu nhọn hay mũi nhọn. Vật nhọn có mũi nhọn thân tròn và dài
nh dùi, kim, đinh, mũi lao, v.v... Mũi nhọn thân có cạnh nh các loại dũa, dùi mở nút
chai,...
5.4.1. Mũi nhọn không lỡi sắc:
5.4.1.1.

Đặc điểm của thơng tích do vật nhọn:

- Miệng hẹp hình bầu, hình khe, có độ sâu lớn, có rãnh xuyên, có lỗ vào đôi khi có lỗ

ra.
- Kích thớc của vết thơng trên da nhỏ hơn kích thớc của hung khí do sự đàn hồi của da.
- Xung qanh lỗ đâm có thể thấy vòng sớc da nếu bề mặt của vật thô ráp và thờng ít tụ
máu.
5.4.1.2.

Biến dạng thơng tích do vật nhọn:

- Hung khí nhọn tròn: vết đâm hình trám do lớp chun của thợng bì chi phối.
- Hung khí nhọn có góc cạnh: vết thơng có hình sao.
5.4.2. Thơng tích do vật nhọn có lỡi sắc:
Hung khí nhọn sắc là hung khí vừa có mũi nhọn vừa có lỡi sắc và có sống tày, nh dao
găm, dao bầu, kiếm, dao díp, dao mổ, mũi kéo, v.v... Thơng tích gây nên khi lỡi sắc vừa
đâm sâu vừa cắt.
5.4.2.1.

Đặc điểm của thơng tích do vật nhọn có lỡi:

- Hình khe hay hình bầu dục.
- Mép bằng phẳng không tụ máu hoặc ít tụ máu.
- Đuôi nhọn không có phần cắt đứt biểu bì.
- Có hai góc nhọn (dao hai lỡi).
- Có một góc tù (sống tày) và một góc nhọn (lỡi).
- Có rãnh xuyên có lỗ vào và đôi khi có cả lỗ ra.
5.4.2.2.

Biến dạng thơng tích do vật nhọn sắc:

-


Dao găm, kiếm, v.v... có lỡi và sống thì vết thơng có 1 đầu tù và 1 đầu nhọn. Đuôi tù
nhiều hay ít do sống dao dày hay mỏng.

-

Miệng lỗ vào chính còn có thể vết rách phụ nếu động tác rút dao gây ra.

-

Chiều dài của lỗ vào tùy thuộc vào góc đâm của hung khí so với mặt da, đâm thẳng
góc tạo kích thớc của vết thơng bằng kích thớc chiều ngang của hung khí. Nếu đâm
chéo góc thì kích thớc của vết thơng lớn hơn kích thớc chiều ngang của hung khí
(bản dao).
23


-

Rãnh xuyên có thể nông hơn chiều dài của hung khí khi đâm cha ngập dao: ngợc lại
chiều dài của rãnh có thể dài hơn chiều của hung khí nếu đâm mạnh bằng dao có
chắn làm da và mô dới da bị lõm vào. Trờng hợp này thờng để lại dấu ấn của chắn
dao.

5.5. Nguyên tắc khám chấn thơng:
5.5.1. Xác định loại hình thơng tích:
5.5.1.1.
5.5.1.2.
5.5.1.3.
5.5.1.4.
5.5.1.5.

5.5.1.6.
5.5.1.7.
5.5.1.8.
5.5.1.9.

5.5.2.

Mô tả, chụp ảnh vết thơng ở nguyên dạng.
Bao giờ cũng phải rửa sạch vết thơng để đánh giá phân loại tổn thơng.
Mô tả kỹ bờ (miệng) vết thơng.
Đo kích thớc độ sâu của vết thơng.
Mô tả hớng của thơng tích.
Xác định vị trí của thơng tích.
Mô tả màu sắc của vết thơng.
Chẩn đoán phân biệt.
Gọi đúng tên theo phân loại thơng tích của pháp y hoặc theo chẩn đoán ngoại
khoa.
Không đợc bỏ qua những thơng tích nhẹ ví dụ vết sây sát hay bầm máu:

Mặc dù đây là những thơng tích không cần xử lý ngoại khoa nhng về mặt pháp y có ý
nghĩa chứng cứ và nhiều khi là dấu hiệu quyết định dẫn dắt phơng hớng điều tra.
5.5.3.

Mô tả và ghi chép đầy đủ những triệu chứng lâm sàng toàn thân và tại chỗ, đa ra
chẩn đoán ban đầu để xác định đúng tình trạng thực thể và chức năng của ngời
bệnh tại thời điểm bị nạn cha có sự can thiệp của thầy thuốc.

5.5.4.

Khi phát hiện có dị vật hung khí tại vùng tổn thơng:

Cần mô tả đầy đủ số lợng, bản chất, vị trí và mức độ xâm nhập vào cơ thể.

Lu giữ lại dị vật, hung khí đó, có niêm phong và biên bản. Sau đó, bàn giao cho cơ quan
điều tra khi có yêu cầu.
6.

Khám thơng tích trong lâm sàng:

Mọi ngời thầy thuốc bất cứ chuyên khoa nào làm việc ở bất cứ cơ sở y tế nào đều có thể
gặp những nạn nhân bị thơng tích, bên cạnh việc xử lý cấp tính cấp cứu đòi hỏi phải xử
lý về mặt pháp luật, pháp lý vì đây là một chức năng đơng nhiên của y tế có trách nhiệm
phục vụ cho pháp luật.
6.1. Tiếp đón - giao tiếp:
24


Thái độ đối với ngời bị nạn cần đặc biệt hòa nhã, bình tĩnh giải thích, động viên để họ trả
lời trung thực và hợp tác khi thăm khám, vì họ vừa trải qua một tai nạn bất ngờ, tâm
trạng còn cha ổn định và bình tĩnh. Đôi khi, ngời bị nạn có thể rất mất bình tĩnh, có
những cử chỉ và lời nói thiếu đúng mức mà ngời thầy thuốc cần hết sức cảm thông.
-

Hỏi rõ họ tên, chức danh, số hiệu (của cảnh sát) tên cơ quan, địa chỉ của ngời đa
nạn nhân đến, khi cần, yêu cầu xuất trình giấy tờ.

-

Hỏi, kiểm tra, ghi lại số biển kiểm soát của phơng tiện vận chuyển nạn nhân.

-


Ghi vào sổ và lu lại giấy giới thiệu đến khám thơng tích nếu có.

6.2. Thăm khám ngời bị nạn:
Toàn diện, tỉ mỉ, chính xác, khách quan.
Hỏi:
Nhằm xác định rõ tên, tuổi, địa chỉ, nơi xảy ra vụ tai nạn, tính chất vụ việc: tai nạn hình
sự, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, v.v...
-

Cố gắng xác định thời điểm chính xác nhất của sự việc.

-

Những chi tiết dài dòng, quá chi tiết do kể lại, thiếu căn cứ không nên đa vào hồ sơ.
Nếu đa vào hồ cơ bệnh án cần ghi rõ tên ngời kể lại.

Khám toàn trạng: Thể trạng chung, trạng thái tinh thần, khả năng tiếp xúc, trạng thái tâm
lý, mạch, huyết áp, nhiệt độ.
Khám thơng tích cụ thể:
- Nếu có nhiều thơng tích cần đánh số thứ tự.
- Xác định chính xác vị trí vết thơng theo các mốc giải phẫu, u tiên những mốc gần
nhất và mốc cố định, ở vị trí khó mô tả bằng lời nên vẽ sơ đồ.
Mô tả thơng tích:
Để nhận dạng đúng, bao giờ cũng làm sạch vết thơng loại bỏ quần áo, bông băng, dị vật
che lấp vết thơng. Ghi chép mô tả: gọi đúng tên theo thơng tích cơ bản của phân loại thơng tích pháp y, kích thớc (dài, rộng, sâu) đo theo cùng một đơn vị dài (thờng dùng và
tốt nhất là theo cm). Đặc điểm của vết thơng: bờ, mép, đáy vết thơng, hình ảnh tổn thơng
của các mô, thần kinh mạch máu, các dị vật có trong vết thơng.
Khám triệu chứng để xác định ảnh hởng của vết thơng đến chức năng, cử động cơ năng.
Chú ý phân biệt đợc triệu chứng thực thể với các triệu chứng chủ quan do ngời bệnh tạo

ra, cờng điệu lên.
Chỉ định các xét nghiệm, thăm dò chức năng:
Chỉ định các xét nghiệm thông thờng nh mọi trờng hợp bệnh lý thông thờng khác.

25


×