Câu 1. Công nghệ sinh học môi trường là gì? Chức năng, nhiệm vụ? Anh/chị hãy liệt
kê và phân tích các ứng dụng của công nghệ sinh học trong bảo vệ môi trường? Cho
ví dụ cụ thể?
- CNSHMT: Quy trình + máy móc thiết bị sử dụng sinh vật (VSV,TV,ĐV, côn
trùng) để xử lý, đánh giá, phân tích, chỉ thị, quan trắc môi trường
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Xử lý các hệ sinh thái bị ô nhiễm
+ Xử lý và thải độc chất thải rắn
+ Xử lý chất thải, nguồn thải, sông hồ bị ô nhiễm
+ Bảo vệ môi trường sống bằng công nghệ mới
- Liệt kê và phân tích:
+ Xử lý ô nhiễm môi trường:
Xử lý nước thải bằng công nghệ hiếu khí (xử lý nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp. ưu điểm không sinh mùi khó chịu và tgian xử lý ngắn,
hiệu quả cao nhưng tốn chi phí cho xây lắp vận hành cao, tạo nhiều bùn), kỵ
khí ( tạo ít bùn, chi phí thấp, thu được khí sinh học, xử lý nước thải có nồng độ
chất hữu cơ cao).
Xử lý chất thải rắn bằng: ủ hiếu khí hay kỵ khí nhằm tạo ra sản phẩm
phân bón phục vụ nông nghiệp
+ Sản xuất các sản phẩm thân thiện môi trường
Thay thế các hóa chất độc hại như sd vsv sx phân bón SH
SX enzyme sử dụng trong công nghiệp da giày, công nghiệp dệt, sản
xuất bột giặt, giấy.
Chuyển hóa sinh khối thực vật thành các nguyên liệu sản xuất polyme
sinh học, vật liệu composit sinh học sử dụng trong công nghiệp và y tế
+ Sản xuất năng lượng mới kết hợp bảo vệ môi trường
Biogas sản xuất từ phụ phẩm nông nghiệp nhờ quá trình ủ kết hợp với
VSV. Chất hữu cơ được phân hủy và tạo ra khí methane dùng làm chất đốt và
năng lượng để sản xuất điện
+ Cải tạo và phục hồi môi trường
Xử lý ô nhiễm bằng thực vật có tính khả thi cao để xử lý các vùng đất bị
ô nhiễm KLN
Công nghệ xử lý tràn dầu và thực vật tích lũy KLN
Câu 2. Môi trường là gì? Chức năng, nhiệm vụ? Hãy phân tích mối tác động qua lại,
tương hỗ lẫn nhau của các nhân tố môi trường? Là một cử nhân công nghệ sinh học
tương lai, anh/chị có thể rút ra được những điều gì từ sự am hiểu về mối tác động đó?
- Môi trường là hệ thống các yếu tố sống và không sống tạo nên điều kiện sống
của con người trên hành tinh.
+ Môi trường tự nhiên: Địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, Svat
+ Môi trường xã hội: Trong xã hội, trong phân phối, trong giao tiếp
+ Môi trường nhân tạo: Nhà ở, nhà máy, thành phố,…
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Là không gian sống của con người và SV
+ Là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất
con người.
+ Nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động
sản xuất
+ Nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên
- Phân tích: Con người luôn cần một khoảng không gian nhà ở, sản xuất, lương
thực và tái tạo môi trường, nhưng nếu khai thác và chuyển đổi chức năng sử
dụng các loại không gian quá mức, không chú trọng đến bảo vệ môi trường, có
thể làm chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi, sẽ ảnh hưởng
đến môi trường sống.
Câu 3. Chỉ thị sinh học là gì? Ưu điểm và những hạn chế của chỉ thị sinh học?
Anh/chị hãy liệt kê và phân tích các tiêu chí lựa chọn sinh vật chỉ thị? Cho ví dụ về
ứng dụng sinh vật chỉ thị ô nhiễm môi trường không khí?
- Chỉ thị sinh học : Khoa học nghiên cứu các loài SV để theo dõi sức khỏe của 1
MT, 1 HST. Bao gồm: Các loài SV hoặc nhóm loài có chức năng sinh thái, các
quần thể SV, đặc điểm hình thái, tập tính,… để xác định tính toàn vẹn của môi
trường.
- Ưu điểm:
+ Có thể phát hiện các chất ô nhiễm ở nồng độ thấp
+ Không đòi hỏi nhiều thiết bị đắt tiền
+ Đánh giá và cho kết quả nhanh
+ Đánh giá được các rủi ro sinh thái và các tác động tổng hợp của các chất ô
nhiễm
- Hạn chế:
+ Không xác định được nguyên nhân gây ô nhiễm, nguồn ô nhiễm hoặc nhiệt
độ chính xác của các chất ô nhiễm trong môi trường.
+ Sự biến đổi đặc điểm sinh học của quần thể trong các môi trường có thể làm
sai lệch các kết quả nghiên cứu
+ Di chuyển SV làm sai lệch kết quả.
- Các tiêu chí lựa chọn SVCT
+ Dễ phân loại
+ Dễ thu mẫu: không cần nhiều thao tác hoặc thiết bị tốn kém mà vẫn có thể
định lượng được
+ Thích nghi cao, phân bố rộng
+ Dễ nuôi cấy trong PTN
+ Ít vận động để đại diện cho khu vực giám sát
+ Phong phú tại khu vực nghiên cứu
+ Tồn tại mối tương quan đơn giản giữa chất Ô-N trong SVCT và trong MT
- Ví dụ: chỉ thị cho sự tăng lên của nhiệt độ không khí
+ Chim di cư : Các loài chim di cư đến vùng phía bắc thường chọn thời điểm
chính xác để bắt kịp nguồn cung cấp thức ăn cần thiết cho việc sinh sản. Vì thế,
chim di cư đặc biệt nhạy cảm với khí hậu ấm lên. Nhưng khí hậu trái đất ngày
càng ấm lên làm cho loài chim có những nhận biết sai về thời điểm di cư dẫn
đến chim thường di cư sớm
Câu 4. Các biểu hiện về sự tác động bởi các chất gây ô nhiễm lên sinh vật chỉ thị?
Anh/chị hãy cho ví dụ một số loài sinh vật chỉ thị đã được ứng dụng trong đời sống?
Giải thích tại sao chúng ta không nên ăn quá nhiều những loài động vật hai mảnh vỏ?
- Biểu hiện về sự tác động:
+ Những thay đổi về thành phần loài hoặc các nhóm ưu tế trong quần xã SV
+ Những thay đổi về đa dạng loại trong quần xã.
+ Làm kiệt quệ một số loài
+ Làm chết cả quần thể
+ Gia tăng tỉ lệ chết trong quần thể
+ Thay đổi sinh lý và tập tính trong các cá thể
+ Những khiếm khuyết về hình thái trong các cá thể
+ Tăng khả năng phát sinh biến dị
- Ví dụ:
+ Tảo sphaeloritus chỉ thị cho mt giàu protein, glucid, chất béo.
+ ĐV nguyên sinh
+ Giun ít tơ
+ Giun tròn
+ Phù du
+ Bướm đá
Câu 5. Liệt kê sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân và các phương pháp xác định chúng?
Giải thích tại sao chúng ta phải xác định sinh vật chỉ thị ô nhiễm phân? Anh/chị hãy
sơ đồ hoá quy trình công nghệ định lượng coliform trong thực phẩm?
- Liệt kê:
+ Coliform
+ Faecal Streptococci
+ Clostridium
+ E. Coli
Câu 6. Ô nhiễm môi trường là gì? Anh/chị hãy nêu và phân tích các tác nhân gây ô
nhiễm môi trường? Cho ví dụ cụ thể về ô nhiễm môi trường và phân tích tác hại đối
với sinh vật của ô nhiễm đó?
- Ô nhiễm môi trường : là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc
năng lượng vào môi trường ảnh hưởng đến mức nguy hại sức khỏe sinh vật
hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường.
- Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường :
Vật lí
Hóa học
Sinh học
- Ánh sáng
- Ô nhiễm chất phóng
- Sâu bệnh
- Nhiệt độ ( tăng =>
xạ => gây đột biến
- Sv xâm lấn : ốc bưu
đất chai cứng , giảm
gen , làm nhiệt độ
vàng
dinh dưỡng)
TĐ
nóng
lên
- Vsv gây bệnh
- Tia => giảm phân
( dioxin, thuốc diệt
- Sv có độc tố : cá
hủy chất
cỏ)
nóc, rắn , sv khác ăn
- Do thiên tai( núi
- Tràn dầu : + tích lũy
độc tố như tảo
lửa , cháy rừng,
chất độc trong sv
truyền điện)
+ do đắm tàu, do
khai thác
Câu 7. Ô nhiễm môi trường. Nguyên nhân. Anh/chị hãy sơ đồ hoá mối tương quan
giữa ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí? Cho ví dụ cụ thể về ứng dụng sinh
học trong chỉ thị ô nhiễm các loại môi trường nêu trên?
- Ô nhiễm môi trường : là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc
năng lượng vào môi trường ảnh hưởng đến mức nguy hại sức khỏe sinh vật
hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm
Con người
Tự nhiên
Sinh hoạt
Phát triển tv,đv
Nông nghiệp, công nghiệp
Thiên tai : động đất,sóng thần, núi lửa, lũ
Bệnh viện, chiến tranh
lụt
Vũ khí hủy diệt
- Sơ đồ hóa mối tương quan : đất, nước không khí tạo nên hệ sinh thái, chúng có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại :
Không khí ( hiệu ứng nhà kính)
Mưa
Bốc hơi
Đất ( KLN, HCHC)
mạch nước ngầm
Nước ( mưa axit)
Tưới tiêu
-
Cho ví dụ cụ thể về ứng dụng sinh học trong chỉ thị ô nhiễm các loại môi
trường :
+ Môi trường đất:
+ Môi trường nước :
+ Môi trường không khí:
Câu 8. Đất là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất? Cho ví dụ minh hoạ cụ
thể? Anh/chị hãy giải thích câu nói “Thuốc diệt cỏ Paraquat - thuốc diệt luôn con
người”? Liệt kê một số sinh vật chỉ thị ô nhiễm đất?
-
Đất là 1 vật thể tự nhiên, được hình thành qua thời gian dài do kết hợp của 5
yếu tố: đá mẹ, SV (ĐTV), khí hậu, địa hình, thời gian.
-
Nguyên nhân:
+ Do hoạt động nông nghiệp: Sử dụng quá nhiều phần hữu cơ, thuốc diệt cỏ
+ Do chất thải công nghiệp không qua xử lý: Thải trực tiếp vào môi trường đất.
Thải vào môi trường nước, môi trường không khí nhưng do quá trình vận
chuyển, lắng đọng chúng di chuyển đến đất và gây ô nhiễm đất
+ Do thải trực tiếp lên mặt đất hoặc chôn lấp rác thải sinh hoạt
+ Do việc đẩy mạnh đô thị hóa, công nghiệp hóa và mạng lưới giao thông
-
Ví dụ: Bãi rác Khánh Sơn, thuốc diệt cỏ
-
Paraquat: Paraquat thẩm qua tiểu tràng rất nhanh. Nồng độ huyết tương lên đến
đỉnh cao sau 2 giờ, 5-10% được hấp thụ qua ruột, còn lại được thải trừ qua
phân. Paraquat được phân phối khắp cơ thể nhưng tập trung nhiều vào thận và
phổi. Ngoài ra paraquat còn đọng lại trong tổ chức cơ và phân phối lại vào máu
trong vòng 24 giờ đầu (độ thanh lọc 200ml/phút). Vì vậy. việc tìm cách duy trì
cho bệnh nhân đái nhiều là rất quan trọng.
-
Liệt kê: Giun đất chỉ thị cho đất nhiễm KLN. Dừa nước trong vùng ngập mặn
Câu 9. Chất thải là gì? Phân loại chất thải? Theo anh/chị chất thải nào có tính nguy
hại nhất đối với môi trường? Vì sao? Hãy đưa ra một số phương pháp giải quyết ô
nhiễm môi trường do chất thải đó gây ra?
-
Chất thải là các chất do hoạt động sống của con người hoặc tự nhiên tạo ra và
không còn giá trị sử dụng vào mục đích hoạt động sống của con người.
-
Phân loại
+ Theo mức độ nguy hại: Chất thải không nguy hại và chất thải nguy hại
+ Theo nguồn gốc phát sinh:
Chất thải rắn sinh hoạt, dịch vụ: Chất thải từ hộ gia đình, chất thải tù các
cơ sở công cộng, dịch vụ
Chất thải xây dựng
Chất thải công nghiệp
Chất thải y tế
-
Chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như
dễ lây nhiễm bệnh, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có
đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.
Câu 10. Kim loại nặng là gì? Hãy liệt kê và phân tích nguồn gây ra ô nhiễm kim loại
nặng? Phân tích vai trò và tác hại của chúng? Anh/chị hãy giải thích tại sao vùng đất
sau khi khai thác vàng rất khó trồng rau màu?
-
KLN: Những nguyên tố có đặc tính kim loại, có số nguyên tử >20 và có độc
-
Nguồn ô nhiễm KLN:
+ Do hoạt động khai khoáng: Môi trường đát tại các mỏ vàng mới khai thác có
độ kiềm cao, mỏ vàng cũ có độ axit mạnh, dinh dưỡng thấp và hàm lượng
KLN cao.
+ Do hoạt động công nghiệp và nước thải đô thị: chất thải công nghiệp tẩy rửa ,
công nghệ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp
sản xuất pin, thuộc da, sản xuất khoáng chất
+ Từ lắng đọng khí quyển: mưa axit, Pb trong khí thải oto - khói dầu - luyện
kim, tro nhiên liệu – bụi luyện kim.
+ Do hoạt động nông nghiệp: Thuốc BVTV (Hg, Cu, As), phân bón hóa học
(Cd, Pb, As), thuốc diệt nấm
-
Vai trò:
Các nguyên tố vi lượng thiết yếu được sử dụng cho quá trình oxy hóa
khử, ổn định các phân tử thông qua quá trình tương tác tĩnh điện.
Là thành phần của các enzyme khác nhau, điều chỉnh áp lực thẩm thấu
-
Tác hại:
Làm tổn hại hoặc giảm chức năng của hệ thần kinh trung ương
Giảm năng lượng sinh học
Tổn hại đến cấu trúc của máu, phổi thận, gan
Ảnh hưởng kinh niên đến thể chất, cơ và Parkinson, bệnh teo cơ,
Tăng tương tác dị úng và gây đột biến gen.
Câu 11. Chất thải rắn là gì? Phân loại? Cho ví dụ cụ thể về ô nhiễm chất thải rắn?
Anh/chị hãy sơ đồ hoá các phương pháp xử lý chất thải rắn?
- Khái niệm chất thải rắn trong khoa học được hiểu là các chất thải ở thể rắn, được
thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Phân loại chất thải rắn:
+ Dựa vào nguồn gốc phát sinh:
•
Chất thải rắn sinh hoạt, dịch vụ
•
Chất thải công nghiệp
•
Chất thải xây dựng
•
Chất thải y tế
+ Dựa vào thành phần hóa học.
•
Rác thải vô cơ
•
Rác thải hữu cơ
•
Rác thải tái chế
+ Dựa vào công nghệ xử lí và kĩ năng tái chế.
- VD: Bãi rác Khánh Sơn
- Phương pháp xử lí chất thải rắn:
Chất thải rắn
Phân loại
Chất hữu cơ
Có thể tái chế
Thu phế liệu
Hiếu khí
Thổi
khí
Đầy đủ
Cung
cấp
VSV
K đầy đủ
Tự
nhiê
n
Ko thể tái chế
Kị khí
Chôn
lấp
Chôn lấp
Biogas
Đố
t
Câu 12. Cơ sở khoa học của việc xử lý chất thải rắn bằng phương pháp sinh học?
Anh/chị hãy kể một số vi sinh vật đặc trưng thường xuất hiện trong đống ủ, từ đó nêu
ý nghĩa của việc xác định đó?
Cơ sở khoa học:
+ VSV phân giải cellulose:
•
Nấm mục xốp (Humoncola, Phialophora,.. ), nấm mục nâu (Piptopous
betulinus...), nấm mục trắng ( Fomes annosus...)
•
VSV hiếu khí (Azotobacter, Flavobacterium, Pseudomonas)
•
VSV kị khí (Clostridium cellobioparum, Ruminococcus flavofeciens)
•
Xạ khuẩn (Thermonospora, Thermoactinomyces, Streptomyces )
+ VSV phân giải protein:
•
Nitrit hóa (chi Nitrozomonaz, Nitrozocystis...)
•
Nitrat hóa (chi Nitrobacter, Nitrospira, Nitrococcus...)
+ VSV phân giải tinh bột:
•
Nấm (Chi Aspergillus, Fusarium, Rhizopus)
•
VK (Chi Bacillus, Cytophase, Pseudomonas)
•
Xạ khuẩn
+ VSV phân giải phosphate:
•
Nấm (Aspergillus niger)
•
VK (Chi Bacillus (B. megatherium, B. mycoides…)Pseudomonas)
•
Xạ khuẩn
=> Ý nghĩa của xác định VSV đặc trưng có trong đống ủ:
Trong mỗi môi trường sẽ có VSV đặc trưng => VSV đó sẽ có cơ chế thích
nghi tốt và đáp ứng được các tiêu chí
Câu 13. Sơ đồ hoá công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh vật bổ sung vào bể ủ rác? Cơ
sở khoa học của công nghệ trên là gì? Tiêu chí lựa chọn vi sinh vật? Chúng ta có nên
sản xuất chế phẩm vi sinh vật trong khi trên thị trường đã có sẵn các sản phẩm hay
không?
- Sơ đồ hóa công nghệ:
Phân lập
chủng VSV
Giống
Chuẩn bị
mt
Cấp 1
Nuôi cấy
(Lên men, ủ)
Cấp 2
Sử dụng
Bảo quản
Bao gói
Chế phẩm
* Lấy ví dụ sản xuất EM, BIMA
- Cơ sở khoa học:
+ Sử dụng chất hữu cơ làm chất dinh dưỡng, thức ăn cho VSV (Bản chất là quá trình
phân giải các HCHC, P, S và HCN2)
+ Phân bố VSV rộng rãi, sinh trưởng, phát triển nhanh.
+ Một số VSV xuất hiện đặc trưng trong đống ủ ( thêm VSV hoặc thêm cơ chất)
- Tiêu chí chọn VSV làm chế phẩm:
+ Thích nghi tốt (nhiệt độ cao), cạnh tranh được với VSV có sẵn trong đống ủ.
+ Hoạt tính mạnh, khả năng phức hệ enzyme cao, ổn định.
+ Sinh trưởng nhanh, tốt trong môi trường tự nhiên.
+ Dễ phân lập, dễ nuôi cấy.
+ Không gây độc cho môi trường, ĐV, TV, VSV, con người.
+ Thuận tiện SX chế phẩm, bảo quản.
+ Có lợi cho cải tạo đất, có lợi cho TV khi bón.
- Dù trên môi trường đã có các sản phẩm chế phẩm chứa VSV đó nhưng chúng ta vẫn
nên sản xuất lại vì mỗi loại VSV sẽ có cơ chế thích nghi khác nhau trong các môi
trường khác nhau.
Câu 14. Sơ đồ hoá công nghệ ủ phân hữu cơ của nhà máy Cầu Diễn-Hà Nội? Anh/chị
hãy phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ? Trình bày các tiêu chí đánh giá
chất lượng mùn?
-
Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ủ :
1. Loại cơ chất: Dinh dưỡng…
2. Tỷ lệ C:N =20:1 30:1 (không đủ chậm; thừa sinh khígây mùi)
C: N:P:K = 50:10:4:1
3. Phân loại và nghiền: 2-5cm
4. Số lượng VSV : 108- 1012/g
5. Số loại VSV
6. Độ ẩm:40-60
7. pH VK = 6-8; Vi nấm = 5-6
8. Độ thoáng khí và phân phối oxy
9. Các chất kìm hãm VSV phát triển: ít KLN
10. Nhiệt độ : 600C
-
Tiêu chí đánh giá chất lượng mùn :
Vật lí
rác
-
Độ tơi xốp
-
Nhiệt độ giảm
( đo t 3 lần /3
ngàykhông
tăng k giảm )
=> hoai hoàn
toàn
-
Độ
(<14%)
ẩm
-
Kích thước <
10mm
vsv
-
Không
mảnh
thủy
tinh
-
Chai
nhựa
Chất lượng
KLN
Không có Đánh giá Theo
vk gây hại hàm lượng TCVN
và
dinh dưỡng
salmonela
Khảo sát
Khả năng
sinh trưởng
phát triên
của cây –
IAA ( vsv
gây ra )
Câu 15. Sơ đồ hoá quy trình công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phân huỷ
yếm khí (công nghệ của Đức)? Anh/chị hãy so sánh quá trình xử lý chất thải hữu cơ
bằng phương pháp yếm khí và hiếu khí?
Phân loại rác tại nguồn: Rác được phân loại ngay tại các hộ gia đình thành 2
loại theo yêu cầu của Dự án, bao gồm: Rác trơ (mảnh sành, sứ, vỏ chai, gạch đá
vỡ…), được đựng vào túi riêng trước khi chuyển ra xe thu gom của xã vận chuyển ra
khu xử lý và rác tổng hợp (chủ yếu là rác giàu hữu cơ và rác đốt).
Tập kết rác: Rác vận chuyển từ khu dân cư ra khu xử lý được tập kết 2
lần/tuần tại nhà phân loại và ủ rác rồi được phun chế phẩm sinh học để khử mùi hôi,
chống ruồi muỗi. Sau đó, định kỳ vào thứ 2 hàng tuần, rác được xử lý theo quy trình.
Phân loại sơ bộ: Rác được phân loại sơ bộ, tách riêng phần rác vô cơ đã được
phân loại tại nguồn (gạch, đá, mảnh sành, mảnh thủy tinh...).
Xé bao, đánh tơi: Sau khi phân loại sơ bộ, phần rác còn lại chứa trong các bao
túi được đưa qua máy xé bao, đánh tơi, trộn đều, nhằm tăng cường hiệu quả tiếp xúc
chế phẩm và hiệu quả quá trình ủ. Một phần rác đốt và rác tái chế được phân loại tại
đây. Lượng rác còn lại được coi là rác giàu hữu cơ và được xử lý ủ theo quy trình.
Xử lý sơ bộ: Tại nhà ủ, phần rác giàu hữu cơ được trộn đều với chế phẩm sinh
học theo tỷ lệ hướng dẫn trước khi tiến hành ủ theo quy trình tại các hầm ủ.
Tiến hành ủ tại hầm ủ: Quá trình phân hủy kỵ khí diễn ra rất phức tạp, liên
quan đến hàng trăm phản ứng và các loại sản phẩm trung gian. Tuy nhiên, trong xử lý
rác giàu hữu cơ, quá trình ủ giúp ổn định sinh hóa các chất hữu cơ thành các chất
mùn. Với thao tác sản xuất và có kiểm soát khoa học, tạo môi trường tối ưu (nhiệt độ:
40 - 55oC, độ ẩm: 50 - 52%), quá trình ủ cũng tự tạo ra nhiệt riêng nhờ sự ô xy hóa
các chất thối rữa. Quá trình này là sự phân giải phức tạp gluxit, lipit và protein với sự
tham gia của các vi sinh vật kị khí. Nguyên lý ủ sử dụng các vi sinh vật được bổ sung
chọn lọc; Các chủng vi sinh dự án sử dụng là vi khuẩn lactobacillus và saccaromyces,
nhằm phân giải các hợp chất hữu cơ, qua đó rút ngắn thời gian ủ xuống còn khoảng
30 ngày.
Để tối ưu hóa công đoạn ủ này. Trong quá trình ủ rác, định kỳ 1 - 2 ngày (tùy theo
mùa) tiến hành phun bổ sung chế phẩm nhằm kiểm soát các yếu tố độ ẩm, nhiệt độ,
đồng thời bổ sung vi sinh cho rác được phân hủy đạt yêu cầu. Ngoài ra, quá trình ủ kị
khí cũng sẽ loại bỏ được một số mầm bệnh có trong chất thải ban đầu, giảm ẩm trong
phần hữu cơ khó phân hủy sinh vật, tạo thuận lợi cho quá trình đốt.
Sàng phân loại thu mùn hữu cơ: Sau khi ủ theo thời gian quy định, hầm ủ
được dỡ bạt phủ hầm và để tự nhiên trong khoảng 24h. Sau đó, rác dưới hầm được
đưa lên sàng phân loại thành mùn hữu cơ và phi hữu cơ. Thành phần mùn hữu cơ
được phơi nắng (hoặc để khô tự nhiên), đảm bảo độ ẩm, các chỉ tiêu kỹ thuật áp dụng
đối với phân hữu cơ theo TCVN 7185:2002 áp dụng cho các loại phân hữu cơ bón
vào đất theo yêu cầu trước khi đóng bao và lưu vào kho thành phẩm.
Đốt rác: Tổng lượng rác đem đốt là 76,91%, trong đó rác đốt được thu gom từ
khâu phân loại sơ bộ (38,16%) và một phần rác phi hữu cơ (rác hữu cơ khó phân hủy
sinh học ≈ 38,76%) từ công đoạn sàng phân loại thu mùn hữu cơ. Đối với rác tương
đối khô (độ ẩm ≤25%) sẽ được đốt trước; Rác có độ ẩm cao hơn sẽ được phơi khô
trên sân phơi bê tông hoặc trên sàn nhà đốt. Việc đốt rác được tiến hành khi gom đủ
lượng rác để có thể đốt liên tục tối thiểu trong một ngày làm việc (1 ca làm việc) hoặc
đốt trong vài ngày liên tục.
Công nghệ đốt rác: Hoàn toàn không sử dụng nhiên liệu; Thiết kế lò đốt đảm
bảo tuân thủ theo quy chuẩn; Thành phần nguy hại trong tro xỉ sau đốt đảm bảo
QCVN 07:2009/BTNMT - Ngưỡng chất thải nguy hại, khí thải lò đốt được xử lý đảm
bảo theo 2 cấp và tuân thủ QCVN 30:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về lò đốt chất thải công nghiệp trước khi đi vào ống khói và xả ra môi trường.
Chôn lấp rác vô cơ: Phần rác được đưa đi chôn lấp hợp vệ sinh bao gồm rác
vô cơ từ khâu phân loại sơ bộ (≈10,39%) và phần tro lò đốt (≈ 12,7% so với lượng
rác đốt). Tổng lượng rác đưa đi chôn lấp là 15,24% (tỷ lệ chôn lấp). Ngoài ra, Dự án
còn sử dụng một phần tro xỉ để trộn với mùn hữu cơ và đất để trồng sắn dây, trồng bí
ngô… mang lại hiệu quả kinh tế, đồng thời giảm tỷ lệ chôn lấp xuống còn khoảng
≈10%.
Rác tái chế: Rác tái chế được phân loại, lưu giữ và định kỳ sẽ bán cho các đơn
vị thu mua làm nguyên liệu tái chế có đủ năng lực, giấy phép hoạt động. Loại rác này
chủ yếu là các loại bao tải xác rắn cũ (1,36%) và nhựa các loại (0,33%).
Phân hủy hiếu khí
Hiếu khí là quá trình thanh lọc sinh học tự nhiên trong đó vi khuẩn phát triển mạnh
trong môi trường giàu oxy và phân hủy các chất thải.
Trong suốt quá trình oxy hóa, các chất ô nhiễm được chia thành carbon dioxide (CO
2), nước (H 2 O), nitrat, sunfat và sinh khối (vi sinh vật). Bằng cách cung cấp oxy với
thiết bị sục khí, quá trình này có thể được tăng tốc đáng kể. Trong tất cả các phương
pháp xử lý sinh học, hiếu khí là quá trình phổ biến nhất được sử dụng trên toàn thế
giới.
Nhu cầu sinh học và oxy hóa
Vi khuẩn hiếu khí cần oxy để phân hủy các chất ô nhiễm hòa tan. Một lượng lớn các
chất gây ô nhiễm đòi hỏi một lượng lớn vi khuẩn; do đó nhu cầu về oxy sẽ cao.
Nhu cầu oxy sinh học (BOD) là một thước đo về số lượng các chất ô nhiễm hữu cơ
hòa tan có thể được loại bỏ trong quá trình oxy hóa sinh học của vi khuẩn. Nó được
thể hiện bằng mg/l.
Nhu cầu oxy hóa học (COD) đo lường số lượng các chất ô nhiễm hữu cơ hòa tan hơn
có thể được loại bỏ trong quá trình oxy hóa hóa học, bằng cách thêm axit mạnh. Nó
được thể hiện bằng mg/l.
Các BOD/COD cho dấu hiệu thể hện các phần của các chất ô nhiễm trong nước thải
sinh học.
Ưu điểm của Hiếu khí
Vi khuẩn hiếu khí là rất hiệu quả trong việc phá vỡ các phế phẩm. Kết quả của việc
này cho thấy xử lý hiếu khí thường mang lại chất lượng nước thải tốt hơn so với quá
trình kỵ khí. Phân huỷ hiếu khí cũng phát hành một số lượng đáng kể năng lượng.
Một phần năng luọng được sử dụng bởi các vi sinh vật để tổng hợp và phát triển của
vi sinh vật mới.
Quá trình sinh học, trong đó, các sinh vật sử dụng chất hữu cơ có sẵn để hỗ trợ hoạt
động sinh học. Quá trình sử dụng các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, oxy hòa tan và
sản xuất các chất rắn ổn định, carbon dioxide, và các sinh vật khác. Các vi sinh vật
chỉ có thể tồn tại trong điều kiện hiếu khí được gọi là sinh vật hiếu khí. Đường cống
nước thải không có oxy sẽ trở nên thiếu ôxy nếu để cho một vài giờ, và trở thành kỵ
khí nếu để hơn 1.5 ngày. Sinh vật thiếu oxy hoạt động tốt với các sinh vật hiếu khí và
kỵ khí.
Phân hủy thiếu khí
Một quá trình sinh học trong đó một nhóm các vi sinh vật sử dụng kết hợp oxy hóa
như được tìm thấy trong nitrit và nitrat. Những sinh vật tiêu thụ chất hữu cơ để hỗ trợ
chức năng sống. Chúng sử dụng các chất hữu cơ, kết hợp oxy từ nitrat, và chất dinh
dưỡng để sản sinh khí nitơ, carbon dioxide, chất rắn ổn định và sản sinh ra nhiều sinh
vật hơn.
Phân hủy kỵ khí
Kỵ khí là một phản ứng sinh hóa phức tạp được thực hiện ở một số bước của một số
loại vi sinh vật đòi hỏi ít hoặc không có oxy để sống. Trong quá trình này, một loại
khí chủ yếu gồm khí methane và carbon dioxide, cũng được gọi là khí sinh học, được
sản xuất. Lượng khí sản sinh ra khác nhau tùy vào số lượng chất thải hữu cơ làm thức
ăn và nhiệt độ ảnh hưởng tỷ lệ phân hủy và sản sinh khí đốt (gas).
Phân hủy kỵ khí xảy ra trong bốn bước:
• Thủy phân: chất hữu cơ phức tạp bị phân hủy thành các phân tử hữu cơ hòa tan đơn
giản sử dụng nước để phân chia các liên kết hóa học giữa các chất.
• Lên men hoặc Acidogenesis: Sự phân hủy hóa học của tinh bột bằng enzyme, vi
khuẩn, nấm men, mốc trong sự vắng mặt của oxy.
• Acetogenesis: Các sản phẩm lên men được chuyển đổi thành acetate, hydro và
carbon dioxide được gọi là vi khuẩn acetogenic.
• Methanogenesis: hình thành từ acetate và hydro/carbon dioxide do vi khuẩn men vi
sinh methanogenic.
Các vi khuẩn acetogenic phát triển gắn liền với các vi khuẩn men vi sinh
methanogenic trong giai đoạn thứ tư của quá trình. Lý do của điều này là việc chuyển
đổi các sản phẩm lên men bởi các acetogens là nhiệt động học chỉ khi nồng độ hydro
được giữ đủ thấp. Điều này đòi hỏi một mối quan hệ gần gũi giữa hai lớp của vi
khuẩn.
Quá trình kỵ khí chỉ diễn ra trong điều kiện yếm khí nghiêm ngặt. Nó đòi hỏi cụ thể
chất rắn sinh học thích nghi và điều kiện cụ thể, đó là khác biệt đáng kể cần thiết để
xử lý hiếu khí.
Ưu điểm của phân hủy kỵ khí
Ô nhiễm nước thải được chuyển thành khí methane, carbon dioxide và số lượng nhỏ
của chất rắn sinh học. Sự tăng trưởng sinh khối là thấp hơn nhiều so với quá trình
hiếu khí.
QUÁ TRÌNH HIẾU KHÍ, QUÁ TRÌNH YẾM KHÍ
Do chất thải của người và gia súc là chất thải hữu cơ do đó khi thải vào ao hồ, sông
rạch nó sẽ làm thức ăn cho vi sinh vật dị dưỡng. Vi sinh vật dị dưỡng này phân hủy
các hợp chất hữu cơ thành các chất vô cơ đơn giản và tạo nên năng lượng cho quá
trình tổng hợp tế bào của chúng.
Quá trình hiếu khí *
Quá trình oxy hóa (hay dị hóa) (COHNS) + O2 + VK hiếu khí → CO2 + NH3 + sản
phẩm khác + năng lượng (1.1)
Chất hữu cơ
* Quá trình tổng hợp (đồng hóa) (COHNS) + O2 + VK hiếu khí + năng lượng →
C5H7O2N (tb vi khuẩn mới) (1.2)
Quá trình yếm khí Trong điều kiện yếm khí (không có oxy), vi khuẩn yếm khí sẽ
phân hủy chất hữu cơ như sau:
(COHNS) + VK yếm khí → CO2 + H2S + NH3 + CH4 + các chất khác + năng lượng
(1.3)
(COHNS) + VK yếm khí + năng lượng → C5H7O2N (tb vi khuẩn mới) (1.4)
Ghi chú: C5H7O2N là công thức hóa học thông dụng để đại diện cho tế bào vi khuẩn.
Trong điều kiện không có chất hữu cơ thì vi khuẩn sẽ trải qua quá trình hô hấp nội
bào hay là tự oxy hóa sử dụng chính bản thân chúng làm nguyên liệu.
C5H7O2N + 5O2 → 5CO2 + NH3 + 2H2O + năng lượng (1.5) trong đó CO2 và
NH3 là chất dinh dưỡng đối với các loài tảo.
Trong điều kiện ánh sáng thích hợp, quá trình quang hợp của tảo diễn ra như sau:
NH3 + 7,62CO2 + 2.53H2O → C7,62H8,06O2,53N + 7,62O2 (1.6) (tb tảo mới)
Đối với các nguồn nước tự nhiên nhận một lượng chất hữu cơ thấp thì lượng oxy sản
sinh ở phương trình (1.6) sẽ đáp ứng cho hoạt động của vi khuẩn ở phương trình (1.1)
và (1.2), và chu trình hoạt động cứ tiếp diễn. Chu trình này gọi là "cộng sinh tảo và vi
khuẩn", đây là một chu trình tự nhiên và các hoạt động của tảo và vi khuẩn ở trạng
thái cân bằng động.
Câu 16. Sơ đồ hoá quy trình công nghệ xử lý rác thải ở Đa Phước? Anh/chị hãy giải
thích cơ sở khoa học của quá trình lên men kỵ khí và hiếu khí?
Câu 17. Ứng dụng phương pháp kỵ khí để xử lý chất thải rắn như thế nào? Anh/chị
hãy trình bày ưu, nhược điểm của các phương pháp đó?
Phương pháp kỵ khí là quá trình phân hủy chất hữu cơ trong môi trường không có oxi ở
điều kiện nhiệt độ từ 30-65C. Sản phẩm của quá trình phân hủy kị khí là khí sinh học (CO2
và CH4). Khí CH4 có thể thu gom và sử dụng như một nguồn nhiên liệu sinh học và bùn đã
được ổn định về mặt sinh học, có thể sử dụng như nguồn bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng.
• Chôn lấp
- Ưu điểm:
+ Công nghệ đơn giản
+ Rẻ, chi phí thấp
+ Phù hợp với nhiều loại rác
- Nhược điểm:
+ Tốn diện tích đất
+ Không được sự đồng ý của dân xung quanh
+ Nguy cơ ô nhiễm nguồn đất, nước, không khí cao
• Biogas
- Ưu điểm:
+ Sx ra metan và chất thải để sử dụng
+ Chất thải ko có mùi hôi
+ Chất thải có giá trị cao, được dùng làm phân bón và cải tạo đất
- Nhược điểm:
+ Có khả năng cháy nổ
+ Vốn đầu tư cao
+ Đòi hỏi vận hành và bảo quản tốt
+ Nước thải của hầm ủ vẫn còn khả năng gây ô nhiễm môi trường nếu ko được xử
lý và quản lý tốt
Câu 18. Phân tích tỷ lệ khí methan sinh ra trong quá trình chôn lấp chất thải ổn định?
Anh/chị hãy đưa ra phương pháp kiểm soát khí methan sinh ra khi chôn lấp chất thải?
CH4 không được sinh ra ngay lập tức sau khi chất thải được chôn vào bãi chôn lấp.
Trong một số trường hợp, có thể mất nhiều tháng hoặc thậm chí nhiều năm các quần thể vi
khuẩn phân hủy cần thiết mới được thiết lập và các điều kiện môi trường thích hợp cho sự
sản sinh metan trong bãi chôn lấp mới hình thành.Tốc độ sinh khí thay đổi tương đương với
đường cong nhiệt độ trong hoạt động của vi khuẩn ưa ấm, nghĩa là tối thiểu ở khoảng 510oC và tối ưu ở khoảng 35-40oC. Giữa hai phạm vi này, tốc độ sản sinh khí tăng khi nhiệt
độ tăng. Như vậy, ở nhiệt độ 3-5 oC tốc độ sinh khí chậm lại, bởi vì ở khoảng nhiệt độ này vi
khuẩn gần như ngừng hoạt động.
Tốc độ và thể tích khí sinh ra nói chung tăng khi độ ẩm tăng, kể cả ở trạng thái bão
hòa. Ngược lại, khi độ ẩm không quá 60-70%, độ ẩm càng giảm, tốc độ và thể tích khí càng
gia tăng.
Vì tính chất của chất thải và các diều kiện môi trường thay đổi từ khu vực này đến
khu vực khác, nên sản lượng và tốc độ sinh khí trong bãi chôn lấp được ghi nhận có rất
nhiều giá trị. Do đó, theo các báo cáo, sản lượng khí bãi chôn lấp ở các nước công nghiệp
vào khoảng 0,06-0,4 m3/kg chất thải rắn được chôn lấp.
Quá trình sinh metan trong đống ủ chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn đầu : metan sinh ra chiếm 70%
Giai đoạn 2 : metan chiếm 30%
Đề xuất các giải pháp giảm thiểu lượng phát thải methane
Công nghệ lên men Methane kết hợp phát điện
Phương pháp thu khí Metan
Câu 19. Sơ đồ hoá quy trình xử lý phế thải công nghiệp chế biến sữa? Anh/chị hãy
phân tích ưu, nhược điểm của quy trình trên?
Thuyết minh quy trình công nghệ Xử lý nước thải chế biến Sữa ( đọc để hiểu hơn
quy trình )
Nước thải sau khi được thu gom từ nhà máy sẽ đi qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất
thô có kích thước lớn, và sau đó nước thải được đưa qua bể điều hòa. Tại bể điều hòa có sử
dụng hệ thống làm thoáng bằng khí nén để cấp khí nhằm ổn định chất lượng nước thải ,
đồng thời hệ thống sục khí giúp tách một phần dầu mỡ và đưa lên bề mặt, số dầu mỡ này sẽ
được vớt bằng hệ thống thu gom trên bề mặt để tránh ảnh hưởng tới công trình sau.
Tiêp theo đó nước thải chảy vào bể tuyển nổi DAF (Dissolved Air Flotaion) với hệ thống
cấp khí hòa tan giúp bông cặn nổi lên trên và được thu gom về ống trung tâm nhờ hệ thống
thanh gạt trên bề mặt bùn nổi được đem qua bể chứa bùn để xử lí tiếp theo.
Sau khi đi qua bể tuyển nổi thì nước thải được đưa qua bể UASB (Upflow Anaerobic
Sludge Blanket), nước thải đi từ đáy bể và dâng lên từ từ qua hỗn hợp bùn lỏng. Khí metan
tạo ra ở giữa lớp bùn. Hỗn hợp khí lỏng và bùn làm cho nùn tạo thành dạng hạt lơ lửng. Với
quy trình này bùn hoạt tiếp xúc được với nhiều chất hữu cơ có trong nước thải và quá trình
phân huỷ xảy ra tích cực. Một số bọt khí và hạt bùn có khí bám vào sẽ nổi lên trên mặt hỗn
hợp phía trên bể. Khí va phải lớp lưới chắn phía trên, các bọt khí bị vỡ và các hạt bùn được
tách ra, lắng xuống dưới. Khí (chủ yếu là CH4 và CO2) thoát ra ngoài.
Nước thải từ bể UASB chảy sang bể aerotank , ở đây diễn ra quá trình oxi hóa các chất hữu
cơ hòa tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Trong bể
có hệ thống sục khí nhằm cung cấp oxi, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí
sống, phát triển và phân giải các chất ô nhiễm, vi sinh vật phát triển thành quần thể dạng
bông bùn dễ lắng gọi là bùn hoạt tính.Tiếp theo nước thải sẽ chảy qua bể lắng, bể lắng có
nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải, đồng thời 1 lượng bùn hoạt tính sẽ
được tuần hoàn lại bể aerotank.
Sau đó nước thải được đưa qua bể trung gian, vì để cho đạt được yêu cầu chất lượng nước
đầu ra theo tiêu chuẩn nên cho nước thải tiếp tục qua bồn lọc áp lực. Nhiệm vụ của bồn lực
áp lực để loại bỏ triệt để các cặn còn sót lại trong nước trước khi ra nguồn tiếp nhận. Bồn
lực áp lực sử dụng vật liệu lọc chủ yếu là soi,cát. Bể lọc phải được rửa định kì nhằm tăng
khả năng lọc của vật liệu , nước thải rửa lọc được đưa vào bể điều hòa để tiếp tục xử lý.
Cuối cùng nước thải sẽ tự chảy qua bể khử trùng ,ở đây sẽ dùng dung dịch NaOCl để khử
trùng nhằm tiêu diệt những vi khuẩn còn lại sau đó nước sẽ được thải ra cống .
Phần bùn của bể lắng, bể UASB, bồn lọc áp lực sẽ được bơm tới bể nén bùn để xử lý. Sau
đó bùn được đưa tới máy ép bùn và được trộn với Polymer để tăng độ kết dính để tạo thành
bánh bùn và đưa tới túi bùn, nước thải còn sót lại trong bùn và nước rửa sàn máy nén bùn sẽ
được đưa lại hố thu và tiếp tục xử lý.
Ưu điểm:- Quy trình được kiểm soát chặt chẽ bằng các thiết bị môi trường.
- Quy trình xử lý đơn giản vận hành dễ dàng.
- Tiết kiệm chi phí xây dựng và vận hành
Nhược điểm: - Do hàm lượng BOD đầu vào của nước thải khá cao cho nên trước khi vào bể
xử lý hiếu khí, ta cho qua bể xử lý kỵ khí UASB nhằm làm giảm BOD5 xuống khoảng 300
– 600 mg/l trước khi xử lý triệt để hơn bằng các công trình hiếu khí.( tốn thêm 1 công
đoạn).
- Nước thải sau vẫn còn chứa các lipid tự do.
Câu 20. Ô nhiễm môi trường biển do dầu tràn? Nguyên nhân? Ảnh hưởng của dầu
tràn đối với hệ sinh vật và môi trường biển như thế nào? Hãy liệt kê một số phương
pháp xử lý ô nhiễm dầu? Sơ đồ hoá công nghệ sinh học xử lý dầu tràn trên biển?
- Tràn dầu là sự giải phóng hydrocarbon dầu mỏ lỏng vào môi trường do các hoạt
động của con người.
Nguyên nhân:
- Tràn dầu trên đất liền
+ Rạn nứt các ống dẫn dầu
+ Do vỡ bể chứa
+ Rò rỉ từ quá trình tinh chế, lọc dầu, vận chuyển.
+ Rò rỉ từ quá trình khai thác, thăm dò trên đất liền.
Tràn dầu trên sông, biển
+ Rò rỉ từ các tàu thuyền hoạt động ngoài biển và trong các vịnh
+ Rò rỉ từ các giếng khoan dầu trên vùng biển thềm lục địa
+ Các SCTD do tàu và sà lan trở dầu bị đắm hoặc va đâm
Ảnh hưởng:
- Tăng độ nhớt, giảm nồng độ oxy hấp thụ vào nước.
- Làm thay đổi tính chất của môi trường biển, cản trở việc trao đổi khí oxi và cacbonic với
bầu khí quyển.
- Làm thay đổi tính chất, hệ sinh thái vùng bờ biển.
- Cặn dầu lắng xuống đáy làm ô nhiễm trầm tích đáy biển.
- Làm ảnh hưởng đến khí hậu khu vực, giảm sự bốc hơi nước dẫn đến giảm lượng mưa, làm
nghèo tài nguyên biển.
- Ngấm sâu xuống dưới, không thể tự phân hủy, làm nhiễm độc lâu dài môi trường đất và
nước ngầm.
- Giảm khả năng sức chống đỡ, tính linh hoạt và khả năng khôi phục của các hệ sinh thái.
- Các thành phần hidrocacbon nhẹ trong dầu, lưu huỳnh, ni-tơ gặp ánh sáng, nhiệt độ, bốc
hơi lên sẽ gây ô nhiễm nguồn không khí.
- Gây một số bệnh cho người dân sống gần khu vực bị tràn dầu: bỏng rát, chân tay tróc vảy,
phù nề…
- Ảnh hưởng đến các loài sinh vật sống dưới nước như: cá, tôm, rong biển và các loài
chim…
Phương pháp xử lý:
Phương pháp vậy lý.
- Tạo lớp ngăn cách để hạn chế phạm vi lan tỏa váng dầu.Thu hồi dầu trên mặt nước bằng
các phao quay nổi (boom) và thiết bị hút dầu (skimmers). Thu hồi dầu trên bờ bằng các thiết
bị xúc bốc vật liệu bị nhiễm dầu hoặc dùng các vật liệu nổi có tính thẩm thấu cao thả vào
các vệt dầu (như xơ dừa, bao tải khô) và dùng đá hút dầu > Tái chế !
- Đốt dầu loang: đốt các lớp váng dầu ngay sau khi dầu lan trên mặt biển và màng dầu
không quá mỏng. Nhược điểm của phương pháp này là gây ô nhiễm không khí và làm cá
chết.
Phương pháp hóa học .
- Phân tán dầu trên biển bằng các chất học (chất phân tán, chất hoạt động bề mặt, các chất
keo tụ…
+ Keo hóa lớp váng dầu: keo hóa bằng isoyanst/amin ngay tại chỗ khi dầu vừa loang để
chống lớp váng lan rộng.
+ Sử dụng các chất phân tán và phun thành bụi vào dầu nổi thường thực hiện băng các
phương tiện như trực thăng và trên phạm vi rộng lớn.
Phương pháp sinh học.
- Cơ sở: nguồn hydrocacbon của dầu sẽ được sử dụng làm nguồn cacbon duy nhất, hoặc
những sản phẩm phân hủy hydrocarbon của vi sinh là nguồn cơ chất để sinh trưởng cho
những vi sinh vật khác.
- Có 2 phương pháp chính:
+ Kích hoạt Vi sinh Vật : Bổ sung chất dinh dưỡng: N, P, khoáng chất…
+ Bổ sung vi sinh vật: Alcanivorax Borkumensis, Vi sinh vật SG-7 thuộc họ Peseudomonas.
Câu 21. Ô nhiễm môi trường do dioxin. Nguyên nhân? Tác hại? Anh/chị hãy sơ đồ
hoá quy trình công nghệ ứng dụng trùng roi để xác định dioxin tồn dư trong đất,
nước, trong máu và thực phẩm?
Câu 22. Công nghệ ứng dụng vi sinh vật trong xử lý ô nhiễm kim loại nặng. Liệt kê
các chủng vi sinh vật đã và đang được ứng dụng trong lĩnh vực này? Các yếu tố làm
ảnh hưởng đến sự hấp thụ kim loại nặng? Anh/chị hãy kể một số ứng dụng vi sinh vật
xử lý ô nhiễm kim loại nặng ở trong nước và trên thế giới?
a/ Liệt kê các chủng vi sinh vật đã và đang được ứng dụng trong lĩnh vực ứng dụng vi
sinh vật trong xử lý ô nhiễm kim loại nặng:
- sự hấp phụ Cu2+, Ni2+ bởi vi khuẩn Bacillus subtilis.
- 5 chủng có tính kháng Cu2+ và Ni2+ thuộc 5 loài nấm mốc khác nhau là
Aspergillus niger, A. oryzae, Penicillium chrysogenum, Trichoderma
harziamnum và Mucor racemosus.
- ứng dụng nấm men Saccharomyces cerevisiae trong xử lý ô nhiễm Cu2+; Pb2+;
Zn2+
- một số loại khác như : thiobacillus ferrooxidans; actinomy.
b/ các yếu tố ảnh hưởng
- nhiệt độ
- pH
- nồng độ vsv
- nồng độ ion kl
- diện tích tiếp xúc của vsv
Câu 23. Sơ đồ hoá quy trình công nghệ ứng dụng nấm men Saccharomyces
cerevisiae trong xử lý ô nhiễm Cu2+; Pb2+; Zn2+? Anh/chị hãy giải thích cơ sở khoa
học khi ứng dụng vi sinh vật để xử lý kim loại nặng?
cơ sở khoa học khi ứng dụng vi sinh vật để xử lý kim loại nặng
- nhờ khả năng hấp thụ KLN lên bề mặt tế bào vsv trong các hệ thống xử lý gây tác
động lên trạng thái oxy hóa khử của các ion kim loại, nhờ đó có thể tách bỏ các ion
KLN trong nước hoặc đất. nhiều loại vi khuẩn, nấm men, tảo có thể hấp thụ chủ động
và tích cực các ion kim loại trong tế bào nhờ hệ thống vận chuyển chủ động có thể
hoạt động ngược với gradient nồng độ và tiêu tốn năng lượng. ngược lại sự hấp thụ
bề mặt là quá trình bị động, theo gradient nồng độ mà không cần năng lượng và có
thể trung gian qua các tế bào không hoạt động.
Câu 24. Ưu và nhược điểm khi ứng dụng tảo để xử lý ô nhiễm môi trường? Liệt kê
một số nghiên cứu về ứng dụng trên ở trong nước và trên thế giới? Anh/chị hãy giải
thích cơ sở khoa học của việc ứng dụng tảo trong xử lý ô nhiễm môi trường?
Câu 25. Sơ đồ hoá quy trình công nghệ ứng dụng tảo xử lý nước thải kênh Tàu HũBến Nghé? Anh/chị hãy sang tạo các hướng nghiên cứu để việc ứng dụng tảo xử lý
môi trường có hiệu quả hơn?