Full name: Nguyen Thi Hong Nhung
Class: HC21B8
School: National Academy of Public Administration
Test: English for public administration
Compare the local government system of Vietnam with that of the UK.
Most countries around the world, the state government in fact divided into the
central government and local governments.
In dictionary, Local government is a form of public administration which, in
a majority of contexts, exists as the lowest tier of administration within a given
state. The term is used to contrast with offices at state level, which are referred to
as the central government, national government, or (where appropriate) federal
government and also to supranational government which deals with governing
institutions between states.
The system of local government in the same and different coutries varies
greatly. Example, Compare the local government system of Vietnam with that of
the UK.
Currently, the local government system of the UK operating under the Act on
Local Government (Local Government Act) enacted in 1972, in effect since 1974.
And in Vietnam, the local government system works organized under the Law of
people's Councils and people's Committees.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới, chính phủ nhà nước thực sự chia thành chính quyền trung ương và chính
quyền địa phương.
Trong từ điển, chính quyền địa phương là một hình thức hành chính công, trong đa số ngữ cảnh, tồn tại dưới
mức quản lý thấp nhất trong một quốc gia nhất định. Thuật ngữ được sử dụng để tương phản với các văn phòng ở
cấp tiểu bang, được gọi là chính phủ trung ương, chính phủ quốc gia, hoặc (ở nơi thích hợp) của liên bang và chính
phủ siêu quốc gia liên quan đến các thể chế quản lý giữa các quốc gia.
Hệ thống chính quyền địa phương trong cùng một địa hạt khác nhau rất khác nhau. Ví dụ, so sánh hệ thống
chính quyền địa phương của Việt Nam với hệ thống của Vương quốc Anh.
Hiện nay, hệ thống chính quyền địa phương của Vương quốc Anh hoạt động theo Đạo luật về Chính quyền
địa phương (Chính quyền địa phương) ban hành năm 1972, có hiệu lực từ năm 1974. Ở Việt Nam, hệ thống chính
quyền địa phương hoạt động theo Luật Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Some similarities between the local governments of the two countries is:
The first, the two main sources of income of local governments is: subsidy
from the central budget and tax revenues and fees.
The second, local governments divided into 3 levels of administrative units:
County / Province (county); districts (district, borough) and communal (Parish).
And the basic functions of local government is determined by level.
Một số điểm tương đồng giữa chính quyền địa phương của hai nước là:
Thứ nhất, hai nguồn thu nhập chính của chính quyền địa phương là: trợ cấp từ ngân sách trung
ương và thu thuế và phí.
Thứ hai, chính quyền địa phương chia thành 3 cấp các đơn vị hành chính: Huyện / Tỉnh (hạt);
Huyện (quận, huyện) và cộng đồng (Parish). Và các chức năng cơ bản của chính quyền địa phương được
xác định theo cấp độ.
Some differences between the two local government national:
The first: The structure of local government in Viet Nam is diffirent greatly
with UK.
In UK, the local government is the local Council elected by the voters, in
which the local council makes all functions of the People's Councils and People's
Committees. The local council is often a lot of committees established to manage
their work and administration. The committee reviewed all issues of local and
make recommendations to the council adopted a decision.
Unlike UK, According to the constitution of the Socialist Republic of Viet
Nam apart from the central government, there are three levels of local authorities,
namely the provincial/central city, the district, and the communal levels. Vietnam
local authorities include:The bodies of local authority, called the Council of the
People. Administrative bodies at the local, called the People's Committee. The
judicial authorities in the locality, known as the People's Court. Vietnam local
authorities manage the areas of social life locally, based on the principle of
democratic centralism and the harmony between the interests of local people with
the common interests of both countries
Một số khác biệt giữa hai chính quyền địa phương:
Thứ nhất: Cơ cấu của chính quyền địa phương ở Việt Nam rất khác so với Anh.
Tại Anh, chính quyền địa phương là Hội đồng địa phương do cử tri bầu cử, trong đó hội đồng địa phương
làm tất cả các chức năng của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân. Hội đồng địa phương thường là rất nhiều
ủy ban được thành lập để quản lý công việc và hành chính của họ. Ủy ban xem xét tất cả các vấn đề của địa phương
và đưa ra các kiến nghị cho Hội đồng đã thông qua một quyết định.
Khác với Vương quốc Anh, theo hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam ngoài chính quyền trung ương, có
ba cấp chính quyền địa phương, đó là thành phố tỉnh / thành phố trung tâm, huyện, và cấp xã. Chính quyền địa
phương Việt Nam bao gồm: Các cơ quan chính quyền địa phương, gọi là Hội đồng Nhân dân. Cơ quan hành chính
ở địa phương, gọi là Uỷ ban nhân dân. Các cơ quan tư pháp ở địa phương, được gọi là Toà án Nhân dân. Chính
quyền địa phương Việt Nam quản lý các khu vực của đời sống xã hội ở địa phương, dựa trên nguyên tắc tập trung
dân chủ và sự hài hòa giữa lợi ích của người dân địa phương với lợi ích chung của cả hai nước
The second, in Viet Nam, local governments act within powers delegated to
them by legislation or directives of the higher level of government. But, in UK,the
central government is not superior management agencies of local government.
Local authorities independent of each other and work on their functions rather than
administrative orders, without establishing the Ministry of the Interior, which this
created differences with the local government in Vietnam. So, this is the
democratic model, local governments have the ability and conditions to actively
promote their rights, without the patronage of higher authorities, as well as the
central government's.actively promote their rights, without the patronage of higher
authorities, as well as the central government's.
Thứ hai, ở Việt Nam, các chính quyền địa phương hành động trong các quyền hạn được giao cho họ theo luật
pháp hoặc chỉ thị của cấp cao hơn của chính phủ. Tuy nhiên, ở Anh, chính quyền trung ương không phải là các cơ
quan quản lý cấp cao của chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương độc lập với nhau và làm việc theo chức
năng chứ không phải là các đơn đặt hàng hành chính, mà không thành lập Bộ Nội vụ, điều này tạo ra sự khác biệt
với chính quyền địa phương ở Việt Nam. Vì vậy, đây là mô hình dân chủ, chính quyền địa phương có khả năng và
điều kiện để chủ động quảng bá các quyền của mình mà không cần sự bảo trợ của các cơ quan có thẩm quyền cao
hơn cũng như chính quyền trung ương xúc tiến các quyền của họ, không có sự bảo trợ của các cơ quan có thẩm
quyền cao hơn cũng như Chính quyền trung ương.
The third, the special thing of local government in UK is there where only the
representations, no agency is responsible for implementing the decisions made by
representative bodies like the Commission issued the people of Vietnam The
current. Local Council has made the whole function of the People's Councils and
the functioning of the People's Committee. Thứ ba, điều đặc biệt của chính quyền địa phương ở
Anh chỉ có ở các cơ quan đại diện, không cơ quan nào chịu trách nhiệm thực hiện các quyết định của các cơ quan
đại diện như Ủy ban đã ban hành nhân dân Việt Nam Hiện tại. Hội đồng địa phương đã thực hiện toàn bộ chức
năng của Hội đồng nhân dân và chức năng của Uỷ ban nhân dân.
Finally, the role of local government in Viet Nam is different greatly with
UK. In Viet Nam Local power authorities are responsible for discussing, deciding
and produce necessary measures to ensure the district the strict observance of
resolutions and decisions of superior state organs on the basic of applying those
document into certain local condition and living standards. While, Local
governments in the United Kingdom are responsible for a range of community
services, including environmental matters, education, highways and traffic, social
services, firefighting, sanitation, planning, housing, parks and recreation, and
elections. Cuối cùng, vai trò của chính quyền địa phương ở Việt Nam khác biệt rất nhiều với Vương quốc Anh.
Tại Việt Nam, các cơ quan quyền lực địa phương có trách nhiệm thảo luận, quyết định và đưa ra các biện pháp cần
thiết để đảm bảo huyện thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên về việc áp
dụng các văn bản đó vào điều kiện và mức sống của địa phương. Trong khi, chính quyền địa phương ở Vương quốc
Anh chịu trách nhiệm cho một loạt các dịch vụ cộng đồng, bao gồm các vấn đề về môi trường, giáo dục, đường cao
tốc và giao thông, dịch vụ xã hội, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh, quy hoạch, nhà ở, công viên và giải trí, và các
cuộc bầu cử.
SPEAKING
Administration and Public Administration Quản trị và Hành chính công
1. What are two original meaning of "to administer"?1. Hai ý nghĩa ban đầu của "để quản lý" là gì?
They are "directing" and "assisting" "chỉ đạo" và "trợ giúp"
2. What do you understand about public administration as a science? Bạn hiểu gì về hành chính công như một khoa
học?
Public administration can be understood as a science because the artist is useless without necessary tools — without the
technical skills (the science) that allow for the digestion and transference of information. Hành chính công có thể được hiểu là
khoa học bởi vì nghệ sĩ là vô dụng mà không có các công cụ cần thiết - không có kỹ năng kỹ thuật (khoa học) cho phép tiêu
hóa và chuyển thông tin.
3. What do you understand about public administration as an art? 3. Bạn hiểu gì về quản trị công như một nghệ
thuật?
Public administration can be understood as an art because there is no doubt that some people have a gift for
administration and become natural administrators. Quản trị công có thể được hiểu là một nghệ thuật bởi vì không có nghi ngờ
gì rằng một số người có một món quà cho quản lý và trở thành quản trị viên tự nhiên.
4. What do you understand about public administration as a profession? 4. Bạn hiểu gì về quản trị công như một
nghề?
Public administration can be understood as a profession because it includes whatever the public employees of the world
do, ranging from typing documents to running general elections. Although these people do not always identify themselves in
their specific professions, they nevertheless provide public services. Quản trị công có thể được hiểu là một nghề nghiệp vì nó
bao gồm bất cứ điều gì công nhân viên của thế giới làm, từ đánh máy văn bản đến chạy các cuộc tổng tuyển cử. Mặc dù những
người này không luôn luôn xác định mình trong nghề nghiệp cụ thể của họ, nhưng họ vẫn cung cấp các dịch vụ công.
5. What is the definition of public administration given by Waldo? Định nghĩa về quản trị công được đưa ra bởi
Waldo là gì?
He defined that "Public administration is the organization and management of men and materials to achieve the purposes
of government. And Public administration is the art and science of management as applied to affairs of the state" Ông đã xác
định rằng "Hành chính công là việc tổ chức và quản lý con người và vật liệu để đạt được các mục đích của chính phủ, và hành
chính công là nghệ thuật và khoa học quản lý như đã áp dụng cho công việc của nhà nước"
6. What do you understand by "administrative institutions"?6. Bạn hiểu gì về "thể chế hành chính"?
Administrative institutions consist of legal and regulatory documents and rules to govern the organizations. Các cơ quan
hành chính bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật và quy định để quản lý các tổ chức.
7. What are the components of the executive power? 7. Các thành phần của quyền hành pháp là gì?
The components of the executive power are administrative power and regulatory power. Các thành phần của quyền hành
pháp là quyền hành chính và quyền lực quy định.
8. What is the administrative power? 8. Quyền hành chính là gì?
It is the power to organize and manage the state administrative machinery to conduct the operation of the state. Đó là sức
mạnh để tổ chức và quản lý bộ máy hành chính nhà nước để điều hành hoạt động của nhà nước.
9. What is the regulatory? 9. Quy định là gì?
It is the power to issue by-laws and regulatory documents to implement laws
Đó là quyền ban hành các văn bản dưới luật và các văn bản pháp quy để thực hiện luật.
II — Governance and public administration Quản trị và hành chính công
1. What is the relationship between governance and development? Mối quan hệ giữa quản trị và phát triển là gì?
- Governance and development are currently viewed as intertwined. - Quản trị và phát triển hiện đang được xem là có
mối liên hệ.
+ Good government is both a means and pre-condition of development and a development objective + Chính phủ tốt là
vừa là phương tiện vừa là điều kiện tiên quyết để phát triển và là một mục tiêu phát triển
+ In many countries, development strategies aim to achieve political stability, institution-building, popular participation
and advocating human rights. + Ở nhiều nước, các chiến lược phát triển nhằm đạt được sự ổn định chính trị, xây dựng thể
chế, sự tham gia của người dân và ủng hộ nhân quyền.
+ The reform of government and improvement of governance often go hand in hand with reform and improvement of the
economy. + Cải cách chính phủ và cải thiện quản trị thường đi cùng với cải cách và cải thiện nền kinh tế
- In practical terms, only a reformed government and improved governance can provide a reasonable amount of political
stability, political and economic guidelines and an enabling framework of law for the development. . - Về mặt thực tế, chỉ có
chính phủ cải cách và quản lý nhà nước được cải thiện mới có thể cung cấp một số chính xác về ổn định chính trị, các hướng
dẫn về chính trị và kinh tế và một khung pháp luật cho sự phát triển.
Ill — Defining management
1. Why is management defined as a process? 1. Tại sao quản lý lại được định nghĩa như một quá trình?
Management is defined as a process because all managers, regardless of their particular aptitudes or skills, engage in
certain inter-related activities in order to achieve their desired goals. Quản lý được định nghĩa là một quá trình bởi vì tất cả
các nhà quản lý, bất kể năng khiếu hoặc kỹ năng cụ thể của họ, tham gia vào một số hoạt động liên quan đến nhau để đạt
được mục tiêu mong muốn của họ
2. Which activities is the process of management involved in? Các hoạt động nào là quá trình quản lý có liên quan?
The process of management is involved in planning, organizing, leading and controlling Quá trình quản lý tham gia vào
việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
3. What is the meaning of leading? Vai trò của lãnh đạo
Leading describes how managers direct and influence subordinates, getting others to perform essential tasks. Hàng đầu
mô tả cách thức các nhà quản lý trực tiếp và ảnh hưởng đến cấp dưới, giúp người khác thực hiện các nhiệm vụ thiết yếu
4. What does planning imply?
Panning implies that managers think through their goals and actions in advance. yếunhà quản lý nghĩ đến các mục tiêu và
hành động của họ trước.
5. What does controlling mean? 5. Điều khiển nghĩa là gì?
Controlling means that managers attempt to ensure that an organization is moving towards its goals Kiểm soát có nghĩa là
các nhà quản lý cố gắng đảm bảo rằng một tổ chức đang tiến tới mục tiêu của nó
6. What does organizing imply? 6. Tổ chức có ý nghĩa gì?
Organizing means that managers co-ordinate the human and material resources of the organization. Tổ chức có nghĩa là
các nhà quản lý phối hợp các nguồn nhân lực và vật chất của tổ chức.
7. Can you describe what a manager does? 7. Bạn có thể mô tả những gì người quản lý làm?
A manager plans, organizes, leads and contro ls the efforts of an organization's members, and using all other
organizational resources to achieve stated organizational goals. Một người quản lý lên kế hoạch, tổ chức, điều khiển và điều
khiển các nỗ lực của các thành viên của tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực tổ chức khác để đạt được các mục tiêu của tổ
chức.
8. What does good management mean? 8. Quản lý tốt có ý nghĩa gì?
Good management means that an organization has a good ability to marshal its human and material resources to attain the
organization's stated goals Quản lý tốt có nghĩa là một tổ chức có khả năng sắp xếp nguồn nhân lực và vật chất của mình để
đạt được các mục tiêu đã đề ra của tổ chức
IV --Civil service management Quản lý DVC
1. What are some issues in civil service management that many governments are faced with nowadays? 1. Một số
vấn đề trong quản lý dịch vụ công mà nhiều chính phủ đang phải đối mặt hiện nay?
At present, many governments are faced with the problems of overstaffing and inefficiency in performance of their civil
servant. Hiện nay, nhiều chính phủ đang phải đối mặt với những vấn đề quá căng thẳng và không hiệu quả trong hoạt động
của công chức của họ.
2. What are the components of civil service in the world? 2. Các thành phần của dịch vụ công trên thế giới là gì?
There are two systems of civil service in the world: career system and job system Có hai hệ thống công vụ trên thế giới:
hệ thống nghề nghiệp và hệ thống công việc
3. What are some of the direction to reform civil service? 3. Một số hướng để cải cách dịch vụ công là gì?
Some of the directions to reform civil service are as follows: Một số hướng cải cách dịch vụ công như sau:
- Defining the kind of needs for knowledge, skills and abilities Clarifying the categories of government employees to be
included in the civil service system - Xác định loại nhu cầu về kiến thức, kỹ năng và khả năng Làm rõ các loại nhân viên chính
phủ được đưa vào hệ thống dịch vụ công
- Strengthening the role of the agencies responsible for civil service management - Tăng cường vai trò của các cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý dịch vụ công
- Classifying the mechanism to designate levels, responsibilities, and positions- Phân loại cơ chế chỉ định mức độ, trách
nhiệm và vị trí
- Methods for recruitment and selection of public servants. - Phương pháp tuyển dụng và tuyển dụng công chức
- And appropriate system of salary, benefits, allowances etc, including the conditions of work - Hệ thống tiền lương, phúc
lợi, trợ cấp thích hợp, bao gồm điều kiện làm việc
- Training public servants, including pre-service training, in-service training and career development programs - Đào tạo
công chức, bao gồm đào tạo tiền đào tạo, đào tạo tại chức và các chương trình phát triển nghề
- Finally, there should be well-established mechanisms for performance evaluation- Cuối cùng, phải có cơ chế thành lập
cơ chế đánh giá kết quả hoạt động
V Public administration reform Cải cách hành chính công
1. When was the program announced? 1. Khi nào chương trình đã thông báo?
The public administration reform program in Vietnam was officially announced in early 1995 Chương trình cải cách
hành chính công ở Việt Nam được chính thức công bố vào đầu năm 1995
2. What is the objective of the program? 2. Mục tiêu của chương trình là gì?
The objective of PAR in Vietnam is to "build a streamlined, capable public administration that uses properly the authority
and is gradually modernized to manage effectively and efficiently the operation of the State, promoting the healthy
development of the society, in the right direction and serving the life of the people, building the lifestyle and working style in
accordance with laws in the society" Mục tiêu của cải cách hành chính ở Việt Nam là "xây dựng một cơ quan hành chính nhà
nước có năng lực và có cơ chế hợp lý sử dụng chính quyền một cách hợp lý và dần dần được hiện đại hoá để quản lý hiệu quả
và hiệu quả hoạt động của Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của xã hội, đúng hướng và phục vụ Cuộc sống của
người dân, xây dựng lối sống và phong cách làm việc theo luật pháp trong xã hội
3. What are the major components of the program? (According to you, which is the most importance?) 3. Các
thành phần chính của chương trình là gì? (Theo bạn, đó là điều quan trọng nhất?)
The public administration reform in Vietnam includes three major on components: the reform of administrative
institutions; the reform of state administrative machinery; and the reform of the civil service. " Cải cách hành chính công ở
Việt Nam bao gồm ba nội dung chính: cải cách thể chế hành chính; Cải cách cơ chế hành chính nhà nước; Và cải cách công
vụ.
The reform of the civil service is the first priority in PAR because it aims at building a qualified contingent of cadres and
civit servants which gives favorable conditions for the reform of administrative institutions and the reform of state
administrative machinery. Cải cách công vụ là ưu tiên hàng đầu trong CCHC vì nó nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ điều kiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải cách thể chế hành chính và cải cách cơ chế hành chính nhà nước. 4. Why
is public administration reform a complex and difficult task? 4. Tại sao cải cách hành chính công là một công việc phức
tạp và khó khăn?
Because it touches upon the machinery, people, viewpoints and working methods as well as the norms of civil servants.
Bởi vì nó liên quan đến máy móc, con người, quan điểm và phương pháp làm việc cũng như các tiêu chuẩn của công chức.
5. What do you think civil service reform refer to? 5. Bạn nghĩ gì về cải cách dịch vụ dân sự?
It aims at building a contingent of cadres and civil servants which are properly qualified for their tasks. Mục tiêu của dự
án là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ của mình.
6. What are the name of some Public administration reform's achievements? 6. Tên của một số thành tựu cải cách
hành chính công là gì?
The Publk Administrative Reform Master Fragrant for the period 2001-2010 - The implementation of the ISO 900l:2000 based quality control system in various administrative agencies helps cut down overlapping and conflicts in the issued
documents. U The application of the high technologies helps modernize the public administration. Đạo luật cải cách hành
chính Publk thơm cho giai đoạn 2001-2010 - Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 900l: 2000 trong
các cơ quan hành chính khác nhau giúp giảm sự chồng chéo và mâu thuẫn trong các văn bản đã ban hành. U Việc ứng dụng
các công nghệ cao giúp hiện đại hóa nền hành chính công.
Cutting down the staff to reduce the cost and the size of the public service Cắt giảm nhân viên để giảm chi phí và quy mô
của dịch vụ công.
Mobilizing effectively the participation of the people and the society in management activities of the state administrative
agencies Huy động có hiệu quả sự tham gia của nhân dân và xã hội trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà
nước
WRITING
l. In your own words, write a paragraph of 100 - 120 words to explain you understandings about Administration .
Nói theo cách của bạn, hãy viết một đoạn từ 100 đến 120 từ để giải thích cho bạn hiểu về Quản trị
The term "administration" has a long history. Some authors consider that the term coincides with the foliation of the state
long ago. According to Dur sire. there is a combination of the two principal senses, "directing" and "assisting" at the same
time. The verb "administer" in various contexts can be translated as "minister" which can also mean "serve" or "servant".
Thuật ngữ "hành chính" có một lịch sử lâu dài. Một số tác giả cho rằng thuật ngữ trùng với sự đa dạng của nhà nước từ lâu.
Theo cha đẻ. Có một sự kết hợp của hai giác quan chính, "chỉ đạo" và "hỗ trợ" cùng một lúc. Động từ "quản trị" trong các
ngữ cảnh khác nhau có thể được dịch là "bộ trưởng" cũng có nghĩa là "Phục vụ" hoặc "đầy tớ".
Another meaning of the verb can be understood as to run". For example, to run the state. RJ.S. Baker defined that "it
(administration) is more usually found in the public sector than in the private and in general, carries an implication, not of
control, but of directing and coordinating things on behalf of other people or authorities". The definition of administration
given by H.A. Simon is "in tag its broadest sense, administration can be defined as the activities ofgroups cooperating to
accomplish common goals" RJ.S. Baker đã định nghĩa rằng "nó (quản trị) thường được tìm thấy trong khu vực công cộng hơn
là trong tư nhân và nói chung, mang theo Có nghĩa là, chứ không phải là quyền kiểm soát, mà là chỉ đạo và điều phối mọi thứ
thay mặt cho người khác hoặc chính quyền ". Định nghĩa về quản trị do HA Simon đưa ra là" gắn với ý nghĩa rộng nhất của
nó, hành chính có thể được định nghĩa là các hoạt động của các nhóm hợp tác để hoàn thành những mục tiêu" .
2. In your own words, write a paragraph of 100 - 120 words to explain your understandings about Public
Administration ( Nói theo cách của riêng bạn, viết một đoạn từ 100 đến 120 từ Giải thích những hiểu biết của bạn về
Quản trị công)
Understanding about public administration still differs among different academics. Public administration is an an because
there is no doubt that some people have a gift for administration and become natural administrators. It can be understood as a
science because the artist is useless without necessary tools - without the technical skills (the science) that allow for the
digestion and transference of information. Moreover, it also is a profession which includes whatever the public employees of
the world do. Public administration is a power to organize and manage the state administrative machinery to conduct the
operation of the state. In addition, it is a system of public bodies including the government, ministries and other agencies.
Besides, it is a set of institutions namely administrative institutions and finally, it is the action of public servants in the
bureaucracy. Hiểu về quản lý hành chính vẫn khác nhau giữa các nhà khoa học khác nhau. Hành chính công là một điều vì
không có nghi ngờ gì rằng một số người có một món quà cho quản lý và trở thành quản trị viên tự nhiên. Nó có thể được hiểu
như là một khoa học bởi vì nghệ sĩ là vô dụng mà không có các công cụ cần thiết - mà không có kỹ năng kỹ thuật (khoa học)
cho phép tiêu hóa và chuyển thông tin. Hơn nữa, nó cũng là một nghề mà bao gồm bất cứ điều gì các nhân viên công cộng
trên thế giới làm. Hành chính công là một quyền lực để tổ chức và quản lý các cơ chế hành chính nhà nước để điều hành hoạt
động của nhà nước. Ngoài ra, nó là một hệ thống các cơ quan công cộng bao gồm chính phủ, các bộ và các cơ quan khác. Bên
cạnh đó, nó là một tập hợp các thể chế như thể chế hành chính và cuối cùng là hành động của các công chức trong bộ máy
quan liêu.
3. In your own words, write a paragraph of 100 - 120 words to explain your understandings about the relationship
between Governance and development. 3. Nói theo cách của bạn, hãy viết một đoạn từ 100 đến 120 từ để giải thích những
hiểu biết của bạn về mối quan hệ giữa Quản trị và Phát triển.
Governance and development are currently viewed as intertwined. Good Governance is both a means and pre-condition
of development and a develop object, bringing better quality of life. In many countries, development strategies aim to achieve
political stability, institution-building, popular participation and advocating human rights. The reform of government and
improvement of governance often go hand in hand with reform and improvement of the economy. Economic reform without
attention to the system of government will not give results. In practical terms, only a reformed government and improved
governance can provide a reasonable amount of political stability, political and economic guidelines and an enabling
framework of law for the development. It is usually good government that is likely to institutionalize democracy through fair
elections. Quản trị và phát triển hiện đang được xem là có mối liên hệ. Quản trị tốt là một phương tiện và điều kiện tiên quyết
để phát triển và là một đối tượng phát triển, mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn. Ở nhiều nước, các chiến lược phát triển
nhằm đạt được sự ổn định chính trị, xây dựng thể chế, sự tham gia của người dân và ủng hộ nhân quyền. Cải cách chính phủ
và cải thiện quản trị thường đi cùng với cải cách và cải thiện nền kinh tế. Cải cách kinh tế mà không chú ý tới hệ thống chính
quyền sẽ không cho kết quả. Về mặt thực tế, chỉ có chính phủ cải cách và quản lý nhà nước được cải thiện mới có thể cung cấp
một số chính xác về ổn định chính trị, các hướng dẫn về chính trị và kinh tế và một khung pháp luật cho sự phát triển. Thường
là chính phủ tốt có khả năng định chế dân chủ thông qua các cuộc bầu cử công bằng.
4. In your own words, write a paragraph of 100 - 120 words to explain you understandings about defining
management in Vietnam. 4. Nói theo cách của bạn, hãy viết một đoạn từ 100 đến 120 từ để giải thích cho bạn hiểu về việc
xác định quản lý ở Việt Nam.
Management is a very wide and complex notion. In Vietnam. management is understood that "Management is the process
of planning, organizing, leading and controlling the efforts of an organization's members, and using all other organizational
resources to achieve stated organizational goals. It is a process because all managers, regardless of their particular aptitudes or
skills, engage in certain inter-related activities in order to achieve their desired goals. Panning implies that managers think
through their goals and actions in advance. Organizing means that managers co-ordinate the human and material resources of
the organization. Leading describes how managers direct and influence subordinates, getting others to perform essential tasks.
And controlling means that managers attempt to ensure that an organization is moving towards its goals. The definition also
indicates that managers use all human and material resources of the organization to attain their goals. Another meaning of this
definition is that although stated goals of a particular organization are unique, management is the process by which the goals
are achieved. Quản lý là một khái niệm rất rộng và phức tạp. Ở Việt Nam. Quản lý được hiểu rằng "Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nỗ lực của các thành viên của một tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực tổ chức
khác để đạt được các mục tiêu của tổ chức đã được nêu ra. Đó là một quá trình bởi vì tất cả các nhà quản lý, bất kể năng
khiếu Kỹ năng, tham gia vào một số hoạt động liên quan đến nhau để đạt được những mục tiêu mong muốn của họ Panning
ngụ ý rằng các nhà quản lý suy nghĩ thông qua các mục tiêu và hành động của họ trước đó.Quá trình có nghĩa là các nhà
quản lý phối hợp các nguồn nhân lực và vật chất của tổ chức. Trực tiếp và ảnh hưởng đến các cấp dưới, giúp người khác thực
hiện các nhiệm vụ thiết yếu, và kiểm soát có nghĩa là các nhà quản lý cố gắng đảm bảo rằng một tổ chức đang tiến tới mục
tiêu của nó, định nghĩa cũng cho thấy rằng các nhà quản lý sử dụng tất cả các nguồn nhân lực và vật chất của tổ chức để đạt
được mục đích của họ. Ý nghĩa của định nghĩa này là mặc dù các mục tiêu đã nêu của một tổ chức cụ thể là duy nhất, quản lý
là quá trình đạt được các mục tiêu.
5. In your own words, write a paragraph of 100 - 120 words to
explain your understandings about Civil service management. ( dịch vụ công
An important aspect of effective Public Administration is an appropriate civil service system. Governments must decide
how the staff will be organized, managed, recruited and selected, compensated, trained, evaluated and promoted. At present,
many governments are faced with the problems of overstating and inefficiency in performance of their civil servant. In order to
solve the problems, governments have used some measures such as: cutting down the staff, recruitment through competitive
examination, reorganization and early retirement to reduce the cost and the size of the public service. Career system and job
system are two systems of civil service in the world. Some of the directions to reform civil service are as follows:
- Training public servants
- Strengthening the role of the agencies tag Building the methods for recruitment, selection of public servants and an
appropriate system of salary. There should be well-established mechanisms for performanceevaluation.
Một khía cạnh quan trọng của Quản lý Hành chính Công hiệu quả là một hệ thống dịch vụ công dân hợp lý. Các chính
phủ phải quyết định cách thức nhân viên sẽ được tổ chức, quản lý, tuyển dụng và tuyển chọn, bồi thường, đào tạo, đánh giá và
thăng tiến. Hiện nay, nhiều chính phủ đang phải đối mặt với những vấn đề quá phóng đại và không hiệu quả trong hoạt động
của công chức của mình. Để giải quyết vấn đề, các chính phủ đã sử dụng một số biện pháp như: cắt giảm nhân viên, tuyển
dụng thông qua kiểm tra cạnh tranh, tái tổ chức và nghỉ hưu sớm để giảm chi phí và quy mô của dịch vụ công. Hệ thống nghề
nghiệp và hệ thống công việc là hai hệ thống công vụ trên thế giới. Một số hướng cải cách dịch vụ dân sự như sau:
- Đào tạo công chức
- Tăng cường vai trò của các đại lý xây dựng các phương pháp tuyển dụng, tuyển dụng công chức và một hệ thống lương
phù hợp. Cần phải có những cơ chế thành công để đánh giá hiệu quả
6. In your own words, write a paragraph of 100 — 120 words to explain your understandings about Public
Administration reform in Vietnam ( cải cách HCC)
The public administration reform program (PAR) in Vietnam was official]y announced in early 1995. Its objective is to
"build a streamlined, capable public administration that uses properly the authority and is gradually modernized to manage
effectively and efficiently the operation of the State, promoting the healthy development of the society, in the right direction
and serving the life of the people, building the lifestyle and working style in accordance with laws in the society". The PAR in
Vietnam includes three major components: the reform of administrative institutions; the reform of state administrative
machinery; and the reform of the civil service. The reform of the civil service aims at building a qualified contingent of cadres
and civil sevants, considering this as the first priority in the PAR. PAR is a complex and difficult task, since it touches upon the
machinery, people, vlewpoints and working methods as well as the norms of civil servants.
Chương trình cải cách hành chính ở Việt Nam được chính thức công bố vào đầu năm 1995. Mục tiêu của nó
là "Xây dựng một nền hành chính công có năng lực và có năng lực sử dụng đúng thẩm quyền và dần dần được hiện
đại hoá để quản lý hiệu quả và hiệu quả hoạt động của Nhà nước , Thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của xã hội, đi
đúng hướng và phục vụ cuộc sống của người dân, xây dựng lối sống và phong cách làm việc phù hợp với luật pháp
trong xã hội ". CCHC ở Việt Nam bao gồm ba thành phần chính: cải cách thể chế hành chính; Cải cách cơ chế
hành chính nhà nước; Và cải cách công vụ. Cải cách dịch vụ dân sự nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức viên
chức dân sự, coi đây là ưu tiên hàng đầu trong CCHC. Cải cách hành chính là một công việc phức tạp và khó khăn,
vì nó liên quan đến máy móc, con người, điểm luồng và phương pháp làm việc cũng như các tiêu chuẩn của công
chức.