ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HỒNG CHUYÊN
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA NGƢỜI LÍNH CỤ HỒ
THỜI KỲ CHỐNG PHÁP, TỪ GÓC ĐỘ VAI GIAO TIẾP
(Trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện đại)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ HỒNG CHUYÊN
ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA NGƢỜI LÍNH CỤ HỒ
THỜI KỲ CHỐNG PHÁP, TỪ GÓC ĐỘ VAI GIAO TIẾP
(Trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện đại)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 62 22 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn: GS. TS. NGUYỄN VĂN KHANG
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đƣợc nêu trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Chuyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho tôi gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo và Ban Chủ nhiệm
Khoa Ngữ văn, Phòng Đào tạo (Bộ phận Quản lý sau đại học), Trƣờng Đại học Sƣ
phạm, Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ
điển học và Bách khoa thƣ Việt Nam, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Trƣờng
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, luôn động viên, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi suốt quá
trình học tập.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Văn Khang,
ngƣời thầy mẫu mực cho tôi tri thức, kinh nghiệm, niềm say mê nghiên cứu để hoàn
thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè và ngƣời thân trong gia đình đã tiếp sức
cho tôi, giúp tôi có đƣợc kết quả nhƣ hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Chuyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu ..............................................................2
4. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu .....................................................................4
5. Đóng góp của đề tài.................................................................................................5
6. Cấu trúc của luận án ................................................................................................6
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT .............................................................................................................7
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu......................................................................7
1.1.1.Tình hình nghiên cứu về vai giao tiếp trong giao tiếp ngôn ngữ .......................7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ .......................................18
1.2. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................22
1.2.1. Một số vấn đề về lý thuyết giao tiếp và vai giao tiếp......................................22
1.2.2. Ngƣời lính Cụ Hồ và nhân vật ngƣời lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp
trong văn xuôi hiện đại ..............................................................................................43
1.2.3. Cách tiếp cận của luận án ................................................................................49
1.3. Tiểu kết...............................................................................................................51
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CHỦ ĐỀ VÀ HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ CỦA
NGƢỜI LÍNH CỤ HỒ THỜI KỲ CHỐNG PHÁP TRONG GIAO TIẾP ......53
2.1. Đặc điểm chủ đề và hành động ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ trong
giao tiếp chính thức ...................................................................................................53
iv
2.1.1. Giới hạn vấn đề ...............................................................................................53
2.1.2. Các vai giao tiếp ngƣời lính Cụ Hồ trong giao tiếp chính thức ......................55
2.1.3. Các chủ đề giao tiếp và hành động ngôn ngữ tƣơng ứng trong giao tiếp
chính thức ..................................................................................................................58
2.2. Đặc điểm chủ đề và hành động ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ trong
giao tiếp phi chính thức .............................................................................................79
2.2.1. Giới hạn vấn đề ...............................................................................................79
2.2.2. Các vai giao tiếp trong giao tiếp phi chính thức .............................................81
2.2.3. Các chủ đề giao tiếp và hành động ngôn ngữ tƣơng ứng trong giao tiếp
phi chính thức ............................................................................................................84
2.3. So sánh đặc điểm chủ đề và hành động ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ
trong giao tiếp chính thức và phi chính thức.............................................................97
2.3.1. Những đặc điểm chung ...................................................................................97
2.3.2. Những đặc điểm riêng .....................................................................................97
2.4. Tiểu kết...............................................................................................................99
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM VỀ XƢNG HÔ CỦA NGƢỜI LÍNH CỤ HỒ
THỜI KỲ CHỐNG PHÁP TRONG GIAO TIẾP..............................................101
3.1. Đặc điểm về xƣng hô của ngƣời lính Cụ Hồ trong giao tiếp chính thức .........101
3.1.1. Những đặc điểm chung .................................................................................101
3.1.2. Tần số xuất hiện các các từ ngữ xƣng hô ......................................................103
3.1.3. Cách xƣng hô trong giao tiếp chính thức .....................................................108
3.2. Đặc điểm xƣng hô của ngƣời lính Cụ Hồ trong giao tiếp phi chính thức ........124
3.2.1. Những đặc điểm chung .................................................................................124
3.2.2. Tần số xuất hiện các các từ ngữ xƣng hô trong giao tiếp phi chính thức .....125
3.2.3. Cách xƣng hô trong giao tiếp phi chính thức ................................................130
3.3. So sánh đặc điểm về xƣng hô của ngƣời lính Cụ Hồ trong giao tiếp chính
thức và giao tiếp phi chính thức .................................................................................140
3.3.1. Những đặc điểm chung .................................................................................140
3.3.2. Những đặc điểm riêng ...................................................................................141
v
3.4. Tiểu kết.............................................................................................................142
KẾT LUẬN ............................................................................................................144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................149
TƢ LIỆU KHẢO SÁT ..........................................................................................159
PHỤ LỤC ...............................................................................................................160
iv
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
đ/c:
Đồng chí
CBCH:
Cán bộ chỉ huy
CBCH1:
Cán bộ chỉ huy tham mƣu, không lãnh đạo trực tiếp tập thể cơ sở
CBCH2:
Cán bộ chỉ huy trực tiếp lãnh đạo tập thể cơ sở
CS:
Chiến sĩ
S:
Chủ thể
H:
Khách thể
HĐ:
Hành động
HĐNN:
Hành động ngôn ngữ
Sp1:
Ngƣời nói (ngƣời viết)/ ngƣời phát
Sp2:
Ngƣời nghe (ngƣời đọc)/ ngƣời nhận
IFIDs:
Các phƣơng tiện chỉ dẫn hiệu lực ở lời
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân cấp vị thế ngƣời lính Cụ Hồ trong tập thể theo tiêu chí
chức vụ, quyền hạn .................................................................................... 54
Bảng 2.2: Bảng tiêu chí phân cấp quan hệ của ngƣời lính Cụ Hồ trong giao
tiếp chính thức............................................................................................ 55
Bảng 2.3: Tƣơng tác của các vai giao tiếp trong giao tiếp chính thức ...................... 56
Bảng 2.4: Bảng thống kê chủ đề của cặp vai trên - vai dƣới trong giao tiếp
chính thức................................................................................................... 59
Bảng 2.5: Bảng thống kê chủ đề của các cặp vai ngang (đồng cấp) trong
giao tiếp chính thức .................................................................................... 66
Bảng 2.6: Các nhóm hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong giao
tiếp chính thức............................................................................................ 72
Bảng 2.7: Các hành động cầu khiến của các vai giao tiếp trong giao tiếp
chính thức................................................................................................... 75
Bảng 2.8: Tiêu chí phân cấp quan hệ thân hữu của ngƣời lính Cụ Hồ trong
giao tiếp phi chính thức.............................................................................. 81
Bảng 2.9: Tƣơng tác của các vai giao tiếp trong giao tiếp phi chính thức................ 82
Bảng 2.10: Chủ đề giao tiếp của cặp trên - vai dƣới trong giao tiếp phi chính thức............ 85
Bảng 2.11: Chủ đề giao tiếp của cặp vai ngang (đồng cấp) trong giao tiếp
phi chính thức ............................................................................................ 88
Bảng 2.12: Các nhóm hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong giao
tiếp phi chính thức ..................................................................................... 91
Bảng 2.13: Các hành động cầu khiến của các vai giao tiếp trong giao tiếp
phi chính thức ............................................................................................ 93
Bảng 3.1: Tổng quát về xƣng hô của các vai giao tiếp trong giao tiếp
chính thức ................................................................................................ 102
Bảng 3.2: Xƣng và hô/ gọi của vai trên đối với vai dƣới trong giao tiếp
chính thức................................................................................................. 103
vi
Bảng 3.3: Xƣng và hô/ gọi của vai dƣới với vai trên trong giao tiếp chính thức........ 103
Bảng 3.4: Xƣng và hô/ gọi của các cặp đồng cấp cán bộ trong giao tiếp
chính thức................................................................................................. 106
Bảng 3.5: Xƣng và hô/ gọi của cặp vai đồng cấp chiến sĩ trong giao tiếp
chính thức................................................................................................. 106
Bảng 3.6: Tƣơng quan giữa các kiểu xƣng hô của ngƣời chiến sĩ trong giao
tiếp chính thức.......................................................................................... 121
Bảng 3.7: Tổng quát về xƣng hô của ngƣời lính Cụ Hồ trong giao tiếp phi
chính thức................................................................................................. 125
Bảng 3.8: Xƣng hô của các cặp vai trên - vai dƣới trong giao tiếp phi chính thức....... 126
Bảng 3.9: Xƣng hô của các cặp vai ngang trong giao tiếp phi chính thức ............. 126
Bảng 3.10: Tƣơng quan quan hệ giữa các cặp vai giao tiếp của ngƣời lính
Cụ Hồ trong giao tiếp............................................................................... 141
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Chủ đề của cặp vai trên - vai dƣới trong giao tiếp chính thức ........... 181
Biểu đồ 2.2: Bảng thống kê chủ đề của các cặp vai ngang (đồng cấp) trong
giao tiếp chính thức ............................................................................... 181
Biểu đồ 2.3: Các nhóm hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong giao
tiếp chính thức ....................................................................................... 182
Biểu đồ 2.4: Chủ đề giao tiếp của cặp trên - vai dƣới trong giao tiếp phi
chính thức .............................................................................................. 182
Biểu đồ 2.5: Chủ đề giao tiếp của cặp vai ngang (đồng cấp) trong giao tiếp
phi chính thức ........................................................................................ 183
Biểu đồ 2.6: Các nhóm hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong giao
tiếp phi chính thức ................................................................................. 183
Biểu đồ 3.1: Xƣng và hô/ gọi của vai trên đối với vai dƣới trong giao tiếp
chính thức .............................................................................................. 184
Biểu đồ 3.2: Xƣng và hô/ gọi của vai dƣới với vai trên trong giao tiếp chính
thức ........................................................................................................ 184
Biểu đồ 3.3: Xƣng và hô/ gọi của các cặp đồng cấp cán bộ trong giao tiếp
chính thức .............................................................................................. 185
Biểu đồ 3.4: Xƣng và hô/ gọi của cặp vai đồng cấp chiến sĩ trong giao tiếp
chính thức .............................................................................................. 185
Biểu đồ 3.5: Xƣng hô của các cặp vai trên - vai dƣới trong giao tiếp phi chính
thức ........................................................................................................ 186
Biểu đồ 3.6: Xƣng hô của các cặp vai ngang trong giao tiếp phi chính thức ......... 186
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Một trong những vấn đề đƣợc đặc biệt quan tâm của ngôn ngữ học nói
chung và ngôn ngữ học xã hội nói riêng hiện nay là nghiên cứu ngôn ngữ theo chức
năng giao tiếp. Trong rất nhiều nội dung nghiên cứu ngôn ngữ theo chức năng giao
tiếp, vai giao tiếp trở thành một nội dung quan trọng khi xem xét các quan hệ giao
tiếp. Quan hệ giao tiếp là mối quan hệ qua lại nhất định giữa những ngƣời tham gia
giao tiếp, đƣợc xây dựng trên cơ sở các mối quan hệ xã hội chung và cấu trúc xã
hội. Là một thực thể đa chức năng, mỗi ngƣời có rất nhiều vai từ trong gia đình đến
ngoài xã hội. Khi tham gia giao tiếp, mỗi cá nhân sẽ xác định vai và lựa chọn phong
cách ngôn ngữ tƣơng ứng để hoạt động giao tiếp đạt hiệu quả.
1.2. Cuối năm 1946, thực dân Pháp chính thức nổ súng thực hiện dã tâm
cƣớp nƣớc ta một lần nữa. Hàng vạn ngƣời con Việt Nam với truyền thống “giặc
đến nhà đàn bà cũng đánh” và đáp lại lời kêu gọi của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh
không phân định tuổi tác, nghề nghiệp, dòng dõi… tự nguyện đứng trong tổ chức
Quân đội Nhân dân Việt Nam đấu tranh bảo vệ độc lập, tự do. Dân tộc Việt Nam
gọi tên hàng vạn ngƣời con anh dũng đó là ngƣời lính Cụ Hồ - những con ngƣời
sống, chiến đấu trong một đơn vị cách mạng và cùng một chí hƣớng đấu tranh vì sự
nghiệp độc lập tự do của dân tộc. Với vai trò lịch sử mới, ngƣời lính Cụ Hồ - lực
lƣợng cách mạng bắt nguồn từ mọi tầng lớp nhân dân đã mang trên mình trách
nhiệm mới/ vị thế mới chiến đấu và chiến thắng kẻ thù sau 9 năm gian khó (1945 1954). Vì vậy, việc xem xét đặc điểm ngôn ngữ của ngƣời lính từ góc độ vai giao
tiếp trong phạm vi tƣơng tác nhóm nói riêng và tƣơng tác với ngôn ngữ xã hội nói
chung là một vấn đề quan trọng cần đƣợc làm rõ.
1.3. Trong hoàn cảnh xã hội có nhiều biến động nhƣ hiện nay, việc nâng
cao tinh thần dân tộc, ý chí sẵn sàng bảo vệ tổ quốc của không chỉ ngƣời lính mà
của toàn xã hội - đặc biệt là giáo dục học sinh - sinh viên ngày càng đƣợc quan
tâm. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ thời kỳ chống
Pháp, từ góc độ vai giao tiếp (trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện đại) có
2
vai trò quan trọng không chỉ mang ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa đặc biệt về
văn hóa, xã hội.
Cho đến nay đã có nhiều nhà khoa học với các công trình nghiên cứu về
ngƣời lính đƣợc công bố. Tuy nhiên, từ góc độ nghiên cứu ngôn ngữ học hiện chƣa
có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ thời kỳ
chống Pháp, từ góc độ vai giao tiếp (trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện đại).
Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Đặc điểm ngôn ngữ của người
lính cụ Hồ thời kỳ chống Pháp, từ góc độ vai giao tiếp (Trên cứ liệu một số tác
phẩm văn xuôi hiện đại)”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ
thời kỳ chống Pháp từ góc độ vai giao tiếp trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi
hiện đại. Từ đó, luận án góp phần vào nghiên cứu giao tiếp ngôn ngữ nói chung,
giao tiếp tiếng Việt theo sự phân tầng xã hội của ngôn ngữ học xã hội nói riêng;
khẳng định mối quan hệ liên ngành khi nghiên cứu tác giả, tác phẩm văn học viết về
ngƣời lính và tác phẩm văn học từ góc độ ngôn ngữ học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1) Giới thiệu, hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về lý thuyết giao tiếp
ngôn ngữ liên quan đến ngữ dụng học và liên quan đến ngôn ngữ học xã hội.
2) Nghiên cứu, khảo sát các đặc điểm chủ đề và hành động ngôn ngữ của
ngƣời lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp trong giao tiếp chính thức và phi chính thức.
3) Nghiên cứu, khảo sát, các đặc điểm về xƣng hô của ngƣời lính Cụ Hồ thời
kỳ chống Pháp trong giao tiếp chính thức và phi chính thức.
3. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu biểu hiện của các đặc điểm ngôn ngữ của các
vai giao tiếp của ngƣời lính trong thời kỳ chống Pháp trong giao tiếp (trên tƣ liệu
một số tác phẩm văn xuôi hiện đại), xét từ ba nội dung chính sau:
3
1) Chủ đề giao tiếp và các hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp của
ngƣời lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp trong giao tiếp.
2/ Khảo sát sâu trƣờng hợp: hành động cầu khiến của các vai giao tiếp của
ngƣời lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp trong giao tiếp.
3) Xƣng hô của các vai giao tiếp của ngƣời lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp
trong giao tiếp.
3.2. Phạm vi và tư liệu nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ thời
kỳ chống Pháp từ góc độ vai giao tiếp. Chúng tôi chọn phạm vi nghiên cứu này bởi:
Thời kỳ chống Pháp (1945- 1954) là giai đoạn tuy ngắn nhƣng chứa đựng nhiều
biến cố lịch sử - thời kỳ có sự chuyển giao, thay đổi ý thức cá nhân (giữa cái tôi và
cái ta chung) trƣớc vận mệnh của dân tộc. Đồng thời, đây là thời kỳ Quân đội Nhân
dân Việt Nam bắt đầu xây dựng theo hƣớng chính quy để hoàn thành nhiệm vụ bảo
vệ tổ quốc. Những nhân tố này làm thay đổi tƣ duy, quan điểm nói chung và ngôn
ngữ trong giao tiếp nói riêng của ngƣời lính trong thời đại lịch sử mới.
3.2.2. Tư liệu nghiên cứu
1) Nguồn tƣ liệu: Ngôn ngữ học xã hội lấy ngôn ngữ giao tiếp trong đời sống
hàng ngày làm đối tƣợng nghiên cứu. Tuy nhiên, luận án khảo sát lời nói của ngƣời
lính lùi về những năm 40 - 50 của thế kỷ XX nên chúng tôi sử dụng một số tác
phẩm văn xuôi hiện đại viết về ngƣời lính thời kỳ chống Pháp làm tƣ liệu khảo sát.
Phần giao tiếp phi lời tạm gác chƣa nghiên cứu, khảo sát vì dung lƣợng luận án
không cho phép.
2) Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Phạm vi tƣ liệu đƣợc giới hạn ở: 3 tiểu
thuyết (“Xung kích” của Nguyễn Đình Thi; “Sống mãi với thủ đô” của Nguyễn Huy
Tƣởng và “Đất nước đứng lên” của Nguyên Ngọc); 8 truyện ngắn và truyện vừa
(khảo sát 6 truyện ngắn của tác giả Nguyễn Đình Thi, 1 truyện ngắn của Trần Đăng,
1 truyện vừa của Vũ Tú Nam), 5 ký sự (“Ký sự Cao Lạng” của Nguyễn Huy Tƣởng,
“Đánh lấn - Tập hồi ký Điện Biên phủ” của nhiều tác giả, “Đường tới Điện Biên
4
Phủ” của Võ Nguyên Giáp kể - Hữu Mai thể hiện, “Điện Biên Phủ - Điểm hẹn lịch
sử” của Võ Nguyên Giáp kể - Hữu Mai thể hiện và “Điện Biên Phủ - Tuyển tập hồi
ký trong nước” của nhiều tác giả.
Với việc mở rộng phạm vi của các tƣ liệu và thể tài, chúng tôi hy vọng sẽ
làm phong phú thêm cứ liệu và làm rõ đƣợc đối tƣợng nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận án, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp và thủ pháp nghiên
cứu sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích, miêu tả: Dựa trên kết quả khảo sát, chúng tôi phân
tích, miêu tả đặc điểm chủ đề, hành động ngôn ngữ, xƣng hô của ngƣời lính Cụ Hồ
trong giao tiếp chính thức và phi chính thức; chỉ ra mối quan hệ giữa lý thuyết và
thực tiễn sử dụng ngôn ngữ, giữa ngôn ngữ và ngƣời lính, sự tƣơng tác giữa ngôn
ngữ trong hệ thống và nghĩa ngữ dụng…
- Phƣơng pháp phân tích diễn ngôn: Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phân
tích diễn ngôn để chỉ ra những nhân tố chi phối đến chủ đề, hành động ngôn ngữ và
xƣng hô của các cặp vai trong từng hoàn cảnh giao tiếp; Chúng tôi so sánh và lí giải
điểm tƣơng đồng và khác biệt của các cặp vai giao tiếp trong từng hoàn cảnh, đồng
thời làm rõ đặc điểm ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp, từ góc độ
vai giao tiếp.
- Phƣơng pháp liên ngành: Đối tƣợng nghiên cứu và tƣ liệu khảo sát của luận
án liên quan đến văn bản nghệ thuật nên ngoài những tri thức ngôn ngữ học làm nền
tảng, chúng tôi sử dụng các tri thức và kỹ năng của các chuyên ngành khác trong
quá trình tìm hiểu nhƣ: Lý luận văn học, phê bình - nghiên cứu văn học, tâm lý học,
xã hội học, sử học…
4.2. Thủ pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng các thủ pháp nhƣ: thống kê toán học, phân loại và hệ
thống hóa, mô hình hóa để dựng lên bức tranh toàn cảnh về hoàn cảnh giao tiếp của
ngƣời lính với sự lựa chọn vai giao tiếp và quan hệ giữa các vai giao tiếp; Tính tần
5
suất sử dụng các chủ đề giao tiếp, hành động ngôn ngữ và từ ngữ xƣng hô của các
vai giao tiếp.
Chúng tôi sử dụng thủ pháp so sánh, đối chiếu để thấy đƣợc sự giống và khác
nhau về chủ đề giao tiếp, thói quen sử dụng hành động ngôn ngữ, lựa chọn từ ngữ
xƣng hô… của các vai giao tiếp trong hoàn cảnh giao tiếp chính thức và giao tiếp
phi chính thức (trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện đại).
Quan điểm áp dụng các phƣơng pháp, thủ pháp trên: Với các lý thuyết của
các nhà nghiên cứu đi trƣớc và trƣờng hợp các hiện tƣợng ngôn ngữ đã đƣợc nghiên
cứu mang tính thuyết phục, chúng tôi sử dụng nhƣ một sự kế thừa. Các phƣơng
pháp, thủ pháp trên sẽ chỉ áp dụng cho những hiện tƣợng ngôn ngữ chƣa có kết quả
nghiên cứu.
5. Đóng góp của đề tài
5.1. Về mặt lý luận
Luận án góp phần giải quyết những vấn đề về giao tiếp tiếng Việt nói chung
và giao tiếp của một ngƣời lính Cụ Hồ nói riêng dƣới tác động của các nhân tố ngôn
ngữ - xã hội. Tách nhân tố vai giao tiếp ra thành một biến xã hội để nghiên cứu về
đặc điểm ngôn ngữ (chủ đề, hành động ngôn ngữ và xƣng hô) trong giao tiếp của
ngƣời lính Cụ Hồ, luận án góp phần vào nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và
ngƣời lính Cụ Hồ, một hƣớng nghiên cứu liên ngành hay đa ngành của ngôn ngữ
học hiện đại.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án mang ý nghĩa thực tiễn sau đây:
- Góp phần vào việc nghiên cứu giao tiếp tiếng Việt dƣới tác động của quan
hệ giao tiếp. Thông qua việc tìm hiểu vai giao tiếp trong giao tiếp chính thức và
giao tiếp phi chính thức trên các phƣơng diện chủ đề, hành động ngôn ngữ, xƣng hô
để thấy đƣợc sự biến đổi trong lối ứng xử văn hóa - ngôn ngữ và làm nên đặc điểm
ngôn ngữ của ngƣời lính Cụ Hồ.
- Góp phần phục vụ công tác học tập, giảng dạy những tác phẩm về ngƣời
lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp trong các nhà trƣờng và đặt nền móng cho việc
nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của ngƣời lính ở giai đoạn sau.
6
- Góp phần bồi dƣỡng tinh thần tự tôn, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, ý chí
sẵn sàng cống hiến xây dựng và chiến đấu bảo vệ tổ quốc cho thế hệ trẻ hiện nay và
sau này.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung chính
của luận án có cấu trúc gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Đặc điểm chủ đề và hành động ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ
thời kỳ chống Pháp trong giao tiếp.
Chương 3: Đặc điểm về xưng hô của người lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp
trong giao tiếp.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về vai giao tiếp trong giao tiếp ngôn ngữ
Khi nghiên cứu về giao tiếp ngôn ngữ, “quyền lực” và “thân hữu” là những
khái niệm quan trọng, có tác động tới hầu hết các hoạt động giao tiếp. Có thể hiểu
khái niệm “quyền lực” và “thân hữu” là: “Những người giao tiếp, tức vai nói, vai
nghe có những địa vị xã hội cao, thấp, bình đẳng nhau về chức vụ, học vấn, tuổi
tác… Đây là sự khác nhau về vị thế xã hội, về quyền thế”[13, tr. 10] và “các nhân
vật giao tiếp có thể gần gũi mà cũng có thể xa cách nhau (…) hai cực: thân tình và
xa lạ với những mức độ khác nhau… Mức độ thân cận có thể tỉ lệ thuận với mức độ
hiểu biết về nhau của những người giao tiếp” [16, tr.17].
1.1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về vai giao tiếp và mối quan hệ giữa các vai giao tiếp là một
trong những nội dung rất đƣợc quan tâm từ phƣơng diện lý thuyết đến khảo sát cụ
thể. Trên cơ sở tìm hiểu, chúng tôi điểm theo cách hệ thống hóa một số hƣớng
nghiên cứu nhƣ sau:
Thứ nhất, nghiên cứu về mức độ thể hiện vai quyền lực và vai thân hữu trong
giao tiếp.
Khi xem xét mức độ thể hiện vai quyền lực và vai thân hữu trong giao tiếp,
có một câu hỏi đặt ra là trong giao tiếp có thực sự có sự xác lập và phân tách tuyệt
đối vai quyền lực và vai thân hữu không? Việc xác lập các vai quyền lực và vai thân
hữu trong giao tiếp chịu tác động bởi những yếu tố chủ yếu nào? Hiện tƣợng chuyển
vai diễn ra cần những điều kiện gì, phản ánh quan hệ liên nhân nào trong giao tiếp
của cộng đồng nói chung và ngƣoqnói riêng? Cho đến nay chƣa có đƣợc những câu
trả lời toàn diện về những vấn đề này, nhƣng đã có một số nhận định đƣợc đƣa ra
nhƣ sau:
- Trong tƣơng quan so sánh tần số xuất hiện của vai quyền lực và vai thân
hữu trong giao tiếp, vai quyền lực có xu hƣớng đƣợc xác lập chủ yếu trong hoàn
8
cảnh giao tiếp chính thức, có sự chênh lệch về vị thế, tuổi tác, xa lạ… giữa các đối
tƣợng. Vai thân hữu có xu hƣớng đƣợc xác lập chủ yếu trong hoàn cảnh giao tiếp phi
chính thức, vị thế các đối tƣợng ngang nhau, cùng tuổi, thân thiết…[dẫn theo 26]
- Những khác biệt trong việc xác lập vai quyền lực và vai thân hữu của các
đối tƣợng trong giao tiếp xuất phát từ mục đích, hoàn cảnh giao tiếp khác nhau: Vai
quyền lực đƣợc xác lập nhằm duy trì vai xã hội đúng nhƣ cộng đồng quy ƣớc, đảm
bảo sự chuẩn mực trên trục vị thế. Vai thân hữu đƣợc xác lập nhằm làm mềm hóa
các cuộc giao tiếp, kéo gần khoảng cách giữa các đối tƣợng. Đặc điểm nổi bật của
vai quyền lực là tính chất trực tiếp, không có sự tƣơng hỗ hay không có sự phản hồi
(chỉ có một chiều) giữa đối tƣợng có vị thế cao với đối tƣợng có vị thế thấp. Đối với
vai thân hữu đó là khả năng tạo ra sự giống nhau về tƣ tƣởng hay hành động của các
đối tƣợng [42]. Trong thực tiễn các cuộc giao tiếp, hiện tƣợng chuyển vai từ vai
quyền lực sang vai thân hữu và ngƣợc lại xảy ra đi kèm với những điều kiện cụ thể
nhƣ: có sự thay đổi về hoàn cảnh giao tiếp, chủ đề giao tiếp,… Tuy nhiên, điều kiện
chủ yếu cho sự chuyển vai diễn ra xuất phát khi ngƣời ở vị thế trên đề xuất với
ngƣời có vị thế dƣới.
- Ngôn ngữ của các vai giao tiếp trong giao tiếp thƣờng thể hiện mối quan hệ
đối xứng và phi đối xứng. Mối quan hệ phi đối xứng thƣờng diễn tả quan hệ không
bình quyền, trong đó có sự phân biệt ngôn ngữ giữa đối tƣợng vai trên với đối tƣợng
vai dƣới. Mối quan hệ đối xứng diễn tả quan hệ bình quyền, trong đó các đối tƣợng
không có sự phân biệt cụ thể trong ngôn ngữ giao tiếp.
- Các hành động ngôn ngữ trong giao tiếp của các đối tƣợng cũng góp phần
thể hiện vai giao tiếp. Theo kết quả nghiên cứu của Woflson (1983) thì lời khen
(hành động khen) đƣợc thực hiện giữa những ngƣời phát ngôn cùng độ tuổi và cùng
địa vị. Nếu các lời khen xảy ra trong các cuộc giao tiếp giữa những ngƣời không
cùng địa vị thì phần lớn lại xuất phát từ những ngƣời có địa vị cao hơn [128].
Tƣơng tự nhƣ vậy, ở New Zealand, ngƣời bề trên thƣờng thực hiện hành vi khen
cao hơn so với những ngƣời bề dƣới. Nhận định này có vẻ nhƣ trái ngƣợc với phổ
niệm phổ biến là ngƣời có vị thế thấp phải sử dụng nhiều lời khen hơn đối với
9
những ngƣời có địa vị cao. Từ các nhận định trên cho thấy sự ảnh hƣởng của các
đặc điểm văn hóa ở từng cộng đồng dân tộc đến giao tiếp nói chung và lựa chọn vai
giao tiếp nói riêng.
- Trên phƣơng diện ảnh hƣởng của văn hóa đến vai giao tiếp, các nhà nghiên
cứu đã chỉ ra những tiêu chí quyết định sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia gián
tiếp xác định vai giao tiếp của các đối tƣợng trong xã hội. Tác giả Geert Hofstede
đƣa ra 5 tiêu chí nhằm chỉ ra sự khác biệt văn hóa giữa các quốc gia trong đó tiêu
chí đầu tiên “khoảng cách quyền lực gần hay xa trong các thứ bậc” đƣợc xác định
là tiêu chí có tính chất quan trọng nhất. Sự phân cấp quyền lực chỉ mức độ phân bố
và chấp nhận quyền lực theo định chế trong các tổ chức có thứ bậc nhƣ: gia đình,
trƣờng học, nơi làm việc… Qua đó, tác giả chỉ ra đặc điểm xã hội có quyền lực cao
và xã hội có quyền lực thấp có đặc điểm văn hóa khác nhau[118]. Đây là một trong
những cơ sở để định vai giao tiếp quyền lực hoặc vai thân hữu trong giao tiếp của
mỗi cá nhân trong xã hội và làm nên đặc điểm văn hóa riêng.
- Trong việc xác lập vai giao tiếp, giới tính cũng là một trong những nhân tố
để cá nhân xác lập vai. Lakoff trong công trình nghiên cứu của mình đƣa ra những
cứ liệu trong cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi giới. Theo đó, nữ giới thƣờng có xu
hƣớng sử dụng ngôn ngữ diễn đạt nhẹ nhàng, trung tính, thậm chí nhún nhƣờng…
còn nam giới sử dụng ngôn ngữ diễn đạt mạnh mẽ, rứt khoát, ngắn gọn… Một trong
những nguyên nhân tác giả chỉ ra để khẳng định sự khác biệt trong ngôn ngữ của
mỗi giới là do phụ nữ ở vị thế thấp trong xã hội [123]. Gián tiếp của nhận định là
việc xác lập vai của nữ giới trong giao tiếp.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vai giao tiếp, tuy nhiên
cho đến nay chƣa có công trình nào đánh giá đầy đủ và xác thực về mối quan hệ
giữa ngôn ngữ và vai giao tiếp. Đặc biệt, việc làm rõ đặc điểm ngôn ngữ của ngƣời
lính Cụ Hồ, từ góc độ vai giao tiếp là vấn đề cần nghiên cứu nghiêm túc nhằm tạo ra
những minh chứng xác thực cho lý thuyết về vai giao tiếp nói riêng và giao tiếp
ngôn ngữ nói chung.
10
Thứ hai, nghiên cứu về xưng hô của các vai giao tiếp
Xƣng hô trong giao tiếp là cách chỉ thị ngôi nhân xƣng, nhờ đó mà quy chiếu
đƣợc các nhân vật tham gia giao tiếp. Xƣng hô trở thành điều kiện đầu tiên, quan
trọng nhất trong việc nhận diện và xác lập vai giao tiếp của đối tƣợng. Câu hỏi đặt
ra là khi ở xác lập vai quyền lực và vai thân hữu, các đối tƣợng sẽ xƣng hô nhƣ thế
nào? Thể hiện thái độ gì? Câu trả lời: các từ xƣng hô (mà chủ yếu là các đại từ xƣng
hô) chính là biểu hiện cụ thể của việc xác lập vai và xƣng hô có quan hệ trực tiếp
đến chiến lƣợc lịch sự.
- R.Brown và và A.Gilman (1976) sau khi điểm lại quá trình hình thành và
biến đổi của quan niệm, cách xƣng hô trong một số ngôn ngữ nhƣ trong tiếng Pháp
cổ, tiếng Tây Ban Nha cổ, tiếng Ý cổ, tiếng Bồ Đào Nha cổ, tiếng Anh thời trung cổ
đã đề nghị hai chữ T và V (từ hai từ tu và vos trong tiếng Latinh) làm hai ký hiệu
chung cho đại từ chỉ sự thân hữu và đại từ chỉ sự quyền lực trong tất cả các ngôn
ngữ [106]. Trong mối quan hệ phi đối xứng của quyền lực, ngƣời ở vị thế cao nhận
V còn ngƣời có vị thế thấp nhận T. Để minh họa cho mối quan hệ giữa xƣng hô và
vai quyền lực, tác giả đã đƣa ra một số ví dụ nhƣ: Ở Châu Âu trung cổ nhìn chung
giới quý tộc dùng T để gọi dân và đƣợc gọi lại là V. Ông chủ của một hộ gia đình
dùng T với các nô lệ, ngƣời hầu và đƣợc nhận lại là V; Ở Ý thế kỷ XV, tội nhân
dùng V để gọi các linh mục còn linh mục gọi họ là T…[Dẫn theo 24, tr.92]
Cũng theo tác giả, thân hữu đƣợc hình thành trong các đại từ của các ngôn
ngữ Châu Âu nhƣ một phƣơng cách để khu biệt xƣng hô giữa những ngƣời bình
quyền. Vì vậy, vai thân hữu tiềm tàng khả năng áp dụng để xƣng hô với tất cả mọi
ngƣời. Để minh chứng cho điều đó, R.Brown và A.Gilman đã tiến hành trắc diện.
Kết quả trắc diện thân hữu giữa những ngƣời thấp quyền là sáu cặp quan hệ xƣng
hô giữa ngƣời nói và ngƣời nghe đƣợc hình thành.
- Giữa xƣng hô với các chiến lƣợc lịch sự có mối quan hệ trực tiếp với nhau:
lịch sự âm tính và lịch sự dƣơng tính hình thành nên sự lựa chọn T/V trong tƣơng
tác. Việc xác định các kiểu quan hệ (hay các vai quan hệ) quyền lực - thân hữu và
khoảng cách giữa các cá nhân: thân - sơ trực tiếp chi phối đến việc lựa chọn sử dụng
11
T/V trong xƣng hô. Đó cũng là cách thức sử dụng chiến lƣợc lịch sự âm tính và
chiến lƣợc lịch sự dƣơng tính của ngƣời nói.
Khi xem xét trong xã hội phƣơng Tây, T. Holmes nhận thấy thái độ ứng xử,
xƣng hô của ngƣời trên quyền và ngƣời quen biết là ngang nhau. Tác giả nhận định:
khi nhấn mạnh tới khoảng cách xã hội và tƣơng tác quyền là hƣớng tới lịch sự âm
tính, tức là chiến lƣợc lịch sự tôn trọng. Lịch sự âm tính nhấn mạnh khoảng cách xã
hội và nét khác biệt về quyền lực. Theo R.Brown và A.Gilman khi đánh giá thái độ
luôn dùng T gắn với bồi bàn của các cộng tác viên ngƣời Pháp đã đƣa ra nhận xét:
xƣng hô lịch sự trang trọng luôn diễn ra giữa những ngƣời bất bình quyền và có
khoảng cách hoặc giữa những ngƣời không bất bình quyền nhƣng có khoảng cách
quan hệ xã hội. Xƣng hô theo chiều hƣớng này chính là chiến lƣợc tôn trọng con
ngƣời trong giao tiếp xã hội.[118]
Theo một số nhà nghiên cứu ngôn ngữ cho rằng: Hiện nay ở hầu hết xã hội
phƣơng Tây, khi mà quan hệ thân hữu đang dần chiếm ƣu thế so với quan hệ quyền
lực thì việc sử dụng đại từ thân hữu T tƣơng hỗ trong xƣng hô lại có tính phổ biến.
Sự phân định dùng T và V trong phạm vi khu biệt đã bị xóa dần khoảng cách và ở
chừng mực nào đó là sự phản đối. Brown P. và Gilman A. đƣa ra một số ví dụ:
chẳng hạn ở Mỹ, phụ huynh“yếu thế” thƣờng khuyến khích con cái gọi mình bằng
tên riêng; hay một vị giáo sƣ sẽ cảm thấy tự hào nếu sinh viên gọi mình bằng tên
riêng và có thể sẽ cảm thấy bị chế giễu nếu gọi bằng danh hiệu; ngay cả Tổng thống
Mỹ cũng thích mọi ngƣời gọi mình bằng tên thân mật “Ike”; thậm chí trong nhiều
nền văn hóa phƣơng Tây, trong giao tiếp phi quy thức, mọi ngƣời thƣờng sử dụng
tên họ xƣng hô với nhau để biểu lộ thân tình [dẫn theo 24, tr. 99].
Nhƣ vậy, các đại từ xƣng hô và lịch sự trong xƣng hô là những địa hạt mà
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Việc phân định dùng T hay V trong các cuộc giao
tiếp đã có những tranh luận và chƣa đi đến thống nhất. Đặc biệt, ngày nay hiện
tƣợng chuyển vai đang diễn ra mạnh kéo theo đó việc xác định xƣng hô gắn với vai
giao tiếp ngày càng trở lên phức tạp. Cùng với đó, lịch sự trong xƣng hô cũng có
những vấn đề cần đề cập và làm rõ nhằm mục đích giúp cho các cá nhân có thể xác
lập vai và đạt hiệu quả trong giao tiếp.
12
Thứ ba, nghiên cứu về hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp
Nếu coi hành động ngôn ngữ cũng là một trong những hình thức đánh dấu
vai giao tiếp thì vấn đề đặt ra là đối với mỗi vai giao tiếp ứng với những hoàn cảnh,
mục đích, chủ để,… hành động ngôn ngữ nào là điển hình và hành động đó có
hƣớng tác động nhƣ thế nào? Câu trả lời là: mỗi hành động ngôn ngữ đƣợc chủ thể
giao tiếp sử dụng đều đánh dấu những ảnh hƣởng đến đối tƣợng giao tiếp nhƣ: sự
chỉ đạo, thay đổi, tác động… hành động hay thái độ của đối tƣợng giao tiếp. Nếu
nhƣ vai giao tiếp quyền lực có tính phi đối xứng và mang tính chất một chiều rõ nét
sẽ ảnh hƣởng đến các hành động ngôn ngữ của chủ thể giao tiếp. Theo đó, hành
động thuộc nhóm cầu khiến sẽ là nhóm có tần suất sử dụng cao. Vai thân hữu mang
tính chất đối xứng và có tính tác động hai chiều nhằm kéo gần khoảng cách sẽ chủ
yếu sử dụng các hành động thuộc nhóm biểu cảm. Một vấn đề nảy sinh đƣợc quan
tâm là các hành động ngôn ngữ đó tác động nhƣ thế nào đến cả hai chiều: chủ thể và
đối tƣợng. Hành động ngôn ngữ đƣợc xác lập đó là lịch sự hay đe dọa thể diện?
Có thể kể đến một số nghiên cứu đề cập đến hành động ngôn ngữ của các vai
giao tiếp nhƣ:
- Kế thừa và phát triển lý thuyết hành động ngôn từ của J. L. Austin, J. Searle
đã khắc phục những điểm bất nhất để đƣa ra 12 quan điểm khác biệt, quy chiếu
thành bốn tiêu chí và xác lập đƣợc năm nhóm hành động ngôn từ lớn nhƣ: xác tín,
điều khiển, cam kết, bày tỏ và tuyên bố. Đối với từng nhóm hành động ngôn ngữ,
tác giả đã nêu những đặc trƣng của nhóm và quy định giữa ngƣời nói (Sp1) và
ngƣời nghe (Sp2) thực hiện một việc nào đó trong tƣơng lai. Gián tiếp của việc
khẳng định sự có mặt của năm nhóm hành động ngôn từ đó là sự khẳng định cƣơng
vị - vai giao tiếp giữa Sp1 và Sp2. Trên thang độ của mức độ quyền lực và thân hữu
việc xác lập vai thân hữu hay vai quyền lực của Sp1và Sp2 ứng với từng nhóm hành
động từ thiên tình cảm tuyệt đối (điển hình cho vai thân hữu) đến thiên lý trí tuyệt
đối (điểu hình cho vai quyền lực). Sau J.L. Austin và J. Searle các tác giả nhƣ
A.Wierzbicka, D.Wunderlich, F.Bach… khi nghiên cứu về phân loại hành động
ngôn ngữ đã gián tiếp xác lập cƣơng vị - vị thế của chủ thể và đối tƣợng giao tiếp.
13
- Khi xem xét hành động ngôn ngữ của vai giao tiếp, lịch sự cũng là một vấn
quan trọng. R.Lakoff, G.N.Leech, R.Brown và S.Levinson… là những tác giả có
đóng góp lớn trong nghiên cứu về lịch sự. Với việc nêu ra ba quy tắc lịch sự (không
đƣợc áp đặt, dành cho ngƣời đối thoại sự lựa chọn và khuyến khích tình cảm bạn
bè), R. Lakoff đã chỉ ra rằng: mỗi quy tắc thích hợp với một ngữ cảnh nhất định:
quy tắc thứ nhất phù hợp vời hành động mà vị thế của Sp1 cao hơn Sp2, lợi ích
hành động thuộc về Sp1; quy tắc thứ hai phù hợp với những hoàn cảnh mà Sp1 và
Sp2 có vị thế tƣơng đƣơng nhau không thân cận; quy tắc thứ ba thích hợp với những
hoàn cảnh mà nhân vật giao tiếp có vị thế ngang và có quan hệ thân cận [26, tr.18].
Brown và Levinson lại đề cập đến thể diện (thể diện âm tính và thể diện dƣơng
tính). Thể diện âm tính đƣợc cho là mong muốn tự do hành động, không bị ngƣời
khác áp đặt. Thể diện dƣơng tính đƣợc cho là nhu cầu mong muốn hòa đồng.
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Kế thừa và phát huy những kết quả nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ
giữa ngôn ngữ và vai giao tiếp, các nhà nghiên cứu ở việt Nam cũng dành nhiều sự
quan tâm cho vấn đề này. Trên cơ sở tìm hiểu, chúng tôi điểm theo cách hệ thống
hóa một số hƣớng nghiên cứu nhƣ:
1/ Nghiên cứu về xưng hô của các vai giao tiếp
Xƣng hô trong tiếng Việt chịu áp lực mạnh của chuẩn mực xã hội. Chuẩn
mực xã hội chi phối việc lựa chọn từ ngữ xƣng hô của các cá nhân trong tƣơng tác
xã hội. Hiện nay, ở Việt Nam có một số hƣớng nghiên cứu về xƣng hô trong giao
tiếp nhƣ:
Thứ nhất, nghiên cứu về sự chi phối của vai giao tiếp trong việc lựa chọn và
sử dụng từ xưng hô
Trên cơ sở kế thừa, phát triển và phản vấn các công trình nghiên cứu về xƣng
hô ở giai đoạn trƣớc, tác giả Nguyễn Văn Khang vận dụng khái niệm “quyền thế”
và “kết liên” để xem xét cách xƣng gọi trong giao tiếp của ngƣời Việt đã nhận định:
“Các từ dùng để xưng hô trong giao tiếp tiếng Việt bao gồm không chỉ các đại từ
nhân xưng “gốc” mà còn có rất nhiều từ khác loại chuyển sang, trong đó chú ý là
14
nhóm từ thân tộc” và “Hầu hết các từ xưng hô tiếng Việt “được” phân bố cách sử
dụng theo thang độ quyền thế, kết liên, lịch sự… ở trong “xưng” lẫn “gọi”. Vì thế,
thông qua cách sử dụng từ xưng hô có thể thấy được thái độ, quan điểm của các
thành viên tham gia giao tiếp” [54, tr. 211]. Cùng với việc chỉ ra 13 kiểu xƣng hô
và những nhân tố chi phối việc lựa chọn từ xƣng hô - đây đƣợc xem là nghiên cứu
có tính chất nền tảng cho nghiên cứu xƣng hô từ góc độ vai giao tiếp ở giai đoạn
tiếp sau.
Tác giả Vũ Tiến Dũng trong công trình: “Lịch sự trong tiếng Việt và giới tính
(qua một số hành động nói)” đề cập đến vai giao tiếp và việc lựa chọn từ xƣng hô:
Xƣng hô phù hợp với vai giao tiếp mà mỗi cá nhân đang có trong cuộc thoại chính
là xƣng hô theo tôn ti, thứ bậc [26]. Tác giả cũng chỉ ra các nhân tố chi phối việc
lựa chọn từ ngữ xƣng hô và đƣa ra nhận định về xƣng hô quy thức và xƣng hô phi
quy thức. Ngoài ra còn phải kể đến công trình: “Sự chi phối của vai giao tiếp tới
cách sử dụng từ xưng hô trong hội thoại”của tác giả Phạm Ngọc Thƣởng nghiên
cứu về xƣng hô của vai giao tiếp. Tác giả khẳng định: vai giao tiếp có ảnh hƣởng
trực tiếp tới việc lựa chọn và sử dụng từ xƣng hô của nhân vật hội thoại. [92, tr. 42]
Thứ hai, nghiên cứu xưng hô dưới góc độ văn hóa
Từ góc độ văn hóa so sánh cách xƣng hô giữa tiếng Việt với các ngôn ngữ
khác có thể kể đến các tác giả với các công trình nhƣ: Dƣơng Thị Nụ (2004), “Từ chỉ
quan hệ thân tộc trong tri nhận của người Anh và người Việt”; Phạm Ngọc Hàm
(2008), “Từ ngữ xưng hô trong tiếng Hán hiện đại (đối chiều với tiếng Việt)”… Từ
góc độ văn hóa dân tộc Việt Nam có các tác giả với các công trình nghiên cứu về
xƣng hô nhƣ: Bùi Khánh Thế (1990), “Về hệ thống đại từ xưng hô trong tiếng
Chăm”; Phạm Ngọc Thƣởng (1998), “Các cách xưng hô trong tiếng Nùng”; Lê
Thanh Kim (2002), “Từ xưng hô và cách xưng hô trong phương ngữ tiếng Việt”…
Nhƣ vậy, từ góc độ văn hóa dân tộc và thực tế tƣ liệu khảo sát, so sánh, các
nhà nghiên cứu đã chỉ ra những đặc điểm xƣng hô của tiếng Việt nói chung và của
một nhóm ngôn ngữ dân tộc trong tiếng Việt nói riêng. Những công trình này cung
cấp cho chúng tôi thêm những định hƣớng để triển khai nội dung đề tài.