Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

skkn nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12b2 trường THPT lộc hưng bằng việc hệ thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.12 KB, 125 trang )

GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

MỤC LỤC

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 1


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

CÁC TỪ VIẾT TẮT
HS: Học sinh
GV: Giáo viên
BT: Bài tập
THPT: Trung học phổ thông
NXB: Nhà xuất bản
TB: Trung bình
Dd: dung dịch
ĐTB: điểm trung bình
Ptpu: phương trình phản ứng
Pư: phản ứng
BTE: bảo toàn electron
BTKL: bảo toàn khối lượng

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 2



GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

GPKH : giải pháp khoc học1. TÓM TẮT
Môn hoá học là một môn khoa học cơ bản, là môn học có liên quan nhiều đến
kiến thức thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt là trong thời điểm hiện nay, yêu cầu của bộ môn
này càng nâng cao hơn nữa trong việc dạy học kiến thức hoá phổ thông có tích hợp các
nội dung như: môi trường, dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh…
Để học sinh tiếp thu tốt kiến thức môn hoá học, đòi hỏi giáo viên phải luôn luôn
đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh, nhằm mục tiêu giúp
cho học sinh:
-

Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo.

-

Bồi dưỡng phương pháp tự học.

-

Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

-

Đem lại niềm vui, hứng thú học tập.

Trong quá trình dạy và học hoá học, bên cạnh việc nắm vững lí thuyết, học sinh
phải làm được các bài tập. Việc này không khó khăn gì đối với đối tượng học sinh có đầu

vào cao. Tuy nhiên với đối tượng học sinh có đầu vào thấp như trường THPT Lộc Hưng
chúng tôi thì kĩ năng tự học, tự rèn luyện còn hạn chế, việc tiếp thu bài học trên lớp cũng
chưa được tốt lắm. Vì vậy vấn đề đặt ra là: làm thế nào để học sinh nắm vững các kiến
thức một cách tốt nhất, dễ hiểu nhất, có khả năng làm được nhiều bài tập nhất?
Để đáp ứng yêu cầu này, nhóm giáo viên hoá trường THPT Lộc Hưng có thảo
luận và đưa ra GPKH: “Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa lớp 12B 2 bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 -chương trình chuẩn” nhằm giúp học sinh nắm
vững kiến thức về lí thuyết, có cơ sở đi sâu vào làm bài tập thông thường và làm nhanh
phần bài tập trắc nghiệm, đạt được kết quả cao trong các kì thi sắp tới.
Trong chuyên đề này, chúng tôi tóm tắt kĩ phần lí thuyết, có bài tập ví dụ từ dễ
đến khó, có phân dạng rõ ràng, có bổ sung bài tập nâng cao dành cho đối tượng học sinh
khá giỏi luyện thi. Sau đó là các câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh tự luyện tập. Trong
phần bài tập chúng tôi có đề cập các bài tập về hoá học trong thực tiễn cuộc sống và cả
các câu hỏi trắc nghiệm theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Riêng trong phần lí
thuyết về kim loại kiềm có một phần nằm trong chương trình giảm tải đó là phần “các
hợp chất của kim loại kiềm” tuy nhiên chúng tôi nhận thấy phần này cũng có áp dụng
nhiều trong các bài tập nên chúng tôi tóm tắt luôn cho học sinh tham khảo nhằm có sự
liên tục trong kiến thức, dễ dàng làm được các bài tập có liên quan.
Giải pháp này được tiến hành trên hai nhóm: lớp 12B 3 (nhóm đối chứng) và 12B2
(nhóm thực nghiệm) trường THPT Lộc Hưng. Khi dạy bài 25, 26, 27, 28, 29 thì giáo
viên dạy 13B3 sử dụng tài liệu chung của tổ Hóa soạn năm học trước, lớp thực nghiệm
12B2 ngoài tài liệu cũ còn được học theo giải pháp khoa học .
Kết quả cho thấy: tác động của giải pháp này có ảnh hưởng lớn đến kết quả học
tập của học sinh. Điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp thực nghiệm là 12B 2 cao hơn lớp đối
chứng là 12B3. Kết quả kiểm chứng t-test cho thấy p= 0.00012<0.05 có nghĩa là có sự
khác biệt lớn giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Điều đó cho thấy việc đưa ra đề
tài nghiên cứu này của nhóm chúng tôi cũng có tác động lớn đối với khả năng tiếp thu
bài, làm nâng cao kết quả học tập của học sinh.
Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang


Trang 3


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

2. GIỚI THIỆU
Sau khi được học phần đại cương về kim loại trong chương 5, trong đó có hướng
dẫn sơ lược về tính chất, điều chế kim loại nói chung. Học sinh sẽ đi sâu vào từng bài cụ
thể về kim loại trong chương 6 gồm:
Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm.
Bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ.
Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm.
Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kiềm thổ và hợp chất quan trọng
của chúng.
Bài 29: Luyện tập: Tính chất của Nhôm và hợp chất của nhôm.
Nói chung để học tốt môn hoá học, học sinh phải hệ thống được phần lý thuyết,
làm được bài tập theo từng chương. Nắm được yêu cầu này, ngay từ đầu năm học, chúng
tôi có chuẩn bị tài liệu: “LÍ THUYẾT VÀ BÀI TẬP HOÁ HỌC LỚP 12” cho học sinh,
trong đó có tóm tắt phần lí thuyết trọng tâm, có các bài tập theo từng chương, tăng thêm
về số lượng bài. Tài liệu này giúp học sinh tự học, tự làm thêm bài tập ở nhà, các bài tập
này sẽ được giáo viên sửa trong các giờ luyện tập hoặc tăng tiết trái buổi. Việc làm này
cũng ít nhiều giúp cho một số học sinh tự học, tuy nhiên với đối tượng học sinh yếu,
cũng còn gặp nhiều khó khăn do chưa được phân dạng và chưa có phương pháp giải cụ
thể và thiếu bại tập tương tự.
Tham khảo sách giải thì cũng chỉ làm đối phó, cũng không biết tìm tài liệu ở đâu
để có bài tập mẫu tương tự, để học sinh làm theo.Trong khi thị trường sách tham khảo
cũng có rất nhiều loại sách có hướng dẫn giải như:
- Rèn kĩ năng giải bài tập Hóa học THPT Chuyên đề kim loại của PGS.TS
Nguyễn Xuân Trường, NXB ĐHQG Hà Nội.

- Phương pháp giải bài tập Hóa học 12 (Tự luận và trắc nghiệm) PGS.TS Cao Cự
Giác, NXB ĐHQG Hà Nội.
- Phương pháp giải bài tập Hóa học Đại cương – Vô cơ 12 Th.S Nguyễn Khoa
Thị Phượng, NXB ĐHQG Hà Nội.
Các tài liệu này cũng đưa ra cơ sở lý thuyết, cũng phân dạng bài tập và hướng dẫn giải…
nhưng hơi quá tầm so với khả năng của học sinh.
Vậy nên giải pháp khoa học này thật sự bổ ích cho học sinh và có hiệu quả thiết
thực.
Giải pháp thay thế:
Đưa cơ sở lý thuyết, phần bài tập lý thuyết, bài tập tính toán trong đó có phân loại
và nêu rõ các phương pháp tiến hành, kèm bài tập mẫu, bài tập tự giải có đáp án; học
sinh có thể áp dụng để giải các bài tập cơ bản về kim loại kiềm- kiềm thổ - nhôm.

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 4


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

Vấn đề nghiên cứu:
“Nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa lớp 12B2 bằng việc hệ thống một số
dạng bài tập chương 6 -chương trình chuẩn” .
Cấu trúc của GPKH gồm:
- Tóm tắt lý thuyết cơ bản theo từng bài.
- Câu hỏi lý thuyết có hướng dẫn giải.
- Câu hỏi trắc nghiệm lý thuyết dành cho học sinh luyện tập, được chia theo bài,
phân thành một số dạng nhỏ.
- Câu hỏi có liên hệ thực tiễn.

- Câu hỏi lý thuyết theo hướng phát triển năng lực học sinh.
- Phần bài tập: phân thành nhiều dạng nhỏ, xoáy sâu vào các dạng bài tập thường
gặp như:
DẠNG 1. TÌM TÊN KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM
1.1Tìm tên thông qua phản ứng của kim loại với phi kim
1.2 Tìm tên thông qua phản ứng của kim loại với axit
1.3 Tìm tên thông qua phản ứng điều chế kim loại
DẠNG 2: KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM, NHÔM OXIT TÁC DỤNG VỚI
NƯỚC, DUNG DỊCH KIỀM
2.1 Kiềm, kiềm thổ tác dụng với nước
2.2 Hỗn hợp kiềm, kiềm thổ , nhôm tác dụng với dung dịch kiềm
DẠNG 3: PHẢN ỨNG NHIỆT NHÔM
3. 1 Phản ứng nhiệt nhôm xảy ra hoàn toàn
3. 2 Bài tập về phản ứng nhiệt nhôm xảy ra không hoàn toàn
3.3 Xác định công thức oxit sắt
Dạng 4: BÀI TOÁN CO2, SO2 TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH BAZƠ
4.1 Tìm sản phẩm phản ứng
4.2 Tìm lượng chất tham gia phản ứng
DẠNG 5. MUỐI NHÔM TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH KIỀM VÀ MUỐI
ALUMINAT TÁC DỤNG AXIT
5. 1Muối nhôm tác dụng với dung dịch kiềm
5. 2 Bài toán muối aluminat ( AlO2- ) tác dụng với dung dịch axit
Giả thiết nghiên cứu: Sử dụng tài liệu có hệ thống lý thuyết, tổng hợp các dạng bài tập
lý thuyết, bài tập tính toán sẽ nâng cao kết quả học tập chương 6 nói riêng và Hóa học vô
cơ nói chung của học sinh trường THPT Lộc Hưng.

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 5



GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

3.PHƯƠNG PHÁP
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi lựa chọn hai lớp 12B2 và 12B3 vì có những thuận lợi cho việc áp dụng SKKN
Giáo viên: Hai giáo viên giảng dạy Hóa có tuổi nghề tương đương, có lòng yêu nghề,
có tinh thần trách nhiệm đối với giảng dạy và giáo dục HS.
1. Cô Võ Thị Thuỳ Trang – GV dạy lớp 12B2 (lớp thực nghiệm)
2. Cô Trần Thị Nhựt Thanh – GV dạy lớp 12B3 (lớp đối chứng)
- Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu cũng có nhiều điểm tương đồng; cụ
thể:
+ Về ý thức, hầu hết các em này ý thức tầm quan trọng của việc học.
+ Về giới tính và thành tích học tập:
Số HS

% HS trên TB ở bài kiểm tra học
kì I

TS

Nam

Nữ

TS

%


12B3

38

20

18

31

81.59

12B2

37

13

24

30

81.08

3.2. Thiết kế nghiên cứu:
Lựa chọn thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động với hai nhóm tương đương.
Chúng tôi dùng kết quả thi học kì 1làm bài kiểm tra trước tác động. kết quả kiệm tra cho
thấy điểm trung bình của 2 lớp 12B2 và 12B3 là tương đương nhau. Chúng tôi dùng phép
kiểm chứng T-Test độc lập để kiểm chứng sự tương đương điểm số trung bình của 2 lớp
trước khi tác động

-

Bảng kiểm chứng để xác định 2 lớp tương đương:
Thực nghiệm (lớp 12B2)
Trung bình cộng

P1=

-

6.13

Đối chứng (lớp 12B3)
5.85

0.25

Thiết kế nghiên cứu:
Lớp

Kiểm tra trước tác
động

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Tác động

Kiểm tra sau tác
động


Trang 6


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

Thực nghiệm (lớp 12B2)

O1

Dạy học có phân
loại bài tập, hệ
thống ví dụ, bài
mẫu

O3

Đối chứng (lớp 12B3)

O2

Dạy học theo sách
giáo khoa, lài liệu


O4

3.3 Quy trình nghiên cứu:
- Chuẩn bị bài dạy của giáo viên:
+ Giáo viên dạy hoá lớp 12B3 là lớp đối chứng sửa bài tập trong sách giáo khoa

và trong tài liệu học tập theo từng bài, không phân dạng bài tập.
+ Giáo viên dạy hoá lớp 12B2 là lớp thực nghiệm, bài dạy có phân dạng, có bài
tập mẫu…
-

Tiến hành dạy thực nghiệm:

-

Tuân theo đúng kế hoạch giảng dạy của nhà trường theo thời khóa biểu

Thời khoá biểu chính khoá:
Thứ ngày

Môn/ lớp

Tiết theo phân phối
chương trình

Tên bài dạy

Thứ 3, 13/01/2015

Hóa 12B2

41,42

Kim loại kiềm và
hợp chất kim loại
kiềm


Thứ 3, 20/01/2015

Hóa 12B2

43,44

Kim loại kiềm thổ
và hợp chất kim
loại kiềm thổ

Thứ 3, 27/01/2015

Hóa 12B2

45,46

Nước cứng,
Nhôm và hợp chất
của nhôm

Thứ 3, 3/2 2015

Hóa 12B2

47,48

Nhôm và hợp chất
của nhôm (tt)
Luyện tập


Thứ 3, 10/02/2015

Hóa 12B2

49, 50

Luyện tập (tt)
Bài thực hành 4

Thời khoá biểu tăng tiết:
Thứ ngày

Môn/ lớp

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Tiết theo phân phối

Tên bài dạy
Trang 7


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

chương trình
Thứ 4, 21/01/2015

Hóa 12B2


7,8

Bài tập kim loại
kiềm và hợp chất

Thứ 4, 28/01/2015

Hóa 12B2

9,10

Bài tập kim loại
kiềm thổ và hợp
chất

Thứ 4 , 04/02/2015

Hóa 12B2

11,12

Bài tập nhôm và
hợp chất

Thứ 4, 11/02/2015

Hóa 12B2

13, 14


Bài tập nhôm và
hợp chất (tt)

Thứ 4, 25/02/2015

Hóa 12B2

15,16

Ôn tập chương 6

3.4 Đo lường và thu thập dữ liệu:
- Bài kiểm tra trước tác động là bài thi học kì 1
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học hết chương 6
* Tiến hành kiểm tra và chấm bài:
- Sau khi thực hiện dạy xong các nội dung đã nêu ở trên, chúng tôi tiến hành bài kiểm
tra 1 tiết ( nội dung kiểm tra như đã trình bày ở trên).
- Sau đó nhóm nghiên cứu cùng 2 giáo viên tiến hành chấm bài theo đáp án đã thiết
kế.

3.5 Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
* Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động:
Thực nghiệm (Lớp 12B2)

Đối chứng (lớp 12B3)

ĐTB

7.72


6.76

Độ lệch chuẩn

0.92

1.10

Giá trị P của T - test
Chênh lệch giá trị TB
chuẩn(SMD)

0.000117
0.96

Qua kết quả của bài kiểm tra sau tác động: nhóm thực nghiệm có TBC = 7.72 còn
nhóm đối chứng có TBC = 6.76. Ta tính được độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là
0.96 điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác
biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn nhiều so với lớp đối chứng. Và

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 8


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,87. Từ đó cho thấy

việc tác động này có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của học sinh.
Phép kiểm chứng T – test ĐTB sau tác động của hai lớp là p = 0,00012 < 0,05.
Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động của đề tài có ảnh hưởng đến kết quả học
tập của học sinh. Điều này góp phần giúp cho học sinh yêu thích học hóa học hơn, làm
bài tập dễ dàng và có kết quả tốt hơn.
Hình 1: Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của nhóm thự nghiệm và nhóm đối chứng


Hạn chế:

Với phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ là một mảng kiến thức tương đối hẹp so với
toàn bộ chương trình hóa học 12, các ví dụ đưa ra có thể chưa thật sự điển hình, nhưng
chúng tôi hy vọng nó sẽ giúp ích cho các em học sinh trong việc giải các bài tập kim loại
hay gặp trong chương trình. Chúng tôi hi vọng đề tài này giúp các em học sinh không
những rèn luyện được kỹ năng giải tốt loại bài tập đã đề cập trong nội dung mà trở nên
yêu thích môn học Hóa học hơn.


Rút kinh nghiệm:

Sau khi thực hiện đề tài chúng tôi rút ra bài học kinh nghiệm sau: Trong mọi công
việc, tâm huyết với nghề là điều quan trọng. Trong công tác giảng dạy, điều này lại càng
không thể thiếu. Học đi đôi với hành là phương châm tối ưu để học sinh nắm vững nội
dung kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Hơn nữa, Hóa học là môn thi trắc nghiệm nên việc hệ
thống các kiến thức đã học theo từng dạng, từng phần rồi hướng dẫn phương pháp giải
cụ thể rất có lợi cho học sinh, giúp cho các em tăng khả năng tự học, khắc sâu hơn lí
thuyết và giải quyết các bài tập dễ dàng hơn.


3.6 Kết luận và khuyến nghị
Kết luận
Trên đây là bài viết về kim loại kiềm- kiềm thổ và nhôm mà chúng tôi đã
hệ thống và áp dụng dạy các lớp 12 giúp học sinh làm các bài tập về kim loại kiềm- kiềm
thổ và nhôm một cách có hiệu quả và đề tài này cũng là cơ sở để học sinh lớp 12 có tài
liệu ôn thi chuẩn bị kiến thức tốt hơn cho các kì thi sắp tới.
Khuyến nghị
- Đối với các cấp lãnh đạo:
+ Về phía Sở Giáo Dục: gởi nội dung nhận xét đề tài về trường để chúng tôi rút
kinh nghiệm.
+ Về phía nhà trường: đề nghị cho học tự chọn môn hoá các lớp mỗi tuần 1 tiết.
+ Về phía giáo viên:
Cần trao dồi tri thức, cập nhật kiến thức, đặc biệt là trang bị các phương pháp dạy
học phù hợp cho học sinh là phải tiến hành lâu dài và liên tục.

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 9


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

Cần theo dõi, nắm bắt kịp thời khả năng của học sinh để có hướng giải quyết hợp
lí và tích cực.
Hướng dẫn phương pháp học tập thích hợp cho học sinh.

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 10



GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Một số kĩ thuật giải nhanh trắc nghiệm Hóa Học của PGS. TS. Cao Cự Giác, NXB Đại
học quốc gia Hà Nội.
-Chuyên đề hóa vô cơ 12 của Nguyễn Thị Ngọc Ánh NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh.
-16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hóa học của nhóm giáo
viên Phạm Ngọc Bằng , Vũ Khắc Ngọc, Hoàn Thị Bắc, Từ Sĩ Chương, Lê Thị Mỹ
Trang, Hoàng Thị Hương Giang, Võ Thị Thu Cúc, Lê Phạm Thành, Khiếu Thị Hương
Chi.
- Rèn kĩ năng giải bài tập hóa học THPT Chuyên đề : Hóa học kim loại của PGS. TS.
Nguyễn Xuân Trường, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
- Phân loại và giải nhanh đề thi trắc nghiệm tuyển sinh cao đẳng, đại học Hóa vô cơ của
tác giả Lê Thanh Hải.
- Sách giao khoa Hóa 12 cơ bản và nâng cao của Bộ giáo dục.
- Mạng Internet: thuvientailieu.bachkim.com; thuvienviolet.

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 11


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

PHỤ LỤC ĐỀ TÀI
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT


Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 12


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

KIM LOẠI KIỀM VÀ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA KIM LOẠI
KIỀM
I.1. Kim loại kiềm:
1. Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron:
Kim loại kiềm thuộc nhóm IA của bảng tuần hoàn.
Kim loại kiềm gồm:
Liti (

7
3

Li
) , Natri (

23
11

Na
) , Kali (

39

19

K
) , Rubiđi (

85
37

Rb

133
55

Cs

) , Xesi (

) , Franxi (Fr).

Kim loại kiềm là các nguyên tố s.
Cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns1 (với n= số thứ tự lớp/chu kì) .
Ví dụ: Li (Z=3) 1s22s1 hay [He]2s1
Na (Z=11) 1s22s22p63s1

hay [Ne]3s1

K (Z=19) 1s22s22p63s23p64s1 hay [Ar]4s1
Có số oxi hoá +1 duy nhất.
Bán kính nguyên tử kim loại kiềm lớn hơn so với nguyên tử của các nguyên tố khác
trong cùng chu kì, bán kính nguyên tử tăng dần từ Li đến Cs.

2. Đặc điểm cấu tạo, tính chất vật lí:
Có 1e ở lớp ngoài cùng, bán kính nguyên tử lớn, dễ mất 1e hoá trị.
Kim loại kiềm có màu trắng, ánh kim.
Kim loại kiềm đều có mạng tinh thể lập phương tâm khối, bán kính nguyên tử lớn, có
liên kết kim loại yếu nên kim loại kiềm có:
- Khối lượng riêng nhỏ (kim loại rất nhẹ), nhẹ nhất là Li.
- Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp.
- Độ cứng thấp (kim loại mềm), mềm nhất là Cs.
Ion kim loại kiềm tạo màu ngọn lửa đặc trưng:
Kim loại

Li

Na

K

Rb

Cs

Màu ngọn
lửa

Đỏ son

Vàng

Tím


Đỏ máu

Xanh lơ

3. Tính chất hóa học: Có tính khử mạnh: M



M+ + e

Tính khử tăng dần từ Li đến Cs.
a. Tác dụng với phi kim: Hầu hết kim loại kiềm khử được các phi kim.
* Với oxi:
4M + O2 →2M2O (phản ứng ngay ở nhiệt độ thường)
Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 13


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

Còn khi đốt cháy trong không khí hay oxi thì tạo ra peoxit (trừ Li):
2M + O2 →M2O2
Ví dụ: 4Na + O2



2Na2O


* Với halogen, lưu huỳnh:

2M+ X2 → 2MX
2M+ S → M 2S
Ví dụ: 2Na + Cl 2



2NaCl

b. Tác dụng với axit:
* axit loại 1: (HCl , H2SO4 loãng): phản ứng mãnh liệt (nổ) tạo muối và H2
Ví dụ: 2Na + 2HCl



2NaCl + H2↑

* axit loại 2: H2SO4 đặc, HNO3 phản ứng rất nguy hiểm tạo ra sản phẩm khử:
8M + 5H2SO4đặc



4M2SO4 + H2S↑ + 4H2O

c. Tác dụng với nước: phản ứng mãnh liệt tạo dung dịch kiềm và H2
2M + 2H2O




2MOH + H2↑

d. Tác dụng với dung dịch muối: phản ứng xảy ra theo 2 phương trình liên tục
Thí dụ: cho mẫu natri vào dung dịch FeCl3:
Hiện tượng: có khí thoát ra, trong dung dịch xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ.
Phương trình hoá học:
2Na + 2H2O



3NaOH + FeCl3

2NaOH + H2↑


Fe(OH)3↓ + 3NaCl.

Phản ứng tương tự cho một số muối khác.
4. Điều chế:
a. Nguyên tắc: khử ion kim loại kiềm thành nguyên tử kim loại.
b. Phương pháp: điện phân nóng chảy muối halogenua hoặc hiđroxit của chúng.
Ví dụ: điều chế Na bằng cách điện phân nóng chảy NaCl và NaOH
PTĐP: 2NaCl

đpnc

→

2Na + Cl2↑
4NaOH


đpnc

→

4Na + 2H2O + O2↑

Bảo quản kim loại kiềm bằng cách ngâm chìm trong dầu hoả.
5. Ứng dụng:
- Chế tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp dùng trong thiết bị báo cháy.
Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 14


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

- Kim loại K, Na dùng làm chất trao đổi nhiệt trong lò phản ứng hạt nhân.
- Cs dùng chế tạo tế bào quang điện.
- Dùng làm chất xúc tác trong nhiều phản ứng hữu cơ...
I.2. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm: (Phần này trong chương trình
giảm tải, học sinh tham khảo thêm để bổ sung kiến thức làm bài tập)
1. Natri hidroxit – NaOH
a. Tính chất vật lí:
NaOH là chất rắn, không màu, dễ nóng chảy (tonc=322oC), hút ẩm mạnh (dễ chảy rửa)
tan nhiều trong nước và toả nhiệt. Do đó cần phải cẩn thận khi hoà tan NaOH trong
nước. Khi tan trong nước thành dung dịch kiềm.
NaOH




Na+ + OH−

b. Tính chất hoá học:
* Tác dụng với axit: tạo muối và nước
Thí dụ: NaOH + HCl



NaCl + H2O

* Tác dụng với oxit axit:
CO2 + NaOH



NaHCO3 (1)

CO2 + 2NaOH



Na2CO3 + H2O (2)

* Tác dụng với dung dịch muối:
Ví dụ:

2NaOH + CuSO4




Na2SO4 + Cu(OH)2↓

c. Ứng dụng:
NaOH được dùng để nấu xà phòng, chế phẩm nhuộm, tơ nhân tạo, luyện nhôm, chế
biến dầu mỏ...
d. Điều chế:
Điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn:
2NaCl + 2H2O

cmn
đpdd,




2NaOH + H2↑+ Cl2↑

Từ Na2CO3: Na2CO3 + Ca(OH)2 → CaCO3↓+ 2NaOH
2. Natri hidrocacbonat – NaHCO3
a. Tính chất vật lí:
Natrihiđrocacbonat (NaHCO3) là chất rắn màu trắng, tan ít trong nước.
b. Tính chất hoá học:
NaHCO3 là chất điện li mạnh trong dung dịch:

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 15



GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

NaHCO3



Na+ + HCO3−

* Phản ứng phân hủy: dễ bị nhiệt phân huỷ
o

Thí dụ: 2NaHCO3

t
→

Na2CO3 + CO2↑+ H2O

* Tính lưỡng tính:
+ Tác dụng với axit:

NaHCO3 + HCl



NaCl + CO2↑ + H2O

+ Tác dụng với dung dịch bazơ: NaHCO3 + NaOH




Na2CO3 + H2O

c. Ứng dụng: NaHCO3 được dùng trong công nghiệp dược phẩm (chế thuốc đau dạ
dày) và trong công nghiệp thực phẩm (làm bột nở), nước giải khát.
3. Natri cacbonat – Na2CO3
a. Tính chất vật lí:
Na2CO3 còn gọi là sođa khan, là chất rắn màu trắng, tan nhiều trong nước, bền với
nhiệt.
b. Tính chất hoá học:
Na2CO3 là chất điện li mạnh trong dung dịch:
Na2CO3



2Na+ + CO32−

* Tác dụng với dung dịch axit mạnh (tính bazơ):
Ví dụ: Na2CO3 + 2HCl



2NaCl + CO2↑ + H2O

* Phản ứng thuỷ phân: Muối cacbonat của kim loại kiềm trong nước cho môi
trường kiềm: làm quỳ tím hoá xanh, phenolphtalein hoá hồng.
CO32− + H 2O → HCO3− + OH −


c. Ứng dụng: Na2CO3 là hoá chất quan trọng để sản xuất thuỷ tinh, bột giặt, phẩm
nhuộm, giấy, sợi...
4. Kali nitrat: KNO3
a. Tính chất vật lí: Kali nitrat là những tinh thể không màu, bền trong không khí, tan
nhiều trong nước,.
b. Tính chất hoá học: phản ứng nhiệt phân

2KNO3



2KNO2 + O2↑

c. Ứng dụng: KNO3 được dùng làm phân bón (phân đạm, phân kali), điều chế thuốc
nổ.

KIM LOẠI KIỀM THỔ-HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA KIM LOẠI
KIỀM THỔ
I. Kim loại kiềm thổ:
Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 16


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

1. Vị trí và cấu tạo:
Kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn, gồm có:
Beri (

226
88

9
4

Be
), Magie (

24
12

Mg
), Canxi (

40
20

Ca

88
38

Sr

), stronti (

), Bari (

137

56

Ba
), Rađi (

Ra
).

Kim loại kiềm thổ là các nguyên tố s. Lớp ngoài cùng có 2 electron có cấu hình
electron dạng tổng quát là ns2 (n là số thứ tự của lớp/ chu kì)
VD:
Be : [He] 2s2; Mg : [Ne] 3s2 ; Ca : [Ar] 4s2 ; Sr : [Kr] 5s2 ; Ba : [Xe] 6s2
Có số oxi hoá +2 duy nhất.
Bán kính nguyên tử kim loại kiềm thổ tương đối lớn so với các nguyên tử nguyên
tố khác trong cùng chu kì (nhưng nhỏ hơn kim loại kiềm). Bán kính nguyên tử tăng dần
từ Be đến Ba.
2. Tính chất vật lí:
- Kim loại kiềm thổ có màu trắng bạc, có thể dát mỏng, tương đối mềm (nhưng cứng
hơn kim loại kiềm).
- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tương đối thấp ( cao hơn kim loại kiềm), biến đổi
không theo quy luật, do chúng có kiểu mạng tinh thể không giống nhau:
Kim loại

Be, Mg

Ca, Sr

Ba

Kiểu mạng tinh thể


Lục phương

Lập phương tâm diện Lập phương tâm khối

- Khối lượng riêng của kim loại kiềm thổ tương đối nhỏ, nhẹ hơn nhôm (trừ Ba)
3. Tính chất hoá học:
Tính khử mạnh (nhưng yếu hơn kim loại kiềm): M



M2+ + 2e

a. Tác dụng với phi kim:
* Với O2: ở nhiệt độ thường Be và Mg bị oxi hoá chậm các kim loại khác phản ứng
mãnh liệt.
ở nhiệt độ cao các kim loại đều phản ứng
2M + O2 → 2MO
VD: 2Ba + O2 → 2BaO
Nung BaO trong không khí tạo ra peoxit (BaO2)
Lưu ý: trong các oxit của kimloại kiềm thổ thì:
BeO không tan trong nước
MgO rất ít tan trong nước.
Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 17


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn


Các oxit của Ca, Mg, Ba dễ tan trong nước tạo thành dung dịch kiềm mạnh, tỏ
nhiều nhiệt.
MO + H2O → M(OH)2 +Q
* Với halogen, lưu huỳnh: phản ứng mạnh
o

M + Cl2

t
→

MCl2

o

M + S

t
→

S

b. Tác dụng với axit:
* Với HCl , H2SO4 loãng: phản ứng xảy ra mãnh liệt.
M +

2HCl




M +

H2SO4 loãng →

MCl2 + H2
MSO4 + H2

* Với HNO3, H2SO4 dặc:
+5

N

Kim loại kiềm thổ có thể khử
−2

xuống
0

S

−3

trong HNO3 loãng xuống

N

+6

;


S

trong H2SO4 đặc

:
+5

−3

+2

4 Mg + 10 HNO3 lo·ng → 4 Mg (NO3 )2 + NH 4 NO3 + 3H 2 O
0

+6

−2

+2

4 Mg + 5 H 2 SO 4 ®Æc → 4 Mg SO 4 + H 2 S + 4H 2O

c. Tác dụng với H2O:
Ở nhiệt độ thường:
Be không phản ứng.
Mg phản ứng chậm, nếu đun nóng Mg phản ứng với hơi nước tạo thành MgO và khí H 2
o

Mg + H2O


t
→

MgO + H2↑

các kim loại khác phản ứng mãnh liệt tạo thành dung dịch bazơ.
M + 2H2O → M(OH)2 + H2↑
Lưu ý: các kim loại kiềm thổ có thể cháy được trong khí CO 2, SO2...
o

CO2 + 2Mg

t
→

2MgO + C

Do đó không được dùng CO2 để dập tắt đám cháy của kim loại mạnh.
4. Điều chế kim loại kiềm thổ
Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 18


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

Điện phân nóng chảy muối halogenua: MX2


đpnc
→

M + X2

II. MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA KIM LOẠI KIỀM THỔ
Oxit của kim loại kiềm thổ: MO
a. Tính chất vật lí: là chất rắn màu trắng, khó nóng chảy, bền với nhiệt.
b. Tính chất hoá học:
BeO là oxit lưỡng tính.
BeO + 2HCl → BeCl2
BeO + 2NaOH



+ H2O

Na2BeO2 + H2O

MgO →BaO là oxit bazơ
MO + 2HCl

→ MCl2 + H2O

MO + CO2 → MCO3
Điều chế MO: nhiệt phân muối cacbonat hoặc hiđroxit của kim loại:
o

VD: CaCO3


t
→

CaO + CO2

o

Mg(OH)2

t
→

MgO + H2O

Oxit quan trọng thường gặp là canxi oxit: CaO (vôi sống)
* Tính chất vật lí: Là chất rắn, màu trắng, chịu nhiệt, rất háo nước.
* Tính chất hoá học:
Tác dụng với H2O: CaO + H2O → Ca(OH)2 phản ứng toả nhiệt
Tác dụng với axit: CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
Tác dụng với oxit axit: CaO + CO2 → CaCO3
0

Điều chế: CaCO3

900 − 950 C


¬



CaO + CO2

Muốn thu nhiều CaO: tăng nhiệt độ của phản ứng, giảm nồng độ CO 2 .
Ứng dụng của CaO: làm vật liệu chịu nhiệt, điều chế CaC2, chất làm khô, sản xuất
Ca(OH)2.
Hiđroxit: M(OH)2
Tính chất vật lí:
Các hiđroxit của kim loại kiềm thổ là những chất rắn màu trắng.
Tính tan trong nước:

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 19


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

Hiđroxit

Be(OH)2

Mg(OH)2

Ca(OH)2

Sr(OH)2

Ba(OH)2


Tính tan

Không tan

Không tan

Ít tan

Tan

Tan

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 20


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

Tính chất hoá học:
Tính bazơ: Tăng dần từ Be(OH)2 đến Ba(OH)2 , cụ thể là:
Be(OH)2 là hiđroxit lưỡng tính:
Be(OH)2 + 2HCl



Be(OH)2 + 2NaOH

BeCl2




+ 2H2O

Na2BeO2 + 2H2O

Mg(OH)2 là hiđroxit trung bình
Còn lại Ca(OH)2 , Sr(OH)2, Ba(OH)2 là các bazơ mạnh:
M(OH)2 + CO2 → MCO3 + H2O
M(OH)2 +2CO2 → M(HCO3)2
M(OH)2 + 2HCl → MCl2 + 2H2O
o

Các hiđroxit không tan kém bền nhiệt: Mg(OH)2

t
→

MgO + H2O

Điều chế:
MCl2 + 2H2O

cmn
đpdd,





M(OH)2 + H2↑+ Cl2↑

Hoặc: MgCl2 + 2NaOH → Mg(OH)2↓+ 2NaCl
Hiđroxit quan trọng thường gặp là canxi hiđroxit Ca(OH)2
* Tính chất vật lí:
Ca(OH)2 còn gọi là vôi tôi là chất rắn màu trắng, ít tan trong nước.
Dung dịch Ca(OH)2 còn gọi là nước vôi trong
* Tính chất hoá học:
Tác dụng với axit: Ca(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2O
Tác dụng với oxit axit: CO2, SO2
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
Tương tự khi thay Ca(OH)2 bằng Ba(OH)2
Tác dụng với muối: Ca(OH)2 + Na2CO3 → CaCO3 ↓ + 2NaOH
Điều chế: CaO + H2O → Ca(OH)2
Ứng dụng: chế tạo vữa xây nhà, khử chua đất trồng trọt, chế tạo clorua vôi...
Canxi cacbonat: CaCO3
*Tính chất vật lí: CaCO3 là chất rắn, màu trắng, không tan trong nước. Không hút nước.
* Tính chất hoá học:

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 21


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

0


900 −950 C


¬


Dễ bị nhiệt phân huỷ: CaCO3

CaO + CO2↑

Tác dụng với axit: CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2CH3COOH → Ca(CH3COO)2 + CO2↑ + H2O
Tan trong nước có chứa CO2:
CaCO3 + CO2 + H2O



¬



Ca(HCO3)2

Chiều thuận: giải thích hiện tượng “nước chảy đá mòn”
Chieàu nghịch: giải thích hiện tượng “thạch nhũ” trong các hang động đá vôi, sự
tạo thành cặn trong ấm đun nước, nồi hơi, ống dẫn nước.
Lưu ý: độ bền nhiệt của muối cacbonat kim loại kiềm thổ tăng từ BeCO3 đến BaCO3
Các muối hiđrocacbonat của kim loại kiềm thổ đều có tính lưỡng tính như muối
hiđrocacbonat của kim loại kiềm.
Điều chế CaCO3: có nhiều cách, ví dụ như:

Ca(OH)2 + Na2CO3 → CaCO3 ↓ + 2NaOH
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
CaO + CO2 → CaCO3
t
→
o

Ca(HCO3)2

CaCO3↓ + CO2↑ + H2O

Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → 2CaCO3 ↓+ 2H2O
Ứng dụng của CaCO3:
Dùng trong nhiều nghành công nghiệp để sản xuất kính, xi măng, gang, thép, vôi, cao
su, điều chế CaO.
Canxi sunfat: CaSO4
Canxi sunfat là chất rắn màu trắng, tan ít trong nước gồm có:
Thạch cao sống: CaSO4 .2H2O
Thạch cao nung:CaSO4.H2O
Thạch cao khan: CaSO4
Ứng dụng: Thạch cao nung dùng để đúc tượng, đúc các mẫu chi tiết tinh vi dùng để
trang trí nội thất, làm phấn viết bảng và bó bột khi gảy xương.
III. NƯỚC CỨNG VÀ CÁCH LÀM MỀM NƯỚC CỨNG
Định nghĩa: Nước có chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+ là nước cứng
Nước không chứa hoặc chứa ít ion Ca2+, Mg2+ gọi là nước mềm
* Phân loại:

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 22



GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

+ nước cứng tạm thời: là nước cứng chứa Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2
+ nước cứng vĩnh cửu: là nước cứng chứa các muối clorua và sunfat của can xi và
magie như: CaCl2, MgCl2, CaSO4, MgSO4
+ nước cứng toàn phần: Bao gồm nước cứng tạm thời và nước cứng vĩnh cửu.
Tác hại của nước cứng:
- Đun nước cứng lâu ngày trong nồi hơi, nồi sẽ bị phủ một lớp cặn. Lớp cặn dày 1mm
làm tốn 5% nhiên liệu, thậm chí gây nổ.
- Ống dẫn nước cứng lâu ngày bị đóng cặn, làm giảm lưu lượng của nước.
- Quần áo giặt bằng xà phòng trong nước cứng thì xà phòng không ra bọt, làm hao tốn
xà phòng và quần áo cũng chóng hỏng do có kết tủa khó tan bám vào quần áo.
- Pha trà bằng nước cứng sẽ làm giảm hương vị của trà.
- Nấu ăn bằng nước cứng sẽ làm cho thực phẩm lâu chín và giảm hương vị.
- Làm hỏng nhiều dung dịch cần pha chế.
Làm mềm nước cứng:
Nguyên tắc: giảm nồng độ các ion Ca2+ và Mg2+ trong nước cứng bằng cách chuyển các
ion này thành hợp chất không tan hoặc thay thế bằng ion khác.
Phương pháp: 2 phương pháp
Phương pháp kết tủa:
* làm mềm tính cứng tạm thời:
t
→
o

+ Ñun soâi: Ca(HCO3)2
t

→

CaCO3↓ + CO2↑ + H2O

o

Mg(HCO3)2

+ Duøng Ca(OH)2:

MgCO3↓ + CO2 + H2O

Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → 2CaCO3 ↓+ 2H2O

Mg(HCO3)2 + Ca(OH)2 → MgCO3↓ + CaCO3↓ + 2H2O
Lưu ý chỉ dùng lượng Ca(OH)2 vừa đủ.
* làm mềm tính cứng toàn phần: dùng Na2CO3 hoặc Na3PO4
Ca(HCO3)2 + Na2CO3 → CaCO3 ↓ + 2NaHCO3
CaSO4 + Na2CO3 → CaCO3 ↓ + Na2SO4
3MgCl2 + 2Na3PO4 → Mg3(PO4)2↓ + 6NaCl
Phương pháp trao đổi ion: cho nước cứng qua chất trao đổi cation (cationit), chất này
sẽ hấp thụ ion Ca2+, Mg2+ trong nước và thay vào nước là các cation Na+, H+ làm nước
được nước mềm.

NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM
Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 23



GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

I. Nhôm:
1. Vị trí – cấu hình electron:
Nhóm IIIA , chu kì 3 , ô thứ 13.
Cấu hình electron: Al (Z=13): 1s22s22p63s23p1 hay [Ne]3s23p1
Cấu hình electron của Al3+: 1s22s22p6
Có số oxi hoá +3 duy nhất.
Nhôm là nguyên tố p.
2. Tính chất vật lí:
Nhôm là kim loại màu trắng bạc, nóng chảy ở 660oC, dễ kéo sợi và dễ dát mỏng.
Nhôm có cấu tạo mạng tinh thể lập phương tâm diện, là kim loại nhẹ (d=2,7g/cm 3)
Dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
3. Tính chất hóa học:
Có tính khử mạnh ( nhưng yếu hơn kim loại kiềm, kiềm thổ).
Al



Al3+ + 3e

Các đồ vật bằng nhôm bền ở điều kiện thường vì nhôm có màng oxit rất mỏng, bền
bảo vệ.
Khi nhôm tạo hỗn hống với thuỷ ngân, màng oxit bị phá vở nhôm sẽ tác dụng mạnh
với oxi.
a. Tác dụng với phi kim:
Bột nhôm cháy trong oxi cho ngọn lửa sáng chói.
to


Ví dụ: 4Al + 3O2

→

2Al2O3

Nhôm phản ứng mạnh với clo và lưu huỳnh.
to

2Al + 3Cl2

→

2AlCl3

to

2Al + 3S

→

Al2S3

b. Tác dụng với axit:
* Với axit HCl , H2SO4 loãng:
Ví dụ: 2Al + 6HCl



2Al + 3H2SO4




2AlCl3 + 3H2↑
Al2(SO4)3 + 3H2↑

* Với axit HNO3 , H2SO4 đặc:

Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 24


GPKH: Nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa lớp 12B2 trường THPT Lộc Hưng bằng việc hệ
thống một số dạng bài tập chương 6 –chương trình chuẩn

+5

0

Ví dụ:

Al

+ 4H

Al

Al


O3 (loãng) →
+6

0

2

+3

N

S

(NO3)3 +

O↑ + 2H2O

+3

to

+ 6H2 O4 (đặc)

+2

N

+4

→ Al


S

(SO4)3 + 3 O2↑ + 6H2O

2

Chú ý: Al không tác dụng với HNO3 đặc nguội và H2SO4 đặc nguội (thụ động hoá)
c. Tác dụng với oxit kim loại: (phản ứng nhiệt nhôm)
o

t
→

Ví dụ: 2Al + Fe2O3

Al2O3 + 2Fe

o

2Al + Cr2O3

t
→

Al2O3 + 2Cr

d. Tác dụng với nước:
Nhôm nguyên chất khử được nước giải phóng khí hiđro
2Al + 6H2O




2Al(OH)3 + 3H2↑

Phản ứng nhanh chóng dừng lại vì tạo ra lớp nhôm hiđroxit kết tủa keo, bao kín bề
mặt kim loại nhôm, ngăn không cho nhôm tiếp xúc với nước.
Các đồ vật bằng nhôm không tác dụng với nước ở nhiệt độ thường và cả ở nhiệt độ
sôi của nước vì trên bề mặt của Al phủ kín một lớp Al2O3 rất mỏng, bền và mịn không
cho nước và khí thấm qua.
e. Tác dụng với dung dịch kiềm:
Ví dụ: 2Al + 2NaOH + 2H2O
Chất khử



2NaAlO2 + 3H2↑

chất oxi hoá Natri aluminat

Lưu ý: nhôm không tan trong dung dịch kiềm yếu như dung dịch NH3
f. Tác dụng với dung dịch muối:
2Al + 3CuSO4



Al2(SO4)3 + 3Cu↓

4. Ứng dụng và trạng thái tự nhiên:
a. Ứng dụng:

- Nhôm và hợp kim nhôm nhẹ và bền nên được dùng để chế tạo máy bay, ôtô, tên lửa,
tàu vũ trụ.
- Nhôm có màu trắng bạc đẹp nên dùng trong xây dựng nhà cửa, trang trí nội thất.
- Dẫn điện tốt nên được dùng dẫn điện thay cho đồng.
- Do dẫn nhiệt tốt, ít bị gỉ và không độc nên được dùng làm dụng cụ nhà bếp.
- Trộn nhôm với bột oxit sắt tạo thành hỗn hợp tecmit hàn đường ray.
b. Trạng thái tự nhiên:
Nhôm là kim loại hoạt động nên chỉ tồn tại ở dạng hợp chất.
Giáo viên: Thành Thị Nhã Trúc – Võ Thị Thùy Trang

Trang 25


×