Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Biện pháp chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố vĩnh long, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân
tôi. Các số liệu và các tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết
quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Cẩm Nhung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình sau đại học và thực hiện tốt luận văn tốt
nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý
thầy cô trong khoa Tâm lý-Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, đặc biệt là các Thầy Cô giảng viên khoa Tâm lý-Giáo dục đã trực tiếp giảng
dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Hằng đã
dành thời gian chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em – Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long, phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội thành phố Vĩnh Long đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện cho tôi triển
khai đề tài nghiên cứu.
Xin cảm ơn cán bộ các phường trong thành phố đã dành thời gian giúp đỡ,


hỗ trợ tôi trong quá trình điều tra nghiên cứu. Đặc biệt, xin cảm ơn người chăm
sóc và trẻ mồ côi đang sinh sống tại các phường của thành phố Vĩnh Long đã
hợp tác, giúp đỡ tôi có thông tin cho khóa luận.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất
bằng chính sự nhiệt tình và khả năng của mình, nhưng do còn hạn chế về thời
gian và năng lực nên trong khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi những hạn
chế, những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đống góp,
những trao đổi của quý thầy cô giáo để khóa luận này hoàn thiện và hữu ích hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Cẩm Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ BẢO VỆ, CHĂM
SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM MỒ CÔI GẶP NHIỀU KHÓ KHĂN ........... 7
1.1. Vài nét về tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 10
1.2.1 Trẻ em .............................................................................................. 10
1.2.2 Trẻ em mồ côi................................................................................... 11

1.2.3 Công tác xã hội với trẻ em ............................................................... 12
1.2.4 Chăm sóc và bảo vệ trẻ em .............................................................. 13
1.3 Đặc điểm và phân loại trẻ em mồ côi ................................................... 14
1.3.1 Đặc điểm tâm lý của trẻ em mồ côi ................................................. 14
1.3.2 Phân loại trẻ em mồ côi .................................................................. 15
1.4 Nội dung chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi ......................................... 16
1.4.1 Vai trò của công tác xã hội với trẻ em............................................. 16
1.4.2 Các hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ em ...................................... 18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi gặp nhiều
khó khăn ....................................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 29


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRẺ EM MỒ CÔI VÀ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VĨNH LONG.................................................................................................. 30
2.1. Vài nét về thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long ................................ 30
2.2. Giới thiệu về khảo sát ........................................................................... 33
2.3. Thực trạng trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long .............. 33
2.3.1 Thực trạng trẻ mồ côi trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long ............. 33
2.3.2 Hệ thống chăm sóc trẻ em mồ côi................................................... 37
2.3.3. Trẻ em mồ côi được nuôi dưỡng tại cộng đồng .............................. 43
2.4 Thực trạng chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi theo các tiêu chí .......... 45
2.4.1 Chăm sóc vật chất ........................................................................... 45
2.4.2 Chăm sóc tinh thần ......................................................................... 53
2.4.3 Chăm sóc sức khỏe.......................................................................... 57
2.4.4 Giáo dục cơ sở ................................................................................. 61
2.4.5 Vui chơi giải trí ................................................................................ 62
2.4.6 Tham gia hoạt động xã hội ............................................................. 66
2.4.7. Khó khăn của người chăm sóc ........................................................ 68

2.4.8. Hỗ trợ xã hội ................................................................................... 69
2.4.9 Mong muốn của người chăm sóc .................................................... 74
2.5 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ
em mồ côi ..................................................................................................... 75
2.5.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................. 75
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 77
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 79
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂM SÓC,
BẢO VỆ VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM MỒ CÔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ VĨNH LONG ......................................................................................... 80
3.1 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................... 80
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................... 80


3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................. 80
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................... 81
3.2 Các giải pháp đề xuất chăm sóc và bảo vệ trẻ em ................................. 81
3.2.1 Xây dựng các chương trình hành động phù hợp với công tác chăm
sóc trẻ em mồ côi ...................................................................................... 81
3.2.2 Tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em mồ côi .............................................................................. 83
3.2.3 Phối hợp các lực lượng, cơ quan liên quan đến công tác xã hội với trẻ em.. 85
3.2.4 Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn cho đội ngũ nhân viên xã hội
làm công tác trẻ em ..................................................................................... 87
3.2.5 Triển khai và thực hiện các điều kiện cần thiết trong việc bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em mồ côi................................................................................... 88
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................. 89
3.4. Thăm dò ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp ............. 90
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm:................................................................... 90
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ......................................... 90

3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................. 91
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp đã đề xuất ......................................................................................... 91
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 1. Tỷ lệ trẻ mồ côi tại các xã/phường .................................................... 33
Bảng 5: Số trẻ mồ côi đang được nuôi dưỡng trong một gia đình.................. 43
Bảng 13. Nguồn nước đang sử dụng ............................................................... 49
Bảng 14. Tỷ lệ nhà người chăm sóc có nhà vệ sinh........................................ 50
Bảng 16. Mức độ nói chuyện và tâm sự của người chăm sóc với trẻ ............. 53
Bảng 19. Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng ................................................................ 57
Bảng 22. Tỷ lệ người chăm sóc đưa trẻ đi chơi .............................................. 63
Bảng 26. Hỗ trợ xã hội .................................................................................... 70
Bảng kết quả khảo sát tính cần thieetscuar các giải pháp đề xuất .................. 91
Bảng kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất......................... 93


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1. Giới tính trẻ mồ côi ....................................................................... 35
Biểu đồ 2. Hiện trạng mồ côi của trẻ phân theo giới tính ............................... 35
Biểu đồ 3. Độ tuổi trẻ mồ côi phân theo giới tính .......................................... 36
Biểu đồ 4. Giới tính người chăm sóc .............................................................. 37
Biểu đồ 5. Độ tuổi người chăm sóc phân theo giới tính ................................. 38
Biểu đồ 6. Trình độ học vấn của người chăm sóc phân theo giới tính ........... 39
Biểu đồ 7. Trình độ học vấn của người chăm sóc phân theo độ tuổi.............. 40

Biểu đồ 8. Nghề nghiệp của người chăm sóc phân theo giới tính .................. 41
Biểu đồ 9. Thu nhập của người chăm sóc phân theo công việc...................... 42
Biểu đồ 10. Mối quan hệ phân theo hiện trạng mồ côi ................................... 44
Biểu đồ 11. Dinh dưỡng cho trẻ ...................................................................... 46
Biểu đồ 12. Không gian nhà ở của trẻ và người chăm sóc ............................. 47
Biểu đồ 13. Loại hình nhà vệ sinh .................................................................. 52
Biểu đồ 11. Chuyện, tâm sự của người chăm sóc với trẻ phân theo mức độ . 54
Biểu đồ 12. Chuyện, tâm sự giữa trẻ với người chăm sóc .............................. 56
Biểu đồ 16. Hiện trạng sức khỏe của trẻ phân theo giới tính......................... 58
Biểu đồ 17. Cách thức chăm sóc trẻ theo hiện trạng sức khỏe ....................... 59
Biểu đồ 18. Tình hình học tập của trẻ phân theo giới tính.............................. 61
Biểu đồ 19. Địa điểm người chăm sóc đưa trẻ đi chơi.................................... 64
Biểu đồ 20. Hình thức giải trí của trẻ .............................................................. 64
Biểu đồ 21. Sự khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động xã hội.................... 66
Biểu đồ 22. Khó khăn của người chăm sóc .................................................... 68
Biểu đồ 23. Nguồn hỗ trợ xã hội ..................................................................... 71
Biểu đồ. tính cấp thiết và tính khả thi (Tính theo giá trị X)............................ 94


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ đã nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người”. Bác Hồ rất yêu trẻ em. Bác luôn dành một tình
cảm đặc biệt cho trẻ em. Bác nói: “Cái mầm có xanh thì cây mới vững, cái
búp có xanh thì lá mới tươi, quả mới tốt. Con trẻ có được nuôi dưỡng, giáo
dục hẵn hoi thì dân tộc mới có thể tự cường, tự lập”, “Chăm sóc giáo dục tốt
các cháu là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân… Vì tương lai của con em ta,
mọi người, mọi ngành phải có quyết tâm chăm sóc các cháu bé cho tốt”.
Đứa trẻ sinh ra là kết quả tình yêu của cha mẹ, là hạnh phúc, tương lai
của gia đình và xã hội. Từ trước đến nay, gia đình luôn giữ vai trò hàng đầu,

quyết định đối với việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Trong gia đình,
cha mẹ có vị trí quan trọng. Theo truyền thống Việt Nam, người cha là trụ cột,
là biểu hiện của nhân cách văn hóa cao đẹp để con cái học tập và noi theo.
Người mẹ là chỗ dựa, là hạt nhân tâm lý chủ đạo, nguồn lửa sưởi ấm yêu
thương trong gia đình, nguồn tình cảm vô tận cho các con. Một đứa trẻ sẽ phát
triển toàn diện khi được sống trong gia đình dưới sự yêu thương và chăm sóc
của cha mẹ. Nhưng khi thực hiện chức năng này, gia đình mà đặc biệt là
những người cha, người mẹ luôn cần sự quan tâm và hỗ trợ của những thiết
chế khác như nhà trường, cộng đồng xã hội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống người dân được nâng
cao. Trẻ em ngày càng được chăm sóc tốt hơn, được đáp ứng mọi nhu cầu để
phát triển toàn diện thì vẫn còn một bộ phận không nhỏ những đứa trẻ đang
phải sống trong tình cảnh hết sức khó khăn, trong đó có những đứa trẻ mồ côi.
Hiện nay tỉ lệ trẻ em mồ côi lại đang có xu hướng gia tăng và tình cảnh sống
của các em đang ở mức báo động. Các em đang sống trong cảnh thiếu ăn,
thiếu mặc, thiếu một nơi ở an toàn, không được học tập, thăm khám sức khỏe
1


hay vui chơi giải trí. Các em đang phải lao động để phụ giúp gia đình hay để
tự nuôi sống bản thân. Các em đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ: bóc lột
sức lao động, bạo hành trẻ em, bị lợi dụng hay lôi cuốn vào các tệ nạn xã
hội… Điều quan trọng nhất là các em không được sống trong một môi trường
yêu thương và giáo dục đầy đủ để có thể phát triển bình thường như bao trẻ
em khác, điều này sẽ ảnh hưởng tới tương lai của các chính các em sau này.
Thấm nhuần lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh cũng như nhận thấy
được tầm quan trọng của công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em đối
với sự tồn vong và phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan
tâm đến sự phát triển của trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn trong đó có trẻ em mồ côi, làm thế nào để tất cả trẻ em đều được hưởng

quyền trẻ em. Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ
em mồ côi nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ như
trợ cấp lương thực, miễn giảm học phí, phát thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, dạy
nghề… Ngày 26/4/2013 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 647/QĐTTg về việc phê duyệt Đề án “Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa,
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc
hoá học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ
dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 – 2020”. Đề án đã được nhiều tỉnh thành
trong cả nước thực hiện có hiêu quả, góp phần cải thiện đời sống của trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng.
Tại tỉnh Vĩnh Long, công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em luôn
được chính quyền tỉnh hết sức quan tâm. Tỉnh luôn có những hoạt động hỗ trợ
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ngày 11/10/2013 Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành Quyết định số 1652/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch số 40/KHSLĐTBXH ngày 30/9/2013 về việc chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị tàn tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc
2


hóa học và trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thảm hoạ dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020. Thực
hiện đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của tỉnh đã đạt
được nhiều kết quả tích cực, giúp các em cải thiện đời sống và có điều kiện để
phát triển bình thường. Trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh khá đông, không chỉ
là trẻ mồ côi không nơi nương tựa mà còn có trẻ mồ côi cha hoặc mẹ, trẻ mồ
côi đang sống với ông bà, cô dì, chú bác… Tỉnh luôn nhấn mạnh quan điểm
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em không chỉ là trách nhiệm của mỗi gia
đình mà còn của toàn xã hội. Đối với trẻ em mồ côi, cộng đồng phải thực sự
trở thành tổ ấm, nơi chăm sóc, nuôi dưỡng các em và giúp các em được
hưởng điều kiện sống, học tập và phát triển bình thường.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi muốn tìm hiểu thực trạng công
tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long hiện nay như thế

nào? Nhưng do hạn chế của bản thân và điều kiện khách quan nên chúng tôi
chỉ tiến hành tìm hiểu thực trạng công tác chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ
em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề
tài nghiên cứu là “Biện pháp chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em mồ côi trên
địa bàn thành phố Vĩnh Long”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Vĩnh
Long hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó
khăn và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn
Thành Phố.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em gặp nhiều khó khăn.

3


3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Giải pháp chăm sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn thành phố Vĩnh Long,
tỉnh Vĩnh Long hiện nay.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long
còn nhiều bất cập. Trẻ em mồ côi chưa được quan tâm và chăm sóc đúng
mức. Các em chưa được đáp ứng các nhu cầu về nhà ở, thực phẩm, vệ sinh,
học tập, chăm sóc y tế, vui chơi giải trí hay tham gia hoạt động xã hội….
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng chăm sóc trẻ em mồ côi tại
địa bàn thành phố Vĩnh Long chưa hiệu quả. Có thể do người chăm sóc thiếu
điều kiện chăm sóc hoặc thiếu hiểu biết về chăm sóc trẻ em mồ côi. Chính
quyền địa phương và các ban ngành liên quan đến công tác chăm sóc trẻ em
mồ côi chưa thực sự quan tâm đến hoàn cảnh của trẻ em mồ côi, chưa có

những hỗ trợ thiết thực cho trẻ mồ côi và người chăm sóc trẻ mồ côi trên địa
bàn Thành Phố….
Nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp đồng bộ làm cho công tác chăm
sóc trẻ em mồ côi tại địa bàn Thành Phố được chính quyền, cộng đồng và
chính người chăm sóc chú trọng và quan tâm nhiều hơn thì việc chăm sóc cho
trẻ em mồ côi thuận lợi hơn, các em sẽ được hưởng cuộc sống tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em
gặp nhiều khó khăn.
5.2. Tìm hiểu thực trạng trẻ em mồ côi và việc chăm sóc trẻ em mồ côi
trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ
em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.

4


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung:
Đề tài chủ yếu nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về chăm sóc,
bảo vệ và giáo dục trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, gồm có:
trẻ mồ côi cả cha và mẹ, trẻ mồ côi chỉ mồ côi cha hoặc mẹ; Trẻ mồ côi đang
được chăm sóc nuôi dưỡng tại cộng đồng.
6.2. Khách thể và địa bàn khảo sát:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
thực trạng chăm sóc trẻ em mồ côi trong độ tuổi từ 6 đến dưới 16 tuổi đang
sinh sống tại các xã phường của thành phố Vĩnh Long, thuộc diện đối tượng
bảo trợ xã hội của Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 “Quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội”, gồm trẻ mồ côi
cha và mẹ, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn

lại là cha hoặc mẹ mất tích hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật.
6.3. Về thời gian:
Số liệu khảo sát 3 năm gần đây (từ năm 2014 đến năm 2016).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Với phương pháp này, chúng tôi tiến hành phân tích một số tài liệu
thống kê về trẻ em mồ côi thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, tài liệu liên quan
đến công tác chăm sóc trẻ nói chung và trẻ mồ côi nói riêng.
7.2. Nhóm phƣơng pháp phân tích thực tiễn:
- Phương pháp trưng cầu ý kiến: chúng tôi tiến hành phát bảng hỏi
trưng cầu ý kiến của người chăm sóc trẻ em mồ côi đang sinh sống tại các xã,
phường của thành phố Vĩnh Long.

5


- Phương pháp phỏng vấn sâu: bên cạnh phát bảng hỏi trưng cầu ý kiến,
chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu một số người chăm sóc và trẻ em mồ côi
nhằm làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: trong quá trình nghiên cứu và thu thập thông
tin, chúng tôi luôn sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thêm thông tin,
đồng thời kiểm tra độ chính xác của thông tin qua quan sát đời sống và thái độ
của người được điều tra.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học:
Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả từ phiếu điều tra và các
nguồn khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận công tác xã hội về chăm sóc, bảo vệ và giáo
dục trẻ em gặp nhiều khó khăn
Chương 2: Thực trạng trẻ em mồ côi và hoạt động chăm sóc, bảo vệ và
giáo dục trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc, bảo vệ và
giáo dục trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ
GIÁO DỤC TRẺ EM MỒ CÔI GẶP NHIỀU KHÓ KHĂN
1.1. Vài nét về tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thiếu niên nhi đồng là người chủ tương lai của đất nước. Vì vậy “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là điều quan trọng và rất cần thiết” (Hồ
Chí Minh – Di chúc); “Các em thiếu niên, nhi đồng ngày nay sẽ là người xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản sau này. Quan tâm đến thiếu niên,
nhi đồng là quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng một lớp người mới” (Chỉ thị
số 197-CT/TƯ ngày 19/3/1960 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác
thiếu niên nhi đồng); “Sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, của mọi công dân và mỗi
gia đình” (Chỉ thị số 38 – CT/TƯ ngày 30/5/1994 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em).
Trên đây là một số quan điểm của Đảng ta về công tác bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em, quan điểm này xuyên suốt quá trình xây dựng, phát triển
và bảo vệ đất nước. Từ thời kỳ 1945-1960 Đảng ta đã chăm lo sức khỏe, học
tập, vui chơi, chăm lo cho trẻ em bị lưu lạc trong chiến tranh. Thời kỳ 19611979 chăm lo phát triển toàn diện cho trẻ em về học tập, sức khỏe, vui chơi,
nghĩ ngơi và giáo dục đạo đức.Thời kỳ 1980-1989 gia đình, Nhà nước và xã
hội có nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo các quyền của trẻ em.

Thời kỳ 1990 đến nay công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em được thực
hiện hài hòa với Công ước Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em và các cam kết
toàn cầu, khu vực.
Trẻ em mồ côi là một trong những đối tượng thuộc nhóm trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Trẻ em mồ côi cũng như bao trẻ em khác đều có
7


quyền được bảo vệ, chăm sóc và được giáo dục, được hưởng các điều kiện
sống, học tập, vui chơi và phát triển. Tuy nhiên, trẻ mồ côi là những đứa trẻ
mất cha, mất mẹ hoặc cả cha và mẹ, không còn nguồn nuôi dưỡng hoặc người
còn lại là cha hoặc mẹ không đủ khả năng nuôi dưỡng trẻ. Các em không
được sống trong một gia đình hoàn thiện là đã thiếu thốn về mặt tình cảm.
Các em không những không được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản như ăn,
ở, vệ sinh, học tập, khám sức khỏe, vui chơi, tham gia hoạt động… mà còn
phải lao động giúp gia đình hay tự kiếm sống. Hầu hết các em đang sống
trong hoàn cảnh hết sức khó khăn và rất cần sự quan tâm chăm sóc của cả
cộng đồng.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm các đối tượng trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, trong đó có trẻ em mồ côi. Đảng ta đã có nhiều chính sách
hỗ trợ cho trẻ em mồ côi nhưng chưa có chính sách nào cụ thể mà thường là
các chính sách chung cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thời kỳ
trước năm 1990 Đảng, Nhà nước quan tâm chăm sóc con em các liệt sĩ, trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, đến khi Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em ra đời, hàng loạt các chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em đã
được ban hành và thực thi trong cuộc sống. Chính sách xã hội dành cho trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói chung và trẻ em mồ côi nói riêng cũng
được thực thi như: Quyết định số 647/QĐ-TTg, ngày 26 tháng 4 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi
nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của

chất độc hoá học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai,
thảm hoạ dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020; Nghị định 136/2013/NĐCP, ngày 21/10/2013 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
Bảo trợ xã hội ; Quyết định số 38/2004/QĐ- TTg ngày 17/03/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận
8


nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi. Bên cạnh những chính sách của
Đảng và Nhà nước, các cơ quan đoàn thể, tổ chức cùng các cá nhân và cộng
đồng xã hội đã có nhiều hoạt động hỗ trợ trẻ em mồ côi và người chăm sóc trẻ
như hỗ trợ kinh phí ăn, ở, học tập, thăm hỏi động viên các em vào các dịp lễ
tết, ngày quốc tế thiếu nhi…
Tại tỉnh Vĩnh Long, công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em luôn
được chú trọng, mỗi năm đều có báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bảo vệ
chăm sóc và giáo dục trẻ em của các phòng LĐ- TB&XH các huyện, thành
phố gửi về phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh. Cùng với các huyện trong
tỉnh, thành phố Vĩnh Long tiếp tục thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà
nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nói riêng, đẩy mạnh công tác thực hiện các
quyền cho trẻ em. Thành phố cũng đã có nhiều chương trình, hoạt động vì trẻ
em như tổ chức các hoạt động tết trung thu và tháng hành động vì trẻ em; phối
hợp tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền trên Báo Vĩnh Long, Đài phát
thanh - Truyền hình Vĩnh Long để đưa tin, bài, phóng sự phản ánh hoạt động
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tuyên truyền xây dựng xã, phường phù
hợp với trẻ em…Riêng đối với trẻ em mồ côi, ngoài những hoạt động trên,
tỉnh đã có nhiều hoạt động hỗ trợ: thăm hỏi tặng quà vào các dịp tết, trung
thu, tháng hành động vì trẻ em (năm 2014 đã có nhiều đợt thăm hỏi, tặng quà
cho trẻ em mồ côi, mỗi phần quà trị giá khoảng 300.000 đồng) và tổ chức các
điểm vui chơi, tổ chức dạy nghề cho trẻ mồ côi… Ngoài ra, Sở LĐ- TB&XH
còn phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội như tỉnh Đoàn thanh

niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Doanh nghiệp trẻ, các văn
phòng, tổ chức Phi chính phủ…hỗ trợ kinh phí, tổ chức vui tết, tặng quà cho
trẻ em khó khăn trong tỉnh và trẻ em mồ côi.

9


Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mồ côi cha, mẹ không
có người chăm sóc nuôi dưỡng sẽ được Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Vĩnh
Long tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho các em được tiếp
tục đi học văn hóa hay học nghề theo nhu cầu và nguyện vọng của các em
giúp cho các em có một tương lai tốt đẹp về lâu dài.
Tuy nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu hay kết quả cụ thể nào về thực
trạng công tác chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố Vĩnh Long. Vì
vậy để thấy được hoàn cảnh thực tế của trẻ mồ côi đang được chăm sóc nuôi
dưỡng trong các gia đình thay thế tại cộng đồng và hiệu quả hỗ trợ cho công
tác chăm sóc trẻ mồ côi của các lực lượng xã hội thì một đề tài nghiên cứu về
biện pháp chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn thành phố là rất cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Trẻ em
Theo Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em Việt Nam (2005), trẻ em là
một thuật ngữ nhằm chỉ một nhóm xã hội thuộc về một độ tuổi, trong giai
đoạn đầu của sự phát triển con người. Đó là “ những người chưa trưởng
thành, còn non nớt về thể chất và trí tuệ, dễ bị tổn thương, cần được bảo vệ và
chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý trước cũng như
sau khi ra đời”. Về vị thế xã hội, trẻ em là một nhóm thành viên xã hội ngày
càng có khả năng hội nhập xã hội với tư cách là những chủ thể tích cực, có ý
thức, nhưng cũng là đối tượng cần được gia đình và xã hội quan tâm bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục.
Cho đến nay các quốc gia và các tổ chức quốc tế vẫn chưa thống nhất

về độ tuổi để xác định trẻ em. Theo điều 1 của Công ước Liên Hiệp Quốc về
quyền trẻ em, “Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật
pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Theo Quỹ
dân số liên hợp quốc (UNEFA), Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Tổ chức
10


giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) thì trẻ em là
những người dưới 15 tuổi. Căn cứ vào điều kiện của Việt Nam, Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em của nước ta (2004) xác định trẻ em là “ Công
dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi” [14,tr35] và Bộ Luật dân sự quy định
người vị thành niên là những người dưới 18 tuổi.
Trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu này sử dụng khái niệm trẻ em
theo quy định tại Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Căn cứ vào những đặc điểm chung trong đời sống học tập, lao động
sinh hoạt của trẻ em, các nhà nghiên cứu hoạt động xã hội đã phân chia trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn thành các nhóm sau đây:
Nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa
Nhóm trẻ em lang thang
Nhóm trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại
Trẻ em phải làm việc xa gia đình
Nhóm trẻ em khuyết tật
Trẻ em nghiện ma túy
Nhóm trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS
Nhóm trẻ em bị xâm hại tình dục
Nhóm trẻ em vi phạm pháp luật.
Trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học
1.2.2 Trẻ em mồ côi
Theo công ước quốc tế về quyền trẻ em, việc xếp trẻ em mồ côi là
những “trẻ em tạm thời hoặc hoàn toàn không được sống trong môi trường gia

đình hoặc vì lý do ảnh hưởng đến lợi ích của một cá nhân không được quyền
tiếp tục sống trong môi trường gia đình sẽ có quyền được nhận sự trợ giúp và
bảo vệ đặc biệt của Nhà nước” [4,tr8].

11


Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì trẻ em mồ côi là
những trẻ em có hoàn cảnh như sau[14]:
- Mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi.
- Mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại (mẹ hoặc cha) mất tích theo
quy định của Bộ Luật dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
(như tàn tật nặng, đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại cải tạo),
không có nguồn nuôi dưỡng hoặc không có người thân thích để nương tựa.
Theo Luật Nuôi con nuôi ban hành năm 2015 [15]:
- Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha, mẹ đẻ đã chết hoặc một trong hai
người đã chết và người kia không xác định được.
- Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được cha, mẹ đẻ.
Theo khoản 1, điều 5, Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013
của Thủ tướng Chính Phủ quy định: Trẻ em mồ côi là trẻ em mồ côi cả cha và
mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ
Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định
của Pháp luật hoặc đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam,
không còn người nuôi dưỡng.
1.2.3 Công tác xã hội với trẻ em
Theo từ điển công tác xã hội (1995): Đó là một ngành khoa học xã hội
ứng dụng nhằm giúp con người thực hiện chức năng tâm lý xã hội của mình
một cách có hiệu quả và tạo ra những thay đổi trong xã hội để đem lại sự an
sinh cao nhất cho con người. Nó còn là một nghệ thuật, một khoa học, một

nghề nhằm giúp người dân giải quyết vấn đề từ cấp độ cá nhân, gia đình,
nhóm, cộng đồng.

12


Công tác xã hội với trẻ em là một phần trong các lĩnh vực chuyên biệt
của ngành công tác xã hội với mục tiêu đem lại sự hỗ trợ cho trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn, giúp bảo vệ trẻ em và góp phần vào nền an sinh trẻ em.
Công tác xã hội với trẻ em gồm những nội dung sau:
- Các chức năng của công tác xã hội và các nhu cầu đặc biệt của trẻ em:
trị liệu, hỗ trợ, phục hồi, bảo vệ liên quan đến trẻ em có nhu cầu đặc biệt.
- Các lĩnh vực thực thi công tác xã hội với trẻ em: cộng đồng, trường
học, bệnh viện, các cơ sở xã hội.
- Các vai trò của nhân viên xã hội trong công tác xã hội với trẻ em.
Công tác xã hội với trẻ em thực thi trong bối cảnh gia đình và môi
trường sống toàn diện của trẻ. Việc thúc đẩy an sinh của trẻ được thực hiện
bằng cách làm việc với gia đình trẻ; chính quyền, cộng đồng phải giúp gia
đình thực hiện điều đó.
Công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn - trong đó có trẻ em
mồ côi là một loại hoạt động xã hội có đối tượng là trẻ em nhằm phát hiện và
can thiệp để giúp các em vượt qua hoàn cảnh khó khăn của mình. Tuy nhiên,
trong công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, làm việc với gia đình
và các cơ quan liên quan đến chính sách, dịch vụ cho các em là nội dung quan
trọng hỗ trợ cho việc giải quyết các vấn đề của trẻ em.
1.2.4 Chăm sóc và bảo vệ trẻ em
- Pháp luật quốc tế:
Điều 20, Công ước Quốc tế về quyền trẻ em:
1. Những trẻ em tạm thời hay vĩnh viễn bị tước mất môi trường gia
đình của mình, hoặc vì những lợi ích tốt nhất của chính bản thân mình mà

không được phép tiếp tục ở trong môi trường ấy, có quyền được hưởng sự bảo
vệ và giúp đỡ đặc biệt của Nhà nước.

13


2. Các quốc gia thành viên phải bảo đảm cho các trẻ em như thế được
hưởng sự chăm sóc thay thế tương ứng phù hợp với luật pháp quốc gia.
3. Sự chăm sóc như thế có thể bao gồm nhiều hình thức, gồm việc gửi
nuôi, hình thức Kafala của luật đạo Hồi, nhận làm con nuôi hoặc nếu cần thiết
gửi vào các cơ sở chăm sóc trẻ em thích hợp. Khi cân nhắc các giải pháp, phải
quan tâm thích đáng đến việc mong muốn liên quan đến xuất sứ dân tộc, tôn
giáo, văn hóa và ngôn ngữ của trẻ em.
Một trong những phương thức giúp đỡ hiệu quả cho nhóm trẻ này là
việc cho nhận con nuôi và Điều 21 của Công ước đã có những quy định về
thẩm quyền cho phép nhận nuôi con, điều kiện mà người nuôi phải tuân thủ…
- Pháp luật Việt Nam:
Điều 51, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em:
1. Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được Ủy ban
nhân dân địa phương giúp đỡ để có gia đình thay thế hoặc tổ chức chăm sóc,
nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp trẻ em công lập, ngoài công lập.
2. Nhà nước khuyến khích gia đình, cá nhân nhận nuôi con nuôi; cơ
quan, tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu, nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
3. Nhà nước có chính sách trợ giúp gia đình, cá nhân hoặc cơ sở trợ
giúp trẻ em ngoài công lập nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
1.3 Đặc điểm và phân loại trẻ em mồ côi
1.3.1 Đặc điểm tâm lý của trẻ em mồ côi
Cho đến nay vẫn chưa có một kết quả nghiên cứu hay tài liệu cụ thể

nào nói rõ về tâm lý trẻ em mồ côi, thông thường người ta dựa trên tâm lý trẻ
em và những nét biểu hiện thực tế của trẻ em mồ côi để phác họa một số nét
tâm lý cơ bản của trẻ em mồ côi.
14


Điều đầu tiên trong tâm lý trẻ mồ côi là cảm giác cô đơn, trống trải. Trẻ
tự ti, dễ tủi thân, sống thầm lặng, mặc cảm với số phận…; trẻ lo lắng sợ hãi,
xa lánh không muốn quan hệ với bạn bè…; một số trẻ trở nên liều lĩnh, gan
lỳ, mánh khóe cốt sao có tiền kiếm bữa cơm để tồn tại qua ngày. Một số trẻ
lại có khả năng tự lập từ rất sớm.
Các em hoài nghi mọi người, hoài nghi cuộc sống, thù ghét mà không
rõ lý do những đứa trẻ hơn nó về gia thế hay có đầy đủ cha mẹ. Trẻ mồ côi sẽ
hằn thù sâu đậm đàn ông hay đàn bà nếu trẻ sống với cha dượng, mẹ kế hay
người chăm sóc đối sử tệ bạc và ngược đãi trẻ hoặc nhẫn tâm bỏ rơi trẻ.
Tuy nhiên, các em biết chia sẽ, đồng cảm và giúp đỡ các bạn có cùng
cảnh ngộ như mình. Trẻ luôn khao khát tình thương, luôn mơ ước có một gia
đình có cha mẹ. Trẻ thèm được cha mẹ chở đi học, đi chơi và được yêu
thương như bao trẻ em có cha mẹ. Đối với các em ước mơ về một gia đình tuy
nhỏ bé nhưng lại rất xa vời.
1.3.2 Phân loại trẻ em mồ côi
Trẻ em mồ côi được xác định dựa trên 3 điểm sau:
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, không người chăm sóc nuôi dưỡng, không
còn ai nương tựa.
Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại bỏ đi mất tích; hoặc
không đủ khả năng nuôi dưỡng do ốm đau, bệnh tật…; hoặc lấy chồng, lấy vợ
khác nhưng cũng không đủ khả năng nuôi con; hoặc đang trong thời kỳ chấp
hành án.
Trẻ em mồ côi do bị bỏ rơi, không còn người thân thích để nương tựa,
mất nguồn nuôi dưỡng.


15


1.4 Nội dung chăm sóc và bảo vệ trẻ em mồ côi
1.4.1 Vai trò của công tác xã hội với trẻ em
Công tác xã hội với trẻ em là tìm hiểu nguyên nhân vấn đề mà trẻ em
đang gặp phải, khả năng giải quyết vấn đề thông qua gia đình, chính sách của
nhà nước hay sự hỗ trợ của cộng đồng.
Nhân viên xã hội phối hợp cùng với trẻ em, gia đình trẻ và các cơ quan
chức năng liên quan giúp trẻ giải quyết vấn đề. Đồng thời hướng dẫn trẻ và
gia đình cách phòng tránh vấn đề tái diễn hoặc vấn đề mới nảy sinh. Vai trò
này đòi hỏi nhân viên xã hội phải sử dụng hết các kiến thức và kỹ năng về
công tác xã hội với trẻ em, thúc đẩy sự tham gia tích cực của trẻ và gia đình,
huy động các nguồn lực bên ngoài hỗ trợ gia đình và trẻ giải quyết vấn đề.
Công tác xã hội với trẻ em không chỉ giải quyết vấn đề về trẻ em mà
còn giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng trong quá trình tồn tại và phát triển, qua
đó góp phần thực hiện an sinh trẻ em, làm cho xã hội ngày càng phồn vinh.
Nhân viên công tác xã hội là người hoạt động chuyên nghiệp trong các
tổ chức xã hội, có trình độ hiểu biết, kỹ năng hoạt động công tác xã hội, có
phương pháp giúp đỡ hiệu quả để đối tượng tự phát huy những khả năng vốn
có của mình để giải quyết vấn đề của chính họ.
Nhân viên công tác xã hội với trẻ em là người được đào tạo chuyên
môn vể công tác xã hội với trẻ em, có hiểu biết chung về trẻ em như: khái
niệm trẻ em, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em, nhu cầu và quyền lợi của trẻ
em. Biết được các đối tượng của công tác xã hội với trẻ em như: trẻ em mồ
côi, trẻ lang thang, trẻ khuyết tật, trẻ em nghèo…nói chung là trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn. Có kiến thức về các lĩnh vực tâm lý, xã hội, môi
trường… tác động đến vấn đề của trẻ.
Nhân viên công tác xã hội với trẻ em ngoài những kỹ năng chung thì có

những kỹ năng đặc thù cho công tác xã hội với trẻ em. Ví dụ như: kỹ năng tạo
16


mối quan hệ với trẻ, kỹ năng đặt câu hỏi khi phỏng vấn trẻ, kỹ năng quan sát
và tạo tình huống quan sát để biết vấn đề của trẻ, kỹ năng khơi gợi cảm xúc
và sự chia sẽ của trẻ, tạo niềm tin cho trẻ…
Nhân viên công tác xã hội với trẻ em có các vai trò:
- Là cầu nối quan trọng giúp trẻ em tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc
và bảo vệ. Nhân viên xã hội làm công tác xã hội với trẻ em là người đại diện
cho quyền lợi của trẻ em không được đáp ứng hoặc bị xâm hại trước gia đình,
cộng đồng, các cơ quan thực hiện công tác trẻ em.
- Nhân viên xã hội đánh giá tình hình của đối tượng trẻ em đang nghi
ngờ là bị lạm dụng hay sao nhãng, bao gồm cả chính bản thân các em và tiềm
năng các mối quan hệ gia đình.
- Nhân viên công tác xã hội có thể can thiệp vào đời sống của gia đình
và cộng đồng, sử dụng các phương pháp như tham vấn, liệu pháp gia đình và
giáo dục về mặt xã hội đẻ giúp họ hiểu được nhu cầu của con em mình và
nâng cao kỹ năng chăm sóc và tăng cường khả năng ứng phó.
- Giúp đứa trẻ hiểu về sự mất mát của trẻ và tham gia vào các kế hoạch
tương lai một cách tích cực. Đó là cách để trẻ tự vượt qua khó khăn của mình
và vươn lên trong cuộc sống.
- Vai trò tuyên truyền, chuyển thông tin đến với trẻ và gia đình, cộng
đồng; giúp trẻ có cái nhìn tích cực về hoàn cảnh của mình; giúp gia đình,
cộng đồng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu của trẻ.
- Huy động các nguồn lực giúp đỡ gia đình thực hiện vai trò bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em trong khả năng giới hạn của họ.
- Vai trò là người hỗ trợ giải quyết vấn đề của trẻ dựa vào nguồn lực
của trẻ, của gia đình và sự hỗ trợ cơ quan nhà nước, của cộng đồng xã hội.


17


Tất cả những vai trò này được nhân viên xã hội thực hiện với mọi trẻ
em, trong đó chú ý đến vai trò đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em
mồ côi.
1.4.2 Các hoạt động chăm sóc và bảo vệ trẻ em
Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam quy đinh: trẻ em là
công dân dưới 16 tuổi, mọi trẻ em không phân biệt đều được bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục, đó là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, các cơ quan Nhà
nước và công dân, các quyền trẻ em phải được tôn trọng và thực hiện, mọi
hành vi xâm hại trẻ em đều bị nghiêm trị.
Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có trẻ em mồ côi là những
mảnh đời bất hạnh trong xã hội. Các em cũng được hưởng quyền bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục như bao trẻ em bình thường khác. Ngoài ra, các em còn
là đối tượng bảo trợ của xã hội. Vì vậy, để các em có thể sống và phát triển
bình thường thì Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội mà trước hết là người
chăm sóc cần quan tâm chăm sóc, đáp ứng các nhu cầu cơ bản tối thiểu để trẻ
tồn tại và phát triển, thực hiện các quyền của trẻ em.
1.4.2.1 Chăm sóc vật chất
a. Dinh dƣỡng
Dinh dưỡng là những chất cung cấp cho cơ thể vất liệu xây dựng chất
sống và năng lượng để cơ thể hoạt động. Các chất dinh dưỡng được cơ thể
tiếp nhận dưới dạng thức ăn, nước uống và được biến đổi trong các cơ quan
tiêu hóa thành những chất đơn giản, các chất này được hòa tan và mang đi
cung cấp cho các mô và tế bào cơ thể.
Cơ thể trẻ em còn non nớt, để cơ thể phát triển cân đối cần cung cấp đủ
các chất dinh dưỡng. Tình trạng dinh dưỡng trong những năm đầu không chỉ
ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể về tầm vóc mà còn là nền tảng sức khỏe
cho cả cuộc đời của trẻ. Các em cần được ăn đủ no, đủ bữa và đủ các chất


18


×