ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN HẢI
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÂY GÙ HƢƠNG
(Cinnamomum balansae H. Lecomte)
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ VÀ HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2012 – 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN HẢI
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÂY GÙ HƢƠNG
(Cinnamomum balansae H. Lecomte)
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ VÀ HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Lâm nghiệp
Lớp
: K 44 - LN
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Thái
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, năm 2016
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Ngƣời viết cam đoan
trước Hội đồng khoa học!
TS. Nguyễn Văn Thái
Nguyễn Văn Hải
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
LỜI CẢM ƠN
ii
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới
sự giảng dạy và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại
những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì
việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh
viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà
trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng
một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy giáo TS. Nguyễn văn Thái, và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối
hợp giúp đỡ của các cán bộ, lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND huyện
Đồng Hỷ, huyện Võ Nhai, các xã trong huyện và các hộ gia đình trong thôn đã tạo
mọi điều kiện cho tôi thu thập thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn văn Thái người thầy đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận này được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Văn Hải
DANH MỤC CÁC BẢNG
iii
Trang
Bảng 4.1. Tổ ng hơ ̣p các cây Gù hương phân bố ta ̣i huyê ̣n Đồ ng Hỷ ............. 21
Bảng 4.2. Tổ ng hơ ̣p các cây Gù hương phân bố tại huyê ̣n Võ Nhai .............. 22
Bảng 4.3. Tổng hợp các cây Gù hương phân bố trong toàn khu vực
huyện Võ Nhai và Đồng Hỷ ........................................................... 24
Bảng 4.4. Tổ ng hơ ̣p chấ t lươ ̣ng các cây Gù hương có ta ̣i huyê ̣n Đồ ng Hỷ .... 25
Bảng 4.5. Tổ ng hơ ̣p chấ t lươ ̣ng các cây Gù hương có ta ̣i huyê ̣n Võ Nhai ..... 26
Bảng 4.6. Tổ ng hơ ̣p trữ lươ ̣ng các cây Gù hương có ta ̣i huyê ̣n Đồ ng Hỷ ...... 26
Bảng 4.7. Tổ ng hơ ̣p trữ lươ ̣ng các cây Gù hương có ta ̣i huyê ̣n Võ Nhai ....... 27
Bảng 4.8. Tổng hợp trữ lượng Gù hương của cả khu vực nghiên cứu ........... 27
Bảng 4.9. Tình hình khai thác cây Gù hương ở địa bàn nghiên cứu .............. 28
Bảng 4.10. Bô ̣ phâ ̣n cây Gù hương đươ ̣c khai thác ........................................ 29
Bảng 4.11. Cách chế biế n cây Gù hương sau khai thác .................................. 31
Bảng 4.12. Thố ng kê đă ̣c điể m sử du ̣ng cây Gù hương của người dân địa
phương ............................................................................................ 33
DANH MỤC CÁC HÌNH
iv
Trang
Hình 4.1: Khai thác thân cây Gù hương ......................................................... 30
Hình 4.2: Rễ cây Gù hương được chế tác ...................................................... 36
Hình 4.3: Lục bình làm từ gỗ Gù hương ......................................................... 36
v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ viết tắt
Giải thích
C
Vòng dây
Dt
Đường kính tán
D1.3
Đường kính 1.3m
ĐDSH
Đa da ̣ng sinh ho ̣c
Hvn
Chiều cao vút ngọn
Hdc
Chiều cao dưới cành
IUCN
Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế
OTC
Ô tiể u chuẩ n
UBND
Ủy ban nhân dân
Stt
Số thứ tự
vi
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phầ n 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phầ n 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ....................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................ 4
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................. 9
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................. 9
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - văn hóa, xã hội ......................................... 13
Phầ n 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU....................................................................................................... 17
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
3.1.2. Địa điểm thời gian và phạm vi nghiên cứu ........................................... 17
vii
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 17
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 19
Phầ n 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 21
4.1. Hiê ̣n tra ̣ng phân bố của cây Gù hương trên điạ bàn nghiên cứu.............. 21
4.1.1. Tình hình phân bố của cây Gù hương trên địa bàn nghiên cứu ............ 21
4.1.2. Chấ t lươ ̣ng cây Gù hương có trong khu vực nghiên cứu ...................... 25
4.1.3. Trữ lươ ̣ng của cây Gù hương trên điạ bàn nghiên cứu ......................... 26
4.2. Thực trạng khai thác cây Gù hương trên điạ bàn nghiên cứu .................. 28
4.3. Tình hình sử dụng cây Gù hương............................................................ 32
4.4. Đề xuấ t các biê ̣n pháp để bảo tồ n và phát triển bền vững cây Gù hương
........ 37
4.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong công tác bảo
tồn loài Gù hương tại huyện Đồ ng Hỷ và huyê ̣n Võ Nhai
- Thái
Nguyên.................................................................................................... 37
4.4.2 Đề xuấ t các biê ̣n pháp ............................................................................ 38
Phầ n 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Phầ n 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sự tồn tại của xã hội loài người liên quan mật thiết đến các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên con người đang lạm dụng
quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên này và kết quả là tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật, môi trường bị suy thoái, gây ra mất
cân bằng sinh thái, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật trong đó có loài
người của chúng ta. Sức khỏe của hành tinh phụ thuộc vào sự đa dạng của các
loài sinh vật. Vì vậy việc bảo tồn đa dạng sinh học được coi là nhiệm vụ rất
cấp bách hiện nay và cũng là trách nhiệm của toàn nhân loại.
Nằm ở khu vực Đông Nam Châu Á với tổng diện tích tự nhiên khoảng
330.541 km² Việt Nam được coi là một trong những trung tâm về đa dạng
sinh học của khu vực cũng như thế giới. Từ kết quả nghiên cứu về khoa học
cơ bản trên lãnh thổ Việt Nam, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước đều
nhận định rằng Việt Nam là một trong 10 quốc gia ở Châu Á và một trong 16
quốc gia trên thế giới có tính đa dạng sinh học cao. Tuy nhiên Việt Nam cũng
đang phải đối mặt với một thực trạng rất đáng lo ngại đó là sự suy thoái
nghiêm trọng về môi trường và tài nguyên đa dạng sinh học, đe dọa cuộc sống
của các loài sinh vật và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
của đất nước.
Để ngăn ngừa sự suy thoái ĐDSH ở Việt Nam đã tiến hành công tác
bảo tồn và hiện nay cả nước có khoảng 128 khu bảo tồn. Mặc dù các loài thực
vật được bảo tồn cao như vậy, nhưng những nghiên cứu về các loài thực vật ở
Việt Nam hiện nay còn rất thiếu. Phần lớn các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
mức mô tả đặc điểm hình thái, định danh loài mà chưa đi sâu nghiên cứu
nhiều về các đặc tính sinh học, sinh thái học, gây trồng và bảo tồn loài.
2
Do đó tôi tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Thƣ̣c tra ̣ng khai thác
và sử dụng cây Gù hƣơng (Cinnamomum balansae H. Lecomte) tại huyện
Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được thực trạng phân bố của loài Gù hương tại huyện
Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được thực trạng khai thác cây Gù hương tại huyện Đồng
Hỷ và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được tình hình sử dụng cây Gù hương tại huyện Đồng Hỷ
và Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu, đề xuất được các biện pháp bảo tồn và phát
triển loài Gù hương tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Tính cấp thiết của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đề tài là việc vận dụng những kiến thức mà sinh viên tiếp thu được
trong quá trình học tập tại trường và nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
người thực hiện. Đề tài sẽ giúp sinh viên làm quen với việc nghiên cứu khoa
học, củng cố kiến thức đã học,vận dụng lý thuyết vào thực tế, biết cách tích
lũy, thu nhập, phân tích, xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm
việc với cộng đồng thôn bản và người dân. Đề tài sau khi hoàn thành có thể
làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu sau đó và làm cơ sở cho việc sử
dụng bền vững loài cây có giá trị của cộng đồng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá thực trạng khai thác và tiǹ h hì nh sử dụng loài
cây Gù hương và từ những biê ̣n pháp đề xuất được sẽ là cơ sở giúp chính
quyền địa phương, người dân xác định được hướng bảo tồn, phát triển loài
cây có giá trị này.
3
Phầ n 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
ĐDSH của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh thái và môi
trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài đang đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng trong một tương lai gần.
Để khắc phục tình trạng trên Chính phủ Việt Nam đã đề ra biện pháp,
cùng với các chính sách kèm theo nhằm bảo về tốt hơn tài nguyên ĐDSH của
đất nước. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến bảo tồn
ĐDSH cần phải giải quyết như quan hệ giữa bảo tồn loài và phát triển bền
vững hoặc tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH…vv.
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH thì trong đó Gù hương
(Cinnamomum balansae ) thuộc hộ Long não (Lauraceae) là một loài cây quý,
đa tác dụng. Hiện tại nó được xếp vào loại rất nguy cấp (CR) ở cấp quốc gia
trong danh lục đỏ IUCN (Ver 2.3) và trong sách đỏ Việt Nam(1996). Đây là
loài cây có giá trị kinh tế, thân gỗ dùng cho chế biến các sản phẩm mỹ nghệ.
Hiê ̣n nay thì cây Gù hương đươ ̣c sử du ̣ng theo 3 dạng khác nhau là sử dụng
trong cuô ̣c số ng hàng ngày , sử du ̣ng trong nghiên cứu khoa ho ̣c , sử du ̣ng cho
môi trường và sinh cảnh . Trong cuô ̣c số ng hàng ngày thì cây Gù hương đươ ̣c
sử du ̣ng làm lũa , làm vật liệu xây dựng , làm đồ thủ công mỹ nghệ và đồ trang
trí nội thất trong gia đình . Hiê ̣n này các nhà n ghiên cứu trên thế giới và Viê ̣t
Nam đang nghiên cứu loài cây này như thực hiê ̣n các dự án về bảo tồ n , giâm
hom phát triể n cây . Ngoài ra cây còn được sử du ̣ng cho môi trường như ta ̣o
bóng mát và làm tăng sự đa dạng cho sinh cảnh . Do có giá trị kinh tế cao nên
hiện nay hoạt động khai thác trái phép cây này ở Việt Nam đang là một điểm
4
nóng (Lê Trọng Trái và cộng tác viên, 1999) [8]. Đây là cơ sở khoa học giúp
tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cây gù hương tên khoa học Cinnamomum balansae, Thuộc họ Re Lauraceae, Bộ Long não Laurales, Chi Cinnamomum. Loài này được H.
Lecomte nghiên cứu, mô tả và đặt tên khoa học đầu tiên năm 1913. [11]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Plantae
(không phân hạng)
Angiospermae
(không phân hạng)
Magnoliidae
Bộ (ordo)
Laurales
Họ (familia)
Lauraceae
Chi (genus)
Cinnamomum
Loài (species)
Cnnamomum. Balansae
Danh pháp hai phần
Cinnamomum balansae
LECOMTE, 1913
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Gù hương (Cinnamomum balansae) Cây gỗ to, thường xanh, cao tới 50
m, đường kính thân 0,7 - 1,2 m; cành nhẵn, màu hơi đen khi khô. Lá mọc
cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11 cm, rộng 4 - 5 cm, thót nhọn về hai đầu; gân
bậc hai 4 - 5 đôi; cuống lá dài 2 - 3 cm, nhẵn. Cụm hoa chuỳ, ở nách lá, dài 4
- 5 cm, phủ lông ngắn màu nâu; cuống hoa dài 1 - 4 mm, phủ lông; bao hoa 6
thuỳ, có lông; nhị hữu thụ 9, bao phấn 4 ô; 3 nhị vòng trong cùng mỗi nhị có
2 tuyến; nhị lép 3, hình tam giác, có chân; bầu hình trứng, nhẵn, vòi ngắn,
5
núm hình đĩa. Quả hình cầu, đuờng kính 8 - 10 mm, đính trên đế hoa hình
chén. Mùa hoa vào tháng 1 - 5, mùa quả chín tháng 6 - 9. Tái sinh bằng hạt
hoặc giâm cành. Là Loài đặc hữu của Việt Nam. Trong thân và lá có tinh dài
với thành phần chính là long não, Hạt chứa dầu béo, gỗ tốt, không bị mối mọt,
có mùi long não nên được ưa chuộng để đóng các đồ đạc trong nhà như tủ,
bàn ghế , vốn là loài hiếm và tái sinh kém lại bị chặt lấy gỗ. Loài đã được ghi
trong Sách đỏ Việt Nam (2007) [2] .
Gù hương trong Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm đã được xếp trong nhóm IIA (Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày
30/3/2006) [6].
Loài cây có phân bố rải rác ở khu vực đồi, núi thấp của của các tỉnh
phía Bắc miền Trung Nam Bộ Việt Nam. Hiện nay, số lượng cây Gù hương
còn rất ít, chỉ còn thấy ở VQG Cúc Phương (Ninh Bình), Ba Vì (Hà Tây),
trong rừng thứ sinh và vườn hộ ở Thạch Thành (Thanh Hoá) và rải rác ở một
số nơi; song hiện nay đã bị khai thác quá mức, không còn gặp nhiều trong
rừng tự nhiên nên được xếp vào loại hiếm (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường, 2007) [1].
Khó tìm thấy cây có kích thước lớn và không phải cây trưởng thành
nào cũng có quả, thu hái hạt giống ở cây lớn rất khó khăn, mặt khác do hạt có
chứa nhiều tinh dầu, nhanh mất sức nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm thấp, cho nên
việc thử nghiệm nhân giống bằng hom để góp phần lưu giữ nguồn gen là hết
sức cần thiết (Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ, 2009 ) [7].
Khi điều tra cho thấy vào khoảng những năm 1990 trở về trước, các
loài cây gỗ lớn và quý vẫn còn nhiều. Đặc biệt trong thời kì kháng chiến
chống thực dân Pháp (1947-1954), rừng Định Hóa còn được coi là “rừng che
bộ đội, rừng vây quân thù”, rừng có nhiều tầng tán, nhiều cây gỗ lớn và quý,
đường kính cây Gù hương đường kính có thể từ 1m đến 2m. Tuy nhiên, hiện
nay các cây gỗ có đường kính thân cây 0,7m trở lên và các cây gỗ quý như
6
Đinh, Lim, Sến, Táu, Nghiến, Gù hương... còn rất ít, chúng chỉ xuất hiện chủ
yếu ở các khu di tích (Đồi Khau Tý, Khuôn Tát, Tỉn Keo) và rải rác trong các
khu rừng tự nhiên, các cây có kích thước nhỏ hơn thường bị cong queo hoặc
sâu bệnh. Sở dĩ có hiện tượng nêu trên là do nạn chặt phá rừng trái phép xảy
ra thường xuyên của lâm tặc. Bên cạnh đó, nhóm cây này cũng đã và đang bị
người dân khai thác quá mức, họ sử dụng gỗ để làm nhà, chuồng trại cho gia
cầm, gia súc, nạn đốt rừng làm nương rẫy cũng là những nguyên nhân chính
làm cho nguồn tài nguyên này bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng, ít có
khả năng phục hồi (Nguyễn Anh Hùng , 2012) [5]
- Theo báo cáo (Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật
rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP. Trung
tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp. Viện Điều tra Quy hoạch Rừng,
2010. Theo vùng sinh thái) [13]. Cây Gù hương còn rải rác vài cá thể trong
rừng ở vùng phân bố tự nhiên, chủ yếu là cây tái sinh. Vị trí, số lượng quần
thể và các cá thể gù hương trong tự nhiên:
VQG Ba Vì, Hà Tây có ở Sườn tây Đỉnh Vua với số lượng 5 cá thể
(D1.3 < 20 cm)
KBT Thần Sa-Phượng Hoàng có phân bố tập trung ở các xã: Thần Sa,
Cúc Đường, Thượng Nung, Sảng Mộc, Nghinh Tường (xóm Ngọc Sơn
2) khoảng 100-200 cá thể (chỉ toàn cây tái sinh)
KBT Hang Kia-Pà Cò. Phân bố rải rác trong KBT, có 2-3 cá thể/50ha
(chỉ còn cây tái sinh chồi)
VQG Cúc Phương. Rải rác trong VQG có < 60 cây.
Một số văn bản pháp quy nhà nƣớc ban hành trong việ sử dụng và bảo
về các loài gỗ quý hiếm
Thông tư của Bộ Lâm nghiên Hướng dẫn thực hiện nghị định số 18-HĐBT
ngày 12 tháng 10 năm 1992 [12]
7
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I chỉ được khai thác vì mục đích
nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo nguồn giống ban đầu phục vụ cho nuôi
sinh sản, trồng cấy nhân tạo), quan hệ hợp tác quốc tế.
Việc khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I không được làm ảnh
hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn các loài đó trong tự nhiên và phải có phương án
được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II:
a) Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II trong các khu rừng
đặc dụng:
- Chỉ được khai thác vì mục đích nghiên cứu khoa học (kể cả để tạo
nguồn giống ban đầu phục vụ cho nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo), quan hệ
hợp tác quốc tế.
- Việc khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II trong các khu
rừng đặc dụng không được làm ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn các loài
đó và phải có phương án được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt.
b) Khai thác thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II ngoài các khu rừng
đặc dụng:
- Thực vật rừng Nhóm II A ngoài các khu rừng đặc dụng chỉ được khai
thác theo quy định tại Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác, do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành….
Chỉ thị Số: 283-TTg ngày 14 tháng 6 năm 1993. về việc thực hiện các
biện pháp cấp bách để quản lý gỗ quý hiếm [10] Thủ tướng Chính phủ đã
nhiều lần yêu cầu Bộ Lâm nghiệp, Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành liên
quan có biện pháp đình chỉ ngay việc khai thác các loại gỗ quý, hiếm, kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng, mua bán, vận chuyển và xuất khẩu các loại gỗ
này. Nhưng hiện nay, tình trạng khai thác, mua bán trái phép gỗ quý, hiếm
8
vẫn diễn ra khá nghiêm trọng và tình hình chặt cây, phá rừng nói chung vẫn
chưa được ngăn chặn. Bộ Lâm nghiệp, Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành
có liên quan chưa thường xuyên chỉ đạo chặt chẽ và tổ chức thực hiện nghiêm
túc Nghị định số 18-HĐBT ngày 17-1-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) và chỉ thị số 90-CT ngày 19-3-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Một số địa phương, đơn vị vì lợi ích
kinh tế cục bộ trước mắt cố tình khai thác gỗ dưới những hình thức trá hình
như tận thu, tỉa cây v.v... để tiếp tục mua bán và xuất khẩu trái phép các loại
gỗ quý, hiếm, nhất là gỗ pơmu. Nhiều địa phương buông lỏng trách nhiệm
quản lý Nhà nước của mình để cho nhân dân tự do đi phát rừng làm rẫy, thậm
chí chặt phá cả cây rừng trên núi đá.
Chỉ thị số: 43-LN/KL Về việc quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết
kiệm các loại gỗ quý, hiếm. [9]
Gỗ là vật tư do Nhà nước thống nhất quản lý, cấm tư nhân buôn bán
(trừ gỗ vườn). Đối với các loại gỗ như cẩm lai, gỗ đỏ (cà te), gụ, hương, sao,
lát, lim, hoàng đàn, nghiến, sến, mun (dưới đây gọi chung là gỗ quý, hiếm) là
vật liệu không thể thay thế của một số công trình đặc biệt của Nhà nước và
một số khâu sản xuất quan trọng trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và xây dựng...
Nhưng hiện nay các loại gỗ quý, hiếm trên đã và đang trở nên khan
hiếm đến mức nghiêm trọng.
Nguyên nhân của tình hình trên là do trong những năm qua nhiều địa
phương, cơ sở sản xuất lâm nghiệp và nhân dân vùng liền rừng khai thác và
sử dụng bừa bãi. Việc quản lý và bảo vệ các loại gỗ trên cũng bị buông lỏng
kéo dài. Tồn tại phổ biến là sử dụng các loại gỗ quý, hiếm chưa tuân theo
nguyên tắc: "gỗ nào dùng vào việc ấy" (Nghị định số 10-CP), lãng phí, kém
hiệu quả. Mặt khác hiện nay các loại gỗ này đang là một mặt hàng buôn bán
9
trôi nổi trên thị trường tự do hoặc đang được dùng trong quan hệ "liên doanh,
liên kết" giữa các đơn vị kinh tế quốc doanh và giữa các đơn vị này với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức xã hội.
Để nhanh chóng khắc phục tình trạng trên, Bộ Lâm nghiệp yêu cầu các
địa phương, cơ sở thực hiện ngay một số biện pháp cấp bách về việc quản lý,
bảo vệ các loại gỗ quý, hiếm.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý
+ Huyện Võ nhai
Huyện Võ Nhai là một huyện vùng cao với diện tích đất tự nhiên là
83.950,24 ha nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên, có tọa độ địa lý:
- 105o45’ – 106o17’ Kinh độ Đông
- 21o36’ – 21o56’ Vĩ độ Bắc
Phía Đông giáp huyện Bắc Sơn (tỉnh Lạng Sơn), Phía Tây giáp huyện
Đồng Hỷ và Phú Lương (Tỉnh Thái Nguyên), Phía Nam giáp huyện Đồng
Hỷ và huyện Yên Thế (Tỉnh Bắc Giang), Phía Bắc giáp huyện Na Rì (Tỉnh
Bắc Kạn).
Thị trấn Đình Cả, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 37km
và cách thị trấn Đồng Đăng – Lạng Sơn 80km. Huyện có 15 đơn vị hành
chính gồm 14 xã và 1 thị trấn.
+ Huyện Đồng Hỷ
Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc thành phố Thái Nguyên
với 17 xã và 13 thị trấn, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 46.177 ha
- Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và Tỉnh Bắc Kạn.
- Phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang.
- Phía Nam giáp huyện Phú Bình và Thành Phố Thái Nguyên.
10
- Phía Tây giáp huyện Phú Lương.
Huyện Đồng Hỷ có vị trí khá thuận lợi, nằm kề sát ngay thành phố Thái
Nguyên và các khu công nghiệp lớn của tỉnh, cùng hệ thông giao thông thủy,
bộ khá phát triển (Quốc lộ 1B, tỉnh lộ 259, sông Cầu … nối với các tỉnh Lạng
Sơn, Bắc Giang …) tạo điều kiện cho Đồng Hỷ giao lưu kinh tế, Văn hóa, Xã
hội cũng như việc tiếp thu các thành tựu khoa học, công nghệ và tăng kỹ năng
thu hút vốn của các cá nhân tổ chức trong và ngoài huyện. Tạo đà thúc đẩy
huyện phát triển một nền kinh tế đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
thương mại, du lịch và Nông, lâm nghiệp.
2.3.1.2. Đặc điểm địa hình
+ Huyện Võ Nhai
Huyện Võ Nhai nằm ở vị trí tiếp giáp của 2 dãy núi cao – Dãy Ngân
Sơn chạy từ Bắc Kạn theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai và Dãy
Bắc Sơn chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam cho nên huyện có địa hình
khá phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít.
Là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có địa hình phức tạp, phần
lớn diện tích là đồi núi dốc và núi đá vôi. Diện tích đất rừng và núi đá chiếm
74% diện tích đất tự nhiên trong toàn huyện, riêng diện tích núi đá có 26.000
ha với nhiều hang động. Những vùng núi đất bằng phẳng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ và chủ yếu theo các khe suối, thung lũng và
triền sông.
+ Huyện Đồng Hỷ
Huyện Đồng Hỷ mang đặc điểm chung của vùng núi, địa hình của
huyện nhìn chung chia cắt phức tạp, xu hướng thấp dần từ Đông bắc xuống
Tây Nam, có độ cao trung bình 80m so với mặt nước biển, và phân thành 3
vùng rõ rệt:
11
- Vùng Đông Bắc: là vùng có địa hình cao, chia cắt mạnh, tạo nhiều khe
suối hiểm trở, có độ cao trung bình khoảng 120m so với mực nước biển. Đất
đai, nhìn chung chủ yếu sử dụng cho mục đích phát triển lâm nghiệp, cây
công nghiệp dài ngày, chăn nuôi đại gia súc và đặc biệt vào mùa mưa đi lại rất
khó khăn.
- Vùng Tây Nam: có địa hình núi thấp, đồi xem kẽ là những cánh đồng,
độ cao trung bình khoảng 80m so với mực nước biển, thích hợp cho phát triển
loại cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày…
- Vùng ven Sông Cầu: Đây là vùng địa hình thấp, tương đối bằng phẳng
với nhiều cánh đồng rộng lớn thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp.
2.3.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
+ Huyện Võ Nhai
- Điều kiện khí hâu:
Khí hậu Võ Nhai mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ,
nhưng có phần khắc nghiệt hơn. Võ Nhai nằm trong vùng lạnh của tỉnh Thái
nguyên. Nhiệt độ trung bình năm 22,9oC. Từ Thượng tuần tháng 5 đến hạ
tuần tháng 9 là những tháng có nhiệt độ cao, nóng nhất là tháng 6,7 khoảng
27,9oC. Nhiệt độ cao tuyệt đối khoảng 39,5 oC (tháng 6), thấp tuyệt đối là 3oC
(tháng 1). Vào mùa lạnh (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau), tiết trời giá rét,
nhiều khi có sương muối, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và sự phát
triển cây trồng, vật nuôi. Biên độ nhiệt ngày và đêm trung bình là 7 oC, lớn
nhất vào tháng 10 khoảng 8oC. Chế độ nhiệt này tạo cho Võ Nhai có thế mạnh
trong việc phát triển các loại cây trồng nhiệt đới, cận nhiệt đới, nhất là các cây
ăn quả. Chịu ảnh hưởng chế độ mưa vùng núi Bắc Bộ, mùa mưa ở Võ Nhai
thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau.
Lượng mưa trung bình năm 1.941,5 mm và phân bố không đều chủ yếu
tập trung vào các tháng mùa mưa, khoảng 1.765 mm (chiếm 91% tổng lượng
12
mưa cả năm). Lượng mưa lớn nhất thường diễn ra vào tháng 8, trung bình
khoảng 372.2 mm.
- Chế độ thủy văn:
Võ Nhai có hai con sông nhánh thuộc hệ thống sông Cầu và sông
Thương, được phân bố ở phía bắc và phía nam huyện. Hệ thống sông Nghinh
Tường có chiều dài 46 km, bắt nguồn từ những dãy núi của vòng cung Bắc
Sơn (Lạng Sơn), chảy qua các xã Nghinh Tường, Sảng Mộc, Thượng Nung,
Thần Sa, rồi đổ ra sông Cầu. Khoảng 40% chiều dài dòng chảy là vùng đá
vôi, thung lũng thường hẹp và sâu, vách đá dựng đứng. Sông Dong bắt nguồn
từ xã Phú Thượng, chảy qua thị trấn Đình Cả, Tràng Xá, Dân Tiến, Bình
Long, sang địa phận tỉnh Bắc Giang và đổ về sông Thương. Toàn huyện Võ
Nhai có 11 hồ chứa nước, 50 phai, đập kiên cố, 12 trạm bơm, 132 kênh
mương do Nhà nước hỗ trợ và nhân dân đóng góp xây dựng.
+ Huyện Đồng Hỷ
- Điều kiện khí hậu:
Do nằm ở chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu khí hậu
của huyện Đồng Hỷ vừa mang tính nhiệt đới gió mùa vừa có tính lục địa chia
làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng (mùa mưa) từ tháng 4 đến tháng 10; mùa lạnh
(mùa khô) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 22oC, sự biến đổi giữa các tháng trong
năm tương đối lớn. Tháng lạnh nhất là tháng 1 (15,6 oC), tháng nóng nhất là
tháng 7 (28,5oC); nhiệt độ cao nhất là 38,5oC, nhiệt độ thấp nhất là 9oC.
Ẩm độ không khí trung bình từ 75 – 84%, các tháng ẩm độ không khí cao
nhất là các tháng 3,4,5,6,7,8 và 9. Các tháng có ẩm độ không khí thấp nhất là
tháng 11,12,1 và 2.
Lượng mưa: Mùa mưa phân bố không đều trong năm, tháng 7 có lượng
mưa cao nhất (480mm/ tháng), tháng 12 có lượng mưa ít nhất (20mm/tháng).
13
Nhìn chung, thời tiết của huyện tương đối khắc nghiệt, mùa mưa
thường gây sói lở, úng lụt, mùa khô thường gây hạn hán, thiếu nước trầm
trọng. Tuy nhiên với chế độ nhiệt cao, ẩm độ khá, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc đa dạng hóa hệ thống cây trồng cũng như việc bố trí thâm canh,
tăng vụ.
- Chế độ thủy văn:
Địa hình cắt mạnh tạo cho Đồng Hỷ có một hệ thống sông suối, ao hồ
khá phong phú và phần lớn sông suối ở huyện đều bắt nguồn từ khu vực núi
cao phía Bắc và Đông Bắc chảy vào Sông Cầu, mật độ sông suối bình quân
0.2 km/km2. Hiện trên địa bàn có các hệ thống sông suối chính sau :
- Sông Cầu là sông lớn nhất, chảy từ phía Bắc xuống theo đường ranh
giới phía Tây của huyện dài 47 km. Đây là nguồn nước chính cung cấp cho
sản xuất vùng ven Sông Cầu và đây cũng là đường giao thông thủy khá thuận
tiện trong việc vận chuyển hàng hóa hỗ trợ đắc lực cho đường bộ.
- Các hệ thông sông suối lớn: Suối Linh Nham bắt nguồn từ Võ Nhai
chảy qua Văn Hán, Khe Mo, Hóa Thượng, Linh Sơn rồi đổ ra sông Cầu dài
khoảng 28 km, suối Thác Zạc chảy từ Trại Cau cuối cùng cũng đổ ra sông
Cầu dài khoảng 19 km …
Ngoài ra hàng trăm con suối, ao hồ, đập lớn nhỏ góp phần cung cấp một
lượng nước khá lớn phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
2.3.2. Điều kiện dân sinh kinh tế - văn hóa, xã hội
+ Huyện Võ Nhai
- Dân tộc,dân số và lao động: Võ Nhai có 8 dân tộc: Kinh, Tày, Nùng,
Dao, Mông, Sán Chỉ, Cao Lan, Hoa với dân số toàn huyện năm 2009 là
65.300 người, 16.293 hộ. Năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 19,69% thu
nhập bình quân là 10.000.000đ/người. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần
thứ XX xác định cơ cấu kinh tế của huyện từ nay đến năm 2015 là “Công
nghiệp – Lâm nghiệp – Dịch vụ”.
14
Về trình độ lao động có nghề thấp so với mặt bằng chung của tỉnh, hầu
hết dân số sống ở vùng nông thôn và bằng nghề sản xuất nông, lâm nghiệp là
chủ yếu, về kỹ thuật canh tác trong những năm gần đây số người được bồi
dưỡng về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây trồng ngày càng được nâng lên.
- Giáo dục, y tế: Võ Nhai là một huyện vùng cao đặc biệt khó khăn cua
tỉnh thái nguyên. Trong thời gian qua được sự quan tâm của các cấp ủy, chính
quyền địa phương và trung ương ngành GD-ĐT Võ nhai đã có những tiến bộ
về quy mô chất lượng dạy và học. Năm 2008-2009 là năm học bắt đầu thực
hiện ứng dụng công nghệ tin học,triển khai phong trào thi đua xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực, tiếp tục thực hiện vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Tính đến năm 2011 toàn ngành đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ. Cụ thể như sau:
Đối với giáo dục mầm non, trên toàn huyện có 17 trường (nhà trẻ, mẫu
giáo), 153 lớp học; số trường đạt chuẩn 2/17. Trong đó, tỷ lệ huy động trẻ từ
0-2 tuổi là 613/2685 (đạt 23,5%); trẻ từ 3-5 tuổi là 2742/3078 (đạt 89%); trẻ 5
tuổi ra lớp là 1070/1072.
Về giáo dục tiểu học, quy mô đạt 21 trường, có 365 lớp, tổng số học
sinh là 5378 em, tỷ lệ huy động vào lớp 1 đúng độ tuổi đạt 99,3%.
Xây dựng 9 trạm y tế xã: Phú Thượng, La hiên, Dân tiến, Liên Minh,
phương Giao, Vũ Chấn, Thượng Nung, Thần Sa, Sảng Mộc.
- Cơ sở hạ tầng: Đã xây đựng đường điện từ xã Bình Long đi xóm
Đổng Bản,Quảng Phúc gồm: Đường dây 35KV, 8 km; đường dây 0.4KV,
12km; 0.2 trạm biến áp.
15
+ Huyện Đồng Hỷ
- Dân số, lao động,dân tộc
Dân số: Theo số liêu thống kê năm 2009 toàn huyện có 27.396 hộ gia
đình và co 130.563 người, trong dân số nông nghiệp chiếm 85%. Mật độ dân
số trung bình khoảng 280 người/km2 và phân bố không đều giữa các địa bàn
trong huyện, tập trung nhiều ở các thị trấn.
Lao Động: Theo thông kê năm 2009 toàn huyện có hơn 62.000 lao
động chiếm 47,4 dân số. Trong đó, lao động phi nông nghiệp chiếm gần 16%
tổng số lao động, tập trung chủ yếu ở các trung tâm xã, cụm xã, thị trấn, lao
động nông nghiệp vẫn là chủ yếu chiếm 84% tổng số lao động, tập trung ở
khu vực nông thôn, sản xuất nông nghiệp thuần túy.
Dân tộc: Trên địa bàn huyện có 8 dân tộc anh em, dân tộc kinh chiếm
63%, dân tộc Nùng 13,3%, dân tộc Sán Dìu 2.8%, dân tộc Dao là 4,5%, dân
tộc Tày là 2,6%, dân tộc Mông là 1.75%, còn lại là dân tộc Sán Chay và
Người Hoa….Phần lớn các dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp, sống
phân tán, rải rác và vẫn còn tình trạng du canh, tỷ lệ tăng dân cao.
- Kinh tế
Phát triển công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng chất lượng tăng
trưởng; khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất trên
địa bàn. Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, đồng thời với nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh
của các thành phần kinh tế.
Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phục vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn việc thực hiện kế hoạch 20112015 với việc triển khai đồng bộ tại địa phương các chương trình, đề án, công
trình trọng điểm trên địa bàn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện quy hoạch xây dựng khu hành chính mới của huyện và phát
triển các khu dân cư, khu đô thị tại các khu trung tâm: Thị trấn Trại Cau, xã
Quang Sơn, xã Linh Sơn... Triển khai xây dựng thị trấn Chùa Hang thành khu
đô thị loại 4.
16
Hệ thống giao thông đa dạng, 20 xã, thị trấn có đường ô tô đến trung
tâm. 100% số xã, thị trấn trong huyện đã được trang bị điện thoại.
- Văn hóa , xã hội
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện tốt đổi mới về
nội dung, phương pháp dạy và học, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Tích
cực thực hiện cuộc vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục". Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
và phổ cập THCS.
Phát triển và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ
cho nhân dân.
Thực hiện, nâng cao hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, “Xây dựng nếp sống văn minh và gia
đình văn hoá” trên địa bàn toàn huyện; đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hoá
cơ sở và môi trường văn hoá lành mạnh.