Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bai 3 GDQP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.94 KB, 28 trang )

Ngµy so¹n:
Ngµy gi¶ng: Bài 1 Khèi 12
ĐỘI NGŨ ĐƠN VỊ (2 tiết)
tuÇn 1-2
I- MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Hiểu được ý nghĩa của điều lệnh đội ngũ là tạo được sức mạnh trong
chấp hành kỉ luật, kỉ cương, trong thống nhất ý chí và hành động.
Nắm chắc thứ tự các bước tập hợp đội hình cơ bản của tiểu đội, trung
đội và động tác đội ngũ từng người không có súng.
2. Kĩ năng
- Thực hiện thuần thục các động tác đội ngũ từng người không có súng
và động tác chỉ huy đội hình cơ bản của tiểu đội, trung đội bằng các khẩu
lệnh.
- Biết vận dụng linh hoạt vào trong quá trình học tập, sinh hoạt tại
trường.
3. Thái độ
Xây dựng ý thức trách nhiệm, tính kỉ luật của HS với nội dung tập
luyện của các động tác đội ngũ từng người và đội ngũ tiểu đội, trung đội, góp
phần xây dựng tác phong, nếp sống kỉ luật, kỉ cương của công dân tổ chức kỉ
luật, chấp hành nghiêm các chế độ, nề nếp sinh hoạt và học tập tại nhà trường.
II- CHUẨN BỊ
1.Giáo viên
- Chuẩn bị nội dung:
+ Nghiên cứu nắm chắc nội dung, cách thức tổ chức và phương pháp
duy trì luyện tập đội ngũ đơn vị.
+ Chia lớp học thành các tổ (bộ phận) cho phù hợp với từng nội dung
luyện tập.
+ Bồi dưỡng cán bộ phụ trách về phương pháp duy trì luyện tập.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học:
+ Giáo án, tài liệu, kế hoạch luyện tập, sơ đồ về đội hình cơ bản của


tiểu đội và trung đội.
+ Tranh ảnh, còi…và những vật dụng cần thiết cho tập luyện.
+ Bãi tập.
2. Học sinh
- Đọc trước bài 1 trong SGK lớp 12.
- Chuẩn bị trang phục, các lọai vật chất theo quy định.
III- TỔ CHỨC HOAT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Tổ chức lớp học
- Ổn định: Kiểm tra bài tập, tập trung lớp học, kiểm tra quân số, vật chất bảo
đảm phục vụ cho học tập, trang phục của HS, phổ biến quy định ở thao trường
từng bài tập (đi lại, vệ sinh…).
- Giới thiệu nội dung bài học, yêu cầu trong tập luyện (Tên bài; Mục đích,
yêu cầu; Nội dung, trọng tâm; Thời gian; Tổ chức phương pháp.
2. Tổ chức các họat động dạy học
Giáo viên phổ biến các qui định về kỉ luật, vệ sinh, giải quyết mối quan
hệ…và kí tín hiệu luyện tập, nêu tên bài, mục tiêu bài học, nội dung, trọng
tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp, tài liệu học tập và tham khảo.
Từ buổi học thứ hai, thứ tự công tác tổ chức thường là: chọn vị trí, tập
hợp, kiểm tra sĩ số, vũ khí, trang bị, trang phục, vật chất, chỉnh đốn hàng ngũ,
kiểm tra bài cũ, nêu nội dung và thời gian buổi học.
Hoạt động 1. Thủ tục giảng dạy - Kiểm tra nhận thức của HS về những nội
dung đã được luyện tập ở lớp 11
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Phổ biến các qui định : Giữ gìn tác
phong học tập, chấp hành thời gian ra,
vào lớp.
- Kiểm tra nhận thức của học sinh
+ Nêu thứ tự các bước và thực hành tập
hợp đội hình tiểu đội hàng ngang.
+ Nêu thứ tự các bước và thực hành tập

hợp đội hình tiểu đội hàng dọc.
+ Ở cương vị tiểu đội trưởng tập hợp đội
hình 1 hàng ngang; 1 hàng dọc.
- Kiểm tra HS.
- Theo dõi, nhận xét, rút kinh nghiệm để
thống nhất nội dung
- GV có thể gọi một vài HS đứng tại
hàng nhận xét, ngoài việc nhận xét người
chỉ huy thì còn phài nhận xét các HS thực
hiện động tác ở cương vị chiến sĩ.
- Lớp trưởng tập họp đội hình lớp,
kiểm tra quân số, trang phục, báo
cáo giáo viên.
- Nghe, suy nghĩ, sẵn sàng thực
hiện động tác ở cương vị tiểu đội
trưởng để tập hợp đội hình. Bộ
phận phục vụ thực hiện theo khẩu
lệnh của tiểu đội trưởng.
- Theo dõi, nắm chắc kết luận của
GV
- HS tự nghiên cứu và sau đó sửa
sai lẫn nhau

Hoạt động 2: Tổ chức luyện tập
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Phổ biến ý định luyện tập.
+ Mục đích, yêu cầu : Hiểu được và ghi
- Nghe, ghi chép, hiểu được ý định
của GV.
nhớ những động tác cơ bản để làm cơ sở

cho việc đánh giá kết quả.
+ Nội dung : gồm 2 phần : Phần 1 : Đội
hình tiểu đội; Phần 2 : Đội hình trung
đội; Trọng tâm : Đội hình tiểu đội.
- Triển khai các bộ phận về vị trí luyện
tập.
+ Hướng dẫn HS tiến hành theo 3 bước :
* Bước 1 : Từng người trong đội hình
của tiều đội, trung đội vừa nghiên cứu để
nhớ lại nội dung vừa làm động tác.
* Bước 2 : Tiểu đội trưởng, trung đội
trưởng hô và thực hiện động tác tập hợp
đội hình.
* Bước 3 : Các thành viên trong hàng
thay nhau ở cương vị tiểu đội trưởng,
trung đội trưởng để tập hợp đội hình
- GV luôn bám sát, theo dõi và sửa tập
cho các bộ phận, thực hiện sai đâu sửa
đó, ít người sai thì sửa trực tiếp, nếu nội
dung sai có tính phổ biến thì tập trung
các nhóm trưởng hoặc toàn lớp học để
thống nhất lại nội dung đó.
- Khi sửa tập chủ yếu dùng khẩu lệnh,
làm động tác mẫu để sửa, không dùng tay
sửa trực tiếp cho người tập
Chú ý : Cần tập trung rèn luyện động tác,
tác phong chỉ huy của tiểu đội trưởng,
trung đọi trưởng.
- Theo dõi các bộ phận luyện tập, sửa sai,
rút kinh nghiệm kịp thời.

- Các tổ trưởng chỉ huy bộ phận
mình về đúng vị trí quy định. Sau
đó tổ chức luyện tập theo 2 bước
(từng người trong đội hình tự
nghiên cứu để nhớ lại động tác; Tổ
trưởng hô cho tổ của mình tập
thống nhất theo kiểu lệnh hô).
Trong quá trình luyện tập, tổ
trưởng chỉ định các HS thay nhau
ở cương vị tiểu đội trưởng để duy
trì luyện tập.
- Sửa tập theo kết luận của GV.
Hoạt động 3. Kiểm tra (hội thao), đánh giá kết quả
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Phổ biến ý định kiểm tra (hội thao).
Nhằm làm sáng tỏ mức độ đạt được của
HS về kiến thức, kĩ năng và thái độ so
với mục tiêu bài học đã đề ra, công khai
hóa các nhận định về năng lực và kết quả
- Nghe, ghi chép, hiểu được ý định
của GV.
- Học sinh được kiểm tra thực
hành các nội dung theo các câu
hỏi kiểm tra (hội thao)
học tập của mỗi HS, giúp cho HS nhận ra
sự tiến bộ cũng như những tồn tại của cá
nhân HS. Từ đó khuyến khích, thúc đẩy
việc học tập của HS.
- Thực hành kiểm tra (hội thao)
+ Thực hành động tác đội ngũ không có

súng: Đi đều, đứng lại, quay tại chỗ,
chào.
- Theo dõi, nhận xét, rút kinh nghiệm,
đánh giá kết quả, xếp loại kết quả hội
thao giữa các tổ
- HS đại diện cho tiểu đội (trung
đội) để thực hiện động tác tập hợp
đội hình theo câu hỏi đả nêu.
Hoạt động 4: Sơ kết bài học
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV tập hợp lớp học, kiểm tra lại tình
hình mọi mặt sau đó hệ thống lại bài học,
nhấn mạnh nội dung trọng tâm, giải đáp
thắc mắc của HS
- Củng cố: GV hướng dẫn HS trả lời câu
hỏi để củng cố bài học.
+ Ý nghĩa của từng động tác đội ngũ đơn
vị.
+ Động tác.
+ Những điểm chú ý của từng động tác
- Hướng dẫn, ra bài tập.
- Dặn dò HS ôn bài cũ, đọc trước bài 2
(Một số hiểu biết về nền quốc phòng toàn
dân và an ninh nhân dân.)
- Trả lời các câu hỏi.
Mỗi câu hỏi, HS cần nói và làm
được các nội dung sau:
- Khẩu lệnh: Khẩu lệnh như thế
nào? Thuộc, to, rỏ, đâu là động
lệnh, đâu là dự lênh.

- Động tác thực hiện: Nêu động
tác chỉ huy của tiểu đội trưởng,
chiến sĩ.(Thể hiện tác phong quân
sự : Đi là phải đi đều, đứng lại;
Quay phải đúng động tác quay)
- Trình bày và thực hiện động tác
tập hợp đội hình tiểu đội hàng dọc
và tiểu đội hàng ngang.
Ngµy so¹n:
Ngµy gi¶ng Khèi 12
Bµi 2
mét sè hiĨu biÕt vỊ nỊn GDQP toµn d©n
(5 tiÕt thùc hiƯn tõ tn 3 tn 8– )
Ho¹t ®éng cđa GV Ho¹t ®éng cđa hs
* NhËn líp n¾m sÜ sè hs.
* Phỉ biÕn nhiƯm vơ yªu cµu tiÕt häc.
* §Þa ®iĨm, ph¬ng tiƯn:
- Héi trêng
- Vë ghi.
I – VỊ TRÍ – TÍNH CHẤT – NỘI DUNG NỀN QUỐC
PHÒNG TOÀN DÂN.
1. Khái Niệm:
- Quốc phòng là tổng thể các hoạt động đối nội,
đối ngoại của nhà nước về quân sự, chính trò, kinh
tế, văn hoá, khoa học… để phòng thủ quốc gia.
- Nền quốc phòng của ta là nền quốc phòng toàn
dân, Có 4 đặc điểm :
Thứ I: Là nền quốc phòng của dân, do dân, vì dân được
xác lập sau khi nhân dân giành lấy chính quyền làm
chủ đất nước, thiết lập chính quyền nhân dân, xây dựng

chế độ mới chế độ XHCN.
Thứ II: Là nền quốc phòng mang tính tự vệ tích cực, do
nhân dân xây dựng để bảo vệ thành quả cách mạng,
bảo vệ lợi ích của nhân dân, bảo vệ tổ quốc XHCN.
Thứ III: Là nền quốc phòng hoàn toàn chính nghóa;
không bành trướng, đe doạ và xâm lược can thiệp vào
bất cứ quốc gia, dân tộc nào.
Thứ IV: Là nền quốc phòng xây dựng và phát triển theo
kiểu phòng thủ tổng hợp bằng sức mạnh tổng hợp của
toàn dân để bảo vệ tổ quốc.
2. Vò trí của nền quốc phòng toàn dân trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
-GVhái. QP lµ g×?
- H/s tr¶ lêi
Nền quốc phòng toàn dân là một yếu tố, một
điều kiện bảo đảm cho đất nước ổn đònh và phát triển.
Xây dựng sức mạnh quốc phòng để bảo vệ tổ
quốc, là việc làm thường xuyên và hệ trọng của bất kì
quốc gia nào. Đặc biệt quan niệm về sức mạnh quốc
phòng cũng như việc xác đònh nguồn sức mạnh đó, mỗi
nước khác nhau. Đối với Việt Nam chúng ta, xác đònh
nguồn sức mạnh của nền quốc phòng trong dựng và giữ
nước là ở dân. Nhân dân là nguồn sức mạnh vô tận của
nền quốc phòng Việt Nam.
a) Xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh là
một trong những nội dung cơ bản và chủ yếu
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Hiện nay chúng ta đang thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.
Xây dựng và hoàn thiện nền QPTD là để bảo vệ vững

chắc tổ quốc, chế độ và thành quả cách mạng, đất nước
phát triển. Cho nên xây dựng nền QPTD vững mạnh là
một nội dung cơ bản, một nhiệm vụ quan trọng trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc của nhân dân ta.
3. Tính chất của nền quốc phòng toàn dân.
a) Tính chất toàn diện.
Tính chất toàn dân của nền quốc phòng toàn dân
mà ta xây dựng thể hiện ở chỗ nền quốc phòng đó là
của toàn dân, do toàn dân xây dựng, để bảo vệ tổ
quốc , bảo vệ lợi ích của toàn dân.
b) Tính chất toàn diện.
Tính chất toàn diện của nền quốc phòng toàn dân
được thể hiện trên tất cả các mặt hoạt động đối nội và
đối ngoại, trên tất cả các lónh vực quân sự, chính trò,
kinh tế, văn hóa, khoa học tạo sức mạnh toàn diện cho
đất nứơc để bảo vệ tổ quốc mà không phải chỉ là sức
mạnh quân sự.
c) Tính chất hiện đại.
Tính chất hiện đại của nền quốc phòng toàn dân
thể hiện ở tổ chức lực lượng quốc phòng, ở trang bò vũ
khí, cơ sở vật chất, ở cách bố trí lực lượng trong thời
bình và huy động sức mạnh trong chiến tranh phù hợp
với sự phát triển của khoa học kó thuật công nghệ hiện
đại của khu vực và quốc tế, đủ sức ngăn chặn đẩy lùi
va đánh thắng chiến tranh hiện đạido kẻ thù gây ra.
d) Tính chất gắn với nền an ninh nhân dân của nền
quốc phòng toàn dân.
Sự gắn chặt quốc phòng toàn dân với an ninh
nhân dân là sự quán triệt sâu sắc, sự gắn bó giữa xây
dựng và bảo vệ, giữa bảo vệ chủ quyền quốc giavới

bảo vệ chế độ, giữa chống thù trong và giặc ngoài để
giữ gìn hoà bình, ổn đònh và phát triển của đất nước.
4- Nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
- Lực lượng quốc phòng toàn dân bao gồm.
+ Thực lực quốc phòng là lực lượng thường trực,
hiện có của nền quốc phòng có thể sử dụng ngay.
+ Tiềm lực quốc phòng là lực lượng quốc phòng còn
ở dạng tìm ẩn, nhưng đã được chuẩn bò ở mức độ cần
thiết có thể nhanh chóng biến thành thực lực quốc
phòng. Nó tồn tại dưới dạng nhân lực và vật lực.
+ Tìm năng quốc phòng là tất cả lực lượng của quốc
gia có thể biến thành lực lượng quốc phòng hoặc có
thể biến thành tiềm lực, thực lực quốc phòng.
- Thế trận quốc phòng toàn dân.
+ Thế trận quốc phòng là hình thức tổ chức, sắp xếp
bố trí lực lượng quốc phòng, để có thể phát huy cao
nhất lực lượng đó trong thời bình và khi có chiến tranh
xảy ra.
+ Thế trận QPTD là thế trận QP được tổ chức, sắp
xếp lực lượng QP của toàn dân một cách hợp lý(cả
nhân lực và vật lực), để có thể phát huy cao nhất sc
mạnh của toàn dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng thời
bình và khi có chiến tranh xảy ra.
II – XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN
VỮNG MẠNH THỜI KÌ
ĐẨY MẠNH SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NỨƠC.
1. Xây dựng nền QPTD vững mạnh một yêu cầu tất yếu,
một đòi hỏi bức thiếtcủa cách mạng Việt Nam thời kì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nứơc.

Xây dựng nền QPTD vững mạnh, một tất yếu,
một đòi hỏi bức thiết của cách mạng Việt Nam giai
đoạn mới.Bởi vì:
- Sự nghiệp đổi mới đất nứơc của nhân dân ta đã thu
được những thành tựu to lớn, có ý nghóa quan trọng.
Tạo ra những tiền đề cơ bản để nước ta chuyển sang
thời kì đẩy mạnh CNH –HĐH đất nước. Bên cạnh
những thành tựu , cách mạng nứơc ta vẫn đứng trứơc
những nguy cơ và thách thức không thể xem thường.
- Hiện nay chủ nghóa đế quốc các thế lực thù đòch
và các lực lượng phản động, luôn có âm mưu thủ đoạn
chống phá cách mạng nứơc ta bằng chiền lược
“DBHB”, kết hợp với BLLĐ, răm đe vũ trang. Đất
nứơc ta có vò trí đòa lý thuận lợi về giao lưu kinh tế, văn
hóa, đối ngoại. Đó cũng đặt ra những khó khăn thử
thách về QP – AN.
2. Mục tiêu xây dựng nền QP TD vững mạnh.
Xây dựng nền QPTD vững mạnh nhằm 3 mục tiêu sau:
- Tạo sức mạnh tổng hợp cho đất nước trên tất cả
các mặt, để phòng thủ vững chắc tổ quốc, giữ
vững hòa bình, ổn đònh, đẩy lùi, ngăn chặn nguy
cơ chiến tranh sẳn sàng đánh thắng mọi kiểu
chiến tranh xâm lược phá họai của kẻ thù.
- Tạo thế chủ động cho xây dựng, phát triển đất
nước để chủ động tham gia, hội nhập khu vực,
quốc tế, trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ của
quốc gia.
- Bảo vệ vững chắc chế độ XHCN, bảo vệ đảng,
chính quyền, nhân dân, bảo vệ độc lập chủ quyền
quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ,bảo vệ thành quả

cách mạng và sự nghiệp hoà bình xây dựng của
nhân dân ta.
3. Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững
mạnh thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững
mạnh thể hiện : Xây dựng TLQP và TTQP, gắn kết
chặt chẽ thế trận QPTD với thế trận an ninh nhân dân.
Cụ thể là:
a) Xây dựng TLQP ngày càng vững mạnh.
- Xây dựng TLQP :
+ TLQP, là khả năng duy trì và hoàn thiện LLVT,
trong việc nâng cao sức mạnh chiến đấu và bảo đảm
phương tiện vật chất kó thuật cho LLVT trong thời bình
và thời chiến.
+TLQS thể hiện trực tiếp trong sức mạnh quân sự,
trong mối quan hệ mật thiếtvới TLCTTT, TLKT, tiềm
lực khoa học kó thuật.
+ TLQS gồm có : Trang bò và bảo đảm các
phương tiện vật chất – kó thuật cho bộ đội về chất
lượng, số lượng, trình độ, mức độ. Quân số : BĐCL,
BĐĐP, DQTV, LLDBĐV; trình độ ( chính trò, văn hoá,
khoa học, kó thuật chiến thuật); cơ cấu tổ chức. Đội ngũ
cán bộ: tổ chức đào tạo, trình độ chỉ huy, trình độ
SSCĐ. Khoa học – công nghệ : của quân sự và khả
năng xây dựng và động viên cho quốc phòng của nhà
nứơc.
+ Các bộ phận trên quan hệ chặt chẽ, tác động
lẫn nhau. Trong đó xây dựng LLVT có vai trò to lớn và
có ý nghóa quyết đònh. Vì đó là lực lượng nòng cốt của
TLQS.

+ Xây dựng LLVT hiện nay cần tập trungvào một
số vấn đề: Xây dựng QĐND cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng DQTV vững mạnh
rộng khắp, lấy chất lượng là chính ; x6y dựng LLDBĐV
hùng hậu đáp ứng kòp thời khi có chiến tranh sảy ra;
xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ có số lượng đủ, cơ
cấu phù hợp và cân đối, chất lượng cao; làm tốt công
tác GDQP nhất là cho thế hệ trẻ.
- Xây dựng TLCTTT:
+ TLCTTT là khả năng được xác đònh bằng ý
thức giác ngộ của nhân dân và có thể trở thành nhân tố
quan trọng để thực hiện các mục tiêu của đất nứơc; KT
– XH, văn hóa, khoa học…
+TLCTTT trong QP, thể hiện lòng tự tin vững
chắc của nhân dân, LLVT trong việc dũng cảm vượt
qua những khó khăn, thử thách khắc nghiệt của chiến
tranh, sự kiên trì đấu tranh cho thắng lợi của công cuộc
xây dựngvà bảo vệ tổ quốc.
+ TLCTTT là một bộ phận hợp thành của TLQP,
có tác động to lớn đến các tiềm lực khác. Nó phụ thuộc
vào phương thức sản xuất, chế độ XH, chế độ KT, CT
và vào tính chất, mục đích của nền QP.
+ Xây dựng TLCTTT của nền QPTD cần tập
trung vào các vấn đề: Xây dựng lòng tin, quyết tâm
thực hiện thắng lợi các kế hoạch phát triển kinh tế -
XH ; bảo đảm ổn đònh và từng bứơc nâng cao đời sống
nhân dân; xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy
quyền làm chủ của quần chúng, đồng thời chốùng mọi
hành vi thiếu dân chủ, ức hiếp quần chúng, quan liêu
cửa quyền…; giáo dục cho toàn dân, nhất là HS thanh

niên về âm mưu thủ đoạn và hành động chống phá của
kẻ thù, nâng cao cảnh giác cách mạng, sẳn sáng bảo vệ
tổ quốc.
- Xây dựng tiềm lực kó thuật, văn hoá, khoa học.
+ Tiềm lực kó thuật, văn hóa, khoa học… là khả
năng bảo đảm các nhu cầu vật chất và tinh thần cho sự
phát triển XH cũng như trong sản xuất các nhu cầu cần
thiết cho QP.
+ Tiềm lực kó thuật, văn hóa, khoa học… là một
bộ phận hợp thành của TLQP, phản ánh khả năng của
nhà nước, của nhân dân đáp ứng những nhu cầu trực
tiếp của quốc phòng, của LLVT trong thời bình và thời
chiến. Nó phụ thuộc vào chế độ chính trò – xã hội, trình
độ kinh tế, nguồn nhân lực, nguyên liệu, vật liệu, tài
nguyên quốc gia, vào mức độ phát triển của các ngành
kinh tế và vào trình độ dân trí, hệ thống văn hóa dân
tộc.
+ Xây dựng tiềm lực kó thuật, văn hóa, khoa học…
của nền quốc phòng toàn dân cần tập trung vào xây
dựng nền CNQP, nền văn hóa quân sự, khoa học kó
thuật quân sự…đủ sức bảo đảm cho LLVT, nền QPTD
phát triển trong thời bình và phát huy mạnh mẽ khi
chiến tranh sảy ra.
b) Xây dựng thế trận quốc phòng tòan dân vững mạnh,
gắn với nền ANND.
- TTQP ngày nay, là thế trận được bố trí, sắp xếp
hợp lý lực lượng QPTD và phải gắn với nền
ANND. Theo yêu cầu và nhiệm vụ của chiến
lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Xây dựng TTQP ngày nay, tập trung vào các vấn

đề sau:
+ Xây dựng KVPT tỉnh, thành phố, huyện, quận
vững chắc. Bảo đảm khả năng ngăn chặn, đập tan mọi
âm mưu, thủ đoạn và hành động phá hoại của bọn phản
động tại đòa phương, cơ sở, SSCĐ và chiến đấu bảo vệ
đòa phương, cơ sở trong mọi tình huống.
+ Triển khai bố trí các binh đoàn chủ lực. Bảo đảm
hợp lí, tạo thành thế trận QPTD vững chắc trên toàn
quốc, mạnh ở trọng điểm để bảo vệ vững chắc tổ quốc.
+ Xây dựng, triển khai hậu phương chiến lượcvà thế
bố trí chiến lược về công tác bảo đảm(hậu cần…) Cho
nền QPTD.
4. Một số biện pháp chính để xây dựng nền QPTD vững
mạnh thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×