Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP KHU LIÊN HỢP XỦ LÝ CHẤT THẢI RẮN NAM SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.39 KB, 72 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP II MÔN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VÀ QUAN
TRẮC MÔI TRƯỜNG TẠI KHU LIÊN HỢP XỦ LÝ CHẤT THẢI RẮN NAM
SƠN.
I.

Đặt vấn đề.
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng
với đó tổng lượng hàng hóa tiêu thụ ngày càng tăng, với sự tiêu thụ mạnh
mẽ đó cộng với sự phát triển của các đô thị, các ngành sản xuất kinh doanh
dịch vụ đã tạo ra một số lượng lớn chất thải bao gồm: Chất thải sinh hoạt,
chất thải công nghiệp, chất thải y tế, nông nghiệp…
Hiện nay tại khu vực Hà Nội hầu hết rác thải đều được đưa về khu
liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn- một khu xử lý rác có quy mô lớn
miền Bắc với quy trình xử lý chôn lấp có hệ thống. Hàng ngày một lượng
lớn rác thải được tiếp nhận và xử lý tại đây.
Bãi rác Nam Sơn đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý rác của khu
vực phía Bắc nói chung và Hà Nội nói riêng.
Trong quá trình xử lý chất thải rắn, khu liên hợp xử lý chất thải rắn có
gây tác động tới môi trường, bao gồm cả môi trường nước, môi trường
không khí, môi trường đất và tiếng ồn không chỉ ở trong khu vực xử lý mà
còn ở cả các khu vực lân cận, gây không ít ảnh hưởng tới người dân.
Thực tập nghề nghiệp 2 tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn
giúp sinh viên củng cố kiến thức về mặt công nghệ và quan trắc. Tuy về
mảng công nghệ chỉ là tham quan và kiến tập, tuy nhiên đã giúp sinh viên
hình dung được và áp dụng được những kiến thức đã được học vào thực tế,
được nhận biết và tìm hiểu kỹ về quy trình vận hành. Về mảng quan trắc,
sinh viên được thực tập về lập chương trình quan trắc, tiến hành quan trắc,
từ đó củng cố lại kiến thức và áp dụng vào thực tế. Thực tập nghề nghiệp 2
giúp sinh viên hình dung một cách tương đối chính xác về cơ hội việc làm
sau này, cũng như định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Qua quá trình thực tập tại Nam Sơn, em có thu được lượng kiến thức


nhất định vì lý do thời gian và điều kiện thực tập, em mong các thầy cô góp
ý để bài báo cáo của em hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn.


II.

Tổng quan về khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn.
1. Giới thiệu tổng thể.
- Bãi rác Nam Sơn (huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).Chính thức
đi vào hoạt động từ năm 1999, Chi nhánh Nam Sơn (Công ty
TNHH MTV Môi trường đô thị Hà Nội), hay còn gọi bằng cái tên
là bãi rác Nam Sơn có tổng diện tích lên tới 157 ha với 10 ô chôn
lấp rác.
- Tiếp nhận và xử lý khoảng 4000 tấn rác từ các quận nội thành
cùng một số huyện ngoại thành và ngày càng gia tăng
- Có tổng cộng 175 công nhân viên, làm việc và công tác tại khu xử
lý chất thải rắn Nam Sơn.
- Trong đó có 17 kỹ sư.

-

Kế hoạch mở rộng quy mô, phát triển trong tương lai:


URENCO đang tiến hành xây dựng các lò đốt để xử lí rác thải
nhằm giảm thiểu rác thải ở giai đoạn chôn lấp
- Ngoài ra còn có kế hoạch mở rộng bãi chôn lấp ở bãi chôn lấp
Nam Sơn
- Khu vực phía Bắc- diện tích 37,5ha
- Khu vực phía Nam- diện tích 36ha

Giai đoạn 1.
- Với diện tích 83,6(ha).Bắt đầu hoạt động từ năm 1999 cho tới nay
và tiếp nhận khoảng 4000 tấn/ngày rác thải
- Khu Xử lý chất thải sinh hoạt gồm 10 ô chôn lấp: 44,51 ha
- Khu Xử lý nước rác công suất 1500m3/ngày đêm: 4,85 ha
- Xử lý chất thải công nghiệp: 5,15 ha
- Khu hành chính; vành đai cây xanh; giao thông nội bộ: 28,89 ha
- Hiện tại, ô chôn lấp số 9 đã chuẩn bị đóng bãi. Ô chôn lấp số 10
cũng đã chuẩn bị đóng bãi, sau khi đóng bãi sẽ chuyển sang giai
đoạn 2.
- Ở giai đoạn 1 có xây dựng nhà máy phát điện nhằm tận dụng
nguồn rác thải để sinh điện.
-

2.


3.

Giai đoạn 2.
- Diện tích: 73 ha:
- Khu phía Bắc (gọi là khu thứ nhất), xây dựng 02 ô chôn lấp hợp
vệ sinh số 1.1 và 1.2.
- Khu phía Nam (gọi là khu thứ hai), xây dựng 06 ô chôn lấp hợp
vệ sinh gồm ô số 13; 14; 15; 16; 17; 18.
- Thời gian dự kiến đưa vào sử dụng: tháng 4/2015
- Công nghệ: chôn lấp rác và tro xỉ (phục vụ công nghệ cao).


4.


Nguồn chất thải đầu vào.
- Nguồn gốc phát sinh
- Chất thải rắn sinh hoạt:gồm chất thải rắn hữu cơ (rau, quả, thức
ăn thừa…)chất thải rắn vô cơ có thể tái chế (giấy, nhựa, kim
loại...); các loại chất thải rắn còn lại từ khu dân cư, khu đô thị
thuộc Tp Hà Nội
- Chất thải công nghiệp: từ hoạt động công nghiệp,sx nông nghiệp
- Chất thải y tế từ các bệnh viện, trạm y tế, sản xuất dược phẩm.
- Chất thải nguy hại: các hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải trong
sx công nghiệp, y tế,…
- Địa bàn thu gom
+ Khu liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn nằm trên địa bàn 3 xã
Nam Sơn, Bắc Sơn, Hồng Kỳ thuộc huyện Sóc Sơn, có tổng diện
tích khoảng 83,5ha, trong đó có 53,49ha được sử dụng vào việc
chôn lấp rác thải.
+ Với địa bàn thu gom được phân theo bảng sau:


STT

Địa bàn hoạt động

Đơn vị duy trì

1

Quận Ba Đình

Chi nhánh Ba Đình - URENCO 1


2

Quận Hoàn Kiếm

Chi nhánh Hoàn Kiếm – URENCO 2

3

Quận Hai Bà Trưng

Chi nhánh Hai Bà Trưng – URENCO 3

4

Quận Đống Đa

Chi nhánh Đống Đa – URENCO 4

5

Cầu Diễn

Chi nhánh Cầu Diễn – URENCO 7

6

Nam Sơn (Sóc Sơn)

Chi nhánh Nam Sơn – URENCO 8


7

Tây Hồ Cầu Giấy

Công ty CP Môi trường Tây Đô – URENCO 5

8

Cả nước

Công ty CP công nghiệp Môi Trường 9

9

Cả nước

Công ty CP MIDT và công nghiệp 10

10

Cả nước

Công ty CP MIDT và công nghiệp 11

11

Cả nước

Công ty thiết bị vật tư Môi Trường – URENCO


12

Từ Liêm Hà Nội

Công ty CP MIDT Từ Liêm

13

Sóc Sơn

Xí nghiệp môi trường Sóc Sơn

14

Đông Anh

Xí nghiệp môi trường Đông Anh

15

Thanh Ba

Xí nghiệp môi trường Thanh Ba

16

Gia Lâm

Xí nghiệp môi trường Gia Lâm


15

Hòa Vang

Chi nhánh Đã Nẵng

-

Vị trí thực tập là công ty URENCO 8.
Khối lượng rác lưu chứa tại bãi chôn lấp 9 ô đạt: 660.000 tấn
Bình quân mỗi ngày tiếp nhận lượng rác thải là 4000 tấn/ngày (từ
năm 2015 đến nay)


-

III.

Thành phần chất thải rắn : Bảng thành phần chất thải rắn sinh
hoạt tại bãi chôn lấp của khu xử lý chất thải rắn Liên hợp Nam
Sơn năm 2009 – 2010 :
Stt

Thành phần

Hà nội (Nam Sơn) (%)

1


Rác hữu cơ

53,81

2

Giấy

6,53

3

Vải

5,82

4

Gỗ

2,51

5

Nhựa

13,57

6


Da và cao su

0,15

7

Kim loại

0,87

8

Thủy tinh

1,87

9

Sành sứ

0,39

10

Đất và cát

6,29

11


Xỉ than

3,10

12

Nguy hại

0,17

13

Bùn

4,34

14

Các loại khác

0,58

Quy trình xử lý chất thải rắn Nam Sơn.
1. Quy trình xây dựng:


-

-


Bãi chôn lấp nửa chìm nửa nổi: Đào hố chôn lấp khoảng cách từ mặt đất
xuống dưới lòng đất khoảng 15m, rác thải được làm thành đống có chiều cao
khoảng 36m so với mực nước biển,
Đáy hố: Lớp vải địa dày 0.2 – 0.3cm
Lớp đá dày 20 – 30cm
Thành hố: Thành hố phủ lớp vải HDPE
bao cát
Hệ thống thu khí thải.
Hệ thống thu gom nước rác và hệ thống thoát nước mặt , nước mưa
Có đường ra vào xung quanh các hố chôn lấp:
• Đường công vụ làm bằng đá rộng 10m, độ dốc 7% đảm bảo cho xe
lên bãi đổ rác (lớp đá hộc: 30cm; lớp đá 4x6: 20cm; đá cấp phối:
20cm).
• Sân quay bằng đất phục vụ đổ rác ngày nắng.
• Sân quay bê tông phục vụ đổ rác ngày mưa (sử dụng các tấm bê tông
kích thước 2m x 2m).
2. Quy trình xử lý chất thải rắn ở khu liên hợp xử lý Nam Sơn.



-

-

-

Thu gom rác

Xác định khối
lượng


Xe vào bãi đổ
rác

Sàn, gạt, đầm,
nén

ống thoát khí gas
và bơm rác

Phủ bạt, đất

Xử lý bằng chế
phẩm sinh học

Phun thuốc diệt
côn trùng

San đầm mặt
bằng bạt

Đóng bãi tổng
thể

Rửa xe rác

Xe ra khỏi bãi rác

Thuyết minh về quy trình xử lý:
Thu gom rác: rác được thu gom từ các hộ dân cư, khu công nghiệp, trường

học, bệnh viện,… rồi được các xe củ công ty môi trường chở về khu xử lý.
Xác định khối lượng: xe chở rác cần được kiểm tra lượng chất thải đầu vào
để kiểm soát nguồn đầu vào, từ đó tính toán lượng hóa chất cần xử dụng.
Xe vào bãi đổ rác: xe theo đường công vụ, chở rác lên vị trí thích hợp để đổ
rác.
Sàn, gạt, đầm, nén: công đoạn này nhằm mục đích nén chất thải rắn lại để
tăng thể tích rác được chở vào ô chôn lấp, định hình cho ô chôn lấp.
Phun thuốc diệt côn trùng: chủ yếu là thuốc diệt ruồi, trong một thời gian
nhất định, thuốc sẽ tự phân hủy, không phản ứng với chất thải rắn.
Xử lý bằng chế phẩm sinh học: chế phẩm được sử dụng là chế phẩm
Enchoic, nhằm tăng khả năng phân hủy chất thải rắn bằng cách kích thích
tăng trưởng của vi sinh vật phân hủy.
Phủ bạt, đất: nhằm mục đích: giảm mùi phát tán ra bên ngoài, cố định lớp
rác, chứa một số vi sinh vật có lợi cho việc phân hủy của chất thải rắn, nén
rác làm giảm thể tích bãi chôn lấp và tăng thể tích rác đưa vào, tạo đường
công vụ.
Ống thoát khí gas và bơm rác: đây là ý tưởng cá nhân, không có trong công
đoạn, cần thêm vào vì đây là một trong những công đoạn quan trọng trong
việc xử lý chất thải rắn. Sau khi ô chôn lấp đạt được độ cao thích hợp, ta tiến
hành đặt vị trí ống thu khí. Vị trí ống thu khí được thể hiện trong hình sau:


-



San đầm mặt bằng bạt: tạo hình cho ô chôn lấp nhằm cố định sau đó phủ bạt
để đảm bảo nước mưa không hòa vào nước rỉ rác.
Đóng bãi tổng thể: Sau khi phủ lớp đất trên cùng bãi chôn lấp sẽ được phủ 1
lớp vải PE để ngăn không cho nước mưa thấm vào bãi ủ. Nước mưa sẽ được

dẫn chảy vào máng chứa khác, không để lẫn vào nước rỉ rác:

Rửa xe rác: xe rác sau khi đổ rác vào ô chôn lấp được rửa sạch sau đó đi thu
rác ở các vị trí thu gom.
Ô chôn lấp rác:


- Đáy và thành ô chôn lấp được phủ 1 lớp lót vải địa kỹ thuật HDPE dày
1,5mm để ngăn không cho nước rỉ rác thấm vào đất, xung quanh tạo thành tà
ly phủ bạt PE và các bao tải để bạt PE không bị xê dịch:
Ma

Mặt cắt dọc của ô chôn lấp



Mặt cắt bên trong ô chôn lấp:


*Chú thích:
1. Lớp vải địa kỹ thuật HDPE dày 1mm
2. Lớp rác dày 2m
3. Lớp đất dày từ 0,3-0,4m
4. Lớp cát đệm
5. Lớp Vải địa kỹ thuật HDPE
6. Lớp đất trên cùng dày 0,8-1m


Cấu tạo ống thu khí gas và giếng thu nước rác:
- Ống thu khí gas gồm 1 ống nhựa PE đường kính 20-25cm, xung quanh

được đục lỗ từ 1-1,5cm. Ống được đặt trên một trụ bê tông, bao xung quanh
ống là lớp lưới thép. Bên trong lưới thép có chèn đá để rác không bít các lỗ
thu khí:



Cấu tạo ống thu khí gas và giếng thu nước rác
- Giếng thu nước rỉ rác được làm bằng bê tông, có đường kính trong là 1m.
Phần chân giếng tiếp xúc với đáy ô chôn lấp được thiết kế với độ dốc 1% để
nước rác có thể dễ dàng chảy vào giếng. Dưới đáy giếng là lớp đất sét dày
0.5 – 1m được nèn chặt có tác dụng giữ nước và chống thấm. Trên miệng
giếng có lớp lưới và sỏi chắn rác.





Quá trình phân hủy:



Quá trình phân hủy:



Quá trình hoá học






-

– Ôxi hoá là một trong hai dạng phản ứng hoá học chủ yếu trong bãi chôn
lấp
– Phản ứng của kim loại và các hợp chất của kim loại với các acid hữu cơ
và cacbon dioxide
Các quá trình sinh học:
– Sự phân huỷ hiếu khí: xảy ra ngay sau khi rác được chôn là hiếu khí.
– Sự phân huỷ kị khí: hầu hết chất hữu cơ dễ phân huỷ cuối cùng sẽ bị phân
huỷ kị khí. Hai khí chủ yếu sinh ra là CH4 và CO2 , Những khí ở dạng vết là
hydrogen sulphide (H2S), hydrogen (H2 ) và nitrogen (N2)
Sản phẩm:
Các khí chính: CH4, H2S, NH3, CO2, C0, hơi nước, N2 ....
Nước rỉ rác được thu gom vào giếng chứa và bơm vào hồ chưa, khí thông
qua các đường ống khí xả trực tiếp ra ngoài môi trường.

3.

Quy trình xử lý nước rỉ rác.

Hồ chứa nước
thải
Vôi

song chắn rác

Bể trộn vôi

Bể điều hòa


Bể lắng cặn vôi

Tháp Stripping 1

Tháp Stripping 2

Axit H2SO4

Bể Đệm- bể khử
Ca(pH 6-8)

Hồ bơm


Bể thiếu khí
Khí

Bể SBR
Bể lắng

Fe2SO4
H2O2

Bể đệm (p/ư Fenton)
(pH 3-3,5)
Bể lắng

NaOH
Bể Semultech

(PH 7-8)

Bể chứa bùn
Bể lắng

Bể lọc cát thạch
anh

Khử trùng


-

-

-

Môi trường
Giới thiệu chung:
Thành phần nước rỉ rác:
+ chủ yếu là rác thải sinh hoạt nên lượng chất hữu cơ chứa trong nước rỉ rác
cao chứa N,P nhiều; chứa nhiều chất ô nhiễm như khí nitơ, amoniac, kim
loại nặng, các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, BOD, COD hàm lượng cao,
lượng amoni rất cao,chất rắn lơ lửng cao,...
+ chứa các vi sinh vật gây bệnh rất lớn
Tính chất:
+ Nước rỉ rác có màu đen gây mùi hôi thối do từ các bãi chôn lấp xả thải vào
bể chứa
+ Các vsv phân hủy kỵ khí và các hợp chất sẽ ngấm 1 phần xuống nguồn
nước ngầm làm cho nước sinh hoạt bị suy giảm gây mùi hôi tanh,có vị lạ

+ Có chứa 1 lượng nhỏ kim loại nặng
Với trạm xử lý nước rỉ rác Nam Sơn
+ Năm 2005 đưa vào hoạt động với công suất 500 m3/ngày đêm
+ Năm 2009 xử lý với công suất 1000m3/ngày đêm đầu tư ở mudul số 2

Sân phơi và
chôn lấp
Than hoạt
tính


-


-

-

-

-

-

-

Với trạm xử lý nước rác Minh Đức: hoạt động năm 2013 với công suất
500m3/ngày đêm
Với trạm xử lý nước rỉ rác Phú Điền – SFC: hoạt động năm 2014 với công
suất 2000m3/ngày đêm

Thuyết minh công nghệ:
Nước từ ô chôn lấp được thu gom về hồ chứa nước rác.
Nước rỉ rác từ hồ được đi qua song chắn rác nhằm loại bỏ cặn rác có khí
thước lớn tăng hiệu quả cho các công đoạn sau.
Nước qua song chắn rác chảy vào bể trộn vôi. Nước thải rỉ rác trong bể sẽ
được thêm vôi vào ở đầu bể và được cánh khuấy và hệ thống sục khí khuấy
đều, nâng pH của nước thải lên > 11.5, đồng thời khử 1 số ion kim loại nặng
và khử màu. Sau khi qua bể trộn vôi, nước thải tiếp tục chảy vào bể điều
hòa. Bể điều hóa cũng trang bị hệ thống khí nhằm điều hòa chất lượng, lưu
lượng.
Từ bể điều hòa, nước thải được bơm qua bể lắng vôi cặn, để lắng, tách các
cặn vôi cho vào ở đầu bể, trước khi được bơm lên tháp Stripping để xử lý
nitơ. Cặn vôi được tách ra, lắng dưới đáy bể, được dẫn thẳng tới bể nén bùn.
Có 2 tháp stripping khừ Nitơ nối tiếp nhau. Nước thải từ bể lắng cặn vôi,
được bơm vào trong tháp Stripping từ trên xuống. Trong nước thải có chứa
nhiều NH3. NH3 là khí không bền, vì vậy, luôn tồn tại cân bằng NH3 <==>
NH4+. Trong điều kiện pH cao, vì ta cho vôi vào đầu công đoạn, cân bằng sẽ
dịch chuyển về phía NH3. Lượng khí NH3 nhiều. Khi được bơm từ trên
xuống, NH3 sẽ bị khí từ dưới thồi đi lên đầy lên và thoát ra ngoài.
Nước thải sau khi qua tháp Stripping số 1 chảy vào 1 hố thu rồi tiếp tục được
bơm lên tháp stripping số 2 để tiếp tục khử Nitơ, đảm bảo hiệu quả xử lý
nitơ. Sau khi qua tháp stripping, nước thải chảy vào bề khử canxi, dòng nước
thải được thêm H2SO4 trước khi chảy vào bể nhằm keo tụ các chất bẩn, kết
tủa ion Ca2+, giảm pH xuống, đảm bảo hiệu quả cho công trình xử lý sinh
học tiếp theo.
Tiếp tục qua bể thiếu khí: có hệ thống khuấy chìm, diễn ra quá trình phản
nitrat hóa, loại bỏ nito dưới dạng phân tử. Nước sang bể SBR: hiện nay xử lý
liên tục như bể Arotank, bổ xung thêm rỉ đường, bã mía, bùn vi sinh
( URENCO 10) rồi đưa nước qua bể lắng.
Nước qua bể đệm để điều chỉnh pH từ 3-3,5. Tại đây diễn ra phản ứng

Fenton.


-

-

-

-

Phản ứng Fenton cần có xúc tác và chất oxy hóa. Chất xúc tác có thể là muối
sắt hai hoặc sắt ba còn chất oxy hóa là hyđro peroxit. Phản ứng tạo ra gốc tự
do hyđroxyl diễn ra như sau:
Fe2+ + H2O2 > Fe3+ + OH- + OH.
Fe3+ + H2O2 -> Fe2+ + H+ + HOO.
2H2O2 -> H2O + OH. + HOO.
Nước tiếp tục qua bể lắng, sau đó sang bể Semutech: bể keo tụ tạo bông,
thêm NaOH điều chỉnh pH từ 7-8, tiếp tục qua bể lắng, bể lọc cát thạch anh,
qua bể than hoạt tính loại bỏ mùi và màu.
Qua bể khử trùng và thải ra ngoài môi trường.
Bùn của quá trình lắng được thu gom về bể chứa bùn, phơi và đưa đi chôn
lấp.
=> Nhận xét: Hiệu quả xử lý tương đối cao và nước rác sau xử lý đạt tiêu
chuẩn cột B. Xử lý triệt để Nito nồng độ cao trong nước thải. Các chỉ tiêu
như độ nàu, độ mùi cũng giảm, cặn lắng không còn, pH phù hợp với chỉ tiêu
nước mặt. Hiệu quả xử lý nước rỉ rác của hệ thông xử lý nước rỉ rác Nam
Sơn được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
pH

Màu
Mùi
Độ đục

-

-

Nước đầu ra
6.5 – 8
Vàng
Nồng độ mùi ít hơn
Thấp

Phương pháp đốt lò
Nguồn nguyên liệu đầu vào là tận dụng rác thải công nghiệp và rác thải y tế.
Lò đốt chất thải công nghiệp thuộc Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam
Sơn có cấu tạo gồm: 2 buồng đốt, 2 bộ giải nhiệt,1 bộ tách tro bụi,1 tháp
hấp thụ nhiệt, quạt hút, ống khói thải và bể lắng cặn.
Dự kiến sẽ được đưa vào sử dụng vào cuối tháng 7/2016
5. Đánh giá và kiến nghị.
a) Công tác quản lý và vận hành bãi chôn lấp.
Công tác quản lý và bận hành chưa đáp ứng được yêu cầu ở một số điểm:
• Chưa đáp ứng đúng kỹ thuật chôn lấp, lượng đất đổ chưa đủ độ dày,
lượng rác thải cao hơn so với quy định, nước rỉ rác còn chảy tràn ra
ngoài, chưa phủ hoàn toàn bạt để phủ ngoài ô số 9.
4.

-


Nước đầu vào
4.5 – 7.5
đen
Hôi, thối, hắc
Cao


Quy trình vận chuyển và chôn lấp trên bãi chưa đúng.
Ô chôn lấp đã đến lúc đóng bãi còn chưa được xử lý và đóng bãi, gây
mùi và ảnh hưởng đến quá trình phân hủy.
• An toàn lao động: công nhân không được trang bị bảo hộ lao động,
làm việc trong môi trường độc hại nhiều giờ.
• Việc phân loại rác còn chưa đạt hiệu quả: phụ thuộc vào các cho
người dân vào thu gom phế liệu, với cách này, không phân loại triệt để
khiến cho hiệu quả xử lý rác không cao, gây nguy hiểm cho con
người.
Đề xuất:
• Cần nghiêm túc đảm bảo kỹ thuật ô chôn lấp để đảm bảo hiệu quả xử
lý và hạn chế ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
• Công nhân cần được trang bị bảo hộ lao động, khẩu trang than hoạt
tính và có chế độ riêng,…
• Chú trọng vào việc phân loại rác.
b) Hệ thống xử lý nước rỉ rác.
Hệ thống xử lý nước rỉ rác còn một số vấn đề chưa đáp ứng được yêu cầu:
• Nước rỉ rác ở khu xử lý có thể tích lớn mà than hoạt tính lại dễ bão
hòa, cần thời gian hoàn nguyên nhiều nên cần phải thay thường
xuyên, như vậy rất tốn chi phí, hiệu suất xử lý lại không cao.
• Trong công đoạn trộn hóa chất keo tụ, chỉ sử dụng PAC chứ không sử
dụng chất trợ keo tụ PAA. Đặc tính của nước rỉ rác là có nhiều thành
phần với nồng độ cao, cần bổ sung thêm PAA để tăng hiệu quả xử lý.

• Nước rỉ rác còn lẫn nhiều nước mưa nên lưu lượng tăng đáng kể, gây
ảnh hưởng đến lượng nước đi vào xử lý.
Sự cố:
• Nhiệt độ cao: ảnh hưởng trực tiếp đến các trang thiết bị gây hỏng hóc
máy, han gỉ các dụng cụ do tiếp xúc với không khí
• Tháp stripping hoạt động không hiệu quả khử nito cao nhưng Ca 2+
thấp hầu như không có
• Khả năng lắng kém nếu tỉ lệ BOD/NH3 thấp
• Có thể gây mùi và hơi khí
• Hệ thống điều khiển phức tạp,kỹ năng vận hành cao
Đề xuất:
• Bỏ bể lọc than hoạt tính, thay thế bằng vật liệu lọc khác để tăng hiệu
suất cũng như độ bền vật liệu.
• Thêm chất trợ keo tụ PAA.



-

-

-

-


Đảm bảo hiệu quả việc ngăn không cho nước mưa chảy lẫn vào với
nước rỉ rác.
• Thêm bể lắng cặn Ca để đảm bảo cho các quá trình vận hành sau.
c) Công nghệ đốt lò.

Một số nhược điểm:
• Nguyên liệu đầu vào là chất thải sinh hoạt và chất thải y tế nên chứa
nhiều hóa chất độc hại cả trong quá trình thu gom lẫn đốt sinh nhiệt.
• Trong quá trính đốt tạo ra nhiều khí độc.
• Chứa nhiều tạp chất nên hiệu quả phát điện không cao.
• Phân loại chưa tốt làm giảm hiệu suất.
Đề xuất:
• Phân loại và xử lý chất thải đầu vào trước khi đốt.
• Có hệ thống xử lý khí thải phù hợp.
Chương trình quan trắc môi trường trong khu liên hợp xử lý chất thải rắn
Nam Sơn.


-

-

IV.

A. Quan trắc Môi trường nước
1.Mục tiêu:
- Đánh giá mức độ ô nhiễm nước tại khu liên hợpNam Sơn.
-Đánh giá hiện trạng chất lượng nước.
2.Kiểu quan trắc
- Quan trắc môi trường tác động
3.Đối tượng quan trắc:
- Môi trường nước
4. QA/QC
4.1 Lập các phương án thực hiện QA:
- Việc tiến hành lấy mẫu phải tuân thủ theo đúng PP đã được phê chuẩn:

- Xác định đúng vị trí quan trắc và vị trí lấy mẫu
- Xác định được đúng các thông số quan trắc
- Đảm bảo đúng thời gian và tần suất quan trắc


- Phương pháp lấy mẫu phù hợp với từng thông số quan trắc
- Cần hiệu chuẩn thiết bị trước khi ra hiện trường
- Sử dụng trang thiết bị phù hợp với PP lấy mẫu và PP phân tích
- Mẫu sau khi lấy xong phải được dán nhãn cụ thể rõ ràng,bảo quản theo đúng
phương pháp.
- Khi vận chuyển các mẫu phải được để trên các giá đỡ xếp vào hộp bảo quản để
tránh đổ vỡ
4.2. Lập các phương án thực hiện QC:
Song song với quá trình lấy mẫu ta tiến hành lấy các mẫu QC gồm:
+Mẫu trắng vận chuyển
+Mẫu trắng dụng cụ chứa mẫu
+Mẫu trắng thiết bị lấy mẫu
5. Thông số QT
Bảng 1
6.Địa điểm, vị trí quan trắc
+Sơ đồ
B. Môi trường không khí
1.Mục tiêu quan trắc:
Đánh giá chất lượng không khí trong khu liên hợp.
Đánh giá sự ảnh hưởng của không khí đến môi trường làm việc của các công nhân
làm việc trong khu.
2. Kiểu quan trắc:
Quan trắc môi trường không khí tác động.
3 Đối tượng quan trắc:



Môi trường không khí trong khu liên hợp Nam Sơn.
4. QA/QC:
4.1 Lập các phương án thực hiện QA:










Việc tiến hành lấy mẫu phải tuân thủ theo đúng PP đã được phê chuẩn:
Xác định đúng vị trí quan trắc và vị trí lấy mẫu
Xác định được đúng các thông số quan trắc
Đảm bảo đúng thời gian và tần suất quan trắc
Phương pháp lấy mẫu phù hợp với từng thông số quan trắc
Cần hiệu chuẩn thiết bị trước khi ra hiện trường
Sử dụng trang thiết bị phù hợp với PP lấy mẫu va PP phân tích
Mẫu sau khi lấy xong phải được dán nhãn cụ thể rõ ràng,bảo quản theođúng phương pháp.
Khi vận chuyển các mẫu phải được để trên các giá đỡ xếp vào hộp bảo quản
để tránh đổ vỡ

4.2 Lập các phương án thực hiện QC:
Song song với quá trình lấy mẫu ta tiến hành lấy các mẫu QC gồm:
+Mẫu trắng vận chuyển
+Mẫu trắng dụng cụ chứa mẫu
+Mẫu trắng thiết bị lấy mẫu

5. Thông số, Phương pháp QT
Bảng 1
C. Môi trường tiếng ồn:
1.Mục tiêu quan trắc:
Xác định mức độ ô nhiễm tiếng ồn trong khu liên hợp.
2. Kiểu quan trắc:
Quan trắc môi trường tác động
3. Đối tượng quan trắc:


Môi trường tiếng ồn
4. QA/QC:
4.1.

Lập các phương án thực hiện QA:

- Việc tiến hành lấy mẫu phải tuân thủ theo đúng phuowgn pháp đã được phê
chuẩn:
-Xác định đúng vị trí quan trắc và vị trí lấy mẫu
-Xác định được đúng các thông số quan trắc
-Đảm bảo đúng thời gian và tần suất quan trắc
-Phương pháp lấy mẫu phù hợp với từng thông số quan trắc
-Cần hiệu chuẩn thiết bị trước khi ra hiện trường
-Sử dụng trang thiết bị phù hợp với PP lấy mẫu va PP phân tích
-Mẫu sau khi lấy xong phải được dán nhãn cụ thể rõ ràng,bảo quản theo- đúng
phương pháp.
-Khi vận chuyển các mẫu phải được để trên các giá đỡ xếp vào hộp bảo quản để
tránh đổ vỡ
4.2.


Lập các phương án thực hiện QC:

Song song với quá trình lấy mẫu ta tiến hành lấy các mẫu QC gồm:
+Mẫu trắng vận chuyển
+Mẫu trắng dụng cụ chứa mẫu
+Mẫu trắng thiết bị lấy mẫu
5. Thông số, phương pháp quan trắc
Bảng 1


Biểu mẫu:
Bảng 1: Thông tin về thông số, vị trí và phương pháp quan trắc


Môi trường nước

Thông số

Mô tả vị trí
lấy mẫu

BOD5, COD, TDS, DO
,tổng N, Pb, Cd, Zn, Hg,
As, Cu, Ni, Fe,
Cl-,NO2-,NO3-,SO42-, Dầu
mỡ, Thuốc bảo vệ thực
vật, Colifom, E.Coli,TDS
- Điểm 1:là hồ nước thải ,
hồ này nằm ngay tại ngã
3 thứ nhất, từ cổng đi

lên, xung quanh không
có cây cối, diện tích hồ
tương đối lớn.
- Điểm 2: là cống thải, theo
quan sát nước từ cống
thải chảy ra có màu đen,
bốc mùi hôi thối.
- Điểm 3: là suối, nước chảy
ra suối có màu nâu nhạt,
không bốc mùi.
- Điểm 4: là lấy tại khu xử
lý nước rỉ rác, ở đây
nước rỉ rác được xử lý
theo công nghệ vi sinh,
ta lấy mẫu tại nơi chứa
nước sau xử lý.
- Điểm 5:là hồ sinh học
- Diểm 6 : tại khu vực nhà
điều hành. Vị trí lấy mẫu
để đánh giá mức độ phát
tán chất ô nhiễm và ảnh
hưởng tới sức khỏe của
cán bộ công nhân viên

Môi trường không khí Môi trường tiếng ồn

Tổng bụi lơ lửng
( TSP), bụi PM10, bụi
PM2,5; CH4, H2S,
NH3, SO2, NOx, CO2,

hơi hữu cơ
- Điểm

1: là cổng
chính, nơi xe chở rác
ra vào thường xuyên.
- Điểm 2: là tại ô số 9.
- Diểm 3 : tại ô số 10.
- Diểm 4 : dự án Nedo
đang xây dựng.
- Diểm 5 : khu xử lý
nước rác.
- Diểm 6 : nhà điều
hành.
- Diểm 7 : ô số 1,2,3
- Diểm 8 : ô số
4,5,6,7,8.

- Điểm

1: là cổng phụ
của khu liên hợp,
tần suất xe đi lại ít,
nhưng vẫn có, xung
quanh có trồng cây
nhưng thưa thớt.
- Điểm 2: là nơi giao
nhau của 3 trục
đường, cung quanh
có ít cây.

- Điểm 3: đo tại cổng
chính khu liên hợp,
tần suất xe ra vào
lớn, ngoài xe chở
rác, còn có xe đi lại
của công nhân viên.
- Điểm 4: tại ngã 3,
có trạm cân, xung
quanh có cây trồng
nhưng ít.
- Điểm 5: tại ngã 3,
có khu xử lý nước rỉ
rác, trục đường xe
đi lại nhiều lên khu
chôn lấp.
- Điểm 6: là trục
đường giao nhau
của các khu chôn


lấp rác thải, lượng
xe ra vào lớn, hoạt
động chôn lấp diễn
ra thường xuyên và
liên tục.
Phương pháp
lấy mẫu

Trang thiết bị
lấy mẫu


-BOD5 : phương pháp cấy
và pha loãng
-DO: phương pháp Winkle
-COD:
-Pb, Cd,Zn,Cu,Ni :
Phương pháp trắc phổ hấp
thụ nguyên tử ngọn lửa
-Fe: Phương pháp trắc phổ
dùng thuốc thử 1,10 –
phenantrolin
-As: phương pháp đo hấp
thụ nguyên tử ( kỹ thuật
hydrua)
-Hg: Phương pháp sau khi
vô cơ hóa với Brom
- Cl-,NO2-,NO3-,SO42- :
phương pháp hòa tan bằng
sắt ký lỏng ion
-Dầu mỡ: phương pháp
chiếu hồng ngoại
-Thuốc bảo vệ thực vật:
Phương pháp sắc kí khí
triết lỏng lỏng
-Colifom, E.Coli: Phương
pháp lọc màng
Máy đo nhanh các thông
số pH, độ đục, TDS,độ
muối, Ecoli


- bụi PM10: phương
pháp lấy mẫu và phân
tích không khí xung
quanh
- PM2,5 : phương pháp
trọng lượng lấy mẫu
chia đôi
- SO2: phương pháp
Tetrachloromercurat/
Pararosanilin
- NOx : phương pháp
Griess – Saltzman cải
biên

Sử dụng ống đo
nhanh, máy đo nồng
độ bụi, máy đo nồng
độ SO2, máy đo
noongc độ NOx

Máy do tiếng ồn
cầm tay


Quy chuẩn/
Tiêu chuẩn

QC25:2009/BTNMT- quy
định về nước thải bãi
chôn lấp chất thải rắn


- QCVN 05:
2009/BTNMT_Quy
chuẩn kĩ thuạt Quốc
Gia về chất lượng
không khí xung
quanh
- TCVN 5978: 1980
( ISO 4221: 1980)
xác định nông độ
khối lượng của SO2
- TCVN5971:
1995(ISO 6767:1990)
xác định nông độ
khối lượng của SO2
-TCVN 5972:1995
(ISO 8186: 1989) xác
định nông độ khối
lượng CO
-TCVN 6138:1996
(ISO 7996: 1985) xác
định nồng độ khối
lượng của nito oxit.
- QCVN 06:
2009/BTNMT Quy
chuẩn kĩ thuật quốc
gia về một số chất
độc hại trong không
khí xung quanh.


Bảng 2: Thông tin về trang thiết bị quan trắc
STT

1.

Tên, ký hiệu, mã Thông số kỹ
hiệu trang thiết bị thuật chính

Thông số
quan trắc
tương ứng

Ghi chú

- QCVN 26:
2010/BTNMT Quy
chuẩn kĩ thuật quốc
gia về tiếng ồn.


2.
3.
...

Bảng 3: Thông tin về phương pháp bảo quản mẫu
STT

Tên mẫu hoặc ký Thông số cần Phương pháp
hiệu mẫu
phân tích

bảo quản

Ghi chú

1.
2.
3.
...
Bảng 4: Biên bản giao và nhận mẫu
- Bên/Người giao mẫu:
- Bên/Người nhận mẫu:
- Địa điểm giao và nhận mẫu:
TT

Tên mẫu

Dạng/ Loại Lượng mẫu Tình trạng Ghi chú
mẫu
mẫu khi
bàn giao

1.
2.
3.
...
-

- Việc bàn giao mẫu hoàn thành lúc .....giờ......phút, ngày.....tháng.....năm
20....
- Biên bản được lập thành 2 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản


Bên giao

Bên nhận


×