ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THÚY MINH HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC AN TƢỜNG,
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THÚY MINH HẰNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC AN TƢỜNG,
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: TS. TRẦN THỊ BÍCH LIỄU
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn và sâu sắc nhất em xin gửi tới cô giáo - TS. Trần Thị Bích Liễu
người đã quan tâm, tận tình, động viên, dìu dắt hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình làm luận văn. Cô đã cho tôi nhiều kiến thức khoa học quản lý
giáo dục cũng như giúp tôi rèn luyện kĩ năng nghiên cứu khoa học. Tôi xin
dành những lời tri ân đến cô!
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Giáo dục, cùng các thầy
cô giáo đã tạo điều kiện thuận lợi nhất, dành nhiều công sức giảng dạy,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo thành phố Tuyên Quang, Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên, cha
mẹ học sinh, học sinh Trường Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang
đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến quý báu, giúp tôi hoàn
chỉnh luận văn.
Mặc dù cố gắng rất nhiều, song không tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi mong nhận được sự đóng góp trao đổi ý kiến của Quý thầy cô, các
bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm tới những vấn đề được
trình bày trong luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thúy Minh Hằng
i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lí
CMHS
Cha mẹ học sinh
GDĐĐ
Giáo dục đạo đức
GD&ĐT
Giáo dục & Đào tạo
GVBM
Giáo viên bộ môn
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐNGLL
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
HS
Học sinh
QLGD
Quản lí giáo dục
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục kí hiệu, các chữ viết tắt .................................................................... ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ ....................................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦ A QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU
HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...................................................... 8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 8
1.1.1. Ngoài nước .......................................................................................... 8
1.1.2. Trong nước .......................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 11
1.2.1. Hoạt động giáo dục đạo đức ............................................................. 11
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ................................................ 14
1.2.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ................................................ 18
1.2.4. Học sinh tiểu học và trường tiểu học ................................................ 18
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học .......................................... 21
1.4. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, điều kiện giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học ..................................................................................... 23
1.4.1. Mục tiêu, nội dung ............................................................................ 23
1.4.2. Phương pháp giáo dục đạo đức ........................................................ 25
1.4.3. Điều kiện và phương tiện giáo dục đạo đức ..................................... 26
1.5. Yêu cầu về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học trong giai
đoạn hiện nay ................................................................................................. 27
1.5.1. Mục tiêu của giáo dục đạo đức ......................................................... 29
1.5.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ............................ 29
1.5.3. Nhiệm vụ của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ....... 30
1.6. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh............................... 32
iii
1.6.1. Mục tiêu, nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học.......................................................................................... 32
1.6.2. Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học ........................................................................................................ 34
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh .................................................................................................... 35
1.7.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức ................................... 35
1.7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức ....................... 36
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU
HỌC AN TƢỜNG - THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................................................... 39
2.1. Giới thiệu về Trƣờng Tiểu học An Tƣờng, thành phố Tuyên Quang ........ 39
2.1.1. Vị trí địa lí và môi trường giáo dục .................................................. 39
2.1.2. Quy mô trường lớp, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện giáo dục........ 39
2.1.3. Đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý ....................................... 40
2.1.4. Chất lượng giáo dục học sinh ........................................................... 40
2.2. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp đánh giá thực trạng ..................... 42
2.2.1. Mục tiêu ............................................................................................. 42
2.2.2. Nội dung ............................................................................................ 42
2.2.3. Phương pháp đánh giá ...................................................................... 42
2.3. Kết quả .................................................................................................... 44
2.3.1. Nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức ở Trường Tiểu học
An Tường, thành phố Tuyên Quang. ........................................................... 44
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức ở Trường Tiểu học An
Tường, thành phố Tuyên Quang ................................................................. 46
2.3.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức .............................. 50
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức và quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức ................................................................................ 57
iv
2.4. Ƣu điểm và hạn chế của giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức ở trƣờng tiểu học An Tƣờng, thành phố Tuyên Quang ............... 61
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................. 61
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................. 62
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC AN TƢỜNG,
THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.............. 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và thực tiễn .................................. 64
3.2. Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng tiểu học An Tƣờng, Thành
phố Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay ................................................ 66
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức năng lực quản lý và thực hiện
các hoạt động giáo dục đạo đức cho cán bộ quản lý và giáo viên ................ 66
3.2.2. Biện pháp 2: Nâng cao năng lực xây dựng các loại kế hoạch
giáo dục đạo đức ......................................................................................... 70
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức hội thảo tư vấn học đường về giáo dục
đạo đức trong nhà trường ........................................................................... 72
3.2.4. Biện pháp 4: Triển khai đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục đạo
đức cho học sinh .......................................................................................... 73
3.2.5. Biện pháp 5: Phối kết hợp các lực lượng bên trong và bên
ngoài nhà trường......................................................................................... 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức ........................................................................................................... 78
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp ................ 79
3.4.1. Mục đích ............................................................................................ 79
3.4.2. Đối tượng .......................................................................................... 79
3.4.3. Các bước tiến hành ........................................................................... 79
v
3.4.4. Kết quả .............................................................................................. 80
3.4.5. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi .......................... 85
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng
của giáo dục đạo đức cho HS................................................... 44
Bảng 2.2.
Ý kiến của cha mẹ HS về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức...... 45
Bảng 2.3.
Mức độ thường xuyên tiến hành giáo dục đạo đức của
GVBM qua giờ học .................................................................. 47
Bảng 2. 4.
Nhận thức của giáo viên chủ nhiệm về công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh ................................................................ 49
Bảng 2.5.
Mức độ thực hiện các hoạt động quản lí giáo dục đạo đức
cho HS....................................................................................... 51
Bảng 2.6.
Thực trạng kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức................ 53
Bảng 2.7.
Các yếu tố ảnh hưởng của cán bộ quản lí, giáo viên và phụ huynh.... 57
Bảng 2.8.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí giáo dục đạo đức
của HS ....................................................................................... 60
Bảng 3.1.
Khảo nghiệm tính cấp thiết của biện pháp quản lý được đề xuất ..... 80
Bảng 3.2.
Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................ 82
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức về tầm quan trọng của các phẩm chất đạo đức
cần rèn luyện cho HS tiểu học .................................................. 46
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cấp thiết và tính khả thi......................................... 84
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ về quản lý ........................................................................ 15
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách con người, là
nền tảng để xây dựng thế giới của mỗi tâm hồn.
Đạo đức chi phối quan hệ giữa con người với con người; con người với
xã hội và thiên nhiên; việc hình thành và phát triển nhân cách gắn liền với
việc hình thành và rèn luyện phẩm chất đạo đức.
Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã từng dạy chúng ta: Nếu thiếu
đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống
xã hội sẽ không phải cuộc sống xã hội hình thường, ổn định.
Lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh nói lên rằng, giáo dục đạo đức
hết sức quan trọng để tạo nên những con người có đạo đức tốt, đảm bảo
sự ổn định của xã hội.
Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội mà nhà trường giữ
vai trò quan trọng, vì nhiệm vụ của trường học không chỉ truyền đạt kiến thức
văn hóa xã hội mà còn giáo dục nhân cách, đức tính con người cho học sinh.
Ở bất kỳ thời đại nào, việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ cũng là nhiệm vụ
trung tâm của các nhà lãnh đạo và các thành viên xã hội. Trong nhà trường
phải luôn chú trọng giáo dục cả đức lẫn tài cho học sinh. Điều này đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc nhở:“Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn
đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng.”
Dù bất cứ ở giai đoạn nào của lịch sử thì mục tiêu chung của đạo đức
vẫn là giáo dục học sinh yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, hướng tới cái thiện
chống lại cái ác, hướng về mối quan hệ đẹp đẽ giữa con người với con người,
con người với tự nhiên và xã hội.
Giáo dục đạo đức là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch
đến học sinh nhằm hình thành và bồi dưỡng cho các em thế giới quan,
nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa, quan điểm, lập trường của giai cấp
công nhân, bồi dưỡng cho các em hành vi và thói quen đạo đức, hình thành
những nét tính cách của con người mới phù hợp với mục đích giáo dục.
1
Trường tiểu học là nơi hình thành nhân cách đầu tiên cho trẻ, giáo dục
đạo đức là một mặt quan trọng của hoạt động giáo dục nhằm hình thành
những con người phát triển toàn diện các mặt: đức, trí, thể, mỹ. Nhà trường
không những dạy chữ mà còn dạy về nhân cách, lẽ sống ở đời cho học sinh để
các em trở thành người chủ tương lai của đất nước sau này. Bác Hồ đã từng
nói: "Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người". Vì thế
việc giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức cho trẻ nói riêng luôn đòi hỏi
phải có sự quan tâm tác động rất lớn từ nhiều phía.
Trong trường học tiểu học, giáo dục đạo đức các em luôn được người thầy
quan tâm. Bởi vì lứa tuổi ở bậc học này các em còn rất nhỏ, các em dễ dàng
học điều tốt và rất nhạy cảm với những điều xấu do xã hội tác động.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra trong mọi mặt của đời sống xã hội,
đất nước đang phải đối mặt với những thách thức của thời đại: đó là sự sa sút
về đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, chạy theo lối sống thực dụng trong một số
thanh thiếu niên, học sinh làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đạo đức
của nhà trường. Những tác động xấu này rất dễ ảnh hưởng đến các em học
sinh tiểu học. Ở trường tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang học sinh
đạt về các năng lực 994/996 đạt 99,8%; các phẩm chất 996/996 đạt 100%;
0,2% học sinh khối lớp 1 chưa đạt về các năng lực. Đa số học sinh học xa trường,
chỗ ở không ổn định, nhiều gia đình thì lại mải lo làm ăn nên phó mặc việc
giáo dục con cái cho nhà trường. Bên cạnh đó trình độ dân trí còn thấp nhiều
phụ huynh lại quá nuông chiều con cái, dễ thỏa hiệp với những đòi hỏi vô lý
của trẻ. Những em học sinh được sinh ra trong gia đình gặp nhiều bất hạnh
trong cuộc sống như cha mẹ bỏ nhau, cuộc sống nghèo khó, cha mẹ đi làm ăn
xa... Thêm vào đó trong phương pháp giáo dục còn để lại nhiều lỗ hổng, sự kết
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa nhịp nhàng, đồng bộ.
Trong khi mục tiêu của nhà trường là 100% học sinh phải được xếp loại
giáo dục đạt yêu cầu theo chuẩn mực của Bộ Giáo Dục và Đào tạo thì việc
tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường tiểu học trên địa bàn
2
thành phố Tuyên Quang dù đã thu được nhiều kết quả góp phần quan trọng
vào sự nghiệp trồng người nhưng chủ yếu vẫn là dựa trên kinh nghiệm
quản lý nên chưa đáp ứng, chưa phát huy hết tác dụng của hoạt động giáo dục
đạo đức. Những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, các học sinh cá biệt chưa
thực sự được quan tâm và được giáo dục đúng hướng. Trường tiểu học
An Tường, thành phố Tuyên Quang cần thiết phải có những biện pháp
quản lý để tăng cường hơn nữa việc giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt
đối với những đối tượng có hoàn cảnh; thiết lập tốt hơn mối quan hệ gia đình
và nhà trường cũng như tổ chức phong phú hơn các hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh. Việc giáo dục đúng hướng sẽ giúp các em trở thành
những học sinh ngoan, lễ phép. Nếu không có những giáo dục đúng, các em
cũng dễ tiếp thu, học đòi và bắt chước những hành vi lời nói không tốt.
Mặt khác những yêu cầu mới về giáo dục đạo đức cho học sinh cũng đặt ra
những nhiệm vụ mới cho cán bộ quản lí nhà trường. Sự phát triển kinh tế xã hội đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với hệ thống giáo dục,
đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo ra những con người "phát triển về trí tuệ,
cường tráng về thể lực, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức".
Trong đó giáo dục đạo đức là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục, là
một bộ phận có tính cốt lõi, nền tảng của công tác giáo dục thế hệ trẻ.
Để khắc phục những khó khăn trong công tác giáo dục đạo đức
hiện nay ở Trường tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang đáp ứng
yêu cầu giáo dục đạo đức trong giai đoạn hiện nay tác giả chọn đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Tiểu học
An Tường, thành phố Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang trong
giai đoạn hiện nay. Đề tài đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học của nhà trường.
3
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Tiểu học
An Tường, thành phố Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học trong giai đoạn
hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay;
4.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang trong giai
đoạn hiện nay;
4.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một
số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang trong giai
đoạn hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở Trường Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang trong giai đoạn
hiện nay được thực hiện như thế nào?
Quản lý giáo dục đạo đức như thế nào để nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Tiểu học An Tường, thành phố
Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trường Tiểu học An Tường đã đạt được một số kết quả trong quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh song vẫn còn chưa đáp ứng được
4
so với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay. Nếu đề ra
được những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể hiện nay của nhà trường thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức nói chung và chất lượng giáo dục toàn diện nói riêng.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh Trường Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang
trong giai đoạn hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các bài viết trong sách báo, tạp chí để làm rõ các vấn đề
lí luận giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
Nghiên cứu các văn bản chỉ thị nghị quyết của Đảng, Nhà nước,
Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Mục tiêu
Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở học sinh
Trường Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang.
8.2.2. Nội dung
Đánh giá về nhận thức, đánh giá về hoạt động chất lượng giáo dục
đạo đức, trong đó chú trọng đánh giá các biện pháp quản lý mà lãnh đạo
Trường Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang đã và đang thực hiện.
8.2.3. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lý, giáo viên và cha mẹ học sinh Trường Tiểu học An
Tường, thành phố Tuyên Quang.
8.2.4. Phương pháp
8.2.4.1. Khảo sát bằng phiếu hỏi
a. Đối tượng
Cán bộ quản lý: 2 người,
5
Giáo viên: 20 người,
Cha mẹ học sinh: 100 người.
b. Nội dung hỏi
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh
về vai trò, tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh và quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho các em.
- Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức ở Trường Tiểu học An Tường,
thành phố Tuyên Quang.
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở Trường Tiểu học
An Tường, thành phố Tuyên Quang.
- Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học.
- Đánh giá mức độ cần thiết của các hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh (rất tốt, tốt, khá tốt, chưa tốt, không rõ)
- Đánh giá tầm quan trọng của các nội dung quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học hiện nay (tốt, trung bình, chưa tốt)
8.2.4.2. Phỏng vấn
a. Đối tượng
Cán bộ quản lí: 1 người,
Giáo viên: 5 người,
Cha mẹ học sinh: 10 người.
b. Nội dung phỏng vấn
- Vì sao phải giáo dục đạo đức cho học sinh?
- Những khó khăn và thuận lợi trong việc giáo dục đạo đức cho
học sinh?
- Đánh giá về những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh tại trường tiểu học An Tường, Thành phố Tuyên Quang.
- Đánh giá về hiệu quả của các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh tại trường tiểu học An Tường, Thành phố Tuyên Quang.
6
- Biện pháp quản lý nào có hiệu quả cao đối với giáo dục đạo đức cho
học sinh?
8.2.4.3. Nghiên cứu thông tin thứ hạng:
Kế hoạch giáo dục đạo đức, các báo cáo tình hình thực hiện, các sáng
kiến kinh nghiệm.
8.2.4.4. Xử lí số liệu
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu điều tra viết, phân tích, lập bảng,
vẽ sơ đồ.
Ghi chép lại ý kiến trả lời trong các cuộc phỏng vấn để phân tích và
đưa ra minh chứng cho các nhận định về thực trạng quản lý và sự kết hợp
giữa cha mẹ học sinh và cán bộ quản lý trong hoạt động giáo dục đạo cho học
sinh tiểu học.
9. Đóng góp của đề tài
Cung cấp lý luận về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh và thực tiễn đối với quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường Tiểu học An Tường và những biện pháp nhằm nâng cao hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trường Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang trong
giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang trong giai đoạn
hiện nay.
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ngoài nước
Khổng Tử (551-479 TCN) nhà giáo dục lớn của Trung Hoa phong kiến
đề cao đường lối đức trị và lễ trị quốc dân an, phát triển đất nước. Ông coi
Nhân là gốc rễ của các đức khác, các đức tụ cả ở Nhân. Khổng Tử cho rằng:
"Điều mình không muốn thì đừng làm cho kẻ khác". Làm người phải biết
sửa mình "Không nhìn cái không hợp Lễ, không nghe cái không hợp Lễ,
không nói điều không hợp Lễ, không làm việc không hợp Lễ". Với những
cống hiến ấy, Khổng Tử được coi là giáo dục lớn của Trung Quốc, được
tôn làm "Vạn thế sư biểu".
Nhà triết học phương Tây Socrates (470-399 TCN) đã cho rằng
đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ sự
hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Chú trọng
đạo đức của Socrates là tri thức và đạo đức là một nghĩa, là muốn sống có
tri thức về nhận thức là sống nhân đức (www/Triethoc.edu.vn).
Komensky (1592 - 1670) nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc, ông luôn
nhấn mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em,
bởi trẻ em cũng như cây ăn no trong vườn ươm; "Để cây đó lớn một cách
lành mạnh, nhất thiết phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót...".
Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai là nghề nuôi
dạy trẻ; "Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt
để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân chính... [22].
Mac-Ănghen-Lênin đặt nền móng và xây dựng học thuyết về đạo đức
8
và giáo dục. Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định nguồn gốc sâu xa của đạo đức
chính là đời sống lao động và mỗi bản thân con người. Hiện tượng chịu sự
tác động của nguyên nhân kinh tế và xã hội, khẳng định nền kinh tế xã hội,
xét đến cùng quyết định đặc trưng cơ bản của đạo đức và nội dung chủ
yếu của nó.
Thực chất của mối quan hệ đạo đức là mối quan hệ giữa cá nhân và xã
hội, sản xuất phát triển làm cho tồn tại xã hội phát triển dẫn tới mối quan hệ giữa
cá nhân và xã hội cũng thay đổi theo, tức là nhu cầu đạo đức thay đổi. Cho nên
đạo đức có một quá trình lịch sử gắn liền với lịch sử sản xuất vật chất.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, Hồ Chủ tịch đã dạy: đạo đức là cái gốc của người cách
mạng. Đạo đức cũng phải là cái gốc của con người phát triển toàn diện mà
nhà trường có trách nhiệm đào tạo. Do đó, công tác giáo dục tư tưởng chính
trị và đạo đức phải giữ vị trí then chốt trong nhà trường. Công tác đạo đức tốt
sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, vì thế đạo đức có quan
hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác.
Bác Hồ đã có cuộc nói chuyện tại lớp đào tạo hướng dẫn viên các trại
hè cấp I ngày 12 tháng 6 năm 1956. Bác căn dặn: "Trong giáo dục không
những phải có tri thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải
có đức. Có tài mà không có đức, tham ô hủ hóa có hại cho nước. Có đức mà
không có tài như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì được cho ai...".
Nhiều giáo trình đạo đức trong những năm gần đây được biên soạn và
quan tâm rất đặc biệt đến vấn đề giáo dục đạo đức. Tiêu biểu như giáo trình
của Trần Hậu Kiểm (1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (1997); Hà
Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí và ý nghĩa của Giáo dục
đạo đức cho học sinh với giáo trình: Giáo dục học tập 1 và tập 2 (1999), Đạo
đức học (2000), Giáo trình đạo đức học.... Các tác giả đã đề cập nhiều đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp và một số vấn đề về quản lý công tác giáo
dục đạo đức.
9
Phạm Minh Hạc đã nêu về mục tiêu như sau: "Trang bị cho mọi người
những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức
pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn,
tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, với mọi người, sự
nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi sự vật - hiện tượng xung
quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện
những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành qui định của pháp
luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước" [20, tr.168-170].
Ngoài các công trình nghiên cứu nói trên thì có rất nhiều luận văn, luận
án nghiên cứu các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các cấp
học, đặc biệt ở cấp tiểu học.
Luận văn của Phạm Ngọc Thảo: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học Mai Động, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Luận văn của Châu Kim Thanh: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học Chí Linh, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Trong các nghiên cứu và các luận văn này các tác giả đã bàn về giáo
dục đạo đức và các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trong các
trường học ở các cấp học khác nhau như các biện pháp về nâng cao nhận thức
để giáo viên, cha mẹ, học sinh và cộng đồng hiểu rõ tầm quan trọng của giáo
dục đạo đức.
Hầu hết các luận văn đều cho rằng, trong trường học các lãnh đạo nhà
trường cần có kế hoạch giáo dục đạo đức như cần xác định rõ mục tiêu, các
nội dung và các hoạt động giáo dục đạo đức, thời gian tiến hành trong một
năm học. Bên cạnh cần có các biện pháp triển khai và đánh giá kết quả hoạt
động giáo dục đạo đức; triển khai đầy đủ các băn bản chỉ đạo về giáo dục đạo
đức cho học sinh. Tuy nhiên, các luận văn ít bàn đến các biện pháp sử dụng,
các phương pháp quản lí trong giáo dục đạo đức. Các bài học này có thể áp
10
dụng trong luận văn của tác giả một cách phù hợp với điều kiện của Trường
Tiểu học An Tường, thành phố Tuyên Quang.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Giáo dục đạo đức
a. Đạo đức:
Dưới góc độ triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của
ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi
của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào
những nguyên tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng
các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, danh dự [25, tr.145].
Dưới góc độ đạo đức học, đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt bao
gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội [25, tr.12]
Dưới góc độ giáo dục học, đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan điểm về cái thực, cái có trong mối quan hệ
của con người với con người [17, tr.170-171].
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động
giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi
tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với
các vấn đề đang tồn tại [25, tr.153-154].
Đạo đức còn là nhân tố quan trọng của nhân cách và được xem là
khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc về vấn đề đánh giá
tốt/xấu, đúng/sai, lành/ác, dữ/hiền... Trong phạm vi lương tâm con người,
hệ thống phép tắc đạo đức là trừng phạt mà đôi lúc còn gọi là giá trị đạo đức.
11
Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như sau: "Đạo đức là một hình thái
ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm,
những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ
nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho
phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong
mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội" [25, tr.12].
Tóm lại, đạo đức là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực
xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ
với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin các
cá nhân, bởi truyền thông và sức mạnh của dư luận xã hội.
b. Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức về bản chất theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ
Hoạt "là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài
của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong bản thân, thành
niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục".
Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản
nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó
con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức
xã hội cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình vì thế
công tác giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách
con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động hình thành cho học sinh ý thức,
tình cảm, niềm tin và thói quen hành vi đạo đức, thể hiện trong cuộc sống
hàng ngày đối với gia đình, cộng đồng, làng xóm, với bạn bè, tập thể.
Giáo dục đạo đức giúp cho mỗi cá nhân biết được giá trị xã hội, biết
hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người, vì sự tiến bộ và phồn vinh của
đất nước. Sản phẩm của giáo dục đạo đức là hành vi, thói quen đạo đức thể
hiện trong cuộc sống hằng ngày. Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của
nhân cách là nền tảng để xây dựng thế giới tâm hồn của mỗi con người.
12
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến
học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn,
giúp học sinh có hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: của cá
nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung
quanh và của cá nhân với chính mình.
Trong tất cả các mặt giáo dục, đạo đức giữ một vị trí hết sức quan
trọng. Vì thế Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu "dạy học cũng như học, phải biết
chú trọng cả tài lẫn đức, đức là đạo đức cách mạng đó là cái gốc rất quan
trọng nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng". Giáo dục
đạo đức còn có ý nghĩa lâu dài được thực hiện thường xuyên và trong mọi
tình huống chứ không phải chỉ được thực hiện khi có tính phức tạp hoặc có
đòi hỏi cấp bách.
Hiện nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa, phát huy tinh thần yêu nước, thấm nhuần tư tưởng xã chủ nghĩa, yêu
thích môn học, thực hiện những ước mơ, sáng tạo trong công việc cũng như
hành động, biết tôn trọng pháp luật, yêu thương con người, bảo vệ môi trường
và thế giới xung quanh...
Tóm lại, giáo dục đạo đức là yêu cầu khách quan của sự nghiệp "trồng
người" nó giúp đào tạo ra thế hệ vừa "hồng" vừa "chuyên" nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. "Đạo đức như gốc cây, ngọn
nguồn của sông nước, sức mạnh của con người, sức có mạnh mới gánh được
nặng và đi được xa" (Hồ Chí Minh). Chính vì vậy, giáo dục đạo đức cho thế
hệ trẻ là việc làm quan trọng và rất cần thiết.
1.2.1.2. Hoạt động giáo dục đạo đức
Là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức của nhân
cách học sinh dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích được tổ chức
có kế hoạch có sự chọn lựa về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục
với vai trò chủ đạo của giáo viên.
13
Đó là một quá trình giáo dục lâu dài được hình thành từ thấp đến cao từ
những việc cụ thể trong cuộc sống đời thường đến những vấn đề to lớn của xã
hội. Giáo dục nhân cách hành vi đạo đức con người là một quá trình giáo dục
cần phải đặc biệt coi trọng bởi vì quá trình đó làm cho con người nhận được
những yếu tố sau: Làm chủ tập thể, yêu lao động, yêu chủ nghĩa xã hội, có
lòng yêu nước, biết đoàn kết giúp đỡ nhau, biết coi trọng mọi người.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lý - quản lý giáo dục (Khái niệm, chức năng và phương pháp)
a. Khái niệm: Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ
chức, phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất, xã hội
để đạt được mục đích đã định.
Các Mác đã mô tả bản chất quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp
giữa những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẽ của
nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẽ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
người chỉ huy”[8, tr.342].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì: Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Các nhà giáo dục trong thực tiễn còn quan niệm: Quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngay nay,
với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ
giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn rộng ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn
là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những
14
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục học thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất [31, tr.31].
Vậy quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của
các cơ quan quản lý giáo dục, các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu
giáo dục nhà nước đề ra.
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản:
Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục; mục tiêu quản lý
giáo dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục)
và công cụ (hệ thống văn bản pháp luật) quản lý giáo dục.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý
Công cụ quản lý
Chủ thể
Khách thể
quản lý
quản lý
Mục
tiêu
quản lý
Phƣơng pháp quản lý
Quản lý giáo dục có những đặc trưng sau đây:
- Các mục đích cụ thể, tường minh, lượng hóa của các thiết chế giáo
dục rất khó xác định rõ ràng so với việc xác định mục đích của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
- Trong giáo dục, rất khó đo lường, đánh giá việc đạt được các mục đích.
15