TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH
BỘ MÔN HÓA – SINH HÓA
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH HÓA HỌC
BÀI: CÂN BẰNG ACID-BASE
Họ và tên:
Hồ Trần Long Trường
Huỳnh Thanh Ngọc
Lưu Thị Quế Anh
Lớp: RHM2016
Nhóm: 36
LÝ THUYẾT:
1. Định nghĩa: Acid, base, muối (theo Bronsted):
• Acid: Là những chất có khả năng cung cấp H 3O+ (trong nước). Đó là các acid cổ điển (HCl,
I.
H2SO4) và phần lớn các cation (trừ cation kim loại kiềm và một số kim loại kiềm thổ như
Na+, K+, Ba2+ được xem như là trung tính).
• Base: Là các chất có khả năng nhận H +, đồng thời có thể tạo ra OH- trong nước. Đó là các
base cổ điển như NaOH, Ba(OH) 2 và phần lớn các anion (trừ một số anion như Cl -, NO3-,…
xuất phát từ các acid mạnh như HCl, HNO 3). Các anion có chứa H+ như HSO4-, HPO42-,…
•
trong dung dich có thể có pH > 7 hay pH < 7.
Muối: Là sự phối hợp của cation (có tính acid hay trung tính) và một anion (có tính base hay
trung tính), có thể có tính acid, base hay trung tính tùy theo độ mạnh tương đối của cation
và anion.
2. Chất chỉ thị màu: Phenolphtalein:
Không màu
Hồng
8
Đỏ
9,6
3. Dung dịch đệm: Là những chất có chức năng giữ cho pH dung dịch thay đổi ít hoặc thay đổi
không đáng kể khi thêm vào một ít H +, OH- hay khi pha loãng. Thành phần của chất đệm
thường gồm một acid yếu và base liên hợp của acid đó.
4. Phương pháp chuẩn độ: Thường dung một chất đã biết trước nồng độ để xác định nồng độ
của chất khác. Trong trường hợp này, tùy theo pH ở điểm tương đương, ta chọn chỉ thị thích
hợp có khoảng pH đổi màu thường trùm lên pH tương đương.
II.
THỰC HÀNH:
1. Chuẩn độ dung dịch H3PO4 bằng dung dịch NaOH chuẩn 0,1M:
• Dùng pipette thể tích hút chính xác 10ml dung dịch H3PO4 cho vào bình nón, thêm vào 2-3
giọt chỉ thị màu phenolphtalein.
• Đổ dung dịch NaOH chuẩn 0,1M vào burette.
• Tiến hành chuẩn độ cho đến khi dung dịch từ không màu chuyển sang màu hồng bền.
• Chuẩn độ 3 lần để lấy kết quả trung bình.
1
•
•
Chất chỉ thị sử dụng: Phenolphtalein.
Phương trình phản ứng: H3PO4 + 2 NaOH → Na2HPO4 + 2 H2O
VH3PO4
(ml)
10
VNaOH
(ml)
10
10.1
10.5
VNaOH (TB)
(ml)
CN (NaOH)
(g/l)
CN (NaOH)
→ CM (H3PO4)
10.2
0.1
0.102
Đương lượng của 1 oxit kim loại bằng khối lượng phân tử của oxit đó chia cho tổng
hóa trị của kim loại trong oxit đó. (Nguồn: Wikipedia)
Nhận xét:
Muốn chuẩn độ 1 dung dịch mang tính axit (base) ta dùng dung dịch base (axit) để
trung hòa và phenolphtalein để chỉ thị màu sau đó áp dụng nguyên tắc : khi 2 dung dịch có
nồng độ đương lượng khác nhau mà tác dụng vừa đủ với nhau thì thể tích của chúng tỉ lệ
nghịch với nồng độ để tính nồng độ dung dịch axit (base) cần chuẩn độ.
Khảo sát dung dịch đệm:
Hóa chất:
CH3COOH 0,1M
NaOH 0,1M
HCl 0,1M
Tiến hành (pha dung dịch đệm): Lấy 50ml dung dịch CH3COOH 0,1M cho vào cốc (loại
100ml) rồi thêm 25ml dung dịch NaOH 0,1M vào và khuấy đều.
a. Dùng máy đo trị số pH (máy 4) của dung dịch rồi pha theo thực tế.
Kết quả: Trị số pH = 4.11.
2.
•
o
o
o
•
b.
-
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
Trước phản ứng:
0.005
0.0025
Phản ứng:
0.0025
0.0025
0.0025
0.0025
Sau phản ứng:
0.0025
0
0.0025
0.0025
Nồng độ mol CH3COOH còn lại trong dung dịch sau phản ứng:
-
Nồng độ mol CH3COONa tạo thành sau phản ứng:
2
(mol)
(mol)
(mol)
-
-
-
-
pH của dung dịch đệm theo lí thuyết:
c.
Lấy 20ml dung dịch đệm + 5 giọt dung dịch NaOH 0,1M → pH = 4.15.
Nhận xét: Khi cho vào dung dịch đệm 5 giọt NaOH thì pH của dung dịch thay đổi ít so với
dd ban đầu (pH = 4.11)
Lấy 20ml dung dịch đệm + 5 giọt dung dịch HCl 0,1M → pH = 4.06.
Nhận xét: Khi cho vào dung dịch đệm 5 giọt HCl thì pH của dung dịch thay đ ổi ít so với
ban đầu (pH = 4.06)
Lấy 20ml dung dịch đệm + 20ml nước cất → pH = 4.13.
Nhận xét: Khi ta thêm vào dung dịch đệm 20ml nước cất, ta đã pha loãng thêm dung dịch
đệm ban đầu, làm cho nồng độ H+ giảm, nên pH tăng so với ban đầu (pH = 4.11). Tuy
nhiên, tăng không đáng kể.
3
Nhận xét chung : Dung dịch đệm là một dạng dung dịch lỏng chứa đựng trong đó
một hỗn hợp axit yếu và bazơ liên hợp của nó hoặc bazơ yếu và axit liên hợp. Tính
chất đặc biệt của dung dịch này là khi ta cho thêm vào một lượng chất có tính bazơ
hay axit thì pH của dung dịch mới thay đổi rất ít so với dung dịch khi chưa có tác
động. Dung dịch đệm được ứng dụng rất nhiều trong ngành thí nghiệm và trong tự
nhiên để giữ độ pH cố định.
-
d.
Lấy 20ml nước cất + 2 giọt dung dịch NaOH 0,1M → pH = 5.72.
Lấy 20ml nước cất + 2 giọt dung dịch HCl 0,1M → pH = 3.43.
Nhận xét: Khi ta thêm vào một ít H + hay OH-, pH của dung dịch thay đổi nhiều hơn so với
thí nghiệm sử dụng dung dịch đệm có pH thay đổi ít.