MỤC LỤC
Lời mở đầu
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong công cuộc công nhiệp hoá, hiện đại hoá. Nhu cầu
điện năng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt tăng
trưởng không ngừng đi cùng với quá trình phát triển kinh tế. Do đó đòi hỏi rất
nhiều công trình cung cấp điện. Đặc biệt rất cần các công trình có chất lượng cao,
đảm bảo cung cấp điện liên tục, phục vụ tốt cho sự phát triển của các nghành
trong nền kinh tế quốc dân.
Trong đó có lĩnh vực công nghiệp là 1 trong các ngành kinh tế trọng điểm
của đất nước, được Nhà nước và Chính phủ ưu tiên phát triển vì có vai trò quan
trọng trong kế hoạch đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Thiết kế cung cấp điện cho nghành này vì thế là 1 công việc khó khăn, đòi hỏi sự
cẩn thận cao. Phụ tải của ngành phần lớn là phụ tải hộ loại 1, đòi hỏi độ tin cậy
cung cấp điện cao. Một phương án cung cấp điện hợp lý là một phương án kết
hợp hài hòa được các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật, đảm bảo đơn giản trong sửa chữa
và vận hành thuận tiện, đảm bảo chất lượng điện năng. Hơn nữa cần áp dụng các
thiết bị cùng các thiết kế hiện đại và có khả năng mở rộng trong tương lai .
Với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Mạnh Quân chúng em đã thực hiện đề
tài :Thiết kế cấp điện cho phân xưởng sửa chữa thiết bị điện. Vì kiến thức còn hạn
chế nên trong đề tài còn nhiều thiếu xót rất mong thầy góp ý!
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên thực Hiện:
Đỗ Văn Thu
Tạ ĐÌnh Phong
Nguyễn Tất Quang
Lớp:ĐIện 1-k9
2
Chương 1:Tính toán phụ tải điện.
1.1.
Phụ tải chiếu sang
Phụ tải tính toán của được xác định theo phương pháp suất chiếu sáng
trên một đơn vị diện tích:
Pcs = P0.a.b (W)
(1.1)
Trong đó:
P0 là suất chiếu sáng trên một đơn vị diện tích chiếu sáng P0 = 15 (W/m2).
S là diện tích chiếu sáng (m2).
a là chiều dài phân xưởng (m).
b là chiều rộng phân xưởng (m).
“Phân xưởng sửa chữa TBĐ” này có chiều dài a=36 m, chiều rộng b=24 m
Diện tích của xưởng là : F=a=36 m2
Chọn P0=15 (w/m2)
Chọn cos
=>P=Po*=864*15=12960(w)
Ssc==19938.4(w)=19,9384(kW)
Qcs=Ptg=15.151(kW)
3
Chọn đèn huỳnh quang Philips có Pđm=36W
Vậy số lương bóng đèn cần phải lắp trên phân xưởng là :
N===360 bóng đèn .
Cần 180 máng đèn mỗi máng gồm 2 bóng.
Chúng em sẽ thiết kế làm 180 máng đền này thành 15 hàng mỗi hàng sẽ có 12
máng(tương đương 24 bong đèn) .cóng đèn chạy dọc theo xưởng khỏa cách giẵ
các đèn là 2m(chiều dọc) và 1,5 m(chiều ngang).
1.2.
Phụ tải thông gió và làm mát
Với đặc tính không gian rộng lớn, máy móc và thiết bị nhiều của nhà xưởng, nhà
máy do vậy mà nhà xưởng cần một hệ thống điều hòa không khí mạnh mẽ với
công suất lạnh, lưu lượng gió lớn và hoạt động ổn định. Bên cạnh đó, việc lắp đặt
cần tiết kiệm không gian và phải linh hoạt, vì vậy, điều hòa cho “Phân xưởng sửa
chữa TBĐ” là hợp lý vì phân xưởng này cần một không gian thoáng mát,sạch sẽ và
thoải mái cho người làm việc cần độ chính xác.
4
Về mặt thẩm mĩ cũng như đảm bảo yêu cầu làm mát cho phân xưởng chúng em sẽ
chọn ĐIỀU HÒA GIẤU TRẦN NỐI ỐNG GIÓ ÁP SUẤT TĨNH CAO DAIKIN 1 CHIỀU
200.000BTU
Thông số kĩ thuật
Loại điều hòa
Gas (Môi chất
lạnh)
Xuất xứ
Loại điều khiển
1 chiều
R410a
Thái Lan
Điều khiển dây
Công suất
lạnh(BTU) 1,3
200.000
Công suất
lạnh(kW) 1,3
58.6
Đây là sản phẩm linh hoạt và tuyệt đối đáng tin cậy….
Lấy 1m3=200 BTU và chiều cao phân xưởng là h=5,5m
Vậy thể tích toàn phân xưởng là V=F.h=864.5.5=4752m3
Với diện tích trên công suất lạnh=4752.200=950400 BTU
5
Vậy số thiết bị cần là 950400/200000=4,7
Ta chọn 5 chiếc phân bố đều trên diện tích phân xưởng.cosφ=0,8
1HP=9000BTU và 1HP=0,746 (kW)
950400BTU=105,6HP=78,778 (kW)
Plm =78,778 (kW)
Mà cosφ =0,8 nên tan φ=0,75
Nên Qlm =Plm.tgφ=59,084 (kVar)
Slm=Plm/tgφ=103,704 (kVa)
1.3.Phụ Tải Động Lực
Vì phân xưởng có rất nhiều thiết bị nằm rải rác ở nhiều khu vực trên mặt
bằng phân xưởng, nên để cho việc tính toán phụ tải chính xác hơn và làm căn cứ
thiết kế tủ động lực cấp điện cho phân xưởng, ta chia các thiết bị ra từng nhóm
nhỏ, đảm bảo:
- Các thiết bị điện trong cùng một nhóm gần nhau;
- Nếu có thể, trong cùng một nhóm nên bố trí các máy có cùng chế độ làm
việc;
- Công suất các nhóm xấp xỉ bằng nhau.
Do ta đã có thông tin chính xác về mặt bằng bố trí máy móc, thiết bị ,biết được
công suất và quá trình công nghệ của từng thiết bị nên chúng em đã xác định phụ
tải tính toán theo công suất trung bình.
Căn cứ vào vị trí , công suất của các máy móc,các thiết bị trong phân xưởng được
chia làm 3 nhóm phụ tải:
Nhóm 1:Gồm 7 thiết bị
Số liệu nhóm 1:
Tên thiết bị
Bể ngâm đ kiềm
Bể ngâm nc nóng
Bể ngâm tang nhiệt
6
Số
hiệu
trên sơ
đồ
1
2
3
Hệ số Ksd
cosφ
Pd(w)
0,35
0,32
0,3
1
1
1
19,5
15,6
5,3
Máy khoan bàn
Máy hàn
Máy tiện
Bàn lăp ráp và thử
nghiệm
7
11
12
18
0,51
0,53
0,45
0,53
Ta có Pmax=28,6Pmax/2=14,3
Nên n=7,n1=3
N* = ==0,429
P* ===0.71
Hệ sô Ksd của nhóm 1 là:
Ksd1 = = =0,43
=> nhq*1==0.718=> nhq = nhq**n=0,718*7=5,026
kmax1 =1+1.3 =1,48
7
-
Hệ số nhu cầu:
-
Tổng công suất phụ tải động lực:
-
Hệ số công suất của phụ tải động lực:
-
Công suất toàn phần
-
Công suất phản kháng:
0,51
0,7
0,82
0,69
2,86
7,15
10,4
28,6
Nhóm 2:Gồm 6 thiết bị
Tên thiết bị
Số hiệu trên
sơ đồ
Tủ sấy
4
Máy quấn dây 5
Bàn thử
9
nghiệm
Máy hàn xung 16
Cần cẩu điện 14
Máy ép nguội 19
Ta có Pmax=26Pmax/2=13
Hệ số Ksd
cosφ
Pd(w)
0,36
0,57
0,63
1
0,8
0,85
15,6
1,56
8,45
0,32
0,32
0,47
0,55
0,8
0,7
26
9,75
26
Nên n=6,n1=3
N* = ==0,5
P* ===0,77
Hệ sô Ksd của nhóm 2 là:
Ksd2 = = =0,41
=> nhq*2==0.736=> nhq = nhq**n=0,736*6=4,416
kmax2 =1+1.3 =1,51
8
-
Hệ số nhu cầu :
-
Tổng công suất phụ tải động lực :
-
Hệ số công suất của phụ tải động lực :
-
Công suất toàn phần:
-
Công suất phản kháng :
Nhóm 3 gồm 7 thiết bị
Tên thiết bị
Số hiệu trên
Hệ số Ksd
sơ đồ
Máy khoan
8
0,55
đứng
Quạt gió
20
0,45
Máy quấn dây 6
0,6
Máy mài
10
0,45
Máy bơm
15
0,46
nước
Bàn lắp ráp và 17
0,53
thử nghiệm
Máy mài tròn 13
0,4
Ta có Pmax=28,6Pmax/2=14,3
Nên n=7,n1=1
N* = ==0,143
P* ===0,43
Hệ sô Ksd của nhóm 3 là:
Ksd3 = = =0,5
=> nhq*3==0.57=> nhq = nhq**n=0,57*7=3,99
kmax3 =1+1.3 =1,46
9
cosφ
Pd(w)
0,78
9,75
0,83
0,8
0,7
0,82
11,05
2,86
5,85
4,16
0,69
28,6
0,72
4,16
-
Hệ số nhu cầu :
-
Tổng công suất phụ tải động lực :
-
Hệ số công suất của phụ tải động lực :
-
Công suất toàn phần:
-
Công suất phản kháng :
Từ các tính toán cụ thể trên của các nhóm ta có bảng kết quả tổng hợp như
sau :
Nhóm
1
ksd∑
0,4
3
Cosφ tbđl
0,68
0,84
Ptt.đl;kW
60,8
60,2
1
8
49,8
3
0,5
0,75
0,74
2
Tổng hợp các nhóm phụ tải động lực như sau :
- Hệ số sử dụng tổng hợp :
2
10
0,4
knc∑
0,69
0,74
Sttđl;kVA
72,3
8
81,4
6
67,3
Qttđl;kVAR
39,27
54,8
45,25
-
Hệ số nhu cầu :
-
Tổng công suất phụ tải động lực :
-
Hệ số công suất của phụ tải động lực :
-
Công suất toàn phần :
(kVA)
-
Công suất phản kháng :
1.4.Phụ tải của toàn phân xưởng
Công suất tác dụng toàn phân xưởng:
Với kdt=0,8
Coi tổn hao công suất làm mát cho phâ xưởng mỗi năm là 1kw
Hệ số công suất trung bình toàn phân xưởng:
.
Xét thêm tổn thất trong mạng điện (10%) và khả năng phát triển phụ tải
trong 10 năm (10%), ta sẽ có số liệu tính toán phụ tải toàn phân xưởng là:
11
1.5.Nhận xét và đánh giá
Công việc tính toán phụ tải điện là bước đầu tiên để chúng ta định hướng cho việc
xác định sơ đồ cấp điện của phân xưởng , lựa chọn và kiểm tra các thiết bị
điện,thiết kế trạm biến áp, tính bù công suất phản kháng nâng cao hệ số công
suất, tính toán nối đất và chống sét ,dự toán công trình.
Tính toán phụ tải điện của phân xưởng phải chính xác để phục vụ các bước tính
toán của các chương sau.
Thấy rằng cos toàn phân xưởng: cosφ=. Khá thấp vì vậy ta phải thực hiện
việc bù công suất phản kháng cho phân xưởng.
Chương 2: Xác định sơ đồ cấp điện cho phân xưởng
2.1:Xác định vị trí đặt trạm biến áp phân xưởng
Vị trí của trạm biến áp có ảnh hưởng rất lớn đến các tiêu chí kĩ thuật và kinh
tế của mạng điện .Nếu vị trí của trạm biến áp đặt quá xa phụ tải thì có thể dẫn đến
chất lượng điện áp bị giảm, làm tổn thất điện năng.Nếu phụ tải phân tán, thì việc
đặt các trạm biến áp gần chúng có thể dẫn đến số lượng trạm biến ap tang,chi phí
cho dây dẫn cung cấp lớn và như vậy hiệu quả kinh tế sẽ giảm .
Vị trí trạm biến áp thường được đặt ở liền kề, bên ngoài hoặc ở bên trong
phân xưởng.
* vị trí trạm biến áp cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau :
•
•
•
•
•
•
12
An toàn và lien tục cấp điện
Gần tâm phụ tải , thuận tiện cho việc cung cấp đi tới
Thao tác , vận hành quản lý dễ dàng
Tiết kiệm vốn đầu tư chi phí vận hành nhỏ
Bảo đảm các điều kiện khác như cảnh quan môi trường, có khả năng điều
chỉnh cải tạo thích hợp, đáp ứng được khi khẩn cấp …
Tổng tổn thất công suất trên đường dây là nhỏ nhất.
Căn cứ vào sơ đồ bố trí các thiết bị trong phân xưởng thấy rằng các phụ tải
được bố trí với mật độ cao trong các nhà xưởng nên không thể bố trí máy bến
áp trong nhà.Vì vậy nên dặt máy biến áp ngoài nhà xưởng ngay sát tường và
cần chú ý điều kiện mỹ quan.
Hình 2. Vị trí đặt trạm biến áp.
2.2 Các phương án cấp điện cho phân xưởng
2.2.1:Xác định tâm phụ tải
Xác định tâm phụ tải để lựa chọn phương án cấp điện cho phân xưởng, vị trí đặt
tủ điện thích hợp nhằm hạn chế tổn hao điện áp và tổn hao công suất,đảm bảo
mỹ quan cho phân xưởng
Tâm phụ tải xác định theo công thức sau:
Với : n số thiết bị trong nhóm, Pdmi công suốt định mức của thiết bị
Tâm nhóm thiết bị thứ 1:
13
X1= =14.39
Y2= =30,47
Tương tự ta có:
Nhóm
X
Y
1
14,39
30,47
2
6,73
12
3
18,86
15,9
Các dạng phương án cấp điện cho PX đã biết:
Mạng điện phân xưởng thường có các dạng sơ đồ chính sau đây:
Sơ đồ hình tia: Mạng cáp các thiết bị được dùng điện được cung cấp trực tiếp từ
-
các tử động lực (TĐL) hoặc từ các tủ phân phối (TPP) bằng các đường cáp độc lập.
Kiểu sơ đồ CCĐ có độ tin cậy CCĐ cao, nhưng chi phí đầu tư lớn, thường được
dùng ở các hộ loại I và loại II.
TPP
TÐL
TÐL
-
TÐL
Hình 2.3. Sơ đồ hình tia.
Sơ đồ đường dây trục chính:
Kiểu sơ đồ phân nhánh dạng cáo: Các TĐL được CCĐ từ TPP bằng các đường
cáp chính. Các đường cáp này cùng một lúc CCĐ cho nhiều tủ động lực còn các
thiết bị cũng nhận điện từ các TĐL. Ưu điểm của sơ đồ này là tốn ít cáp, chủng loại
14
cáp cũng ít. Nó thích hợp với các phân xưởng có phụ tải nhỏ, phân bố không đồng
đều. Nhược điểm là độ tin cậy cung cấp điện thấp, thường dùng cho các hộ loại III.
TPP
TÐL
TÐL
TÐL
TÐL
TÐL
Hình 2.4. Sơ đồ phân nhánh dạng cáp.
Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây (đường dây trục chính nằm trong
nha): Từ các TPP cấp điện đến các đường dây trục chính. Từ các đường trục chính
được nối bằng cáp riêng đến từng thiết bị hoặc nhóm thiết bị. Loại sơ đồ này
thuận tiện cho việc lắp đặt, tiết kiệm cáp nhưng không đảm bảo được độ tin cậy
CCĐ, dễ gây sự cố chỉ còn thấy ở một số phân xường loại cũ.
TPP
Hình 2.5. Sơ đồ phân nhánh bằng đường dây.
Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây trên không: Bao gồm các đường trục
chính và các đường nhánh. Từ các đường nhánh sẽ được trích đấu đến các phụ tải
15
bằng các đường cáp riêng. Kiểu sơ đồ này chỉ thích ứng khi phụ tải khá phân tán
công suất nhỏ (mạng chiếu sáng, mạng sinh hoạt) và thường bố trí ngoài trời. Kiểu
sơ đồ này có chi phí thấp đồng thời độ tin cậy CCĐ cũng thấp, dùng cho hộ phụ tải
loại III ít quan trọng.
Hình 2.6. Sơ đồ phân nhánh bằng đường dây trên không.
-
Sơ đồ thanh dẫn: Từ TPP có các đường cáp dẫn điện đến các bộ thanh dẫn. Từ bộ
thanh dẫn này sẽ nối bằng đường cáp mềm đến từng thiết bị hoặc nhóm thiết bị.
Ưu điểm của kiểu sơ đồ này là việc lắp đặt và thi công nhanh, giảm tổn thất công
suất và điện áp nhưng đòi hỏi chi phí khá cao. Thường dùng cho các hộ phụ tải khi
công suất lớn và tập chung (mật độ phụ tải cao).
Hình 2.7. Sơ đồ thanh dẫn.
16
Sơ đồ hỗn hơp: Có nghĩa là phối hợp các kiểu sơ đồ trên tuỳ theo các yêu
cầu riêng của từng phụ tải hoặc của các nhóm phụ tải.
=> Từ các ưu khuyết điểm của từng dạng sơ đồ và sơ đồ bố trí thiết bị
trong phân xưởng ta chọn dạng sơ đồ hỗn hợp làm phương án nối điện trong
phân xưởng.
Phương án 1: Đặt tủ phân phối tại tâm của phân xưởng từ đó kéo điện đến tủ động
lực, trong đó TĐL2 và TĐL3 được đặt sát tường con TDDL1 đăt ở vị trí thích hợp.
Phương án 2:Đặt tủ phân phối tại tâm của phân xưởng nhóm 1từ đó kéo điện đến
tủ động lực2,3Phương án 2:Đặt tủ phân phối tại tâm Px2 Và Px3 rồi kéo điện đến
các tủ động lực
Phương án 3:Đặt TPPTT tại giưa 2 trung điểm TDL2 và TDL3 rồi từ đó kéo
về TDL1
Nguyên tắc chung chọn dây dẫn và dây cáp cho sơ đồ
Trong mạng điện phân xưởng, dây dẫn và dây cáp được chọn theo những
nguyên tắc sau:
-
Đảm bảo tổn thất điện áp trong phạm vi cho phép: trong phân xưởng thì điều kiên
-
này có thể bỏ qua vì chiều dài đường dây rất ngắn nên ∆U không đáng kể.
Kiểm tra độ sụt áp khi có động cơ lớn khởi động: điều kiện này ta cũng có thể bỏ
-
qua do phân xưởng không có động cơ có công suất quá lớn.
Đảm bảo điều kiện phát nóng.
Như vậy nguyên tắc quan trọng nhất chính đảm bảo điều kiện phát nóng. Sau
đây ta sẽ xét cụ thể về điều kiện phát nóng.
Cáp và dây dẫn được chọn cần thỏa mãn:
(A).
Trong đó:
17
-khc: Hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường đặt cáp và số lượng cáp đi song
song trong rãnh.
-Icp (A): Dòng điện làm việc lâu dài cho phép của dây cáp chọn được.
-Ilvmax (A): Dòng điện làm việc lớn nhất của phân xưởng, nhóm, hay các thiết bị điện
đơn lẻ.
+) Với cáp từ TBA đến các TPP ta đi lộ kép, cáp được đặt trong hào cáp, khc = 1.
+) Với cáp từ TPP đến các TĐL ta đi lộ kép, cáp đặt trong rãnh, khc = 1.
+) Với cáp từ TĐL đến các thiết bị ta đi lộ đơn, cáp được đặt trong hào cáp và đi
riêng từng tuyến nên khc = 1.
Các phương án cấp điện:
Phương án 1: Đặt tủ phân phối tại tâm của phân xưởng từ đó kéo điện đến tủ động
lực, trong đó TĐL2 và TĐL3 được đặt sát tường con TDDL1 đăt ở vị trí thích hợp.
18
19
Sơ đồ đi dây phương án 1 tủ động lực – phụ tải.
Giả sử phân xưởng làm việc với Tmax=4500h và dùng cáp đồng tra bảng
4.1/237 sách cung cấp điện ta có Jkt=3.1
Chọn dây dẫn đến TBA phân xưởng là đường dây kép lõi đồng.
Dòng điện chạy trên đường dây khi phụ tải lớn nhất:
Ilvmax= 3,67(A)
F===1,18 (mm2)
Chọn cáp vặn xoắn ba lõi đồng cách điện XPLE, đai thép, vỏ PVC do hãng FURUKAWA chế tạo cấp điện áp 12/24 (kV), tiết diện 50 mm2 mã hiệu XPLE50 có
ro = 0,387 ( /km), xo = 0,124 ( /km),
= 205 (A).(Tra bảng trang 307 sach
thiết kế CCĐ)
Kiểm tra điều kiện phát nóng của dây dẫn:
Ta có: ki.k2.kcp=0,96*0,93*207=184,8(A)
Isc=2Ilvmax=2.3,67 =7,34 (A).
Vì và nên dây dẫn đã chọn thỏa mãn điều kiện phát nóng.
Kiểm tra điều kiện tổn thất điện áp:
.=0,06 (V).
Tổn thất điện năng:
= (0,124 + 4500.10-4)2.8760 = 2886,21 (h).
20
L: Chiều dài đường dây từ nguồn tới trạm biến áp, L = 200 (m).
Chọn dây dẫn từ trạm biến áp tới tủ phân phối (lộ kép)
Dòng điện chạy trên dây dẫn từ trạm biến áp đến tủ phân phối:
Ilvmax===212,66 (A).
Tiết diện kinh tế của dây dẫn:
a
Fkt===68,6 (mm2).
chọn cáp XLPE.300 cấp điện áp 0,6/10(kV) có thông số kỹ thuật: r0 =
0,07 ( /km), xo = 0,072 ( /km),
= 525 (A).
Kiểm tra phát nóng dd:
Ta ccó: K1.K2.Icp=0,96.0,93.525=468,72 và (A).
Như vậy dd này thỏa mãn yêu cầu
và
chọn
Tổn thất điện áp:
= .=0,92(V).
Tổn thất điện năng:
(kWh)
b
Chọn dây dẫn từ tủ phân phối đến các tủ động lực, tủ động lực đến
các phụ tải
Để đảm bảo cung cấp điện được liên tục ngay cả khi xảy ra sự cố, ta chọn đường
dây từ tủ phân phối đến tủ động lực là đường dây kép.
•
Chọn dây dẫn từ tủ phân phối đến tủ động lực 1:
Dòng điện chạy trong dây dẫn từ tủ phân phối đến tủ động lực 1:
Ilvmax== 55 (A).
21
Tiết diện kinh tế của dây dẫn:
•
Fkt= = =17,74 (mm2).
Vậy ta chọn dây cáp XLPE.50 cấp điện áp 0,6/10(kV) có thông số kỹ thuật như
sau: r0 = 0,39 ( /km), xo= 0,087 ( /km),
= 190 (A).
Kiểm tra điều kiện phát nóng dây dẫn:
Ta có:
Isc=2.Ilvmax=2.55=110 (A).
.
Vì nên tiết diện dây cáp đã chọn thỏa mãn điều kiện phát nóng.
•
Tổn thất điện áp:
=.=0,142 (V)
•
Tổn thất điện năng:
(kWh).
Tính toán tương tự cho các đoạn dây khác của phương án 1, ta có kết quả ghi
trong bảng số liệu:
Đoạ
n
Dây
P( S(K Q(k Ilvma
Isc
KW VA Var x
(A)
)
)
)
(A)
Fkt
(m
m 2)
212 27
3,6 7,3
,74 9,9 181
1,18
7
4
8
3 ,93
212 27
TBA
425
,74 9,9 181 212
68,7
- TPP
,32
8
3 ,93 ,66
Ng –
TBA
TPP TĐL1
22
60, 72,
8 38
39,
27
110
55
17,7
4
Ftc
(m
m 2)
50
Điện trở
Icp
r
x0
(A 0
(W/ (W/
)
km) km)
Tổn thất
∆A
∆U
(kW
(V)
h)
20
0.38
5
7
0.
22,6
06
52 0.07
300 5
0
19 0.39
50 0
0
L
(
m
)
25
0.12 0.
4 0
0. 48,4
0.07 2.
92
8
2 50
0.
81,6
0.08 4. 14
7
7 0 2
TPP
–
TĐL2
TPP
–
TĐL3
tdd1
-1
tdd1
-2
tdd1
-3
tdd1
-7
tdd1
-11
tdd1
-12
tdd1
-18
Tdd2
-4
Td25
Td29
23
60, 81,
28 46
54,
8
100 18,8
49, 67,
82
3
45,
25
58
19, 23,
5
2
5.0
86
12, 20. 3.35
59 817
8
15, 18, 16.
6 57 117
10, 60. 9.69
08 119
7
50
116 16,7
6,1
5,2
9
3,3 40. 80. 12.9
6 079 158
29
2,8
6 3,4
1,8 39. 78. 12.6
5 339 679
90
7,1
5 8,5
4,6
2
9.8 19. 3.18
62 724
1
10, 12,
4 38
2.1
30
6,7
2
28, 34,
6 05
18, 13. 27. 4.47
47 878 756
7
15, 20,
6
8
13, 19. 38. 6.24
76 372 743
9
1,5
6 2,1
1,4 11. 22. 3.62
2 222 444
0
8,4 11,
5 42
7,6 19. 38. 6.15
8 082 165
6
8.2 1.33
49
0
19
50 0 0,39
0,08
7
19
50 0 0,39
0,08
7 10
1.83
10 82
0
0.10
9
3.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
3.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
4.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
2.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
5.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
6.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
6.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
7.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
2.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
6.
0
8
0,
15
6
0,
18
9
0.
07
2
0.
14
8
0.
26
4
0.
11
2
0.
11
3
0.
05
4
0.
19
3
0.
31
0
0.
04
6
0.
26
5
102,
67
89,1
45
4.50
0
24.4
22
57.7
93
17.1
56
6.73
3
1.41
3
16.0
00
36.3
70
3.48
7
30.2
50
Td216
Tdd2
-14
Tdd2
-19
Tdd3
-8
Td320
Td36
Td310
Td315
Td317
Td313
35,
26 14
23, 36. 73. 11.9
63 898 797
03
9,7 13,
5 18
8,8 22. 45. 7.27
6 552 104
5
16,
26 54
11, 27. 55. 8.95
12 756 513
4
9,7 20,
5
6
13, 34. 69. 11.1
9 695 391
92
11,
05
15
22. 44. 7.11
10 044 087
1
2,8 3,8
6
6
44. 88. 14.2
2,6 278 556
83
5,8
5 7,9
4.9
81
9.9 1.60
63
7
5,3
4,1 5,6
6
2
3,7 23. 47. 7.67
8 806 612
9
28, 38,
6 65
157
25, 78. .35 25.3
99 679
7
80
4,1 5,6
6
2
3,7 20. 41. 6.71
8 817 635
5
1.83
10 82
0
0.10
9
1.83
10 82
0
0.10 11
9 .0
1.83
10 82
0
0.10 12
9 .5
1.83
10 82
0
0.10 14
9 .0
1.83
10 82
0
0.10
9
5.
0
10 1.15
10 5
0
0.10
1
9.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
8.
0
1.83
10 82
0
0.10
9
8.
0
10 1.15
10 5
0
0.10
1
1.83
10 82
0
0.10
9
+) Tính toán tổn thất điện áp cực đại trong mạng điện hạ áp:
24
8.
0
0.
64
8
0.
57
5
0.
80
4
1.
12
6
0.
22
5
0.
56
7
0.
09
6
0.
53
4
150.
804
77.4
59
133.
335
233.
336
33.6
39
153.
523
2.74
8
62.7
73
0.
64.5
3. 21 02
0 8
0.
84.0
14 67
01
.0 6
•
Tổn thất cực đại từ TBA – TPP - TĐL1 – các phụ tải thuộc TĐL1:
Umax.N1=UTBA-TPP+UTPP-TDL1+UTDL1-tb=0,92 +0,142 +1,266=2,328(V).
•
Tổn thất cực đại từ TBA – TPP – TĐL2 – các phụ tải thuộc TĐL2:
Umax.N2=UTBA-TPP+UTPP-TDL2+UTDL2-tb=0,92+0,156+2,648=3,724(V).
•
Tổn thất cực đại từ TBA – TPP – TĐL3 – các phụ tải thuộc TĐL3:
Umax.N3=UTBA-TPP+UTPP-TDL3+UTDL3-tb =0,92+0,189+2,312=3,421(V).
Tổn thất điện áp cực đại trong mạng điện hạ áp là:
Umax.PA1=Umax.N3=3,724(V).
Tổn thất điện áp cho phép trong mạng điện hạ áp bằng:
Ta thấy
nên phương án 1 thỏa mãn yêu cầu về kĩ thuật.
Phương án 2:Đặt tủ phân phối tại tâm của phân xưởng nhóm 1từ đó kéo điện đến
tủ động lực2,3Phương án 2:Đặt tủ phân phối tại tâm Px2 Và Px3 rồi kéo điện đến
các tủ động lực
Sơ đồ đi dây phương án 2 tủ động lực – phụ tải.
25