Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

tính toán thiết kế hệ thống cung cấp điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 90 trang )

BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Công nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điện năng là nguồn năng lượng được sử
dụng rộng rãi nhất trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nhu cầu điện ngày càng tăng. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng điện,
an toàn trong việc sử dụng và trang bị những kiến thức về hệ thống cung cấp
điện nhằm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người trong sinh hoạt và
sản xuất, cung cấp điện năng cho các khu vực kinh tế trọng điểm, các khu
chế xuất, các xí nghiệp nhà máy là rất cần thiết. Do đó, việc thiết kế một hệ
thống cung cấp điện cho một ngành nghề cụ thể cần đem lại hiệu quả thực
tiễn cao, đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai. Trong số đó “Thiết kế hệ
thống cung cấp điện cho phân xưởng sản xuất công nghiệp” là một đề tài có
tính thiết thực cao. Nếu giải quyết được vấn đề này sẽ góp phần không nhỏ
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Đồ án môn học “Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho phân xưởng
cơ khí” giúp cho các sinh viên nghành hệ thống điện làm quen với các hệ
thống cung cấp điện. Công việc làm đồ án giúp cho sinh viên vận dụng kiến
thức đã học để nghiên cứu thực hiện một nhiệm vụ tương đối toàn diện về
lĩnh vực sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy TS.Nguyễn Mạnh Quân cùng các
thầy cô trong trường đến nay bản đồ án môn học của em đã hoàn thành. Em
kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa, nhà trường
để bản đồ án của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
1



BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

1.Tính toán phụ tải điện:
1.1 phụ tải chiếu sáng
1.1a Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản
xuất.
Phụ tải chiếu sáng thƣờng là phụ tải một pha, công suất không lớn. Phụ tải
chiếu sáng bằng phẳng, ít thay đổi và thường dùng dòng điện tần số f =
50Hz. Độ lệch điện áp trong mạng điện chiếu sáng ∆UCf = ±2,5%.
Công thức: Ptt=p0.F
Trong đó:P0 - suất phụ tải trên 1m2diện tích sản xuất, kW/m2;
F-diện tích sản xuất m2 ( diện tích dùng để đặt máy sản xuất ).
Giá trị P0 có thể tra được trong sổ tay. Giá trị p0 của từng loại hộ tiêu thụ do
kinh nghiệm vận hành thống kê lại mà có. Phương pháp này chỉ cho kết quả
gần đúng , nên nó thường được dùng trong thiết kế sơ bộ hay để tính phụ tải
các phân xưởng có mật độ máy móc sản xuất phân bố tương đối đều, như
phân xưởng gia công cơ khí, dệt, sản xuất ôtô, vòng bi …
*trong mặt bằng bố trí thiết bị của phân xưởng
Chiều rộng của phân xưởng = 24000mm=24m
Chiều dài của phân xưởng =36000mm=36m
Diện tích phân xưởng là F=24*36=864m2
P0=15w/m2 => Pcs=P0.F=15*864=12960 (W),cosφ=0,65
QCS=PCS.tgφ=12,960.1,169=15,15Kvar
Scs=Pcs/tgφ=12,960/1,169=11,08Kva
2


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
Đèn được sử dụng là đèn huỳnh quang Philips 1,2m
Đèn có công suất định mức là 36w


Vậy số lương bóng đèn cần phải lắp trên phân xưởng là :
N===360 bóng đèn . vậy cần 180 máng đèn mỗi máng gồm 2 bóng.
Các bóng được phân bố ngang dọc theo chiều ngang phân xưởng .
chiều dài của phân xưởng gồm 10 dãy bóng .
chiều ngang mỗi bóng cách nhau =1.6m
Chiều dài mỗi dẫy cách nhau 3.6 m.

3


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

4


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
1.2 phụ tải làm mát
Với đặc tính không gian rộng lớn, máy móc và thiết bị nhiều của nhà xưởng,
nhà máy do vậy mà nhà xưởng cần một hệ thống điều hòa không khí mạnh
mẽ với công suất lạnh, lưu lượng gió lớn và hoạt động ổn định. Bên cạnh
đó, việc lắp đặt cần tiết kiệm không gian và phải linh hoạt, vì vậy, điều hòa
cho nhà xưởng là một trong những thiết làm mát tại các phân xưởng, nhà
máy phổ biến nhất hiện nay
lấy 1m3=200 BTU và chiều cao phân xưởng là h=5m
vậy thể tích toàn phân xưởng là V=F*h=864*5=4320m3
với diện tích trên công suất lạnh=4320*200=864000 BTU
Chọn điều hòa ĐH GIẤU TRẦN NỐI ỐNG GIÓ ÁP SUẤT TĨNH CAO
DAIKIN 1 CHIỀU 180.000BTU


Công suất lạnh (BTU)=180000 BTU
Ta chọn 5 chiếc phân bố đều trên diện tích phân xưởng.cosφ=0,8
 1HP=9000BTU và 1HP=0,746KW
 864000BTU=96HP=71,616KW
Plm =71.616KW
Qlm=Plm.tgφ=52,71kvar, Slm=Plm/tgφ=95,488kva

5


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

6


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
1.3 phụ tải động lực
Phụ tải động lực thường có chế độ làm việc dài hạn, điện áp yêu cầu trực tiếp
đến thiết bị với độ lệch điện áp cho phép ∆UCf = ± 5% Uđm. Công suất của
chúng nằm trong dải từ một đến hàng chục kw, và đƣợc cấp bởi tần số
f=50Hz.
-

Xác định phụ tải của các nhóm
Có rất nhiều phương pháp để xác định phụ tải tính toán như:
+Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực
đại
+Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu
+.Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện
tích sản xuất

+Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một
đơn vị thành phẩm
+Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số
hình dáng
+.Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và độ lệch
trung bình bình phƣơng
+.Đặc điểm phân bố phụ tải
=>ở đấy chúng em chọn phương pháp : Phƣơng pháp xác định phụ tải tính
toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại

Ptt=Kmax
Qtt=Ptt*tg
Stt==
Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tƣơng đƣơng với phụ tải
thực tế ( biến đổi ) về mặt hiệu ứng nhiệt lớn nhất. Nói một cách khác, phụ
tải tính toán cũng làm nóng vật dẫn lên tới nhiệt độ bằng nhiệt độ lớn nhất
do phụ tải thực tế gây ra. Nhƣ vậy nếu chọn các thiết bị điện theo phụ tải
7


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
tính toán thì có thể đảm bảo an toàn về mặt phát nóng cho các thiết bị đó
trong mọi trạng thái vận hành.
*Sử dụng Phƣơng pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung
bình và hệ số cực đại
Ptt=Kmax
Qtt=Ptt*tg
Stt==
Trong đó :
n : Số thiết bị điện trong nhóm

Pđmi : Công suất định mức thiết bị thứ i trong nhóm
Kmax : Hệ số cực đại tra trong sổ tay theo quan hệ
Kmax = f ( nhq, Ksd )
nhq : số thiết bị sử dụng điện có hiệu quả là số thiết bị giả thiết có cùng công
suất và chế độ làm việc, chúng đòi hỏi phụ tải bằng phụ tải tính toán của
nhóm phụ tải thực tế.( Gồm có các thiết bị có công suất và chế độ làm việc
khác nhau )
Công thức để tính nhq nhƣ sau :
nhq=
Trong đó : Pđm : công suất định mức của thiết bị thứ i
n : số thiết bị có trong nhóm
Khi n lớn thì việc xác định nhq theo phƣơng pháp trên khá phức tạp do đó có
thể xác định nhq một cách gần đúng theo cách sau :
- Khi thoả mãn điều kiện :
m=
và Ksd ≥ 0,4 thì lấy nhq = n
Trong đó Pđm min, Pđm max là công suất định mức bé nhất và lớn nhất của
8


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
các thiết bị trong nhóm
- Khi m > 3 và Ksd ≥ 0,2 thì nhq có thể xác định theo công thức sau:

nhq=

- Khi m > 3 và Ksd < 0,2 thì nhq xác định theo trình tự nhƣ sau :
Tính n1 - số thiết bị có công suất ≥ 0,5Pđm max
Tính P1- tổng công suất của n1 thiết bị kể trên :
P1=

Tính n* = n1/n
P : tổng công suất của các thiết bị trong nhóm :
P=
Dựa vào n*, P* tra bảng xác định đƣợc nhq* = f (n*,P* )
Tính
nhq = nhq*.n
(Cần chú ý là nếu trong nhóm có thiết bị tiêu thụ điện làm việc ở chế độ)
ngắn hạn lặp lại thì phải quy đổi về chế độ dài hạn khi tính nhq theo công thức :
Pqd =P dm.
Kd : hệ số đóng điện tƣơng đối phần trăm .
Cũng cần quy đổi về công suất 3 pha đối với các thiết bị dùng điện 1 pha.
+ Nếu thiết bị 1 pha đấu vào điện áp pha :
Pqd = 3.Pđmfa max
+ Thiết bị một pha đấu vào điện áp dây :
Pqd = Pdm
9


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
*Chú ý : Khi số thiết bị hiệu quả bé hơn 4 thì có thể dùng phương pháp đơn
giản sau để xác định phụ tải tính toán :

+ Phụ tải tính toán của nhóm thiết bị gồm số thiết bị là 3 hay ít hơn có
thể lấy bằng công suất danh định của nhóm thiết bị đó :
Ptt=
n : số thiết bị tiêu thụ điện thực tế trong nhóm.
Khi số thiết bị tiêu thụ thực tế trong nhóm lớn hơn 3 nhưng số thiết bị tiêu
thụ hiệu quả nhỏ hơn 4 thì có thể xác định phụ tải tính toán theo công thức :
Ptt=
Trong đó :

Kt:là hệ số tải .
Nếu không biết chính xác có thể lấy nhu sau :
Kt = 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn .
Kt = 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại

10


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

• Xét Phụ tải tính toán nhóm 1

Số thiết bị của nhóm 1 làn=8
- Số thiết bị của nhóm I có công suất lớn hơn hoặc bằng1/2 thiết bị có công suất
lớn nhất trong nhóm là n1=5
Ksd===0,43
Cosφ===0,86
n*===0,625
p*===0,825
nhq* ==0,811
nhq=n.nhq* =0,811.8=6,49
 Kmax=1+1,3=1,44
Phụ tải tính toán cảu nhóm 1 là :
Ptt=Kmax.Ksd.∑Pđmi
Ptt =1,44.0,43.102,816=63,66kw
Qtt=Ptt.tgφ=63,66.0,593= 37,77kvar
Stt=Ptt/tgφ=63,66/0,593=107,41(kva)
• Xét phụ tải nhóm 2

Số thiết bị của nhóm 2 là n=8

11


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

- Số thiết bị của nhóm 2 có công suất lớn hơn hoặc bằng1/2 thiết bị có công
suất lớn nhất trong nhóm là n=2
Ksd==0,41
Cosφ==0,758
n*===0,25
p*===0,55
nhq* ==0,64
nhq=n.nhq* =0,64.8=5,135
 Kmax=1+1,3=1,49
Phụ tải tính toán cảu nhóm 2 là :
Ptt=Kmax.Ksd.∑Pđmi
Ptt =1,49.0,41.88,893 =54,407kw
Qtt=Ptt.tgφ=54,407.0,86=46,81 kvar
Stt=Ptt/tgφ=54,407/0,86=63,263(kva)
Tương tự với nhóm 3

Ksd==0,456
Cosφ==0,715
nhq=3,01
Kmax=1,52
Phụ tải tính toán cảu nhóm 3 là :
12


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

Ptt=Kmax.Ksd.∑Pđmi
Ptt =1,52.0,456.66,861 =46,342kw
Qtt=Ptt.tgφ=46,342.0.97=44,95 kvar
Stt=Ptt/tgφ=54,407/0,86=47,77(kva)
1.4 Tổng hợp phụ tải toàn phân xưởng
Xác định phụ tải tính toán cho toàn phân xưởng:
• Phụ tải chiếu sáng
• Phụ tải làm mát
• Phụ tải động lực
Với phụ tải động lực

Bảng 1.4. Bảng tổng hợp phụ tải tính toán các nhóm
Cos

Nh
ó

φ

Ptt

t

m

Ptt.co
s

Kdt


φ

b

1

2

63,66

0,86

54,40

0,75

7
46,34

3

2

Tổ

8
0,71
5

54,74

7
41,24
0
33,13
4

154,4

129,1

n

0

2

g

9

1

13

0,9


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
• Phụ tải tính toán động lực của phân xưởng:
Pttdlpx = kdt .∑ i =1 Ptti

n

(1.9)

Trong đó:

Pttdlpx
-

: Phụ tải động lực tính toán toàn phân xưởng.

kdt

kdt

-

: Hệ số đồng thời
n

= 0,9

: Số nhóm.

• Với n = 4, thay số liệu ở bảng 1.4 vao công thức trên ta có:
Phụ tải tính toán toàn phân xưởng là:

Pttdlpx
= 0,9.154,409 = 138,9681 (kW)


• Hệ số công suất trung bình của nhóm phụ tải động lực là:

costb= == 0,836

• Tổng hợp Phụ tải phân xưởng
Phụ
Stt

tải

P

Q

1

Động lực

138,96

116,17
14

S

COS

181,13

0,836



BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

2

Chiếu
sáng

8

7

12,96

15,15


3

m

71,616

3
11,08

0,65

95,488


0,8

52,71

mát

• Công suất tác dụng tính toán của toàn phân xưởng:
Pttpx = Pdl + Pcs + Plm = 223,544 (kW)
• Công suất phản kháng tính toán của toàn phân xưởng
Qttpx = Qdl + Qcs + Qlm = 184,037 (Kvar)
• Công suất tính toán toàn phần của phân xưởng:

Sttpx = =kVA).

• Hệ số công suất trung bình của phân xưởng:

Costb = ==0,77

1.5 Nhận xét đánh giá
-Thấy rằng cos toàn phân xưởng: cosφ =0,77. Khá thấp vì vậy ta phải thức jieenj
vieevj bù công suất phản kháng cho phân xưởng
-với các thông số ở trên ta thấy rằng phân xưởng này thuộc loại phụ tải loại 2 .
15


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
2. Xác định sơ đồ cấp điện cho phân xưởng
2.1 Xác định vi trí đặt trạm biến áp phân xưởng
Vị trí của trạm biến áp có ảnh hưởng rất lớn đến các tiêu chí kĩ thuật và kinh tế

của mạng điện .Nếu vị trí của trạm biến áp đặt quá xa phụ tải thì có thể dẫn
đến chất lượng điện áp bị giảm, làm tổn thất điện năng.Nếu phụ tải phân
tán ,thì việc đặt các trạm biến áp gần chúng có thể dẫn đến số lượng trạm
biến ap tang,chi phí cho dây dẫn cung cấp lớn và như vậy hiệu quả kinh tế
sẽ giảm .
Vị trí trạm biến áp thường được đặt ở liền kề, bên ngoài hoặc ở bên trong phân
xưởng.
* vị trí trạm biến áp cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau :
• An toàn và lien tục cấp điện
• Gần tâm phụ tải , thuận tiện cho việc cung cấp đi tới
• Thao tác , vận hành quản lý dễ dàng
• Tiết kiệm vốn đầu tư chi phí vận hành nhỏ
• Bảo đảm các điều kiện khác như cảnh quan môi trường, có khả năng điều chỉnh
cải tạo thích hợp, đáp ứng được khi khẩn cấp …
• Tổng tổn thất công suất trên đường dây là nhỏ nhất.
Căn cứ vào sơ dồ bố trí các thiết bị trong phân xưởng thấy rằng các phụ tải được bố trí
với mật độ cao trong các nhà xưởng nên không thể bố trí máy bến áp trong nhà.Vì
vậy nên dặt máy biến áp ngoài nhà xưởng ngay sát tường và cần chú ý điều kiện mỹ
quan
2.1a Xác định tâm phụ tải tủ động lực
a. mục đích
-

việc đặt tủ động luwch ở tâm phụ tải nhằm cung cấp điện áp và tổn hao
công suất nhỏ nhất và chi phí kim loại màu hợp lý.

b. Xác định tâm phụ tải động lực .
Tọa độ tâm phụ tải có thể xác định theo công thức sau
16



BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
X0=;Y0=
Trong đó:

Xi: tọa độ của thiết bị thứ I theo trục hoành.
Yi:tọa độ của thiết bị thứ I theo trục tung
X0: tọa độ củ tủ động lực thứ n theo trục hoành
Y0: : tọa độ củ tủ động lực thứ n theo truc tung.
Xác định tâm phụ tải của phân xưởng bao gồm việc xác định tâm phụ tải của
từng nhóm thiết bị để chọn nơi đặt đủ động lực , xác định tâm phụ tait cảu
toàn phân xưởng để chọn nơi đặt tủ phân phối

Xét Nhóm 1:

X1=== 7,25m
;Y1===3,43m
Vậy tọa độ của tủ thứ nhất là P1(7,25;3,43)
17


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
Xét Nhóm 2:

X2==

=7,75 m ;Y2===14,18m

Vậy tọa độ của tủ thứ hai là P2(7,75;14,18)


Xét Nhóm 3:

18


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
X3==

=10,33 m ;Y3===26,24m

Vậy tọa độ của tủ thứ ba là P3 (10,33;26,24)
2.1b Xác định tâm phụ tải cho tủ phân phối chính
STT

TÊN
THI
ẾT
BỊ

1

Tủ đông
lưc 1
Tủ động
lực 2
Tủ động
lực 3

2
3


CÔNG
SUẤ
T
(KV
A)
107,41

X(m)

Y(m)

7,25

3,43

63,263

7,75

14,18

47,77

10,33

26,24

4
Xpx== m ; Ypx===11,53 m

Vậy tủ phân phối chính có tọa độ (8,06;11,53)

19


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

20


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
2.1c. Cơ sở chung
Trạm biến áp phân xưởng có nhiệm vụ biến đổicấp điện áp từ 10KV0,4KV để cung cấp cho phân xưởng và hộ tiêu thụ khác
Máy biến áp có ảnh hưởng trực tiếp đến độ tin cậy cung cấp điện nói riêng và
chất lượng của toàn bộ hệ thống nói chung.
Vì vậy việc chọn vị trí từ số lượng , dung lượng trạm biến áp có ảnh hưởng lớn
đếnviệc đảm bảo yêu cầu về kinh tế , kỹ thuật cảu hệ thống cung cấp điện.
Do đó khi tính toán trạm biến áp ta cần đảm bảo các chỉ tiêu sau:
+ tiêu kĩ thuật:
-

Đảm bảo dộ tin cậy cung cấp điện

-

Đặt trạm biến áp gần hoặc xa trung tâm phụ tải để đảm bảo yêu cầu về
kinh tế giảm tổn thất điện áp.

-


Hạn chế dòng ngắn mạch , bố trí đường dây thuận có dự phòng cho phát
triển tương lai.

+ chỉ tiêu về kĩ thuật
-

Vốn đầu tư chi phí vận hành ít nhất

-

Tiết kiệm dây dẫn , kim loại màu

-

Chi phí vận hành hàng năm ít, ít tốn kém trong bảo dưỡng, sửa chữa.

+ Chọn vị trí đặt trạm biến áp
Chọn vị trí đặt trạm biến áp của phân xưởng có thể chọn độc lập ở bên ngoài,
liền kề phân xưởng hoặc bên trong phân xưởng tùy theo yêu cầu và mức độ
tính toán.
Theo biểu đồ phụ tải ta xác định được ở trên có tâm có tọa độ là(8,06;11,53).
Ta xét 2 phương án :

2.2 Các phương án cấp điện cho phân xưởng
Phương án 1:nếu ta đặt trạm biến áp và đúng tâm phụ tải của phân xưởng thì
tổn thất điện năng là ít nhất.
21


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

Ưu điểm:
-

Tổn thất điện năng ít

-

tiết kiệm dây dẫn ,kim loại màu tối ưu nhất

Nhược điểm:
-

điều kiện làm mát khó khan

-

ảnh hưởng tới giao thông sản xuất

-

gây mất an toàn với người vận hành và công nhân

-

không thuận tiện cho người vận hành thiết bị nguyên liệu xây dựng tạm
và vận hành sửa chữa khi có sự cố

Phương án 2: đặt trạm biến áp ngoài trời nằm kề với phân xưởng nơi gần tâm
phụ tải.
+vị trí 1 :Chọn góc ngoài phân xưởng bên phải thì ta phải lựa chọn hướng gió để

làm mát tang tuổi thọ cho biến áp.
+vị trí 2:đăth trạm biến áp sau phân xưởng thì cũng chọn được hướng gió và
cũng gần tâm phụ tải nhưng không tiện lợi khi xảy ra sự cố.
+ vị trí 3: đặt trạm biến áp liền trước phân xưởng 1
Ưu điểm:
-

không tốn diện tích mặt bằng phân xưởng

-

không có hướng gió tự nhiên làm máy

-

tiện để vận chuyển thiết bị và vậy liệu
Nhược điểm: gây tổn thất điện năng lớn, không tiết kiệm được dây
từ tủ phân phối đến các tủ động lực.

 nhận xét : căn cứ vào những nguyên tắc chung để trọn vị trí trạm biến áp đói với
phân xưởng cơ khí này ta chọn vị trí đặt trạm biến áp ngay cạnh phân xưởng. Ta
đặt trạm biến áp rìa bên trái xuống có tọa độ tâm trùng tung độ của trọng tâm
phụ tải (8,06;11,53). Các tủ dộng lực 1,3 đặt tại vị trí có tung độ tâm phụ tải .
còn tdl2 đặt đúng tọa dộ tâm phụ tải.
22


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

2.3 Lựa chọn sơ đồ nối điện tối ưu

2.3.1. Chọn dạng sơ đồ nối điện cho phân xưởng
Mạng điện phân xưởng thường có các dạng sơ đồ chính sau đây:
-

Sơ đồ hình tia: Mạng cáp các thiết bị được dùng điện được cung cấp trực tiếp từ các tử
động lực (TĐL) hoặc từ các tủ phân phối (TPP) bằng các đường cáp độc lập. Kiểu sơ
đồ CCĐ có độ tin cậy CCĐ cao, nhưng chi phí đầu tư lớn, thường được dùng ở các hộ
loại I và loại II.

23


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN
TPP

TÐL

TÐL

TÐL

-

Hình 2.3. Sơ đồ hình tia.
Sơ đồ đường dây trục chính:
Kiểu sơ đồ phân nhánh dạng cáo: Các TĐL được CCĐ từ TPP bằng
các đường cáp chính. Các đường cáp này cùng một lúc CCĐ cho nhiều tủ
động lực còn các thiết bị cũng nhận điện từ các TĐL. Ưu điểm của sơ đồ
này là tốn ít cáp, chủng loại cáp cũng ít. Nó thích hợp với các phân xưởng
có phụ tải nhỏ, phân bố không đồng đều. Nhược điểm là độ tin cậy cung cấp

điện thấp, thường dùng cho các hộ loại III.
TPP

TÐL

TÐL

TÐL

TÐL

TÐL

Hình 2.4. Sơ đồ phân nhánh dạng cáp.
Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây (đường dây trục chính nằm
trong nha): Từ các TPP cấp điện đến các đường dây trục chính. Từ đường
trục chính. Từ các đường trục chính được nối bằng cáp riêng đến từng thiết
bị hoặc nhóm thiết bị. Loại sơ đồ này thuận tiện cho việc lắp đặt, tiết kiệm
cáp nhưng không đảm bảo được độ tin cây CCĐ, dễ gây sự cố chỉ còn thấy
ở một số phân xường loại cũ.

24


BÀI TẬP LỚN CUNG CẤP ĐIỆN

TPP

Hình 2.5. Sơ đồ phân nhánh bằng đường dây.
Kiểu sơ đồ phân nhánh bằng đường dây trên không: Bao gồm các

đường trục chính và các đường nhánh. Từ các đường nhánh sẽ được trích
đấu đến các phụ tải bằng các đường cáp riêng. Kiểu sơ đồ này chỉ thích ứng
khi phụ tải khá phân tán công suất nhỏ (mạng chiếu sáng, mạng sinh hoạt)
và thường bố trí ngoài trời. Kiểu sơ đồ này có chi phí thấp đồng thời độ tin
cậy CCĐ cũng thấp, dùng cho hộ phụ tải loại III ít quan trọng.

Hình 2.6. Sơ đồ phân nhánh bằng đường dây trên không.
-

Sơ đồ thanh dẫn: Từ TPP có các đường cáp dẫn điện đến các bộ thanh dẫn. Từ bộ
thanh dẫn này sẽ nối bằng đường cáp mềm đến từng thiết bị hoặc nhóm thiết bị. Ưu
điểm của kiểu sơ đồ này là việc lắp đặt và thi công nhanh, giảm tổn thất công suất và
điện áp nhưng đòi hỏi chi phí khá cao. Thường dùng cho các hộ phụ tải khi công suất
lớn và tập chung (mật độ phụ tải cao).

25


×