HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ XÃ HỘI
-----------------------***-----------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGUYÊN NHÂN PHỤ NỮ NÔNG THÔN KẾT
HÔN VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
(Nghiên cứu trường hợp tại xã Sông Khoai,
huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh)
Tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Ngành đào tạo:
XÃ HỘI HỌC
Lớp:
Niên khóa:
2013 - 2014
Giảng viên hướng dẫn:
HÀ NỘI - 2014
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này được thực hiện một cách nghiêm túc,
trung thực bằng nỗ lực nghiên cứu của chính tác giả, không gian lận, không sao
chép từ các tài liệu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực của toàn bộ nội dung khóa
luận tốt nghiệp.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Bùi Thị Dịu
i
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
LỜI CẢM ƠN
Qua khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia
đình, thầy cô, bạn bè, những người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất tới cô Nguyễn Thị Thu Hà và Nguyễn Minh Khuê. Với sự
hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm, hai cô không chỉ giúp đỡ tôi về kiến thức, phương
pháp, mà thầy còn cung cấp tài liệu, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
trong quá trình nghiên cứu cho tôi để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả thầy cô giáo trong Khoa Lý Luận Chính Trị &
Xã Hội, cũng như các thầy cô trong bộ môn Xã Hội Học đã tạo điều kiện cho tôi
trong thời gian học tập và thực hiện khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ và người dân xã Sông Khoai
đã nhiệt tình giúp tôi trong quá trình điều tra và thu thập thông tin thực địa.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng còn hạn chế nên khóa luận
khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
ii
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Thực tế đã chỉ ra rằng, hiện tượng kết hôn với người nước ngoài của phụ
nữ đang là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội, đặc biệt là đối với khu vực
vùng nông thôn. Chính vì vậy mà trong nghiên cứu này, tác giả chủ yếu đi sâu
tìm hiểu một số nội dung cụ thể về thực trạng, nguyên nhân kết hôn với người
nước ngoài của phụ nữ nói chung và phụ nữ tại xã Sông Khoai, thị xã Quảng
yên, tỉnh Quảng Ninh. Thông qua nghiên cứu, các kết quả thu được từ việc điều
tra theo phương pháp định lượng và định tính cho thấy thực trạng phụ nữ kết
hôn với người nước ngoài có xu hướng tăng: Trong đó phụ nữ kết hôn với chồng
là người Hàn Quốc, kết hôn tập trung ở độ tuổi 20 đến 22 tuổi, trình dộ học vấn
tương đối cao tuy nhiên vẫn còn hạn chế về mặt ngôn ngữ nước ngoài. Bên cạnh
đó cho thấy phụ nữ kết hôn với người nước ngoài là những người làm công việc
chân tay và không có việc làm.
Hơn nữa, nhằm mục đích lý giải nguyên nhân phụ nữ kết hôn với người
nước ngoài đề tài nghiên cứu tập trung tìm hiểu các nguyên nhân đóng vai trò
quan trọng như: nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía bản thân người phụ nữ;
nguyên nhân khách quan: từ phía gia đình, xu hướng kết hôn của bạn bè, môi
trường, điều kiện sống, việc làm mức thu nhập của phụ nữ kết hôn với người
nước ngoài và hoạt động của công ty môi giới. Những nguyên nhân tác động tới
việc quyết định kết hôn với người nước ngoài của phụ nữ tại xã Sông Khoai, thị
xã Quảng Yê, tỉnh Quảng Ninh.
Do vậy, việc tìm hiểu từng nguyên nhân cụ thể và phân tích các nguyên
nhân góp phần chỉ ra xu hướng kết hôn của phụ nữ nông thôn hiện nay, chỉ rõ
hơn bức tranh chung về đời sống tình yêu – hạnh phúc – hôn nhân – gia đình của
người phụ nữ kết hôn với người nước ngoài.
iii
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
MỤC LỤC
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................2
2.1. Các lý thuyết nền cho đề tài nghiên cứu .........................................................................................4
2.2. Các nghiên cứu liên quan ................................................................................................................5
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................62
iv
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
DANH MỤC BẢNG
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................2
2.1. Các lý thuyết nền cho đề tài nghiên cứu .........................................................................................4
2.1. Các lý thuyết nền cho đề tài nghiên cứu .........................................................................................4
2.2. Các nghiên cứu liên quan ................................................................................................................5
2.2. Các nghiên cứu liên quan ................................................................................................................5
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................13
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................62
v
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................2
Mục tiêu cụ thể......................................................................................................3
2.1. Các lý thuyết nền cho đề tài nghiên cứu .........................................................................................4
2.1. Các lý thuyết nền cho đề tài nghiên cứu .........................................................................................4
2.2. Các nghiên cứu liên quan ................................................................................................................5
2.2. Các nghiên cứu liên quan ................................................................................................................5
2.2.1. Tổng quan thực trạng phụ nữ kết hôn với người nước ngoài......................6
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu về nguyên nhân ảnh hưởng dẫn đến việc kết hôn
với người nước ngoài............................................................................................8
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................13
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................13
3.2. Phương pháp thu thập thông tin...................................................................13
3.4 Khung phân tích............................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................62
vi
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
DANH MỤC HỘP
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................2
Mục tiêu cụ thể......................................................................................................3
Mục tiêu cụ thể......................................................................................................3
2.1. Các lý thuyết nền cho đề tài nghiên cứu .........................................................................................4
2.1. Các lý thuyết nền cho đề tài nghiên cứu .........................................................................................4
2.2. Các nghiên cứu liên quan ................................................................................................................5
2.2. Các nghiên cứu liên quan ................................................................................................................5
2.2.1. Tổng quan thực trạng phụ nữ kết hôn với người nước ngoài......................6
2.2.1. Tổng quan thực trạng phụ nữ kết hôn với người nước ngoài......................6
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu về nguyên nhân ảnh hưởng dẫn đến việc kết hôn
với người nước ngoài............................................................................................8
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu về nguyên nhân ảnh hưởng dẫn đến việc kết hôn
với người nước ngoài............................................................................................8
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................13
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................13
3.2. Phương pháp thu thập thông tin...................................................................13
3.2. Phương pháp thu thập thông tin...................................................................13
3.4 Khung phân tích............................................................................................15
3.4 Khung phân tích............................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................62
vii
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
PVS
Phỏng vấn sâu
ĐVT
Đơn vị tính
viii
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Hôn nhân và gia đình là thiết chế xã hội gồm hệ giá trị và chuẩn mực phù
hợp với từng xã hội cụ thể, đáp ứng những nhu cầu cá nhân và xã hội. Tại Việt
Nam, công cuộc Đổi mới đã và đang tác động mạnh mẽ đến đời sống gia đình.
Hiện tượng hôn nhân xuyên quốc gia diễn ra gần đây là một trong những biểu
hiện rõ nhất của sự biến đổi đó. Xu hướng phụ nữ Việt Nam kết hôn với nam
giới mang quốc tịch các quốc gia khác gia tăng một cách nhanh chóng. Theo báo
cáo của Bộ Tư pháp, từ năm 2005 đến năm 2010, số công dân Việt Nam kết hôn
kết hôn với người nước ngoài đã lên tới 133.289 người (Cục Lãnh Sự - Bộ
Ngoại Giao, 2011). Đặc biệt cô gái Việt Nam hướng tới các nước Đông Á như:
Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan chiếm tới khoảng 98% số cuộc kết hôn với
nước ngoài (Trịnh Thị Kim Ngọc, 2009).
Kết quả trong các nghiên cứu hiện nay đã cho thấy việc kết hôn của phụ
nữ với người nước ngoài đã trở thành một trào lưu phổ biến ở một số vùng nông
thôn, giúp cho gia đình thoát nghèo, nâng cao mức sống, có nhiều gia đình trở
nên giàu có. Đối với hầu hết gia đình có người kết hôn với người nước ngoài thì
số tiền nhận được trong năm lớn hơn nhiều lần so với thu nhập bình quân hằng
năm trên đầu người của hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Mức tiền gửi về lớn
hơn so với số tiền trung bình người di cư lao động trong nước gửi về năm 2004
xấp xỉ $121 (Daniefle Beslanger, Trần Linh Giang và Lê Bạch Dương, 2011).
Bên cạnh những tích cực mà kết hôn với người nước ngoài mang laị cho hộ gia
đình thì phụ nữ di cư kết hôn phải đối mặt hết với những vấn đề hết sức phức tạp
như những khác biệt về văn hóa, luật pháp, phong tục tập quán, ăn uống, lối
sống; vấn đề việc làm, giáo dục con cái (Lê Thị Quý, 2009). Mặt khác, những cô
dâu Việt còn gặp khó khăn trong vấn đề nhập quốc tịch, sự xâm hại nhân quyền,
một số lượng lớn các cô gái còn phải sống cuộc sống hôn nhân bất hạnh (Ahn
1
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
Kyong Hwan, 2009). Ngoài ra, sự chênh lệch tuổi tác, khác biệt ngôn ngữ văn
hóa, tình trạng hôn nhân và có con riêng của người chồng hứa hẹn một cuộc
sống không hạnh phúc, những thế hệ con lai không được đảm bảo những nhu
cầu tối thiểu như học tập, tiếp cận với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe ở
quốc gia cư trú (Nguyễn Đức Chiện, 2012). Mặc dù vậy, các cô gái vẫn tìm mọi
cách ra đi bất chấp mọi khó khăn phải đối mặt nơi đất khách. Cụ thể là tỉ lệ kết
hôn với người nước ngoài vẫn liên tục tăng qua các năm. Hôn nhân Việt-Hàn
phát triển mạnh năm 2004, số cuộc hôn nhân chỉ là 560, đến năm 2005 là 1.500
người, năm 2006 là 20.000 người, năm 2007 là 25.000 người và tính đến cuối
năm 2009 là 35.000 người. Hiện nay, đã có trên 40.000 phụ nữ Việt Nam lấy
chồng và sinh sống tại Hàn Quốc, chiếm 20% các cuộc hôn nhân quốc tế ở quốc
gia này. Cùng với Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan là một địa bàn có khá
đông các cô dâu Việt Nam sinh sống tính đến thời điểm tháng 6/2010 đã có trên
80.000 phụ nữ Việt Nam kết hôn với đàn ông Trung Quốc, Đài Loan (Cục Lãnh
Sự - Bộ Ngoại Giao, 2011). Những năm gần đây tỷ lệ phụ nữ lấy chồng nước
ngoài ở xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh gia tăng một cách
nhanh chóng. Năm 2006 ở xã bắt đầu xuất hiện 2 phụ nữ kết hôn với người nước
ngoài, số lượng phụ nữ kết hôn với người nước ngoài liên tục tăng, tính đến năm
2013 có tới 195 phụ nữ kết hôn với người nước ngoài (Báo cáo của UBND xã
Sông Khoai, năm 2013).
Xuất phát từ thực tế trên, câu hỏi đặt ra là: “Vì sao phụ nữ nông thôn lại
kết hôn với người với người nước ngoài? Nguyên nhân nào dẫn đến quyết định
đó? Để làm rõ hơn, đề tài “Nguyên nhân phụ nữ nông thôn kết hôn với người
nước ngoài” (Nghiên cứu trường hợp tại xã Sông Khoai, huyện Yên Hưng, tỉnh
quảng Ninh), được thực hiện nhằm góp phần làm rõ hơn những nguyên nhân mà
phụ nữ nông thôn kết hôn với người nước ngoài hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung
2
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
Tìm hiểu nguyên nhân phụ nữ nông thôn kết hôn với người nước ngoài
(Nghiên cứu trường hợp tại xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng
Ninh).
• Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng phụ nữ kết hôn với người nước ngoài tại xã Sông
Khoai, thị xã Quảng Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.
- Làm rõ nguyên nhân vì sao phụ nữ ở xã Sông Khoai, quyết định kết hôn
với người nước ngoài.
1.3 Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến việc kết hôn với người
nước ngoài của phụ nữ nông thôn hiện nay.
• Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là là những phụ nữ kết hôn với nước
ngoài tại xã Sông Khoai, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
• Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng, phân tích các
nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan dẫn đến quyết định kết hôn
với người nước ngoài của phụ nữ nông thôn hiện nay.
Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành tại xã Sông Khoai, thị xã Quảng
Yên, tỉnh Quảng Ninh
Phạm vi thời gian: Tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng
4 năm 2015.
3
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Các lý thuyết nền cho đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về việc phụ nữ nông thôn kết hôn với người nước ngoài
đề tài áp dụng các lý thuyết để giải thích: lý thuyết về di cư của Evesetts Lee
thông qua mô hình lực hút và lực đẩy và lý thuyết chức năng.
2.1.2 Lý thuyết chức năng.
Đại diện là Durkheim, Spencer, Brown, Malinowski lý thuyết chức năng
cho rằng, bất kỳ một sự vật hiện tượng nòa tồn tại đều có lý do của nó và nó tồn
tại nhằm đảm bảo một số chức năng nhất định, giúp cho sự vật được tồn tại một
cách ổn định và phát triển hài hòa. Hiện tượng kết hôn với người nước ngoài của
phụ nữ nông thôn cũng nhằm đáp ứng một số chức năng nhất định đối với cuộc
sống của chính các cô gái, gia đình và xã hội (Nguyễn Thị Hồng, 2007). Cụ thể
là việc kết hôn với người nước ngoài nhằm đảm bảo chức năng kinh tế cho các
hộ gia đình, nhờ việc có con gái đi lấy chồng nước ngoài mà 20% hộ gia đình
thoát khỏi cảnh nghèo, 13% tăng lên giàu có từ đó khoảng cách giàu nghèo được
thu hẹp. Mặt khác kết hôn với người nước ngoài còn có chức năng tình cảm,
nhằm thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng của các cô gái muốn thay đổi cuộc sống,
nghề nghiệp mới… Theo kết quả khảo sát thì có tới 57% phụ nữ nước ngoài khá
hài lòng với cuộc sống của người Hàn Quốc (Nguyễn Thanh Tâm, 2011). Qua
đó lý thuyết chức năng được áp dụng để tìm hiểu sâu hơn các nguyên nhân
khiến các cô gái lấy chồng nước ngoài.
2.1.2 Lý thuyết về di cư của Evesetts Lee
Mô hình lực “hút – đẩy” của Evesetts Lee được sử dụng làm căn cứ lý
giải thích cho những nguyên nhân vì sao con người lại di cư đến một vùng đất
mới. Dựa vào tiền đề cho rằng các lực hút người di cư tại nơi đến: đất đai màu
mỡ, tài nguyên phong phú, khí hậu ôn hòa, môi trường sống thuận lợi hơn; Cơ
hội sống thuận tiện, dễ kiếm việc làm, thu nhập cao, có triển vọng cải thiện đời
4
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
sống hơn; môi rường văn hóa tốt hơn nơi ở cũ. Còn các lực đẩy tại nơi ở gốc là:
Điều kiện sống quá khó khăn, thu nhập thấp, khó kiếm việc làm, do thiên tai hạn
hán, bệnh dịch; Đất canh tác ít, bạc màu, không có vốn và kỹ thuật để chuyển
đổi ngành, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cải thiện đời sống. Bên cạnh đó các nhân
tố thuộc về người di cư là: nhu cầu rời khỏi nơi ở cũ để thoát khỏi những kỷ
niệm cũ và những sự kiện nặng nề về tâm lý đã xảy ra trong cuộc đời; Bị mặc
cảm định kiến xã hội nên không muốn ở lại cộng đồng nơi cư trú; Mong muốn
đến một nơi ở mới nhằm thay đổi môi trường xã hội và xây dựng các mối quan
hệ xã hội tốt đẹp hơn. Chính vì những nguyên nhân đó đã đẩy con người di cư
khỏi nơi ở gốc để đến với một nơi ở mới (Nguyễn Minh Khuê, 2012). Ngoài ra,
việc kết hôn với người nước ngoài của phụ nữ nông thôn cũng như vậy do hoàn
cảnh khó khăn về kinh tế do cuộc sống hôn nhân đầu không hạnh phúc, do một
số chị em quá lứa lỡ thì, do quan hệ gần gũi đồng tộc, chính điều đó đã trở thành
động lực thúc đẩy mạnh sự gia tăng số lượng kết hôn với người nước ngoài
(Trịnh Thị Kim Ngọc, 2009). Áp dụng mô hình “hút – đẩy” của Evesetts Lee để
làm rõ nguyên nhân vì sao phụ nữ nông thôn ở xã Sông Khoai lại quyết định kết
hôn với người nước ngoài xuất phát từ phía chủ quan bản thân các cô gái hay có
sự tác động từ phía khách quan bên ngoài.
Tóm lại, những vấn đề về lý luận, phương pháp luận nghiên cứu khoa học
về di cư và kết hôn là hết sức đa dạng, phức tạp, có nhiều cung bậc khác nhau,
dưới nhiều sắc thái khác nhau. Tuy nhiên những lý thuyết và cách tiếp cận trên ít
nhiều giúp ích cho nhà nghiên cứu tập trung khai thác sâu hơn khía cạnh về phụ
nữ nông thôn kết hôn với người nước ngoài hiện nay.
2.2. Các nghiên cứu liên quan
Phụ nữ kết hôn với người nước ngoài ở Việt Nam đang là chủ đề thu hút
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhất là trong những năm gần đây. Ở từng
góc độ khác nhau, vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài thể hiện sự phong phú,
5
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
đa dạng nhưng lại rất phức tạp. Các nghiên cứu về hôn nhân có yếu tố nước
ngoài phần nhiều tập trung mô tả thực trạng vấn đề kết hôn với người nước
ngoài và cho thấy xu hướng ngày càng gia tăng của việc kết hôn với người nước
ngoài. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra một cách khái quát các
nguyên nhân của phụ nữ lại kết hôn với người nước ngoài. Những hướng nghiên
cứu xung quanh chủ đề này là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng, hoàn thiện
đề tài nghiên cứu: “Nguyên nhân đẫn đến việc kết hôn với người nước ngoài
của phụ nữ nông thôn hiện nay” (nghiên cứu trường hợp tại xã Sông Khoai,
huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh)
2.2.1. Tổng quan thực trạng phụ nữ kết hôn với người nước ngoài.
Hiện tượng phụ nữ kết hôn với người nước ngoài đã từng tồn tại trong
lịch sử thông qua quá trình giao tiếp, học tập của người Việt Nam với người
nước ngoài. Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, hôn nhân có yếu tố người nước
bắt đầu diễn ra phổ biến, được đánh dấu bởi hôn nhân Việt Pháp trong thời gian
Pháp khai thác thuộc địa ở Việt Nam. Những năm 70 của thể kỷ XX do hệ quả
của việc chiến tranh ở miền Nam, xuất hiện hôn nhân Việt-Mỹ, Việt-Hàn. Đến
những năm 80, 90 xuất hiện thêm trào lưu Việt-Nga (Trịnh Thị Kim Ngọc,
2009). Cho đến thời điểm hiện nay, trong thời kỳ mở cửa và hội nhập toàn diện,
hôn nhân có yếu tố nước ngoài có thể coi là một hiện tượng thường gặp và ngày
càng phổ biến, thế hệ trẻ đã tiếp nhận dễ dàng hơn lối sống mới trong đó có việc
kết hôn với người nước ngoài. Nó trở thành một vấn đề quan trọng không chỉ
riêng đối với phụ nữ, gia đình có con lấy chồng nước ngoài mà còn đối với cả xã
hội. Qua nghiên cứu của Daniele Belanger và cộng sự, (2010) cho thấy thực
trạng kết hôn với người nước ngoài gia tăng đột biến từ năm 1990 đến năm 2007
ở Đài Loan và Hàn Quốc, số cô dâu Việt đứng ở vị trí thứ hai chỉ sau cô dâu đến
từ Trung Quốc. Ước tính có khoảng 110.000 phụ nữ Việt lấy chồng Đài Loan và
15000 người lấy chồng Hàn Quốc trong vòng một thập kỷ (Daniele Belanger,
Trần Linh Giang, 2011). Điều đó cũng chứng minh rằng khuôn mẫu hôn nhân ở
6
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
Việt Nam có sự biến chuyển lớn, trước kia khi nói đến hôn nhân gia đình người
ta thường nghĩ tới những giá trị chuẩn mực truyền thống, nghĩ tới những khía
cạnh ổn định (Trần Thị Kim Xuyến, 2012). Tuy nhiên, trong xã hội ngày nay
không gian địa lý không còn ảnh hưởng đến quyết định kết hôn của phụ nữ. Do
vậy, kết hôn có yếu tố nước ngoài cần phải được quan tâm, định hướng một cách
đúng đắn.
Xu hướng kết hôn với người nước ngoài ngày càng gia tăng, các cô gái
Việt chủ yếu lựa chọn những nước Đông Nam Á là gia đình của mình. Hiện
tượng phụ lấy chồng Trung Quốc diễn ra phổ biến ở các tỉnh phía Bắc giáp biên
giới. Tính đến tháng 8 năm 2004 qua cuộc khảo sát tại 3 tỉnh biên giới phía Bắc
là Lào Cai, Lạng Sơn và Quảng Ninh cho thấy tại Lào Cai 1.064 người; tại Lạng
Sơn là 4.976 người và Quảng Ninh là 3.449 người. Hầu hết các cuộc hôn nhân
này không làm thủ tục đăng ký kết hôn chỉ có một số ít đăng ký tại Sở Tư Pháp
(Trịnh Thị Kim Ngọc, 2009). Bên cạnh đó, theo nghiên cứu của Phùng Thị Huệ,
(2006) thì Đài Loan cũng được xem điểm đến của nhiều cô gái, nhất là vùng
Đồng Bằng Sông Cửu Long. Từ năm 1987 đến tháng 10- 2005 có 72.835 cô dâu
ở Việt Nam. Nhưng chủ yếu sinh sống và cư trú ở khu vực nông thôn Đài Bắc
còn rất ít người sống ở khu vực đô thị. Tính từ năm 2005 trở lại đây thì số phụ
nữ Việt Nam lấy chồng và cư trú đến Hàn Quốc gia tăng nhanh chóng. Tỷ lệ kết
hôn với người Hàn Quốc vào năm 1990 là 1%, năm 2003 là 9%, năm 2004 là
12%, năm 2005 là 14%, cụ thể là những vụ kết hôn với phụ nữ Việt Nam tăng
đột biến từ 1.522 người trong năm 2003 tăng lên 9.812 người năm 2006. Trong
đó, số phụ nữ Việt Nam di trú sang Hàn Quốc thì những người quê ở miền Nam
nhiều hơn những người ở miền Bắc. Nhưng hiện nay các cuộc kết hôn đã
chuyển dần từ Miền Nam ra miền Bắc vì lý do miền Bắc được các công ty mua
giới hôn nhân hoạt động mạnh mẽ hơn (Ahn Kyong Hwan, 2009). Đến năm
2012 thì số lượng cô dâu Việt Nam ở Hàn Quốc đứng thứ 2, chiếm tỷ lệ 23,6%
7
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
chỉ sau Trung Quốc (Trần Thị Thu Lương, Ahn Kyong Hwan, 2012). Đối với
các nước như Mỹ, Pháp, Úc, Nhật …thì số phụ nữ ít lựa chọn hơn.
Khi nghiên cứu về hôn nhân giữa phụ nữ Việt Nam với người nước ngoài
các nghiên cứu còn quan tâm đến độ tuổi, trình độ học vấn của cô dâu Việt. Cụ
thể là được phân tích khá cụ thể qua nghiên cứu năm 1991 của Trần Mạnh Cát,
cho thấy hầu hết các cô dâu Việt Nam kết hôn với người nước ngoài có độ tuổi
từ 18 đến 25 (chiếm khoảng 80-85%). Trình độ văn hóa nhìn chung là thấp số có
trình độ THPT ít trong số 9.217 cô dâu ở Đài Loan được phỏng vấn thì tiểu học
chiếm 84,02%; THCS chiếm 12,08%; PTTH chiếm 3,01%; Đại học chiếm
0.17%. Về nghề nghiệp của các cô dâu chủ yếu làm nông nghiệp là chính sống
trong gia đình đông anh chị em có mức sống khó khăn và trung bình là chủ yếu.
Thông qua kết quả phỏng vấn đối với cha mẹ có con gái đi lấy chồng nước
ngoài ở Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tuổi cô dâu Việt Nam tập trung
trong khoảng 18->25, tỷ lệ cao nhất ở tuổi 20 (Trần Thị Kim Xuyến, 2012).
Như vậy, các nghiên cứu về phụ nữ Việt Nam kêt hôn với người nước
ngoài đã chỉ ra được thực trạng về số lượng, độ tuổi, trình độ học vấn… của
những người phụ nữ kết hôn với người nước ngoài.
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu về nguyên nhân ảnh hưởng dẫn đến việc kết
hôn với người nước ngoài
Xuất phát từ những hoàn cảnh khác nhau mà phụ nữ Việt Nam có những
lý do để lấy chồng nước ngoài. Nghiên cứu về những câu chuyện của những cô
dâu Việt hồi hương của nhóm tác giả Daniefle Beslanger, Khuất Thu Hồng và
Hye-Kyung Lee, (2009) đã chỉ ra nguyên nhân mà các cô gái muốn kết hôn với
người nước ngoài là mong muốn có một người chồng tốt, họ cho rằng đàn ông
ngoại quốc có trách nhiệm hơn so với đàn ông Việt Nam, là người có việc làm,
thu nhập ổn đinh và có trách nhiệm với vợ con. Vì thế khi họ kết hôn thì cuộc
8
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
sống sẽ được thay đổi, không còn vất vả như cuộc sống của bố mẹ. Sang nước
ngoài các cô gái có thể đi làm và có thu nhập, có tiền gửi về giúp đỡ gia đình.
Những điều đó đã thôi thúc các cô gái quyết định kết hôn. Còn theo tác giả
Trịnh Thị Kim Ngọc, (2009) trào lưu hôn nhân Việt Trung xuất phát từ bốn
nguyên nhân chính: Thứ nhất là do hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, chồng con
ốm đau, việc làm không ổn định… Sang Trung Quốc kết hôn là để gửi tiền về
gia đình; Thứ hai một số chị do cuộc hôn đầu không hạnh phúc nên họ ra đi làm
ăn và kết hôn ở đó mong muốn có một cuộc sống hạnh phúc hơn; Thứ ba, do
nhiều chị em quá lứa lỡ thì không thể lấy chồng người Việt; Thứ tư, do quan hệ
đông tộc, gần gũi từ lâu đời. Ngoài ra, Tô Ngọc Thanh (2012) thông qua những
câu chuyện tâm sự của các cô gái, phần nào đã xác định được nguyên nhân vì
sao các cô gái nông thôn đến Vạn Vĩ Trung Quốc: do cuộc sống nghèo khó
mong muốn thoát nghèo; do chuyện tình cảm riêng tư; những tính toán thực tế
trong đó sự hạn chế thông tin là nguyên nhân chính dẫn đến việc kết hôn với
nam giới Trung Quốc.
Mặt khác, cùng tìm hiểu về nguyên nhân nhưng tác giả Nguyễn Thị Hồng,
(2007) xem xét ở hai khía cạnh một là do hoàn cảnh gia đình và kỳ vọng vào sự
cải thiện về kinh tế gia đình. Tuy nhiên khía cạnh thứ hai được tác gải đặc biệt
nhấn mạnh đó là nguyên nhân liên quan đến động cơ của các cô gái: mong muốn
giúp đỡ gia đình (chiếm 31,1%); mong muốn thoát khỏi hoàn cảnh hiện tại
(chiếm 15,6%); muốn có một cuộc sống sung sướng hơn, được đi đây đi đó;
mong muốn lấy chồng vì tình cảm nhưng nhóm này chiếm tỉ lệ thấp. Điều đó
cho thấy các cô gái nông thôn lấy chồng nước ngoài để tiếp cận với việc làm, có
thu nhập cao giúp đỡ gia đình về mặt kinh tế là hai động cơ phổ biến nhất. Tuy
nhiên, Daniefle Beslanger, (2010) cho rằng phần lớn phụ nữ tự đồng ý kết hôn,
chứ không phải do áp lực từ phía cha mẹ. Xuất phát từ hai mục đích: kết hôn và
di cư, mục đích của họ không phải là thực hiện một hợp đồng hôn nhân mà là
9
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
một mũi tên trúng hai đích. Cũng như hầu hết những người nhập cư đến từ các
nước đang phát triển, cô dâu ngoại quốc hy vọng rằng bằng hình thức di cư họ
có thể giúp đỡ về mặt tài chính cho gia đình ở quê hương và cải thiện đời sống
cho chính bản thân. Nguyên nhân chủ yếu khiến cho con gái miền Tây lấy chồng
ngoại là do nghèo, trình độ văn hóa thấp (Trần Ngọc Thêm, 2007).
Nghiên cứu của Trần Mạnh Cát và Đỗ Thị Bình (2009) về hôn nhân giữa
phụ nữ Việt Nam với người nước ngoài thì lý do làm gia tăng các cuộc hôn nhân
có yếu tố nước ngoài những năm gần đây đặc biệt là ở vùng Đông Nam Bộ là
do: Sự đầu tư của Đài Loan và Hàn Quốc kéo theo gia tăng các lĩnh vực khác
như du lịch, trao đổi văn hóa; miền đất Nam Bộ nhất là TP Hồ Chí Minh có
nhiều người Hoa sinh sống có 45 vạn đang sinh sống; sự gần gũi về địa lý: từ
năm 1995 trở lại đây, đường bay giữa TPHCM và Đài Bắc, TP Cao Hùng được
thiết lập đã nối liền Việt Nam với Đài Loan với vài giờ bay dẫn đến không chỉ
phát triển về kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ hôn nhân ĐàiViệt; sự tương đồng về ngôn ngữ văn hóa: ở miền Nam co sự cư trú giữa người
Việt và các dân tộc Chăm, người Khơ me và cuối cùng là do khoảng cách giàu
nghèo giữa nông thôn và đô thị ngày càng lớn. Bên cạnh đó, xã hội phát triển,
đất nước ta đang từng bước hội nhập vào thế giới, quá trình mở rộng giao lưu
quốc tế đã khiến cho tư tưởng, quan niệm sống của người Việt Nam có những
thay đổi rõ rệt. Nếu thời kỳ đầu các cuộc hôn nhân vì mục đích kinh tế của các
các cô gái Việt vấp phải sự phản đối gay gắt thậm chí còn bị xem là vi phạ đạo
đức truyền thống và nhân phẩm của người phụ nữ. Nhưng sau đó, thái độ xã hội
đối với vấn đề này ngày càng khoan dung rộng hơn, trong đó có cả ý kiến đồng
tình và thông cảm (Phùng Thị Huệ, 2006). Hầu như, hiện nay cộng đồng người
dân không còn có thái độ phản đối với hiện tượng cô gái lấy chồng Đài Loan
thay vào đó là thái độ thông cảm cho những gia đình khó khăn và đồng tình với
sự báo hiếu cho cha mẹ của các cô gái này (Trần Thị Kim Xuyến, 2005). Thái
10
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
độ đấy xuất phát từ việc cộng đồng đã thấy được được vai trò của các cô dâu
việt Nam, sự đóng góp tài chính quan trọng cho gia đình và cha mẹ ruột. Hầu
hết trong số họ đã nhanh chóng gửi tiền về cho gia đình sau khi di cư và số tiền
họ gửi về cho gia đình được đánh giá là rất lớn, (Daniefle Beslanger,Trần Giang
Linh, Lê Bạch Dương, 2011). Ngoài ra văn bản pháp luật của Việt Nam về hôn
nhân có yếu tố nước ngoài (Nghị định 184/CP – 1994 và Nghị định
68/2002/NĐ-CP) đã tạo cơ sở pháp lý tương đối đầy đủ và thuận lợi cho việc kết
hôn với người nước ngoài (Trịnh Thị Kim Ngọc, 2009).
Song Song với các nguyên nhân về hoàn cảnh gia đình, học vấn, văn hóa
và pháp luật thì còn có một nguyên nhân cơ bản nữa là do hoạt động của các
công ty môi giới trái phép vẫn ngấm ngầm hoạt động dưới nhiều hình thức,
nhiều thủ đoạn tinh vi, dù trái pháp luật. Đó là một kênh quan trọng làm gia tăng
nhanh chóng số lượng phụ nữ Việt Nam muốn tìm cách kết hôn với người Đài
Loan (Phùng Thị Huệ, 2006). Các công ty môi giới ở cả nước đến và nước đi, nó
đóng vai trò then chốt làm gia tăng nhanh chóng số lượng các cuộc hôn nhân.
Bởi vì các công ty này nắm rõ các thủ tục kết hôn với phụ nữ nước ngoài và
giúp họ nhập cư nhanh chóng vào nước của chồng. họ có thể lo hết mọi nghi lễ
và thu xếp vấn đề tài chính… (Daniefle Beslanger, 2010).
Tóm lại các công trình nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến việc kết hôn
với người nước ngoài mới chỉ tìm hiểu khía cạnh nguyên nhân chủ quan hoặc
nguyên nhân khách quan. Bên cạnh đó các cứu nghiên chưa phân tích sâu về
điều kiện sống của phụ nữ ở nước ngoài mà trong đó yếu tố này được xem là
quyết định việc gửi tiền về cho gia đình (Daniefle Beslanger,Trần Giang Linh,
Lê Bạch Dương, 2011). Vì thế cần phải có nhiều nghiên cứu quan tâm đến khía
cạnh đa chiều khi xem xét dưới góc độ nguyên nhân của phụ nữ kết hôn với
người nước ngoài.
2.3 Các khái niệm liên quan đến đề tài
11
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
Việc xác định rõ một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài không chỉ
giúp chúng ta sử dụng nó như một công cụ nghiên cứu mà còn định hướng phạm
vi nội dung và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu.
- Nguyên nhân: Theo quan điểm của tôi áp dụng trong đề tài là lý do
dẫn đến sự thay đổi, quyết định của người phụ nữ đối với việc kết hôn với người
nước ngoài.
- Phụ nữ: Phụ nữ chỉ một, một nhóm hay tất cả nữ giới đã trưởng thành,
hoặc được cho là đã trưởng thành về mặt xã hội ( />- Phụ nữ nông thôn: Theo quan điểm của tôi là những người phụ nữ
sinh sống ở khu vực nông thôn, là những người phụ nữ làm công việc chân tay
hoặc không có việc làm, trình độ học vấn còn hạn chế.
- Kết hôn: Kết hôn, theo định nghĩa chính thức của luật Việt Nam hiện
hành, là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật
về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn (Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
Ðiều 8 khoản 2).
- Người nước ngoài: Một người không phải là công dân của một quốc
gia nhất định (Luật di cư quốc tế, 2011).
- Kết hôn với người nước ngoài:
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải
tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kêt hôn; nếu việc kết hôn được
tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì nước ngoài còn
phải tuân theo các quy định của pháp luật này về điều kiện kết hôn. (Điều 103
chương XI Luật hôn nhân và Gia đình 2000).
12
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Xã Sông Khoai là 1 trong 19 đơn vị hành chính, là một xã giáp với biển.
Sông Khoai là một xã của huyện Yên Hưng, Tỉnh Quảng Ninh. Kinh tế chủ yếu
của Sông Khoai là sản xuất nông nghiệp và đi biển những năm gần đây đang dần
chuyển sang chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn xã; nhiều hộ đã đầu tư
phát triển xây dựng chuồng trại, chăn nuôi thủy sản với số lượng lớn đem lại
hiệu quả kinh tế cao, nhằm góp phần cải thiện đời sống hộ gia đình. Với những
đặc điểm trên cho thấy xã Sông Khoai, Yên Hưng, Quảng Ninh là khu vực có
điều kiện kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội thuận lợi, tạo cơ hội lớn cho việc
giao lưu, trao đổi kinh tế, văn hóa giữa các vùng lân cận.
Nghiên cứu được tiến hành tại xã Sông Khoai là do trên địa bàn xã sông
Khoai, Yên Hưng, Quảng Ninh xuất hiện các doanh nghiệp, nhà máy sản xuất,
giầy da, thủy sản của người Trung Quốc và Hàn Quốc đầu tư, qua đó xuất hiện
các cuộc hôn nhân kết hôn với gười nước ngoài. Những năm gần đây tỷ lệ phụ
nữ lấy chồng nước ngoài ở xã gia tăng một cách nhanh chóng. Năm 2006 ở xã
bắt đầu xuất hiện 2 phụ nữ kết hôn với người nước ngoài, số lượng phụ nữ kết
hôn với người nước ngoài liên tục tăng, tính đến năm 2013 có tới 195 phụ nữ kết
hôn với người nước ngoài (Báo cáo của UBND xã Sông Khoai, năm 2013). Điều
này khiến Sông Khoai trở thành địa bàn nghiên cứu nhằm tìm hiểu rõ hơn các
nguyên nhân dẫn đến việc kết hôn của các cô gái nông thôn ở xã Sông Khoai với
người nước ngoài hiện nay.
3.2. Phương pháp thu thập thông tin
3.2.1 Thu thập thông tin thứ cấp
Tổng hợp các tài liệu, các nghiên cứu, từ sách báo, tạp chí, bài báo liên
quan đến di cư của phụ nữ, kết hôn với người nước ngoài hiện nay. Đồng thời
tiến hành thu thập các tài liệu, số liệu thứ cấp từ Ủy ban nhân dân xã Sông
Khoai/ Ủy ban nhân dân huyện Yên Hưng về tình hình kết hôn, đăng ký kết hôn
13
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
của phụ nữ thông qua: Báo cáo tổng kết thường kỳ về tình hình văn hóa – xã
hội, tỷ lệ người kết hôn với người nước ngoài qua các năm.
3.2.2
Thu thập thông tin sơ cấp
• Phương pháp chọn mẫu
Mẫu được chọn được dựa trên cơ sở một số tiêu chí như: phụ nữ kết hôn
với người nước ngoài … Chọn 30 đơn vị mẫu được dựa trên danh sách phụ nữ
kết hôn với người nước ngoài trong xã.
• Phương pháp điều tra bảng hỏi
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, tiến hành điều tra 30
phiếu bảng hỏi đối phụ nữ kết hôn với người nước ngoài nhằm thu thập các
thông tin mang tính định lượng và định tính nhằm tìm hiểu rõ
được nguyên nhân vì sao phụ nữ lại kết hôn với người nước ngoài.
• Phương pháp phỏng vấn sâu
- Tiến hành phỏng vấn sâu 5 bậc cha mẹ có con kết hôn với người nước
ngoài nhằm tìm hiểu sâu hơn các nguyên nhân khiến cho con gái họ kết hôn với
người nước ngoài.
- Tiến hành phỏng vấn sâu 5 bậc cha mẹ không có con kết hôn với người
nước ngoài nhằm tìm hiểu thái độ của người dân ở xã và đánh giá của họ về
những nguyên nhân dẫn đến việc phụ nữ kết hôn với người nước ngoài.
- Tiến hành 5 phỏng vấn sâu với những phụ nữ muốn kết hôn với người
nước ngoài nhằm tìm hiểu vì sao các cô gái muốn lấy chồng nước ngoài. Thông
qua đó tìm hiểu rõ những động cơ từ phía các cô gái.
- Tiến hành 7 phỏng vấn sâu với phụ nữ lấy chồng nước ngoài nhằm tìm
hiểu rõ nguyên nhân họ lấy chồng nước ngoài cuộc sống của họ sau khi lấy
chồng như thế nào.
- Tiến hành phỏng vấn 1 đại diện cán bộ gồm trưởng thôn/ cán bộ đoàn
thanh niên, 1 chuyên viên tư vấn hôn nhân gia đình, hội phụ nữ nhằm thu thập
được thông tin về tỉ lệ các thôn có phụ nữ kết hôn với người nước ngoài trong xã.
3.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
14
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
• Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập bằng phiếu điều tra/bảng hỏi sẽ được kiểm tra,
loại bỏ phiếu kém chất lượng và tiến hành xử lý 30 phiếu bằng phần mềm Excel,
SPSS để đảm bảo
• Phương pháp phân tích thông tin
Sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp, để tiến hành phân tích thông
tin đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác cao.
3.4 Khung phân tích
Khung phân tích xây dựng dựa trên nền tảng lý thuyết, mô hình lực “hút –
đẩy” của Evesetts Lee. Lý thuyết này được sử dụng làm căn cứ lý giải cho
những nguyên nhân dẫn đến việc kết hôn với người phụ nữ nông thôn hiện nay
dựa vào tiền đề cho rằng các lực hút người di cư tại nơi đến, các lực đẩy tại nơi
ở gốc là và các nhân tố Nguyên
thuộc vềnhân
người
cưnông
là. Vận
phụdinữ
thôndụng lý thuyết này để lý
hôn
người
nước
giải nguyên nhân vì saokết
phụ
nữvới
nông
thôn
lại ngoài
kết hôn với người nước ngoài.
Trong đó nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía các cô gái: muốn thoát khỏi
hoàn cảnh hiện tại; mong muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn; dựa trên sự đánh giá
về đàn ông nước ngoài; muốn giúp đỡ gia đình; vì thấy có thiện cảm. Bên cạnh
đó, nguyên nhân khách quan tác động mạnh mẽ
đến quyết
định kết
hôn của
Nguyên
nhân khách
quan
Nguyên nhân chủ quan
người phụ nữ là từ phía gia đình trong đó bao gồm số thành viên trong gia đình,
Từ phía gia đình
- Mong muốn cuộc sống tốt
số người phụ thuộc, khoản nợ của gia đình, mong muốn của cha mẹ. Tiếp đến là
đẹp hơn
Từ phía xã hội:
nguyên nhân từ phía xã hội như: xu hướng kết hôn của bạn bè, thái độ của cộng
- Muốn giúp đỡ gia đình.
Hoạt
củanước
côngngoài.
ty môiHoạt
đồng, cuộc sống của những người phụ nữ kết hôn
vớiđộng
người
giới.
Muốn
khỏigiới
cuộc
động -của
côngthoát
ty môi
là sống
cầu nối quan trọng thúc đẩy phụ nữ kết hôn với
hiện tại
người nước ngoài.
15
Quyết định kết hôn
giới.
Bùi Thị Dịu – K56 – Xã hội học A
16