1
BÀI TẬP LỚN
TÌM HIỂU THỰC TẾ
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA MỸ
2
MỤC LỤC
I.
1.
2.
3.
4.
5.
Những vần đề lý thuyết chung
Khái niệm và đặc điểm thị trường tiền tệ
Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ
Giá cả hàng hóa thị trường tiền tệ và các yếu tố ảnh hưởng
Các phương thức (hình thức) giao dịch trên thị trường tiền tệ
Vai trò của thị trường tiền tệ trong nền kinh tế.
II.
Thực trạng thị trường tiền tệ Mỹ giai đoạn từ năm 2012 đến nay
1. Khái quát bối cảnh kinh tế vĩ mô Mỹ
2. Thực trạng thị trường tiền tệ Mỹ giai đoạn từ năm 2012 đến nay
3. Đánh giá chung về thực trạng thị trường tiền tệ Mỹ giai đoạn từ năm 2012 đến nay
III.
Giải pháp đề xuất nhằm phát huy vai trị tích cực của thị trường tiền tệ Mỹ và
một số bài học kinh nghiệm
1. Giải pháp đề xuất nhằm phát huy vai trị tích cực của thị trường tiền tệ Mỹ
2. Bài học kinh nghiệm
3
I.
NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ THUYẾT CHUNG
1. Khái niệm và đặc điểm thị trường tiền tệ:
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước được chỉnh sửa năm 2010, tại điều 6 khoản:
6. Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch ngắn hạn về vốn.
7. Giao dịch ngắn hạn là giao dịch với kỳ hạn dưới 12 tháng các giấy tờ có giá.
8. Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tở chức phát hành giấy tờ
có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và
các điêu kiện khác.
Vậy, thị trường tiền tệ (TTTT) là nơi giao dịch, mua bán các cơng cụ tài chính ngắn hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của của các chủ thể trong nền kinh tế và đảm bảo
tính thanh khoản của các công cụ tài chính. Các công cụ nợ ngắn hạn trên TTTT bao gồm:
tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi,... chúng có độ
rủi ro thấp, tính lỏng cao và được giao dịch với thời hạn thường là từ 1 năm trở xuống cho
đến qua đêm và luôn được đổi mới với những công cụ mới, có hiệu quả. Ngoài việc đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của các chủ thể phát hành chứng khoán, TTTT còn là công cụ
để thực thi chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lạm phát hoặc kiểm soát hoạt động của các
NHTM của NHTW.
Đặc điểm:
• Hàng hóa của TTTT có tính lỏng cao, mức rủi ro thấp
• Các chủ thể tham gia TTTT nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn ngắn hạn hoặc tìm kiếm
•
•
•
•
cơ hội sinh lời.
Giá cả hàng hóa trên thị trường biến động theo quan hệ cung cầu
TTTT có sự tham gia của nhiều chủ thể,trong đó NHTW là chủ thể ko thể thiếu
TTTT là thị trường vơ hình,sơi động và mang tính tồn cầu
TTTT là bán bn ,khối lượng giao dịch thường rất lớn
2. Các chủ thể tham gia TTTT:
4
•
Ngân hàng Trung ương (NHTW)
NHTW là chủ thể quan trọng và đặc biệt trên TTTT. NHTW thường là người đưa ra các
chính sách tiền tệ, các thiết chế nhằm ổn định tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền và đảm bảo
một TTTT hoạt động năng động, có hiệu quả, có tổ chức. NHTW can thiệp vào hoạt động
của thị trường bằng cách can thiệp vào quá trình tạo lập ra tiền của các TCTD và làm thay
đổi lãi suất thị trường qua việc tác động đến cung cầu tiền tệ, chủ yếu là thông qua các
công cụ quản lý gián tiếp.
•
Các ngân hàng trung gian (NHTM)
Các NHTM tham gia TTTT nhằm duy trì khả năng thanh toán hay chi trả của NH, tận
dụng vốn tạm thời nhàn rỗi để kiếm lời cũng như vay vốn cần thiết với mức phí thấp nhất
phục vụ mục tiêu trên. NHTM là động lực chính để thúc đẩy hoạt động của TTTT, là yếu
tố quan trọng để luồng vốn luân chuyển có hiệu quả.
•
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
Là những tác nhân đông đảo của TTTT, tham gia với mục đích: duy trì khả năng thanh
toán, cho vay khoản vốn dư thừa để kiếm lãi, đi vay nguồn vốn cần thiết. Họ khơng tham
gia vào quá trình tạo tiền.
•
Các chủ thể kinh tế phi ngân hàng
Họ tham gia với mục đích: thanh toán những khoản vay mượn và mua sắm; đề phòng
những tình huống chưa dự kiến trước được, đầu cơ, hy vọng có thay đởi về lãi śt để
kiếm lời.
•
Nhà môi giới
Là những người thực hiện việc đưa người mua và người bán lại với nhau để hưởng hoa
hồng. Chức năng của họ là cung cấp thị trường cho những người tham gia thị trường.
Phần lớn hoạt động môi giới ở TTTT xuất hiện giữa các ngân hàng đang mua vốn hay
5
đang bán vốn với các ngân hàng khác, và giữa những người kinh doanh các công cụ trên
TTTT.
3. Giá cả hàng hóa thị trường tiền tệ và các yếu tố ảnh hưởng
Giá cả hàng hóa trên thị trường tiền tệ biến động theo quan hệ cung cầu .
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá:
•
Giá trị thị trường
•
Giá trị của tiền
•
Cung và cầu hàng hóa
•
Cạnh tranh
4. Các phương thức giao dịch trên TTTT
•
Nơi giao dịch các nguồn vốn bằng các đồng bản tệ và hoạt động theo theo quy chế
quản lý thị trường trong nước do Chính phủ hoặc NHTW quy định thì đó là thị trường nội
tệ.
•
Nơi diễn ra việc mua bán trao đổi ngoại tệ và các chứng khốn ghi bằng ngoại tệ
thì đó là thị trường ngoại hối.
5. Vai trị của TTTT trong nền kinh tế
•
Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho các chủ thể phi ngân hàng
•
Bù đắp chênh lệch nhu cầu khả dụng cho các ngân hàng trung gian
Điều này đặc biệt có ý nghĩa, nhất là đối với các ngân hàng. Các ngân hàng thường có
tham vọng thu lợi cao, muốn vậy họ phải cho vay nhiều và dự trữ thừa còn lại thấp. Khi
có các luồng tiền gửi rút ra với số lượng lớn, họ phải đối phó và một trong những biện
pháp hiệu quả là tìm đến TTTT để vay.
6
Trên bình diện toàn XH, TTTT đã góp phần chuyển các nguồn vốn tiết kiệm thành nguồn
vốn đầu tư sinh lời, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn và tăng hiệu quả kinh tế XH.
•
Điều tiết lượng tiền trong lưu thông ,lãi suất thị trường và tỷ giá
TTTT là công cụ để chính phủ điều tiết vĩ mô nền KT, cụ thể:
−
Thông qua chính sách tiền tệ, NHTW điều tiết cung - cầu tiền và lãi suất bằng cách
trực tiếp tham gia mua bán vốn trên thị trường, từ đó tác động đến đầu tư, chi tiêu,
−
sản lượng, giá cả .. của nền KT
Thông qua chính sách tài chính, kho bạc Nhà nước tìm kiếm nguồn vốn trên TTTT
để bổ sung thiếu hụt ngân sách tạm thời và cân bằng thu chi của ngân sách Nhà
nước.
Lãi suất được hình thành trên TTTT là cơ sở để NHNN xác định lãi suất cơ bản và xây
dựng chính sách lãi suất trong từng thời kì, đồng thời nó cũng là cơ sở để các TCTD tham
khảo, hình thành lãi suất kinh doanh của mình
7
II.
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ MỸ GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2012 ĐẾN NAY
1.
Khái quát bối cảnh kinh tế vĩ mô Mỹ
Kinh tế Hoa Kỳ có quy mơ lớn nhất thế giới, tới 18.561.930 tỉ USD trong năm 2016. Đây
là một nền kinh tế hỗn hợp, nơi mà các công ty, các tập đồn lớn và các cơng ty tư nhân là
những thành phần chính của nền kinh tế vi mơ, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của
Hoa Kỳ.
Kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, nền kinh tế thế giới nói chung cũng như
nước Mỹ nói riêng rơi vào tình trạng suy thối. Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng GDP toàn cầu
đã chạm đáy -0.4% vào năm 2009
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP toàn cầu thực tế giai đoạn trước năm 2012
GDP toàn cầu thực tế
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
3.9
5.0
4.9
2.4
-0.4
5.0
3.9
(Nguồn: World Gross Domestic Products, 2014)
Tại Mỹ, hệ lụy mà cuộc khủng hoảng gây ra là rất trầm trọng. Đó là sự sụp đổ của
nhiều công ty, mà lớn nhất phải kể đến là Lehman Brother và Merry Lynch, đó là tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao cũng như tốc độ tăng trưởng GDP thấp, có nhiều lúc đã dưới mức
0%. Có thể thấy trên đồ thị, chỉ trong vịng hơn nữa năm từ tháng 7 năm 2008 đến tháng 5
năm 2009, tỉ lệ thất nghiệp đã tăng chóng mặt từ gần 5% lên đến 10% và duy trì cho đến
tận tháng 1 năm 2011. Đáng chú ý không kém, tốc độ tăng trưởng GDP của Mỹ từ năm
2008 đến năm 2009 luôn ở mức dưới 0%, đặc biệt, đạt đỉnh tại mức -8.2% vào đầu năm
8
2009. Và chỉ số này chỉ tăng trở lại kể từ năm 2010, mặc dù tốc độ tăng đã lớn hơn 0%
nhưng vẫn cho thấy sự thất thường.
Đồ thị 1: Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ trước năm 2012
Đồ thị 2: Tăng trưởng GDP của Mỹ trước năm 2012
Khi mà nền kinh tế đã có những dấu hiệu phục hồi thì năm 2010, Mỹ lại phải đối
mặt với cuộc khủng hoảng khác, đó là khủng hoảng nợ cơng.
9
2.
Thực trạng thị trường tiền tệ Mỹ giai đoạn từ năm 2012 đến nay
TTTT Mỹ liên quan đến vay ngắn hạn, cho vay, mua và bán với kỳ hạn ban đầu của
một năm hoặc ít hơn. Kinh doanh trong TTTT được thực hiện qua truy cập, bán buôn. Cụ
thể với những công cụ: trái phiếu kho bạc, thương phiếu, ngân hàng, chấp phiếu, tiền gửi,
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, thỏa thuận mua lại, các quỹ liên bang, các chứng khoán ngắn
hạn và tài sản thế chấp. Nó cung cấp tính thanh khoản tài trợ cho hệ thống tài chính toàn
cầu
TTTT Mỹ là thị trường phát triển nhất, hoàn thiện nhất và lớn nhất thế giới với sự
hiệu quả và khả năng thanh toán ổn định trên các thị trường, đặc biệt là thị trường tín
phiếu kho bạc, thị trường các chứng phiếu khác như kì phiếu công ty, chứng chỉ tiền gửi,
hợp đồng mua lại ...
2.1
Các chủ thể tham gia thị trường
Các chủ thể tham gia chính trong thị trường tiền tệ là các ngân hàng thương mại, chính
phủ, các tập đồn, các doanh nghiệp do chính phủ tài trợ, quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ,
các nhà môi giới và các đại lý, và Cục Dự trữ Liên bang (FED)
2.1.1. FED :
FED là thành phần chủ chốt trên thị trường tiền tệ. FED kiểm soát việc cung cấp các
khoản dự trữ sẵn có cho các ngân hàng và các tổ chức lưu ký khác chủ yếu thông qua việc
10
mua và bán các TP Kho bạc, hoàn toàn ngay trên thị trường hóa đơn hoặc tạm thời trên thị
trường cho các hợp đồng mua lại. Bằng cách kiểm soát việc cung cấp dự trữ, FED có thể
tác đợng đến lãi quỹ liên bang. Những thay đổi về lãi suất này có thể có tác động lan tỏa
lên các mức lãi suất trên thị trường tiền tệ khác. FED cũng có thể tác đợng đến dự trữ và
tỷ giá thị trường tiền tệ thông qua việc quản lý tỷ lệ cho vay khẩn cấp và chiết khấu. Theo
một số quy trình hoạt động của Cục Dự trữ Liên bang, những thay đổi trong tỷ lệ chiết
khấu có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ vốn và các mức lãi suất trên thị trường tiền tệ khác.
2.1.2. Ngân hàng thương mại
Các ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong thị trường tiền tệ. Trước hết, họ đi vay trên
thị trường tài chính để cho vay các khoản vay và thu được tiền để đáp ứng các yêu cầu dự
trữ không mang tính hấp dẫn của các ngân hàng dự trữ liên bang. Các ngân hàng là những
người tham gia chính trong thị trường cho các quỹ liên bang, vốn rất ngắn hạn - chủ yếu
là các khoản vay qua đêm, có sẵn tiền. Vai trò quan trọng thứ hai của các ngân hàng trên
thị trường tiền tệ là các đại lý trên thị trường đối với các công cụ phái sinh khơng lãi suất
trên thị trường, đã tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Các ngân hàng thường
hoạt động như người trung gian trong các giao dịch hoán đổi bằng cách phục vụ như là
một đối tác của cả hai bên giao dịch. Vai trò thứ ba của các ngân hàng trong thị trường
tiền tệ là cung cấp, để đổi lấy các khoản phí, cam kết giúp đảm bảo rằng các nhà đầu tư
vào chứng khoán thị trường tiền tệ sẽ được thanh tốn một cách kịp thời.
2.1.3. Chính phủ Mỹ
Kho bạc và chính quyền tiểu bang và địa phương Hoa Kỳ tạo ra khoản tiền lớn trên thị
trường tiền tệ. Kho bạc tăng tiền trong TTTT bằng cách bán các TP ngắn hạn của chính
phủ Hoa Kỳ được gọi là TP Kho bạc.
2.1.4. Các tập đoàn
Các tổ chức tài chính phi tài chính và phi ngân hàng sẽ gây quỹ trên thị trường tiền tệ chủ
yếu bằng việc phát hành giấy tờ thương mại, là một khoản nợ ngắn hạn khơng có bảo
đảm. Trong những năm gần đây ngày càng nhiều công ty đã tiếp cận với thị trường này,
và giấy thương mại đã phát triển với một tốc độ nhanh.
11
2.1.5. Đại lý và Môi giới
Sự hoạt động trơn tru của thị trường tiền tệ phụ thuộc rất nhiều vào các nhà mơi giới và
đại lý, những người đóng vai trị quan trọng trong việc tiếp thị các cơng cụ TTTT mới và
cung cấp cho thị trường thứ cấp các sản phẩm nổi bật có thể được bán trước thời hạn. Các
cơng ty mơi giới đóng vai trị chính trong việc kết nối người mượn và cho vay trong thị
trường liên ngân hàng và cũng hoạt động trong một số thị trường khác như là người trung
gian trong giao dịch giữa các đại lý.
2.2
Hàng hóa trên thị trường
2.2.1. Cơng cụ ngắn hạn
a, Tín phiếu kho bạc Mỹ ( Treasury Bill )
Là chứng khoán nợ ngắn hạn của kho bạc Hoa Kỳ. Được phát hành với mệnh giá
tối thiểu là $10000 và thường có kỳ đáo hạn là 3, 6 tháng và nhỏ hơn 12 tháng. Về bản
chất, tín phiếu kho bạc Mỹ là một dạng trái phiếu chính phủ ngắn với trái tức bằng khơng.
Tín phiếu kho bạc Mỹ là hàng hóa chủ yếu trên thị trường tiền tệ và được giao dịch
với khối lượng lượng lớn nhất và được ưa chuộng vì tính thanh khoản tuyệt đối và kì hạn
ngắn hơn so với trái phiếu. Tín phiếu kho bạc với sự linh hoạt cao là công cụ rất quan
trọng với FED để thơng qua OMO điều chỉnh chính sách tiền tệ cho từng giai đoạn nhỏ.
Phương thức giao dịch :
T-bill được chào bán thông qua các cuộc bán đấu giá có cạnh tranh qua hệ thống 12
ngân hàng thành viên của FED hoặc ủy thác cho một bên thứ 3 đủ thẩm quyền dưới sự
điều hành của Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC). Những nhà đầu tư mua tín phiếu
với giá thấp hơn mệnh giá (với mức chiết khấu). Lợi nhuận cho nhà đầu tư nắm giữ nó
đến khi đáo hạn là chênh lệch giữa giá đã trả và mệnh giá khi đáo hạn. Chủ thể tham gia
chủ yếu vào hoạt động nắm giữ, đầu tư tín phiếu kho bạc là hệ thống các NHTM và các
12
Tập đồn tài chính lớn do có lợi thế về ngân sách khổng lồ. Sau khi được sở hữu có thể tự
do cầm cố, chuyển nhượng trên thị trường thứ cấp.
2012
2013
2014
2015
2016
Total
Issues
5623,8
5715,9
4814,9
4890
6130,9
27175,5
Retirement
5515,4
5752,9
4949
4837,9
5826,9
26882,1
Net (Trị giá TB ròng)
108,4
-37
-134,1
56,1
304
297,4
Bảng 2: Khối lượng TB phát hành, đáo hạn và khối lượng TB ròng.
(Đơn vị: USD Billions)
Nhận xét :
Khối lượng tín phiếu được bán ra tương quan nghịch với lượng tiền được bơm vào
nền kinh tế. Qua số liệu về khối lượng tín phiếu được giao dịch và lãi xuất thị trường phần
nào thể hiện đúng bối cảnh kinh tế Mỹ trong giai đoạn trên. Do mục tiêu chủ yếu của tín
phiếu kho bạc Mỹ là nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách tạm thời và là công cụ để tác động
gián tiếp lên lãi suất qua nghiệp vụ thị trường mở. Cho nên dù khối lượng tín phiếu giao
dịch hàng năm là rất lớn nhưng giá trị rịng trái phiếu hay lượng tiền mà chính phủ chủ
động bơm/ hút từ tín phiếu là khơng tương xứng. Điều này cho thấy động thái của Mỹ
trên thị trường mở là rất tích cực để điều chỉnh lãi suất và khối lượng giao dịch lớn đơn
thuần là do chương trình hốn đổi trái phiếu (OT) được triển khai từ năm 2012.
Đờ thị 3: Mức chiết khấu chào bán
tín phiếu kho bạc Mỹ kì hạn 3 và 6
tháng
giai đoạn 2012-2016.
Nhận xét :
13
Trong giai đoạn 2012 đến nửa đầu năm 2015 nhìn chung mức chiết khấu chào bán
được giữ ở mức thấp (<1,6%) và chạm đáy mức xấp xỉ 0% năm 2014 – nửa đầu 2015.
Điều này phản ứng đúng với động thái của Mỹ khi muốn khuyến khích các ngân hàng tích
cực cho vay, tăng đầu tư để khơi phục đà tăng trưởng kinh tế thay vì nắm giữ tín phiếu
kho bạc. Ngược lại, trong nửa sau năm 2015 và năm 2016, khi những bong bóng hiểm
họa đến từ đồng NDT và sự kiện Brexit… buộc FED phải can thiệp để hạn chế đầu tư
bằng cách chào bán tín phiếu với mức chiết khấu hấp dẫn để qua OMO tạo áp lực tăng lãi
suất liên bang.
b, Kỳ phiếu công ty – Thương phiếu (Commercial Papper)
Thương phiếu hay kỳ phiếu công ty là công cụ để các công ty huy động các khoản
nợ ngắn hạn với chi phí thường thấp hơn nếu họ phải đi vay ngân hàng. Lãi suất kỳ phiếu
công ty thấp hơn lãi suất tương ứng đối với một khoản cho vay của ngân hàng, đồng thời.
Kỳ hạn thường là 30, 60, 90 ngày. Nếu kỳ phiếu có thời hạn ngắn hơn 270 ngày thì được
miễn thủ tục đăng ký đầy đủ, do đó tổn phí phát hành cũng sẽ giảm. Đặc biệt, loại thương
phiếu này còn cho phép thương lượng linh động cả về thời gian đáo hạn lẫn lãi suất.
Phương thức giao dịch :
Thương phiếu công ty thường được phát hành bằng hình thức nặc danh và phương
thức chiết khấu trên mệnh giá. Ở Mỹ, các giao dịch loại chứng khốn nợ này theo lơ trịn
có giá trị tối thiểu là 250.000USD. Một số kỳ phiếu cũng có thể được phát hành theo
phương thức trả lãi định kỳ. Công ty phát hành kỳ phiếu phải là công ty có tên tuổi lớn và
uy tín thực sự vì kỳ phiếu công ty là loại nợ không được bảo kê mà chỉ được bảo đảm
bằng uy tín của chính cơng ty đó thơi. Được bán trực tiếp cho nhà đầu tư mà không cần
thông qua ngân hàng hay môi giới.
14
Đồ thị 4: Tổng giá trị khối lượng của kỳ phiếu cơng ty được phát hành năm 2012-2016
Có thể thấy thị trường thương phiếu đang hồi phục khá mạnh trong giai đoạn 2012
đến 2014. Tuy nhiên đến giai đoạn 2014-2015 có dấu hiệu chững lại một phần nguyên
nhân do chương trình nâng cao địi hỏi về mức độ tín nhiệm của hệ thống được thông qua
vào nửa cuối năm 2013 khiến một bộ phận cơng ty gặp khó khăn trong thủ tục phát hành
thương phiếu trong ngắn hạn để hạn chế rủi ro theo tín hiệu chung của chính sách tiền tệ.
Lãi suất của từng loại CP phải phù hợp với chất lượng của CP đó. Dựa theo mức
tín nhiệm, uy tín của từng cơng ty, tổ chức tài chính mà CP được phát hành sẽ được phân
loại theo mức AA (Chất lượng cao) và thương phiếu A2/ P2 (Chất lượng rất cao). Ngồi
ra thương phiếu cịn phân biệt rõ giữa Nonfinancial (Tổ chức phi tài chính phát hành) và
Financial (Tổ chức tài chính phát hành) và loại Asset-backed (Có tài sản đảm bảo). Do
vậy nên hàng hóa trên thị trường thương phiếu rất đa dạng và linh hoạt, phù hợp với tất cả
các nhà đầu tư có nhu cầu.
Ví Dụ :
15
Đồ thị 5: Lãi suất của một số loại thương phiếu với chung mức kỳ hạn (90 ngày)
c, Chứng thư ký thác – Chứng chỉ tiền gửi ( Certificate of deposit )
Các chứng thư ký thác loại chuyển nhượng được ( negotiable CD ) do các ngân
hàng thương mại lớn phát hành để huy động vốn vay. Có bản chất tương tự với một khoản
tiền gửi có kì hạn ngắn. Thời hạn thường từ 30 ngày đến 6 tháng hoặc lâu hơn, nhưng đa
số là ngắn hạn. Đây là các chứng khoán ngắn hạn trả lãi định kỳ và được đảm bảo bằng
chính uy tín của ngân hàng phát hành. Ở Mỹ các CD được biết đến như loại chứng khoán
"cỡ bự" jumbo CDs, với mệnh giá 100.000 USD là mức tối thiểu, nhưng trong giao dịch,
mức tiêu biểu là trên một triệu đơ la. Các CDs có thời gian đáo hạn tối thiểu là 7 ngày và
các kỳ đáo hạn thường không quá 1 năm. Tuy nhiên, bên cạnh đó cịn có các chứng thư ký
thác khơng chuyển nhượng được non-negotiable CDs, loại này không khống chế thời hiệu
đáo hạn tối đa, có thể 10 năm hoặc hơn.
Phương thức giao dịch :
Chứng chỉ tiền gửi được các ngân hàng phát hành một cách đại chúng. Bất kì một
cá nhân, tổ chức tài chính nào có nhu cầu đầu tư ngắn hạn với điều kiện phù hợp với yêu
cầu của ngân hàng đều có thể sở hữu cổ phiếu quỹ. Đổi lại, ngân hàng sẽ thanh toán tiền
gốc và lãi tại thời điểm đáo hạn. Các CDs ngắn hạn, chuyển nhượng được, được mua đi
bán lại trên thị trường thứ cấp trước thời gian đáo hạn. Chỉ có các "negotiable CD" mới
được xem là công cụ của thị trường tiền tệ.
Đồ thị 6: Lãi suất huy động chứng chỉ tiền gửi bình quân tại Mỹ kì hạn 1,3,6 tháng mức
dưới 100.000 USD giai đoạn 2012-2016.
16
Đồ thị 7: Lãi suất huy động chứng chỉ tiền gửi bình quân tại Mỹ kì hạn 1,3,6 tháng mức
trên 100.000 USD giai đoạn 2012-2016.
Trong giai đoạn kể từ đầu năm 2013 cho đến nay. Mỹ đã tung ra 3 gói nới lỏng
định lượng trị giá hơn 12.000 tỷ USD với mức lãi suất đối với hệ thống ngân hàng thấp
hơn rất nhiều so với việc họ phải huy động thơng qua chứng chỉ tiền gửi. Giúp các Ngân
Hàng có cơ hội tiếp cận vốn với mức chi phí rẻ hơn, hệ thống NHTM điều chỉnh giảm lãi
suât tiền gửi có kì hạn và CD xuống.
d, Chứng thư ký thác – Chứng chỉ tiền gửi Eurodollar ( Certificate of Deposit
Eurodollar )
Eurodollar là các khoản tiền gửi bằng đôla Mỹ tại các ngân hàng nước ngoài hoặc
các chi nhánh của ngân hàng Mỹ tại nước ngồi. Bằng cách này thì những đồng
eurodollar có thể tránh được các quy định, chi phí pháp lý của cục dự trữ liên bang Mỹ
(FED). Các tài khoản thường rất lớn, từ 1.000.000USD trở lên trong đó chủ yếu là tài
khoản của một định chế tài chính gửi tại một tổ chức tài chính khác. Các giao dịch với
đồng eurodollar rất phổ biến và linh hoạt, đặc biệt thời hạn có thể từ 1 ngày cho tới 6
tháng, rất hiếm các giao dịch kéo dài tới 5 năm.
Trong đó CD Eurodollar là một biến thể của của tiền gửi Eurodollar kì hạn ngắn
dưới 1 năm. Về cơ bản nó giống như một CD bình thường trên thị trường Mỹ ngoại trừ
việc mọi trách nhiệm liên quan đến nó thuộc về một ngân hàng ngồi nước Mỹ. Do CD
Eurodollar có tỉnh lỏng thấp, cho nên thường được giao dịch với khối lượng rất lớn hàng
chục triêu USD.
Phương thức giao dịch :
17
Các ngân hàng lớn sẽ là người đứng ra phát hành các CD Eurodollar. Quy trình
giống như phát hành CD thường. Khối lượng giao dịch, mệnh giá phát hành CD
Eurodollar là rất lớn. Thị trường CD Eurodollar nằm ngoài tầm với của tất cả, ngoại trừ
các tổ chức tài chính khổng lồ. Cách duy nhất để các cá nhân tham gia thị trường này là
đầu tư thông qua một quỹ đầu tư tiền tệ.
Đồ thị 8: Lãi suất huy động CD Eurodollar kì hạn 1,3,6 tháng tại London giai đoạn
2012-1016
Mặc dù được nắm giữ ở nhiều nơi trên thế giới song lãi suất của eurodollar chủ yếu
bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế của Mỹ. Nhìn chung, khi cục dữ trữ liên bang quản lý
chặt hoặc có dấu hiệu sẽ tiến hành quản lý chặt chẽ các tài khoản tiền gửi thì lãi suất
eurodollar sẽ tăng, và ngược lại. Thêm vào đó, mức lãi suất này cũng thay đổi tuỳ theo
từng thời điểm trong ngày, tuân theo quan hệ cung cầu. Có thể nhận thấy trong 2 năm trở
lại đây, sự mất giá của vàng và đồng Yen Nhật – những kênh đầu tư an tồn thì các ngân
hàng lại có xu hướng thích nắm giữ đồng Dollar hơn và đẩy lãi suất huy động Eurodollar
tăng lên.
e, Thỏa thuận mua lại ( Repurchase agreements – Repo )
Là một dạng vay ngắn hạn đối với các loại chứng khoán của chính phủ. Người
tham gia bán các chứng khốn chính phủ cho người đầu tư, thông thường trong khoảng
thời gian ngắn hạn từ qua đêm đến 30 ngày hoặc nhiều hơn, và sau đó mua lại trong
tương lai với mức giá cao hơn.
18
Repo có cơng dụng vừa như một phương thức vay vốn ngắn hạn của các tổ chức
tài chính ngân hàng, vừa được FED sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô rất quan
trọng để can thiệp nhanh và tạm thời trong qua nghiệp vụ thị trường mở.
Đồ thị 9: Tổng khối lượng giao dịch bằng Repo của FED với tất cả mức kì hạn
Từ biểu đồ thể thấy mức độ phổ biến và tính linh hoạt của Repo đã giúp đây dần
trở thành một trong những công cụ huy động vốn ngắn hạn cực kì hiệu quả của mọi chủ
thể tham gia thị trường tiền tệ. Một công cụ vay qua đêm không thể thiếu với hệ thống
ngân hàng tại Mỹ.
f, Bảo chi ngân hàng - Chấp phiếu ngân hàng ( Banker’s Acceptance )
Bảo chi ngân hàng các BAs là một loại hối phiếu trả chậm ngắn hạn, có ghi ngày
chi trả tại một ngân hàng giao dịch nào đó. Ở Mỹ, các BAs được dùng để tạo thuận lợi
cho hoạt động ngoại thương. Các nhà xuất nhập khẩu có thể dùng phương tiện này để
thực hiện giao nhận hàng và tiền một cách linh động hơn với sự thừa nhận của ngân hàng
phát hành.
Phương thức giao dịch :
Tại thời điểm phát hành nhà nhập khẩu sẽ đến làm thủ tục tại ngân hàng xin ngân
hàng đóng dấu bảo lãnh thanh tốn, đổi lại cần có ký quỹ hoặc tài sản đảm bảo. Sau khi
hối phiếu đến tay người xuất khẩu và nếu người này mang đến ngân hàng xin giải ngân
trước hạn thì sẽ nhận được mức tiền thấp hơn do phải trả chiết khấu. Lúc này hối phiếu đó
thuộc quyền sở hữu của ngân hàng bên nhà xuât khẩu, lúc này nó mới trở thành một BA,
19
được cơng nhận về phẩm chất như một hàng hố có khả năng giao dịch. BA đó có thể
được giữ đến ngày hẹn trả hoặc cũng có thể được bán đi trên thị trường tiền tệ.
Các BAs được mua đi bán lại dễ dàng trong thị trường thứ cấp do có chất lượng tin
cậy cao bởi vì chúng được bọc lót bằng một sự bảo đảm của một ngân hàng có uy thế,
đồng thời với lượng hàng hố gốc được mua bởi nhà nhập khẩu.
2.2.2. Công cụ dài hạn
b, Trái phiếu chính phủ trung hạn (Treasury notes)
Trái phiếu trung hạn T- notes được phát hành theo mệnh giá tối thiểu là 1.000USD
và tối đa là 1 triệu USD, có thời gian đáo hạn từ 1 năm đến tối đa là 10 năm. T-notes được
trả lãi mỗi 6 tháng một lần. Người đầu tư có thể chọn lựa cách để giữ T-notes, hoặc họ
nhận các chứng chỉ trái phiếu ký danh đầy đủ hoặc thực hiện việc đăng ký sở hữu bằng
bút toán ghi sổ được quản lý bằng máy điện toán. Đặc biệt các T- notes đáo hạn dưới năm
năm được ấn định mệnh giá phát hành tối thiểu là 5.000USD. Vào thời điểm đáo hạn Tnotes được hoàn trả bằng tiền mặt theo mệnh giá ghi trên trái phiếu.
Phương thức giao dịch :
Các T- notes được đấu giá mỗi q theo lịch được cơng bố định kỳ dưới hình thức
chào giá cạnh tranh mà đối tượng mua chủ yếu là các tổ chức tài chính, các ngân hàng lớn
hoặc một quốc gia khác. Một cá nhân cũng có thể mua trực tiếp các trái phiếu trong các
đợt phát hành đấu giá đó bằng cách tham gia một chào mua "khơng cạnh tranh". Tất cả
những người chào mua đó đều được chấp thuận trước, mặc dù lợi suất trái phiếu (yield)
mà họ sẽ nhận chỉ được quyết định sau khi các chào mua cạnh tranh được chấp thuận, và
luôn là mức trung bình của các chào mua cạnh tranh đợt đó.
Trái phiếu trung hạn có thể mua bán trao đổi tại các ngân hàng, các cơng ty chứng
khốn hoặc có thể liên hệ trực tiếp với Ngân Hàng Dự Trữ Liên Bang. Các T- notes được
mua bán nhộn nhịp tại các thị trường thứ cấp.
20
2012
2013
2014
2015
2016
Total
Issues
2105,3
1949
2024,4
1930,7
1981,8
9991,2
Retirement
1313
1304,1
1448,3
1474,2
1733,6
7273,3
Net (Trị giá TN ròng)
792,3
644,9
576,1
456,5
248,1
2717,9
Bảng 3: Khối lượng TN phát hành, đáo hạn, ròng giai đoạn 2012-2016.
(ĐV: USD Billions)
Nhận xét :
Có thể nhận thấy sự khác biệt giữa TN và TB ở cả khối lượng giao dịch và khối
lượng ròng. Điều đó cũng phản ánh đúng bản chất của T-Notes – công cụ huy động vốn
đặc biệt hiệu quả và quan trọng của chính phủ Mỹ khi mang lại hàng trăm tỷ dola nguồn
vốn dài hạn để giúp Mỹ bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước và khắc phục phần nào vấn
đề mất cân bằng cán cân tài chính.
Nhìn vào bảng số liệu có thể nhìn thấy xu hướng giảm dần, hạn chế khối lượng trái
phiếu trung hạn ròng kể từ năm 2012 đến 2016. Thực chất xu hướng này đã được Mỹ thực
hiện kể từ năm 2009 trong nỗ lực thoát khỏi khủng hoảng và giảm dần khoản mục nợ dài
hạn khổng lồ đang treo chờ ngày đáo hạn với lộ trình đề ra từ năm 2009 là giảm 45 tỷ
USD/ năm.
21
Đồ thị 10: Lãi suất chào bán Trái phiếu trung hạn Mỹ kì hạn 3; 5 và 10 năm giai đoạn
2012-2016
Nhận xét :
Khác với mức chiết khấu của T-Bill thì T-Notes sẽ có lãi suất được trả 6 tháng một
lần. Lãi suất của TN do chính quyền liên bang quy định nhằm thay đổi dựa theo nhu cầu
vốn trung hạn trong từng thời kì và từng giai đoạn. Ngồi ra TN cũng là một công cụ
được mua bán trao đổi trên OMO, do vậy mức lãi suất chào bán cũng sẽ phải đưa ra dựa
theo mục tiêu chính sách tiền tệ từng thời kỳ của Mỹ.
c, Trái phiếu chính phủ dài hạn (Treasury bonds)
Trái phiếu dài hạn T- bonds chiếm phần nhỏ nhất trong cơ cấu nợ huy động bằng
các chứng khốn chính phủ. Trái phiêu dài hạn có thời gian đáo hạn tối thiểu là 10 năm và
có thể dài đến 30 năm. T- bonds được phát hành với mệnh giá từ 1.000USD đến
100.000USD, lãi suất được trả mỗi 6 tháng một lần. Cách giao dịch và chào bán cũng
giống như T- notes, theo hình thức các chứng chỉ ký danh đầy đủ cả lãi định kỳ cũng được
trả bằng chi phiếu cho chính tên người chủ trái phiếu hoặc bút toán ghi sổ vẫn là loại ký
danh đầy đủ. Sau khi được chào bán cũng có thể chuyển nhượng trên thị trường thứ cấp
theo quy mô khối lượng lớn giữa những nhà đầu tư nhân danh tổ chức với nhau.
2012
2013
2014
2015
2016
Total
Issues
199,2
191
191
191,8
187,6
960,6
Retirement
0
0
0
20,1
43
63,1
Net
199,2
191
191
171,6
144,6
897,5
Bảng 4: Khối lượng T-Bonds được phát hành,đáo hạn và giá trị ròng.
(Đơn vị: USD Billions)
22
Đồ thị 11: Lãi suất chào bán Trái Phiếu CP kỳ hạn 10,20,30 năm giai đoạn 2012-2016
Các T- Bonds, do có thời giàn đáo hạn quá dài, thường hay được ghi thêm điều
kiện thu hồi. Điều này cho phép chính phủ có thể mua lại chứng khốn đó ở mệnh giá sau
một thời gian được xác định trước, ví dụ từ năm thứ 20 trở đi chẳng hạn. Thời gian này
thường được cân nhắc đủ dài để tạo hấp dẫn cho việc tiếp thị phát hành đạt tính khả thi.
Các chứng khốn nợ của chính phủ Mỹ ln được thu hồi theo mệnh giá; khác với các
trái phiếu công ty thường áp dụng việc thu hồi với một khoản ưu đãi giá cao hơn.
3.
Đánh giá chung về thực trạng thị trường tiền tệ Mỹ giai đoạn từ năm 2012 đến
nay
3.1 Trước năm 2016
-
Năm 2012 với đầy rủi ro dưới tác động của cuộc khủng hoảng nợ cơng châu Âu.
Các chính sách khắc khổ của các chính phủ và người dân, cộng với triển vọng kinh tế bi
quan và hệ thống tài chính bất ổn khiến khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) rơi
vào suy thoái lần thứ hai trong vòng 3 năm trở lại đây.
-
Kinh tế Mỹ tiếp tục ở mức dưới tiềm năng khi tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao gần
8%, quá trình giảm nợ khu vực tư nhân vẫn tiếp diễn sau những năm chi tiêu quá tay cản
trở sự hồi phục của tiêu dùng, trong khi nguy cơ “vách đá tài chính” năm 2013 khiến khu
vực tư nhân không muốn mở rộng đầu tư.
-
Sau đó, nền KT Mỹ triển khai các gói QE để phục hồi đà tăng trưởng cũng như cải
thiện thị trường việc làm khi các chính sách cũ khơng phát huy tác dụng.
23
3.2 Từ năm 2016
-
Mặt bằng lãi suất về cơ bản diễn biến ổn định. Tỷ giá và thị trường ngoại tệ trong
10 tháng năm 2016 diễn biến ổn định, thanh khoản thị trường tốt, tâm lý găm giữ ngoại tệ
giảm, Ngân hàng Nhà nước mua được lượng lớn ngoại tệ bổ sung dự trữ ngoại hối nhà
nước.
-
Từ đầu tháng 11/2016, tỷ giá tăng nhanh chủ yếu do yếu tố tâm lý trước bối cảnh
đồng USD tăng mạnh so với các đồng tiền khác và có các quan điểm chính sách được thị
trường kỳ vọng sẽ kích thích tăng trưởng của kinh tế Mỹ và FED sớm tăng lãi suất. Tuy
nhiên, thanh khoản thị trường vẫn đảm bảo, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của tổ chức, cá
nhân được các tổ chức tín dụng đáp ứng kịp thời và đầy đủ.
Tác động tích cực:
-
Fed đã quyết định duy trì mức lãi suất cơ bản dưới 0,25% và thực hiện gói nới lỏng
định lượng QE (Quantitative Easing) bơm thanh khoản cho các định chế tài chính. Hoạt
động này của Fed nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, kích thích sản xuất và
ngăn chặn giảm phát, ngồi ra việc triển khai các gói nới lỏng định lượng của Mỹ đã đẩy
đồng đô la Mỹ (USD) xuống mức thấp. Đó là một trong những lợi thế Mỹ tạo ra để duy
trì thế thượng phong trong cuộc chiến phá giá, cạnh tranh xuất khẩu, khôi phục kinh tế.
-
Mức lãi suất tăng cao trong thị trường nội địa của Mỹ thu hút vốn đầu tư nóng từ
các thị trường mới nổi. Dòng vốn đầu tư này sẽ quay trở lại Mỹ do mức lợi suất tăng cao.
Việc áp dụng chính sách giảm hoặc dừng gói nới lỏng định lượng lần3 giúp kìm hãm sự
tăng trưởng q nóng của thị trường chứng khoán Mỹ trong thời gian vừa qua.
Hạn chế:
-
Việc Fed quyết định tăng lãi suất lần này không ảnh hưởng nhiều trong ngắn hạn
do:
+ Nhà đầu tư trên thị trường đã xác định được xác suất để Fed tăng lãi suất lên đến 95%
theo khảo sát của Reuters (các cuộc họp trước đây dự báo Fed tăng lãi suất với xác suất
dưới 50%)
24
+ Fed đưa ra mức tăng lãi suất tối thiểu để đảm bảo thị trường thích ứng dần dần. Chính
vì vậy biến động trên thị trường ngoại hối nói riêng và thị trường tài chính nói chung
khơng q đột biến.
-
Tuy nhiên trong trung và dài hạn, quyết định tăng lãi suất cơ bản của Fed sẽ gây
bất lợi và tạo sức ép lên chính sách tiền tệ của các quốc gia khác do:
+ Dòng vốn sẽ bị rút ra dần dần nhất là thị trường mới nổi1 và để thích ứng với hội nhập
thì chính sách các quốc gia cần phải điều chỉnh để phù hợp với cung cầu thị trường tiền tệ
thế giới
+ Chi phí đi vay đối với các nước đang và chậm phát triển sẽ cao hơn.
-
Tác động đầu tiên của việc dừng gói nới lỏng định lượng lần3 là giảm nguồn cung
tiền USD trong nền kinh tế Mỹ. Lượng tiền cung cấp cho hệ thống ngân hàng giảm, dự
trữ tiền để cho vay tín dụng giảm trong ngắn hạn trong khi nguồn cầu tiền mặt vẫn tăng
cao. Những yếu tố đó tác động khiến cho mặt bằng lãi suất tại Mỹ tăng, lợi suất thị trường
TPCP tăng cao từ đó dẫn đến chi phí các khoản vay tăng gây ảnh hưởng tới lượng cầu
trên thị trường nhà đất, từ đó ảnh hưởng tới thị trường việc làm.
-
Bên cạnh đó, nợ chính phủ Mỹ đang ở mức cao, tuy nhiên với mức lãi suất thấp kỷ
lục của Mỹ, chi phí cho khoản nợ này đang ở mức thấp. Khi lãi suất tăng sẽ tạo ra một
khoản nợ lớn hơn cho Chính phủ Mỹ. Cuối cùng, lãi suất tăng tạo nguy cơ giảm giá trên
thị trường chứng khoán. Điều này ảnh hưởng xấu đến sự phục hồi của nền kinh tế Mỹ.
Khi áp dụng gói QE, tổng cầu nền kinh tế Mỹ tăng cao (GDP Mỹ tăng 0,94% từ 09/2012
đến 06/2013); Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tăng (tăng 0,94% từ 09/2012 đến 07/2013).
Khi kết thúc gói hỗ trợ, do mặt bằng giá tăng khiến cho chi phí sản xuất ở mức cao, các
nhà sản xuất hay cung ứng của thị trường sẽ giảm lượng cung ra thị trường, nhu cầu tiêu
dùng cũng giảm bớt do khơng cịn hỗ trợ của gói QE. Điều này khiến cho tổng lượng
hàng hóa tiêu dùng trở về với mức cân bằng trong dài hạn.
25
III.
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT HUY VAI TRỊ
TÍCH CỰC CỦA THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ MỸ VÀ
MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.
Giải pháp đề xuất nhằm phát huy vai trò tích cực của thị trường tiền tệ Mỹ
a, Tăng cường vai trò của FED: cục dự trữ liên bang Mỹ FED nắm vai trò chủ đạo về tổ
chức, quản lý, giám sát thị trường tiền tệ nhằm đảm bảo cho thị trường hoạt động hiệu
quả vì vậy việc tăng cường vai trò của FED được coi là giải pháp hàng đầu. Cụ thể:
- Đổi mới và hồn thiện các cơng cụ chính sách tiền tệ gián tiếp( đặc biệt là nghiệp vụ thị
trường mở) nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ.
- Tiếp tục nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống máy tính, phần mềm máy tính để đảm bảo
thơng tin được nắm bắt kịp thời, chính xác, đồng thời tăng cường trao đổi thông tin giữa
các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ với FED cũng như tăng khả năng giám sát của FED
với thị trường tiền tệ.
- Đổi mới chính sách lãi suất: giai đoạn 2012-2014 FED thi hành chính sách lãi suất gần
bằng 0, đây có thể coi là giải pháp để FED vực dậy nền kinh tế hậu khủng hoảng, tuy
nhiên đến giai đoạn 2015-nay nền kinh tế Mỹ đã phát triển trở lại vì vậy FED cần thay đổi
chính sách lãi suất để có thể sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn.
b, Nâng cao khả năng quản lý và sử dụng vốn hiệu quả của các tổ chức tín dụng: các tổ
chức tín dụng chính là thành phần tham gia đơng đảo nhất trên thị trường tiền tệ, góp
phần luân chuyển nguồn vốn vì vậy việc nâng cao quản lí và sử dụng vốn của các tổ chức
tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả của thị trường tiền tệ
- Về phía cơ quan pháp luật: Ban hành thêm các điều luật nhằm quản lý hiệu qủa sử dụng
vốn của các tổ chức tín dụng
- Về phía các tổ chức tín dụng: Cần minh bạch hóa các hoạt động của mình, kiểm soát
chặt chẽ về điều kiện và thủ tục của các khoản cho vay, nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin đảm bảo cho hoạt động thanh tốn, nâng cao trình độ nhân viên, vv…
2.
Bài học kinh nghiệm