BÀI TẬP LỚN
CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH TỪ 2011
ĐẾN NAY
Năm học 2015-2016
Lời nói đầu
Như chúng ta đã biết, Ngân hàng trung ương chính là trái tim của nền kinh tế. Một
nền kinh tế chỉ có thể phát triển lành mạnh khi có một Ngân hàng trung ương thực
hiện tốt chức năng điều tiết hệ thống tiền tệ. Ngược lại, những trục trặc trong hoạt
động của Ngân hàng trung ương cũng có thể gây ra những cú “đột quỵ” đối với cả nền
kinh tế. Cùng với sự thay đổi và phát triển không ngừng của nền kinh tế thì sứ mệnh
hầu hết của các Ngân hàng trung ương trên thế giới là chịu trách nhiệm xây dựng và
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua các công cụ và giải pháp nhằm đạt tới
các mục tiêu đề ra.
Hiện nay, lãi suất là một công cụ điều tiết quan trọng của hầu hết các Ngân hàng
Trung ương các nước trong quá trình điều hành và thực thi chính sách tiền tệ bất kể
Ngân hàng Trung ương nước đó lấy lãi suất hay cung tiền làm mục tiêu trung gian của
Chính sách tiền tệ. Với tầm quan trọng bậc nhất của yếu tố lãi suất trong vai trò là một
yếu tố thị trường tài chính cũng như vai trò là một công cụ của CSTT, việc nghiên cứu
các chính sách lãi suất của mỗi quốc gia là vô cùng quan trọng để ta thấy được những
sự thay đổi và điều chỉnh hợp lý các chính sách của quốc gia đó trong từng thời kỳ
kinh tế.
Đặc biệt, trong tháng 6 vừa qua, một sự kiện vô cùng quan trọng diễn ra tại Anh và
nó đã thu hút sự quan tâm của toàn thế giới, đó là cuộc trưng cầu dân ý vẫn được gọi
với cái tên Brexit để quyết định nước này có rời khỏi Liên minh châu Âu(EU) hay
không. Sự kiện này đã ảnh hưởng không nhỏ tới chính sách lãi suất của các Ngân
hàng trung ương lớn trên thế giới, trước hết là NHTW Anh và các nước Châu Âu.
Chính vì vậy, chúng em đã quyết định tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về các chính
sách lãi suất của Ngân hàng Anh từ năm 2011 cho đến nay để thấy rõ BOE đã thực thi
những chính sách gì để cải thiện và ổn định nền kinh tế trong những năm qua và đặc
biệt là trong tình hình hiện tại.
Nguồn tham khảo:
-
-cơ chế điều hành lãi suất của NHTW các nước phát triển và VN
-
- />-www.vietnamplus.vn/tags/kinh-tế-anh.vnp
-vietstock
-vnba
-economicshelp
Mục lục
I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH
LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1. Khái niệm lãi suất và thước đo lãi suất
1.1.
Khái niệm lãi suất
Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định mà
người sử dụng trả cho người sở hữu nó.
*Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ
vay từ một người cho vay
* Là chi phí bỏ ra cho việc vay tiền
- Là giá cả của quyền sử dụng tiền
- Luôn gắn liền với thời gian và khoản tiền vay
- Được thể hiện bằng tỉ lệ %
1.2.
Các thước đo lãi suất
- Lãi suất kép: là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu tư lại của lợi tức thu được trong
thời hạn sử dụng tiền vay. Nó thường được áp dụng cho các khoản đầu tư có nhiều kỳ
hạn thanh toán, trong đó lãi của kỳ trước được nhập vào vốn gốc để tính lãi cho kỳ
sau.
- Lãi suất hiệu quả: tương tự như lãi suất kép nhưng tính cho một năm.
- Lãi suất hoàn vốn: là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản tiền nhận
được trong tương lai từ một khoản đầu tư với giá trị hôm nay của khoản đầu tư đó.
I.3 Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế
- Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm
nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Lãi suất danh
nghĩa thường được thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng.
- Lãi suất thực tế: là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm
phát.
5
2. Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
2.1Là công cụ để khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
Tiết kiệm là phần thu nhập còn lại sau khi tiêu dùng ở hiện tại của các chủ thể kinh tế.
Với việc tạo thu nhập cho người tiết kiệm, lãi suất trở thành một nhân tố cơ bản điều
tiết tiêu dùng và tiết kiệm. Lãi suất cao khuyến khích người ta hy sinh tiêu dùng hiện
tại, tiết kiệm nhiều hơn để có khoản tiêu dùng cao hơn trong tương lai và ngược lại.
Trong một nền kinh tếcó thị trường tài chính phát triển, các khoản tiết kiệm được thu
hút triệt để qua các kênh tài chính trực tiếp và gián tiếp để tạo nên quỹ cho vay đáp
ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
2.2 Là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Một sự gia tăng trong lãi suất sẽ làm giảm khả năng có được những thu nhập khá lớn
để bù đắp được số lãi phải trả, và do đó số đầu tư chắc chắn sẽ giảm. Cũng có thể lập
luận như vậy về việc đi vay để tiêu dùng. Những người tiêu dùng so sánh số lãi phải
trả cho một khoản vay mượn với ý muốn có càng sớm càng hay một sản phẩm như
một căn nhà hay một chiếc ô tô chẳng hạn. Những lãi suất cao hơn sẽ làm cho một số
người tiêu dùng chờ đợi chứkhông mua ngay, và số tiêu dùng sự định sẽ giảm xuống.
Tổng cầu bao gồm cả các thành phần như cầu đầu tư của doanh nghiệp và cầu tiêu
dùng của cá nhân, của hộ gia đình sẽ thay đổi theo. Vì sự biến động lãi suất có tác
động đến đầu tư, dến tiêu dùng nên nó có tác động gián tiếp đến các mục tiêu của nền
kinh tế vĩ mô, biểu hiện trong các trường hợp:
- Lãi suất thấp → khuyến khích đầu tư, khuyến khích tiêu dùng → tăng tổng cầu →
sản lượng tăng, giá cả tăng, thất nghiệp giảm, nội tệ có xu hướng giảm so với ngoại tệ.
- Lãi suất cao → hạn chế đầu tư, hạn chế tiêu dùng → giảm tổng cầu → sản lượng
giảm, giá cả giảm, thất nghiệp tăng, nội tệ có xu hướng tăng giá so với ngoại tệ. Vì có
khả năng tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô nên lãi suất được Chính phủ các nước
sử dùng làm một công cụ có hiệu quả để điều tiết nền kinh tế quốc gia.
2.3 Là công cụ phân phối vốn và kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
Lãi suất có tác dụng trong việc phân bổ vốn. Đối với những dự án có mức độ rủi ro
như nhau, dự án nào có lãi suất lớn hơn thường thu hút được vốn nhanh hơn, nhiều
6
hơn. Còn những dự án nào chứa định nhiều rủi ro thì phải trả lãi suất cao mới có khả
năng thu hút được vốn. Như vậy, bằng cách đưa các mức lãi suất khác nhau có thể tạo
được sự phân bổ các luồng vốn theo mục đích mong muốn. Trong quan hệ vay vốn,
người đi vay không chỉ phải hoàn trả gốc khi đến hạn mà còn phải trả lãi vay. Bằng
việc buộc phải trả lãi đã kích thích các người đi vay phải sử dụng vốn có hiệu quả,
vốn phải có tác dụng thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo thu nhập để bù đắp chi phí, có
lợi nhuận, tạo cơ sở cho việc trả lãi.
2.4 Là công cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế
Trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế, lãi suất thường có xu hương tăng do cung
cầu quỹ cho vay đều tăng lên, trong đó tốc độ tăng của cầu quỹ cho vay lớn hơn tốc độ
tăng của cung quỹ cho vay. Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế, lãi
suất thường có xu hướng giảm xuống.
2.5 Là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Khả năng điều tiết nền kinh tế vĩ mô của lãi suất đã làm cho nó trở thành công cụ quan
trọng để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường
cũng như thị trường tài chính chưa phát triển, lãi suất được sử dụng làm một công cụ
trực tiếp để tác động tới mục tiêu trung gian và qua đó tới mục tiêu cuối cùng của
chính sách tiền tệ. NHTW sử dụng công cụ này dưới các hình thức ấn định trực tiếp
lãi suất kinh doanh cho các ngân hàng hoặc quy định khung lãi suất tiền gửi – lãi suất
tiền vay hoặc trần lãi suất tiền vay, qua đó khống chế lãi suất cho vay của các ngân
hàng theo hướng thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ. Trong điều kiện thị trường tài chính
phát triển, NHTW sử dụng công cụ lãi suất gián tiếp như lãi suất tái chiết khấu, lãi
suất cho vay cầm cố để tác động gián tiếp tới lãi suất thịtrường. Lãi suất thị trường
thay đổi sẽ tác động tới các biến số kinh tế vĩ mô.
7
II.
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH
1. Lịch sử hình thành.
Thành lập năm 1694 do doanh nhân Scotland William Paterson, Ngân hành Anh là
ngân hàng cho chính phủ Anh. William Paterson cho chính phủ vay £1,2 triệu, đổi lại
ông có quyền thành lập Ngân hàng Anh với những đặc quyền ngân hàng của chính
phủ bao gồm phát hành giấy bạc. Ngân hàng đảm nhiệm chức năng quản lý "nợ quốc
gia" từ khi ý tưởng này ra đời và thực hiện thế kỉ 18. Cho đến Sắc lệnh hoàng gia gia
hạn vai trò của Ngân hàng năm 1781,Ngân hàng Anh trở thành ngân hàng của các
ngân hàng, tức là dự trữ vàng bảo đảm cho lượng giấy bạc phát hành. Ngày 26 tháng
02 năm 1797, nguy cơ chiến tranh với nước Pháp cách mạng tư sản khiến dự trữ vàng
sụt giảm nghiêm trọng, Trong thời gian 1920 đến 1944, Ngân hàng Anh từ bỏ các
chức năng ngân hàng thương mại và trở thành ngân hàng trung ương. Năm 1946, nó
được quốc hữu hóa. Năm 1997, Ủy ban Chính sách tiền tệ được thành lập để ấn định
lãi suất, phục vụ chỉ tiêu lạm phát 2,5% của chính phủ
2. Chức năng, vai trò
Ngân hàng Anh thực hiện tất cả các chức năng của ngân hàng trung ương. Quan trọng
hơn cả trong các chức năng đó là duy trì ổn đinh giá cả và hỗ trợ các chính sách kinh
tế của Chính phủ Vương quốc Anh. Hai lĩnh vực chính được Ngân hàng đảm nhiệm
là:
- Ổn định tiền tệ: duy trì giá cả ổn định và lòng tin vào đồng bảng Anh. Giá cả ổn
định được duy trì tuân thủ mục tiêu lạm phát của Chính phủ. Ngân hàng thực hiện
chức năng này thông qua tỷ lệ lãi suất được ấn định bởi Ủy ban Chính sách tiền tệ.
-
Ổn định tài chính: duy trì sự ổn định tài chính trước các nguy cơ đe dọa hệ
thống tài chính. Những nguy cơ này được phát hiện bằng quan sát, theo dõi. Các nguy
cơ phát sinh sẽ được ngăn chặn bằng các hành động tài chính và các biện pháp khác ở
trong nước và ngoài nước. Trong những trường hợp hãn hữu, Ngân hàng Anh là ngân
hàng cung cấp tín dụng cuối cùng.
Các định chế khác cùng Ngân hàng Anh đảm bảo sự ổn định tài chính và tiền tệ như:
8
- Ngân khố Chính phủ (Her Majesty’s Treasury), cơ quan của Chính phủ Anh chịu
trách nhiệm về chính sách kinh tế và tài chính
-Cơ quan quản lý dịch vụ tài chính (Financial Services Authority – FSA), tổ chức độc
lập quản lý lĩnh vực dịch vụ tài chính.
-Các ngân hàng trung ương và các tổ chức quốc tế khác với mức đích cải thiện hệ
thống tài chính quốc tế.
Bản ghi nhớ năm 1997 quy định những nguyên tắc mà Ngân hàng Anh, Ngân khố
chính phủ và FSA phối hợp để tăng cường sự ổn định tài chính.
Với vai trò là ngân hàng của Chính phủ Anh, Ngân hành Anh quản lý tài khoản quỹ
chung của chính phủ. Ngân hàng cũng quản lý thị trường ngoại hối và dự trữ vàng. Nó
là ngân hàng của các ngân hàng, có nghĩa là cho vay sau cùng. Để duy trì năng lực
nghiệp vụ, nó cũng cung cấp các dịch vụ ngân hàng thương mại và ngân hàng bán lẻ
cho một số lượng hạn chế các cá nhân và tổ chức.
Ngân hàng Anh có độc quyền phát hành giấy bạc tại Anh (England) và Wales. Các
ngân hàng Scotland và Bắc Ireland vẫn giữ quyền phát hành giấy bạc ở địa phương
nhưng họ phải ký quỹ đảm bảo toàn bộ tại Ngân hàng Anh trừ khoản vài triệu bảng
giấy bạc phát hành năm 1845. Sau tháng 12 năm 2002, việc in ấn giấy bạc được giao
cho công ty De La Rue theo tư vấn của Công ty tài chính Close Brothers (Close
Brothers Corporate Finance Ltd).
Từ năm 1997, Ủy ban Chính sách tiền tệ chịu trách nhiệm ấn định tỷ lệ lãi suất. Với
quyết định cho phép Ngân hàng hoạt động độc lập, trách nhiệm quản lý nợ của chính
phủ được chuyển cho Văn phòng Quản lý nợ Anh quốc (UK Debt Management
Office) năm 1998. Đến năm 2000, chức năng quản lý tiền mặt của chính phủ cũng
chuyển giao cho văn phòng này. Và cuối năm 2004, công ty Computershare giành
quyền cung cấp dịch vụ quản lý trái phiếu cho Chính phủ Anh.
Ngân hàng Anh từng chịu trách nhiệm quản lý và giám sát ngành ngân hàng. Chức
năng này được chuyển giao cho Cơ quan giám sát dịch vụ tài chính (FSA) tháng 06
năm 1998.
9
-Bank of England được thành lập năm 1694 do perteson lập ra, và nó là ngân hàng tư
nhân,không thuộc quyền quản lý của chính phủ Anh.và một phần ngân hàng này thuộc
quyền kiểm soát của gia tộc rothchild.gia tộc này cũng đồng thời cùng vài gia tộc khác
đang kiểm soát việc phát hành tiền tệ của các quốc gia Đức, Pháp ,Ý ,Áo và Mỹ...
3. Mục tiêu hoạt động
a) Mục tiêu chính
Duy trì sự ổn định và sức mua của đồng nội tệ. giá cả ổn định và niềm tin vào đồng
nội tệ chính là hai tiêu chuẩn quan trọng nhất của sự ổn định tiền tệ. sự ổn định giá cả
được đảm bảo bởi thực tế là tỷ giá do Uỷ ban chính sách tiền tệ của Ngân hàng Anh
quyết định tùy theo mức độ lạm phát và chúng tăng theo các mức độ do chính phủ đặt
ra. Tỷ lệ lạm phát có thể chấp nhận là xấp xỉ 2%.
b) Mục tiêu của NHTW Anh trong bối cảnh hiện nay
Ngày 23/6 vừa qua, tại Anh đã diễn ra một sự việc vô cùng quan trọng và tác động
trực tiếp đến nền kinh tế Anh, đó là việc trưng cầu ý dân về tư cách thành viên của
quốc gia này tại Liên minh châu Âu (EU) hay còn gọi là Brexit. Cuộc bỏ phiếu ngày
23/6 là cuộc trưng cầu ý dân thứ hai trong lịch sử nước Anh về mối quan hệ với EU.
Cuộc trưng cầu đầu tiên diễn ra vào năm 1975 với kết quả khoảng 67% cử tri ủng hộ
Anh ở lại EU (Khi đó lấy tên là Cộng đồng Than Thép châu Âu). Và cuối cùng với số
phiếu ủng hộ Brexit là 17.410.742 phiếu, chiếm 52%, người dân Anh đã chọn rời EU.
Trong khi đó, số phiếu ủng hộ ở lại chỉ là 16.141.241 phiếu, chiếm 48%. Với kết quả
này khó tránh khỏi gây ra những bất lợi cho kinh tế Anh, song đồng thời cũng đem
đến những lợi ích và cơ hội nhất định, một trong số đó là giúp Chính phủ Vương quốc
Anh "cài đặt" lại nền kinh tế.
Tuy nhiên, nhằm đối phó nguy cơ suy thoái kinh tế và đồng bảng Anh, ngân hàng
trung ương Anh quốc (BoE) cũng đã đưa ra một số chính sách về quy định lãi suất với
mục tiêu kích thích tăng trưởng và ngăn chặn đà suy thoái nền kinh tế hậu Brexit.
10
*CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH*
1. Các công cụ điều hành
Ngân hàng Anh điều hành lãi suất thị trường thông qua hai công cụ là lãi suất cơ bản
và lãi suất Repo-lãi suất được sử dụng trong những hoạt động thị trường mở.
1.1 Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản này còn được gọi tắt là tỷ giá ngân hàng hoặc ngân hàng của cơ sở
nước Anh.Đó là tỷ lệ mà các Ngân hàng Anh phí ngân hàng và tổ chức tài chính cho
vay với kỳ hạn 1 ngày. Các quyết định về mức lãi suất được thực hiện bởi Ủy ban
chính sách tiền tệ (MPC). Thay đổi lãi suất cơ bản chính là công cụ dễ thấy nhất được
sử dụng bởi MPC, có đội ngũ các nhà kinh tế họp mỗi tháng để thảo luận về chính
sách tiền tệ hiện tại và trong tương lai.
Biểu đồ lãi suất cơ bản của Anh (năm 2015)
11
Biểu đồ lãi suất cơ bản của Anh trong dài hạn
Hiện nay, lãi suất cơ bản của Anh (BoE) là 0,25%.
1.2 Lãi suất Repo
Repo là viết tắt của thỏa thuận mua lại, và tỷ lệ repo là mức độ mà Ngân hàng
Anh mua lại chứng khoán đã bán trước đó trong các thị trường tiền tệ. Thị trường tiền
tệ bao gồm các ngân hàng, hiệp hội xây dựng và kinh doanh chứng khoán chuyên
khoa. Thay đổi tỷ lệ repo ảnh hưởng đến thanh khoản ngắn hạn trong hệ thống tiền tệ,
mà nhanh chóng có tác dụng trên tất cả các tỷ lệ khác.
Ngân hàng trung ương đã sử dụng các công cụ lãi suất để nhằm đảm bảo mục tiêu. Lãi
suất thay đổi theo thời gian, và với số lượng lớn, sẽ gây bất ổn không cần thiết và biến
động trong nền kinh tế. Sự thay đổi lãi suất sẽ mất khoảng 2 năm để có tác động đầy
đủ đối với lạm phát. Vì vậy, Uỷ Ban chính sách tiền tệ đặt ra lãi suất dựa trên dự báo
về lạm phát 2-3 năm tới.Nếu lạm phát được dự báo là sẽ vượt qua mục tiêu, Ủy ban
chính sách tiền tệ có thể sẽ tăng lãi suất. Mọi người sẽ có xu hướng chi tiêu ít hơn và
tiết kiệm hơn, đặt áp lực giảm lạm phát. Nếu lạm phát có khả năng giảm xuống dưới
mục tiêu, MPC có thể sẽ cắt giảm lãi suất để kích thích chi tiêu và lạm phát.
Chính vì mối quan hệ trên nên lãi suất đã trở thành công cụ được lựa chọn để kiểm
soát lạm phát mục tiêu và kiểm soát các kỳ vọng lạm phát hữu hiệu.
12
2. Lãi suất của ngân hàng trung ương Anh qua những năm gần đây
Từ khi bùng nổ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008, ủy ban chính sách tiền tệ của
ngân hang trung ương Anh lien tục cắt giảm lãi suất. động thái này nhằm đề phòng
kinh tế yếu kém sẽ khiến Anh rơi vào suy thoái kinh tế kéo dài. Cắt giảm lãi suất cho
vay sẽ góp phần giảm bớt tình trạng khó khan trên thị trường tín dụng và tạo điều kiện
cho các ngân hàng giúp khách hàng của mình. Cho đến tháng 3/2009, Anh đã giảm lãi
suất xuống thấp kỷ lục trong 3 thế kỷ ở mức 0,5% và duy trì cho đến 2015 nhằm hỗ
trợ nền kinh tế thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ toàn cầu.
Lãi suất chính thức của Anh được công bố qua các năm
Sau sự suy thoái vào năm 2009, nhằm đối phó với suy thoai kinh tế sâu sắc NHTW
Anh đã áp dụng những chính sách lãi suất qua các năm như sau:
- 2003-2007 Tỷ giá đã được đẩy lên thành một vùng trung tính vào khoảng 5%,
nhưng đến năm 2007 họ đã đưa lên đối với khu vực hạn chế.
13
- 2008 -2014 Để đối phó với suy thoái kinh tế sâu sắc, giá đã được cắt giảm đến
mức chưa từng có trong thời hiện đại.
- 2015: Trong bối cảnh nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng, việc tỷ lệ lạm phát
vẫn cách xa mức mục tiêu 2% do BOE đặt ra khiến giới chức trách nước này
phải lo ngại về những tác động từ suy thoái kinh tế toàn cầu. BOE dự báo, mức
tăng CPI sẽ tiếp tục nằm ở mức thấp, dưới 1% cho tới mùa xuân năm 2016.
Ngoài ra, điểm yếu cơ cấu trong tiến trình phục hồi nền kinh tế Anh cũng bộc
lộ trong các số liệu công bố ngày 30/6. Đó là mức thâm hụt tài khoản vãng lai
lên tới 5,9% GDP trong năm 2014 - mức cao nhất kể từ khi số liệu này bắt đầu
được thống kê năm 1948. Trong bối cảnh này, tại cuộc họp hôm 5/11/2015,
Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) quyết định giữ lãi suất cơ bản ở mức 0,5%.
- 2016: Ngày 4/8, Ủy ban Chính sách Tiền tệ (MPC) thuộc Ngân hàng Trung
ương Anh (BoE) đã quyết định giảm lãi suất cơ bản từ 0,5% xuống 0,25%,
nhằm đối phó với nguy cơ suy thoái kinh tế do hậu quả của việc nước này
quyết định rời khỏi Liên minh châu Âu (EU), hay còn gọi là Brexit.
Động thái cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2009 của BoE đã tạo ra
những phản ứng nhanh chóng trên thị trường tài chính tiền tệ toàn cầu.
Ngoài việc bỏ phiếu thông qua quyết định cắt giảm 0,25% lãi suất cơ bản, BoE
còn thông qua chương trình mới trị giá 100 tỷ bảng, nhằm khuyến khích hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây được coi là bước
đi mạnh mẽ nhằm ngăn chặn đà suy thoái của nền kinh tế sau Brexit.
Bên cạnh đó, BoE đã giữ nguyên mức dự báo tăng trưởng 2% đối với kinh tế
Anh trong năm 2016, nhưng hạ dự báo năm 2017 từ 2,3% xuống 0,8%. Cũng
tại cuộc họp này, BoE cũng nhất trí thông qua khoản tiền 10 tỷ bảng để mua
trái
phiếu
doanh
14
nghiệp.
Ngay trước thời điểm MPC họp bàn về lãi suất, một số khảo sát được công bố
cho thấy nền kinh tế Anh có nguy cơ lâm vào suy thoái do hậu quả của Brexit.
Chỉ số Nhà quản lý mua hàng (PMI) tháng 7/2016 trong lĩnh vực chế tạo giảm
xuống, chỉ còn 48,2 điểm - mức thấp nhất kể từ đầu năm 2013.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng này là do sự sụt giảm đáng kể về sản
lượng, cũng như số đơn hàng. Giới chuyên gia và doanh nghiệp đồng loạt kêu gọi
BoE cần phải kịp thời hành động nhằm cứu vãn tình thế hiện nay.
Trước đó, ông Richard Benson thuộc Quỹ Millennium Global ở London nhận định
quyết định cắt giảm lãi suất cộng với việc bổ sung 100 tỷ bảng vào chương trình nới
lỏng định lượng (QE) sẽ giúp ngăn chặn nguy cơ suy thoái của nền kinh tế Anh.
Trong khi đó, cổ phiếu tăng giá mạnh trên các sàn giao dịch từ châu Âu sang châu Á
nhờ sự khởi sắc của thị trường tài chính. Đồng USD cũng tăng giá so với các đồng
ngoại tệ chủ yếu khác trên thị trường tiền tệ toàn cầu. Tuy nhiên, đồng bảng Anh lại
giảm 1,5% xuống mức 1,315 USD.
2.1
Hiệu quả của việc giảm lãi suất
Giả định nền kinh tế có một khoảng cách sản lượng sau đó giảm lãi suất của ngân
hàng Anh với các yếu tố khác không đổi, sẽ làm tăng tổng cầu.
Việc giảm lãi suất sẽ kích thích tổng cầu. điều này tạo ra một hiệu ứng tích cực đối với
tăng trưởng kinh tế, nhưng lại áp lực tiềm năng lên lạm phát.
MPC quyết định giữ nguyên mức lãi suất sau khi xem xét khả năng phục hồi kinh tế
và chiều hướng lạm phát thấp ở Anh trong bối cảnh có nhiều dấu hiệu cho thấy kinh tế
thế giới suy yếu.
Theo MPC việc giữ nguyên lãi suất trong thời gian qua đã phát huy hiệu quả nhiều
hơn mong đợi, khiến kinh tế Anh bắt đầu có những dấu hiệu khởi sắc. BoE đã duy trì
lãi suất chủ chốt ở mức nửa phần tram trong hơn 5 năm qua để hỗ trợ kinh tế phục hồi
sau khủng hoảng tài chính toàn cầu.
15
Lãi suất ở Anh ở mức 0,5% kể từ năm 2009 và lãi suất có ảnh hưởng tới sự phát triển
trong hoạt động kinh tế vĩ mô của vương quốc Anh.
+) GDP thay đổi tỷ lệ đã tăng từ -5,2% trong năm 2009 lên 2,4% vào năm 2014
+) Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống còn 7,5% trong năm 2014 từ 8,1% trong năm 2011
sau khi tăng mạnh vào đầu năm 2008-2009 do ảnh hưởng suy thoái.
Giảm lãi suất làm tăng tổng cầu . lãi suất thấp hơn làm cho chi phí vay thấp hơn. Kích
thích doanh nghiệp đầu tư và người tiêu dùng chi tiêu. Lãi suất thấp hơn cũng làm suy
yếu đồng tiền nước Anh, nên giảm đầu tư trong nước tăng đầu tư nước ngoài. Điều
này làm tăng kim ngạch xuất khẩu ( như là giữa năm 2012 và 2013 tăng 1,6%) và
giảm nhập khẩu (1,2% giữa năm 2012 và 2013)
Tổng cầu cao hơn làm tăng sản lượng quốc gia và do đó sẽ tăng GDP, tăng 1,3% giữa
năm 2012 và năm 2013 sự gia tăng AD đã dẫn đến một sự gia tăng tỷ lệ lớn hơn trong
sản lượng thực tế. độ co giãn cao và tổng cung ngắn hạn là do số lượng lớn công suất
dự phòng trong nền kinh tế Anh .
16
Như vây rõ ràng là mức lãi suất thấp là nguyên nhân sự gia tăng GDP thực tế của Anh,
và là một thành phần quan trọng trong hoạt động kinh tế vĩ mô.
Nhìn vào hiệu quả kinh tế của một vết cắt lãi suất cơ bản của Ngân hàng Trung ương.
Tóm tắt: Hạ lãi suất làm cho nó rẻ hơn để vay. Điều này có xu hướng khuyến khích
chi tiêu và đầu tư. Điều này dẫn đến nhu cầu cao hơn tổng hợp (AD) và tăng trưởng
kinh tế. Tăng AD này cũng có thể gây áp lực lạm phát.
*Xét về lý thuyết, lãi suất thấp sẽ:
•
Giảm cơ để tiết kiệm . Hạ lãi suất cho lợi nhuận thấp từ tiết kiệm. Ưu đãi thấp
hơn này để tiết kiệm sẽ khuyến khích người tiêu dùng phải chi tiêu hơn là giữ
được tiền.
•
Chi phí vay rẻ hơn . Hạ lãi suất làm cho chi phí vay rẻ hơn. Nó sẽ khuyến
khích người tiêu dùng và các doanh nghiệp để đưa ra các khoản vay để tài trợ
cho chi tiêu và đầu tư.
17
•
Thanh toán lãi suất thế chấp thấp hơn . Một mùa thu về lãi suất sẽ giảm chi
phí hàng tháng trả nợ thế chấp. Điều này sẽ để lại cho các hộ gia đình có thu
nhập nhiều hơn và gây ra một sự gia tăng trong chi tiêu của người tiêu dùng.
•
Tăng giá tài sản. Hạ lãi suất làm cho nó hấp dẫn hơn để mua các tài sản như
nhà ở. Điều này sẽ gây ra một sự gia tăng trong giá nhà và do đó tăng lên trong
sự giàu có. Tăng sự giàu có cũng sẽ khuyến khích tiêu dùng như sự tự tin sẽ
cao hơn. ( Hiệu ứng tài sản )
•
Khấu hao trong tỷ giá hối đoái. Nếu Anh giảm lãi suất, nó làm cho nó tương
đối ít hấp dẫn hơn để tiết kiệm tiền ở Anh (bạn sẽ nhận được một tỷ lệ tốt hơn
trở lại trong một quốc gia khác). Vì vậy sẽ có ít nhu cầu cho Pound Sterling
gây giảm trong giá trị của nó. Một mùa thu trong tỷ giá hối đoái làm cho xuất
khẩu của Anh cạnh tranh và hàng nhập khẩu đắt hơn. Điều này cũng giúp tăng
tổng cầu.
Nhìn chung, mức lãi suất thấp hơn nên gây ra một sự gia tăng tổng cầu (AD) = C + I +
G + X - M. Hạ lãi suất giúp tăng (C), (I) và (XM)
AD / AS sơ đồ cho thấy tác động của cắt giảm lãi suất
18
Nếu lãi suất thấp gây ra một sự gia tăng trong AD, sau đó nó sẽ dẫn đến sự gia tăng
GDP thực tế (tỷ lệ cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế) và sự gia tăng trong tỷ lệ lạm
phát.
Đánh giá của cắt giảm lãi suất này cho thấy việc cắt giảm lãi suất trong năm 2009, chỉ
có một phần thành công trong việc gây ra sự tăng trưởng kinh tế cao hơn. Điều này là
do nhiều yếu tố khác đã ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ngoài lãi suất.
2.2
Điểm đánh giá
•
Sẽ quan tâm cắt giảm lãi suất được chuyển cho người tiêu dùng? Nếu
Ngân hàng Trung ương cắt giảm lãi suất cơ bản, các ngân hàng có thể không
vượt qua tỷ lệ cơ sở này cắt vào người tiêu dùng. Ví dụ, trong cuộc khủng
hoảng tín dụng của 2008, các ngân hàng thiếu thanh khoản và quan tâm để
khuyến khích tiền gửi ngân hàng nhiều hơn. Vì vậy, khi lãi suất đã được cắt
giảm tới 0,5%, các ngân hàng không giảm lãi suất của họ rất nhiều vì vậy việc
cắt giảm lãi suất đã có ít ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
•
Nó phụ thuộc vào các yếu tố khác trong nền kinh tế :Ví dụ, nếu có một
cuộc suy thoái toàn cầu thì nhu cầu xuất khẩu sẽ giảm và điều này có thể lớn
hơn sự gia tăng nhỏ trong chi tiêu của người tiêu dùng.
•
Ngân hàng cho vay . Lãi suất có thể thấp, nhưng các ngân hàng có thể không
muốn cho vay. ví dụ như sau khi khủng hoảng tín dụng năm 2008, các ngân
hàng giảm sự sẵn có của các khoản thế chấp. Vì vậy, ngay cả khi mọi người
muốn vay với lãi suất thấp họ có thể không phải vì họ cần một tiền gửi cao.
•
Niềm tin tiêu dùng . Nếu lãi suất được cắt giảm, người có thể không luôn
luôn muốn vay thêm. Nếu tự tin là thấp, cắt giảm lãi suất có thể không khuyến
khích chi tiêu nhiều hơn. Sau năm 2008, chúng ta đã thấy sự gia tăng trong tỷ
lệ tiết kiệm (mặc dù cắt giảm lãi suất) này là vì sự tự tin rơi vào suy thoái kinh
tế tuyệt vời.
19
•
Giảm phát . Nếu đã có tình trạng giảm phát sau đó ngay cả khi lãi suất rất
thấp, thì mọi người vẫn có thể thích để tiết kiệm vì lãi suất thực hiệu quả vẫn
còn khá cao.
•
Thời gian Lag . cắt giảm lãi suất có thể lên đến 18 tháng để ảnh hưởng đến
nền kinh tế. Ví dụ, bạn có thể có một thỏa thuận thế chấp cố định hai năm. Do
đó, bạn không bị ảnh hưởng bởi lãi suất thấp hơn cho đến khi kết thúc nhiệm
kỳ cố định thế chấp hai năm của mình.
Tác động đối với các nhóm khác nhau trong xã hội
•
Lãi suất thấp hơn là tin tốt cho khách hàng vay, chủ nhà (người giữ thế
chấp). Nhóm này có thể chi tiêu nhiều hơn.
•
Lãi suất thấp hơn là tin xấu đối với người gửi tiết kiệm. Ví dụ, người về hưu có
thể sống trên tiền tiết kiệm của họ. Nếu lãi suất giảm, họ có thu nhập thấp hơn
và do đó có thể sẽ chi tiêu ít hơn.
•
Nếu một quốc gia có tỷ lệ cao của người tiết kiệm thì lãi suất thấp hơn sẽ thực
sự làm giảm thu nhập của nhiều người. Ở Anh, chúng ta có xu hướng là một
quốc gia của người vay và có mức độ nợ thế chấp, do đó cắt giảm lãi suất có
tác động lớn hơn ở Anh, so với các nước có tỷ lệ người đã thuê hơn là mua EU.
Tác động trên tài khoản vãng lai
-Một mặt, lãi suất thấp khuyến khích chi tiêu của người tiêu dùng; do đó sẽ có một sự
gia tăng trong chi tiêu vào nhập khẩu. Điều này sẽ gây ra một sự suy giảm trong tài
khoản vãng lai.
-Tuy nhiên, lãi suất thấp nên gây ra sự mất giá của tỷ giá. Điều này làm cho xuất khẩu
cạnh tranh hơn, và nếu nhu cầu là tương đối đàn hồi, tác động của tỷ giá hối đoái thấp
hơn nên gây ra một sự cải tiến trong các tài khoản hiện tại. Do đó, nó không phải là
nhất định như thế nào tài khoản vãng lai sẽ bị ảnh hưởng
20
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CỦA NGÂN
III.
HÀNG TRUNG ƯƠNG ANH
1. Những ưu điểm trong chính sách lãi suất của BOE
1.1 Ổn định nền kinh tế.
Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế Anh đã giảm mạnh. Theo báo cáo của Cơ quanthống
kê quốc gia Anh(ONS), tháng 8/2014, tỷ lệ lạm phát đã giảm chỉ còn 1,2%,mức thấp
kỉ lục trong vòng 4 năm kể từ tháng 9/2009, thời điểm tỉ lệ lạm phát đangở mức 1,1%.
Sau đó, tỷ lệ lạm phát được duy trì dưới mức 2% (mà BOEđã đặt ra) trong suốt 2 năm
tiếp theo, đến tháng 10/2016là0,6%.
Cũng theo IMF, Anh đã tăng trưởng nhanh nhất trong các nền kinh tế đang phát
triểntrong năm 2014, và chính thức thoát khỏi “giai đoạn hậu khủng hoảng” vào năm
2015. Năm 2016, IMF dự báo kinh tế Anh tăng trưởng 1,9%.
1.2 Độc lập.
Ngân hàng của Ủy ban chính sách tiền tệ của nước Anh là độc lập với Chính phủnên
có thể đưa ra những quyết định mà không bị ràng buộc bởi sự can thiệp chính trị.
1.3 Dễ thực hiện.
Lãi suất có thể thay đổi trên cơ sở hàng tháng, trái ngược với những thay đổi không
thể thực hiện được đều đặn như vậy trong chính sách tài khoản linh hoạt .
1.4 Ngăn chặn đà suy thoái của nền kinh tế sau Brexit
Ngày 4/8/2016, Ủy ban Chính sách Tiền tệ (MPC) trực thuộc BoE đã quyết
định cắt giảm lãi suất cơ bản từ 0,5% hiện nay xuống còn 0,25%. Giới phân tích cho
rằng những thay đổi nhỏ đối với chi phí vay mượn dường như không trực tiếp thúc
đẩy tiêu dùng hay thu hút vốn đầu tư. Nó cũng không kích hoạt một làn sóng các nhà
đầu tư bỏ tiền ra mua vào tài sản trên thị trường Anh.Tuy nhiên, việc điều chỉnh lãi
suất cơ bản chứng tỏ BoE đang chủ động ứng phó với bất cứ nguy cơ nào đe dọa sự
ổn định của nền tài chính-tiền tệ, đặc biệt trong bối cảnh Chính phủ do đảng Bảo thủ
cầm quyền đang cải tổ sâu rộng.Vì vậy, quyết định cắt giảm 0,25% lãi suất cơ bản có
thể giúp tăng cường niềm tin cho giới đầu tư, đảm bảo tính liên tục và ổn định của
chính sách.
1.5 Một số ưu điểm khác
• Khách hàng vay thế chấp phải trả ít lãi hơn - làm tăng hiệu quả thu nhập khả
dụng của họ
21
• Khoản vay rẻ hơn nên cung cấp mức sàn hợp lý cho giá nhà trên thị trường bất
động sản
• Các doanh nghiệp phải chịu ít áp lực hơn về việc thanh toán các khoản lãi vay
của mình
• Các chi phí tín dụng tiêu dùng giảm nên khuyến khích mua bán các mặt hàng
có giá trị lớn như là xe hơi, đồ nội thất...
• Hạ lãi suất có thể gây ra sự mất giá của đồng bảng Anh, từ đó thúc đẩy khả
năng cạnh tranh của ngành xuất khẩu
• Lãi suất thấp hơn thúc đẩy niềm tin kinh doanh và tiêu dùng
2. Những nhược điểm của chính sách lãi suất.
2.1 Mạnh mẽ và trực tiếp.
Thực tế đã chứng minh mức lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến chi tiêu
hộ gia đình, nó kích thích nhu cầu và sản lượng. Dù tỉ lệ lạm phát giảm nhưng vẫn ở
mức cao hơn nhiều so với mức tăng lương bình quân của người dân Anh (khoảng
0.6% trong quý 2/2014) khiến các hộ gia đình chịu nhiều áp lực về chi tiêu.
2.2 Đầu tư giảm, trị trường nhà đất đi xuống.
Chi đầu tư tỷ lệ nghịch với lãi suất, và mức giá cao hơn làm tăng chi phí cơ hội của
đầu tư. Trong dài hạn, tăng trưởng kinh tế sẽ bị ảnh hưởng. Nếu như tháng 4/201,
dòng vốn đầu tư trực tiếp ròng của Vương quốc Anh đạt tới 50,44 tỉ USD thì tới tháng
7/2016, con số này đã giảm xuống 15,5 tỉ USD.
Thị trường nhà ở rất nhạy cảm với thay đổi lãi suất. Giá nhà ở hầu hết các khu vực
trên nước Anh vẫn đang tiếp tục tăng cao kỉ lục. Thị trường bất động sản đang gặp
những vấn đề nghiêm trọng như nguy cơ “bong bóng” và có thể trở thành mối đe dọa
lớn nhất đối với nền kinh tế Anh.
2.3 Các nền kinh tế kép
Ngoài ra còn có các vấn đề của nền kinh tế kép. Có nên đấy giá cao để kiểm soát các
khu vực dịch vụ, hoặc áp dụng mức lãi suất thấp đối với các lĩnh vực sản xuất và xuất
khẩu chậm phát triển? Không giống như các cuộc suy thoái trước, trong cuộc suy
thoái tài chính – tiền tệ toàn cầu từ năm 2008, tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế đều
đã phải chịu đựng tương tự, vì vậy giá đã được thiết lập ở mức thấp lịch sử mà không
có bất kỳ lo ngại lạm phát.
2.4 Những cái bẫy thanh khoản
Giảm lãi suất trong một cuộc suy thoái có thể không có hiệu quả vì cái gọi là “bẫy
thanh khoản”. Lý thuyết này được kết hợp với Keynes, và phân tích của ông về “Đại
22
suy thoái”. Trong một cuộc suy thoái lãi suất, sẽ giảm đến gần bằng không, như ở Anh
trong năm 2009, sau cuộc khủng hoảng tài chính .
Trong trường hợp này, các ngân hàng và các trung gian tài chính khác thích giữ tiền
mặt hơn là cho vay. Vì vậy, trong khi vay có thể được kích thích, thì tính thanh khoản
lại không được phát hành thông qua hệ thống - đó là 'sự mắc kẹt' và không có sẵn.
Điều này làm tình trạng suy thoái thêm sâu sắc và làm suy yếu nền kinh tế thực. Trong
trường hợp này, chính quyền có thể phải bơm tiền trực tiếp vào công chúng. Phân bổ
chứng từ chi tiêu là một trong những cách có thể đạt được. Một cách chính thức hơn,
thì quá trình này được gọi là “nới lỏng định lượng” .
2.5 Một số hạn chế khác
• Các ngân hàng thương mại bị miễn cưỡng/ không muốn cho vay (hầu hết các
ngân hàng đã trở nên sợ rủi ro và cắt giảm kích thước danh mục cho vay của họ
và làm cho tín dụng khó khăn hơn)
• Một số mức lãi suất (như lãi thẻ tín dụng) thực sự lại tăng. Mặc dù lãi suất
chính sách tiền tệ chính thức hiện nay gần bằng không, lãi suất tính trên các
khoản vay và thấu chi lại thực sự tăng - chi phí vay sử dụng thẻ tín dụng và các
khoản vay ngân hàng là một bội số cao của lãi suất chính sách. Không mấy
ngạc nhiên khi nhiều doanh nghiệp nhỏ đã phàn nàn rằng chính sách lãi suất
thấp của Ngân hàng Trung ương Anh đã làm được rất ít để cải thiện tình hình
của họ trong cuộc suy thoái và trong giai đoạn đầu của sự phục hồi.
• Khối lượng nợ rất lớn vẫn cần phải được trả hết trong đó có hơn £ 200 tỷ nợ
thẻ tín dụng
• Giá tài sản giảm hoặc tăng chậm làm thế chấp giá rẻ khó có thể thúc đẩy thị
trường nhà ở.
• Niềm tin tiêu dùng thấp sau khi giảm lãi suất - những người không thể mua
hàng giá trị lớn vì sự giảm lãi suất khiến họ không thích rủi ro. Kỳ vọng thấp
làm giảm tác dụng của sự thay đổi tỷ giá lên nhu cầu của người tiêu dùng - tức
là sự co giãn cầu theo lãi suất thấp.
• Chứng khoán nợ cá nhân cao sẽ kìm hãm nhu cầu
Giảm thu nhập thực tế của hàng triệungười tiết kiệm
IV.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỚI VIỆT NAM
1. Một vài thực trạng lãi suất ở Việt Nam
23
- Tăng trưởng tín dụng không đồng đều (Tăng trưởng tín dụng 2010 không
tương đồng với năm 2009).
-
Không có một sự thống nhất nào của các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng,
và ngay cả các chính sách điều chỉnh lãi suất và chính sách quản lý của NHNN
cũng chưa thể bám sát hay quản lý một cách triệt để được cục diện biến động lãi
suất cho vay và lãi suất huy động của các ngân hàng.
-
Một vấn đề nữa là chi phí thực của ngân ng để huy động vốn tiền gửi trên thực
tế vẫn còn cao hơn 14% như công bổ; bởi các ngân hàng này còn phải mất những
khoản chi phí ngoài luồng khác như: chi phí thưởng cho các đối tượng giới thiệu
được người gửi tiền, chi phí thưởng hay khuyến mại trực tiếp cho khách hàng gửi
tiền… để có thể huy động được vốn. Chính vì vậy, cái chuẩn mực lãi suất mà
NHNN muốn các NHTM muốn đạt tới là chưa thực sự có được.
-
Còn quá nhiều lãi suất trong nền kinh tế, lãi suất VNIBOR(Đường cong lãi suất
giới hạn chuẩn) chưa chính xác, chưa phản ánh đúng được cung cầu vốn trên thị
trường vì thế tác dụng tham chiếu của nó còn bị hạn chế.
- Việc công bố lãi suất cơ bản nhiều lúc chưa linh hoạt theo đúng diễn biến của thị
trường
2. Kinh nghiệm của NHTW Anh và giải pháp cho Việt Nam
- Trước mắt là phải thiết lập một mức lãi suất cơ bản định hướng được lãi suất thị
trường. Theo kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, để có thể phát huy được
tốt vai trò định hướng của lãi suất cơ bản thì bản thân NHTƯ của quốc gia đó phải
xác định được những mục tiêu điều hành cụ thể trên cơ sở định lượng cụ thể về
lạm phát, tăng trưởng, hoặc lãi suất ngắn hạn mà tại đó nền kinh tế đạt trạng thái
cân bằng. Vì vậy, việc hoàn thiện cơ chế hình thành lãi suất cơ bản - làm cơ sở
định hướng chuẩn mực cho lãi suất thị trường liên ngân hàng, thị trường tiền tệ là
một việc cần thiết phải thực hiện trong thời gian này.
- Cần có sự ràng buộc chặt chẽ giữa thị trường ngắn hạn và thị trường dài hạn làm
cho mức lãi suất ngắn hạn và dài hạn diễn biến theo nhau.
24
- Thiết lập hệ thông giám sát, theo dõi kịp thời diễn biến lãi suất của thị trường liên
ngân hàng, từ đó làm cơ sở nghiên cứu và ban hành lãi suất cơ bản.
- Phát triển những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung
ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất
định
- Tăng cường hoạt động của Hiệp hội Ngân hàng và làm tốt vai trò cầu nối, tránh
cạnh tranh không lành mạnh.
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá làm cơ sở cho việcviệc ra đời các hàng hoá trao
đổi trên thị trường chứng khoán, thiết lập sự tồn tại song hành của thị trường vốn
đầu tư, tạo môi trường cạnh tranh hoàn hảo giữa các chủ thể liên quan đến chu
chuyển vốn trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, để hỗ trợ cho các giải pháp ngắn hạn này có hiệu quả, có cơ sở đầy đủ
cho việc xây dựng các giải pháp điều hành trong dài hạn, bên cạnh sự nỗ lực của
toàn ngành Ngân hàng, cũng rất cần thiết phải có sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ
và sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành hữu quan trong việc cơ cấu lại thị
trường tài chính, giảm dần cho vay với lãi suất ưu đãi, phát triển các thị trường nợ
một cách có hiệu quả, từ đó sẽ giảm bớt gánh nặng cho khu vực ngân hàng trong
việc cung cấp vốn phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế của cả nước.
25