Tải bản đầy đủ (.ppt) (191 trang)

Bài giảng NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.76 MB, 191 trang )

MÔN HỌC

Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng






Điện là nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt
cũng như sx.



Điện thường được sx trong các nmd và
được truyền đến nơi tiêu thụ qua mạng
lưới điện.




Nmd là nơi tổ hợp các thiết bị để biến đổi
các dạng E khác nhau thành điện năng.



Nmd có thể phân loại dựa theo nguồn
nhiên liệu sử dụng hoặc theo thiết bị
chuyển đổi E.





Nmd hạt nhân: sử dụng nhiệt từ phản ứng
hạt nhân để vận hành tb hơi.



Nmnd (dùng nhiên liệu hóa thạch):
o

E từ nhiên liệu hóa thạch (các loại dầu, khí tự
nhiên) được dùng để vận hành tb hơi hoặc
tbk.




Nm địa nhiệt:
o



đá nóng dưới lòng đất cấp E sinh hơi nước
cho tb hơi.

Nmd dùng nhiêu liệu tái sinh:
o

các nm này dùng bã mía, rác đô thị, khí metan
(từ các túi khí trong lòng đất), sinh khối (xác

động, thực vật)…để cung cấp E hoạt động.




Nmd dùng năng lượng tái sinh: là E từ
sóng biển, thủy triều, gió, mặt trời, thác
nước (thủy điện).




Nmd dùng tb hơi nước: trong nm này tb
quay nhờ E giãn nở hơi nước trong cánh
tb.
o



Với hơi nước có P và T cao (làm trung gian)
được sinh ra từ lò hơi.

Nmd dùng tbk:
o

khí cháy sinh ra khi đốt khí tự nhiên hoặc dầu
được phun trực tiếp vào tb để quay tb.





Nmd chu trình hỗn hợp: sử dụng cả tb hơi
và tbk.
o



Khí tự nhiên được đốt để quay tbk, khói thải
có T cao từ tbk đi qua lò hơi thu hồi nhiệt, lò
này sẽ cấp hơi nước để hoạt động tb hơi.

Nm thủy điện: nước từ các hồ chứa quay
các tb nước kéo mpd để phát điện.




Nmd mặt trời:
o



đây là nmd không có thiết bị quay, năng lượng
từ ánh sáng mặt trời được biến trực tiếp
thành điện nhờ các tấm quang voltaic.

Ngoài ra, các mp nhỏ được kéo bởi đc đốt
trong thường được dùng để làm nguồn dự
phòng cho bệnh viện, khu công nghiệp…





Các nmd ở Việt Nam chủ yếu là thủy điện
và nhiệt điện đốt than.
o

Gần đây nhờ sự phát triển của ngành dầu khí,
các nmnd dùng chu trình hỗn hợp liên tục
được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu tăng
nhanh của phụ tải.







Chỉ tiêu so sánh

Thủy điện

Nhiệt điện

Thời gian xây
dựng:

Dài

Ngắn


Vốn đầu tư

Cao

Thấp

Thấp

Cao

Thấp

Cao

Giá thành điện
năng
Giá thành sửa
chữa





Để thuận lợi cho việc tìm hiểu, vận hành
cũng như sửa chữa các thiết bị trong nmd,
các kiến thức cơ bản về nmd được trình
bày sau đây.





Áp suất: P là lực tác dụng lên 1 đv diện tích
o

Các đơn vị thường dùng: kg/cm2, bar, psi (pound
per square inch), cmH2O, cmHg…

o

Quan hệ giữa các đơn vị: 1 kg/cm2≈ 0.981 bar ≈
14.69 psi ≈ 76 cmHg ≈ 10 mH2O

o

P có thể được tạo ra theo 3 cách: (a) do trọng
lượng của vật chất, (b) do lực cơ khí, (c) do gia
nhiệt vật chất thí dụ như nước.





P tạo ra do trọng lượng của vật chất:
o



vật chất ở đây bao gồm chất rắn, chất lỏng
và cả khối lượng của không khí trong khí

quyển.

Hình 1-4 cho thấy chất rắn cùng như chất
lỏng tạo ra P=1kg/cm2 trên bề mặt một vật.




Kk trong môi trường sống tác động P lên
chúng ta cũng như mọi vật.
o

Chúng ta thường không chú ý đến nó, do kk
luôn bao quanh một vật từ mọi hướng và P tác
động lên vật đó sẽ bù trừ lẫn nhau.

o

P khí quyển chính là trọng lượng của khối kk
bên trên một vật bằng 14.7 psi ở mực nước
biển và giảm dần đến 0 khi ra ngoài bầu khí
quyển trái đất.




P tạo ra do lực cơ khí: là P tạo ra do có
các tác động cơ khí.
o




Ví dụ như: bơm hơi vào trong bánh xe, bơm
nước vào trong đường ống…

P tạo do gia nhiệt vật chất:
o

ví dụ như nước (hoặc khí) nhốt trong bình kín
được đun lên sẽ tạo ra một P bên trong bình
do sự giãn nở cũng như do sự sinh hơi.


×