Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 44 trang )

Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

BÀI 10: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Giới thiệu

Mục tiêu

Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có
thế nói là khâu quan trọng nhất trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
quyết định giá bán của một sản phẩm ra ngoài
thị trường và lợi nhuận thu được từ sản phẩm
đó sẽ như thế nào. Vì vậy, doanh nghiệp cần
lựa chọn cho mình phương thức tập hợp chi phí
và phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc
điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để
có thể ghi chép và phản ánh chính xác nhất chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của
doanh nghiệp.



Nội dung

Thời lượng















Giới thiệu chung về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu, chi phí
và giá thành.
Kế toán chi phí sản xuất và đánh giá sản
phẩm dở dang.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.










Hiểu rõ thế nào là chi phí, thế nào là
giá thành, có bao nhiêu loại chi phí
cũng như có bao nhiêu loại giá thành.
Nắm được mối quan hệ giữa chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nắm vững các phương pháp tập hợp
chi phí và tính giá thành sản xuất. Mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản xuất.
Nắm vững các loại chứng từ, tài khoản
sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán chủ
yếu liên quan đến chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.

20 tiết

1


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính và kế toán quản trị
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một quá trình bắt đầu
từ việc lập chứng từ phản ánh chi phí phát sinh đến khâu phản ánh vào tài khoản, tính
giá thành sản phẩm và nhập kho thành phẩm.
Trong quá trình này, kế toán tài chính có vai trò

cung cấp các thông tin kinh tế mang tính pháp lý và
hợp lý. Trong khi đó, đối với kế toán quản trị, quá
trình này lại giải quyết vấn đề cung cấp thông tin
cho việc hoạch định và điều hành quá trình sản xuất.
Nội dung chi phí sản xuất trong kế toán tài chính và
kế toán quản trị cũng có những điểm khác biệt cần
được phân định để tránh sự đồng nhất về giá thành
sản phẩm của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Xuất phát từ khác biệt này cũng như sự khác biệt về mục tiêu cung cấp thông tin của kế toán
tài chính và kế toán quản trị, nên cần phải xác lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để phù hợp với vai trò, mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị trong
việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các đối tượng sử dụng
khác nhau, đặc biệt là cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Đối với kế toán tài chính: Kế toán tài chính xử lý những số liệu lịch sử, cung cấp thông tin quá
khứ thông qua việc phản ánh từ các chứng từ vào tài khoản, sử dụng các yếu tố chi phí ban
đầu để xác lập các chỉ tiêu kinh tế mang tính pháp lý, do đó, kế toán tài chính sẽ cung cấp
thông tin chi phí theo yếu tố và nhận định tính hợp lý của các chi phí này (Thông tin đầu vào).
Mặt khác, kế toán tài chính phải cung cấp công khai các chỉ tiêu kinh tế tài chính, cụ thể:
 Giá thành thực tế
 Chi phí sản xuất dở dang thực tế.
Nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính (Bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…).
Do vậy, theo chúng tôi trong kế toán tài chính chỉ cần quy định việc tập hợp chi phí sản xuất
theo yếu tố vào tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo tính pháp lý
cũng như ở đầu ra được tính vào giá trị thành phẩm nhập kho hoặc tính vào giá vốn hàng bán
như thế nào cho hợp lý với lượng giá trị đầu vào…
(Theo TCKTPT)
Nguồn: />Câu hỏi
1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong kế toán tài chính là gì?
2. Tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong kế toán tài chính là những tài

khoản nào?

2


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

10.1.

Giới thiệu chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

10.1.1.

Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

10.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động
của nó. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý, chi phí
sản xuất phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm.
10.1.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí

Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà các chi phí cần được theo dõi.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và cần thiết cho công tác

kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán
chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Để xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí cần
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát
sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu
và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là từng phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất
hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ,
từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời
chính xác.
10.1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh
tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí
sản xuất và đáp ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại chi phí
theo các tiêu thức khác nhau:
 Phân loại chi phí theo yếu tố
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu mà
không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân loại theo
yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo
chế độ hiện tại, chi phí được chia làm 5 yếu tố sau:
3



Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Yếu tố chi phí nguyên vật liệu:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,
công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực…
sử dụng vào sản xuất – kinh doanh (loại trừ
giá trị không sử dụng hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
o Yếu tố chi phí nhân công:
Gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho người lao động cùng với
số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí.
o Yếu tố khấu hao TSCĐ:
Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng
cho SXKD.
Có 3 cách chính phân loại chi
o Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
phí trong Kế toán tài chính:
Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất – kinh doanh  Phân loại theo yếu tố
 Phân loại theo khoản mục
(chi phí điện, điện thoại…).
o Yếu tố chi phí khác bằng tiền:
 Phân loại theo phương pháp
tập hợp chi phí và đối tượng
Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa
chịu chi phí
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt
động SXKD trong kỳ.

 Phân loại chi phí theo khoản mục
Căn cứ vào công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh để tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Hiện tại, giá thành toàn bộ sản phẩm gồm 5 khoản mục
chi phí sau:
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
o Chi phí nhân công trực tiếp:
Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí
công đoàn, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
o Chi phí sản xuất chung:
Bao gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp nói trên.
o Chi phí bán hàng:
Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
o Chi phí quản lý doanh nghiệp:
o

Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh
và quản lý hành chính trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được
cho bất kỳ loại hoạt động hay phân xưởng.
4


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh gồm:
o Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có quan
hệ trực tiếp đến một đối tượng tập hợp chi phí duy
nhất. Với những chi phí này khi phát sinh, kế toán
căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
o Chi phí gián tiếp:
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí khác nhau trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với những chi phí này
khi phát sinh kế toán phải tập hợp chung, sau đó tính toán, phân bổ cho từng
đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.
Phân loại chi phí theo cách này giúp cho việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng tập hợp chi phí được chính xác và hợp lý.
10.1.2.

Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm

10.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị của
những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ và dịch vụ.
Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành
đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, không xác định được

hiệu quả kinh doanh và không thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
10.1.2.2. Đối tượng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc,
lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi
phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp, kế toán cần tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng
tính giá thành. Để tính chính xác giá thành sản phẩm
cần xác định kỳ tính giá thành và chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với đối
tượng tính giá thành.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm và yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành cụ thể trong doanh nghiệp có thể là: từng sản phẩm, công
việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành và từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
5


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng tính giá thành sản phẩm,
lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp nhằm cung cấp thông tin thích hợp cho
các bên sử dụng để ra quyết định.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành về bản chất là giống
nhau, đều là những phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó
và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản
phẩm. Tuy vậy, hai khái niệm này vẫn có những sự khác nhau nhất định:

 Việc xác định đối tượng kế toán chi phí là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế
toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
 Việc xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí
liên quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
 Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao
gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán còn phải xác định kỳ tính giá
thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành
sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời,
trung thực.
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp, kỳ tính giá thành có thể là 1 trong 3 trường hợp sau:
 Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ
tính giá thành là hàng tháng.
 Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ sản
xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa, vụ.
 Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ
sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ
sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm và hàng loạt sản
phẩm đã hoàn thành.
10.1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm

 Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu
để tính giá thành: Theo cách phân loại này, chỉ tiêu
giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá
thành định mức và giá thành thực tế.
o Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi
bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực

tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
o Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xác
định trước khi bắt đầu bước vào sản xuất sản phẩm. Nhưng khác với giá thành
6


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng dựa trên cơ sở các định mức bình
quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức
được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch, do đó giá thành định mức thường thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực
hiện kế hoạch.
o Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành
được chia thành giá thành sản xuất và giá thành
tiêu thụ.
o Giá thành sản xuất (còn được gọi là giá thành
công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng
sản xuất.
o Giá thành tiêu thụ (còn được gọi là giá thành

toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Mối quan hệ giữa hai loại giá thành được thể hiện ở sơ đồ sau:
Bảng 10.1: Mối quan hệ giữa hai loại giá thành sản phẩm
CP
NVLTT

CP
NCTT

CP
SXC



Giá thành sản
xuất sản phẩm

Giá thành sản xuất sản phẩm

10.1.3.

CP
QLDN

CP BH



Giá thành toàn

bộ sản phẩm

Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu, chi phí và giá thành

Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu
 Chi phí khác với chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá
trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một thời kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được
tính là chi phí của kỳ kế toán những hao phí về tài
sản và sức lao động có liên quan đến khối lượng sản
phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải là mọi khoản chi ra trong kỳ kế toán.
Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật tư,
7


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

hàng hóa…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi sản xuất, chế tạo sản
phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc
dỡ, quảng cáo…).
Chi phí và chi tiêu

Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động SXKD mà doanh nghiệp phải chi ra
trong một thời kỳ kinh doanh.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh

nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì.
 Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và
chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có
những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau (chi phí mua nguyên
vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ
này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước...).
Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào
quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
Phân biệt giữa chi phí và giá thành
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí
sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và
các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Có thể hiểu rằng, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm
đã hoàn thành trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng 10.2: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ


Tổng giá thành sản phẩm

Qua sơ đồ trên, có thể thấy:
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
trong kỳ

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ



Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ

Khi chi phí sản xuất dở dang (giá trị sản phẩm dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản
phẩm bằng với tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
8


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


10.2.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

10.2.1.

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế
toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản
xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định. Hiện nay, các doanh nghiệp thường
sử dụng một trong hai phương pháp là phương pháp quy
nạp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
 Phương pháp quy nạp trực tiếp
Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt.
Theo phương pháp này thì chi phí phát sinh liên quan
đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì được tập hợp
trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác
kế toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài
khoản, hệ thống sổ sách kế toán… đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định,
đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng đối tượng một cách chính xác cẩn
thận, vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện cho phép.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí đã xác định mà kế toán không thể tập hợp trực tiếp
chi phí này cho từng đối tượng đó (chi phí gián tiếp).
Theo phương pháp này, trước tiên kế toán sẽ tập hợp chung các chi phí có liên

quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Khi thực
hiện phương pháp phân bổ chi phí doanh nghiệp cần phải lựa chọn các tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của từng doanh nghiệp.
Các bước tiến hành việc phân bổ như sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:

H

C
T

Trong đó:
H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí.
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Ci = H  Ti
Trong đó:
C i : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T i : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí cho đối tượng i.
9


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tuỳ vào từng trường hợp cụ
thể (ví dụ như giờ công, ngày công, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng,...). Tính
chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý
của tiêu chuẩn phân bổ lựa chọn.

Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo từng
nội dung chi phí cần phân bổ hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi
phí cần phân bổ.
Ví dụ: (ĐVT: 1000 đồng)

Trong kỳ, có số liệu về tình hình sản xuất của công
ty A như sau:
Số liệu về chi phí vật liệu phụ thực tế sử dụng cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm X và sản phẩm Y
là: 60.000.
Định mức chi phí vật liệu phụ cho sản phẩm X là
45, cho sản phẩm Y là 50.
Khối lượng sản xuất: sản phẩm X: 500, sản phẩm Y: 700.
Yêu cầu: Xác định chi phí vật liệu phân bổ cho từng sản phẩm.
Bài giải:

Quá trình phân bổ chi phí vật liệu phụ cho từng sản phẩm như sau:
Hệ số phân bổ =

60.000
45  500 + 50  700

= 1,04

Chi phí vật liệu phân bổ cho 2 sản phẩm:
Sản phẩm X = 45  500  1,04 = 23.400
Sản phẩm Y = 50  700  1,04 = 36.600
10.2.2.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai

thường xuyên

10.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu…
được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất
dùng có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận
sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v…) thì tập hợp trực tiếp cho đối
tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí và không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số
lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng

10

=

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng

x

Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ

=

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

 Chứng từ kế toán
o

Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.

o

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

o

Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.

o

Hoá đơn mua bán…

o

Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng.


 Tài khoản kế toán:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Kết cấu của tài khoản như sau:
Tài khoản 621
- Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng
trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.

- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.

 Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
(1) Tập hợp giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ:
(1a) Nếu xuất kho:
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 152 (chi phí vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
(1b) Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (với vật liệu mua ngoài và doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Có TK liên quan (331, 111, 112…).
(2) Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Ghi tăng giá trị vật liệu
Có TK 621 (chi tiết đối tượng): Ghi giảm chi phí.

(3) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá
thành vào cuối kỳ hạch toán
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng).
Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
11


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

TK 621

TK 152

TK 154

(3) Kết chuyển chi phí

(1a) Giá trị vật liệu xuất kho

nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 331, 111, 112…
(1b) Giá mua

(2) Vật liệu không dùng hết

không thuế GTGT


nhập kho hay kết
chuyển kỳ sau
TK 133 (1331)
(1b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Sơ đồ 10.1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

10.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả
cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp
thực hiện các dịch vụ.
Khoản thù lao này bao gồm: tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp
đắt đỏ, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm …).
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn do bên sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí
kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
 Tài khoản kế toán:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp
chi phí. Kết cấu của tài khoản 622 như sau:
Tài khoản 622
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế
phát sinh.

Kết chuyển (phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp.

 Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:

(1) Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 334: Tổng số lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp.

(2) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
12


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chú ý

Theo quy định cũ, tổng cộng các khoản trích theo lương là 25% trong đó người lao
động phải chịu 6%, doanh nghiệp chịu 19%.
Nhưng năm 2010 quy định này thay đổi như sau: Tổng cộng các khoản trích theo
lương là 30,5% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp, trong đó 22% tính vào chi phí
của doanh nghiệp và 8,5% trừ trực tiếp lương của người lao động.

(3) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
(4) Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ và doanh nghiệp có tiến hành trích trước
lương phép của công nhân sản xuất, khi trích trước lương phép của công nhân sản
xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Ghi tăng chi phí tương ứng
Có TK 335: Số lương phép của CNSX trích trước theo kế hoạch.
(5) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số lương phép
thực tế phải trả bằng bút toán:

Nợ TK 335 : Ghi giảm chi phí phải trả
Có TK 334: Số lương phép thực tế phải trả cho CNSX trực tiếp.
TK 622

TK 334
(1) Tiền lương và phụ cấp phải trả

(3) Kết chuyển chi phí

cho công nhân sản xuất trực tiếp

nhân công trực tiếp

TK 154

TK 338
(2) Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương của CNSX trực tiếp phát sinh

TK 334

TK 335

TK 622

(5) Số lương phép thực tế phải trả

(4) Trích trước lương phép

cho công nhân trực tiếp sản xuất


của công nhân sản xuất trực tiếp

Sơ đồ 10.2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

10.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về tiền lương (tiền công,
phải trả nhân viên quản lý phân xưởng), chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho
quản lý phân xưởng, chi phí khấu khao TSCĐ sử dụng trong phân xưởng… Chi phí
sản xuất chung thường hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ hợp lý như phân bổ
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
 Chứng từ kế toán:
o Hóa đơn GTGT.
13


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
o
o
o

Biên lai thu tiền.
Hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại...
Bảng tính và phân bổ khấu hao.

 Tài khoản kế toán:
Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên tài khoản 627 “Chi phí sản

xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ. Kết cấu
và nội dung của tài khoản 627 như sau:
Tài khoản 627
- Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung vào
các tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.

Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng
từng nội dung chi phí.
o TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí tiền lương, các
khoản bảo hiểm phải trả cho nhân viên phân xưởng.
o TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
o TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ
xuất dùng cho phân xưởng.
o TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận sản xuất.
o TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh
các khoản chi phí mua ngoài như: tiền điện, tiền
nước, điện thoại… phục vụ cho hoạt động của
phân xưởng, bộ phận sản xuất.
o TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các
khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản chi
phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân
xưởng, bộ phận sản xuất.
Tuy nhiên, tài khoản 627 có thể mở thêm một số TK
cấp hai để phản ánh một số nội dung cho chi phí hoạt
động của phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất theo
yêu cầu quản lý của từng ngành kinh doanh, từng

doanh nghiệp.
 Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
(1) Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271): Chi tiết phân xưởng, bộ phận
Có TK 334: Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
(2) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương của nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271): Chi tiết phân xưởng, bộ phận
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
14


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

(3a) Tập hợp chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6272 – chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
(3b) Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng, căn
cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác,
kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) : Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Có TK 153: Toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
Có TK 142, 242: Số phân bổ chi phí về công cụ, dụng cụ trong kỳ.
(4) Trích khấu hao tài sản cố định phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản): Hao mòn TSCĐ.
(5) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài. Căn cứ vào chứng từ gốc (hóa đơn tiền
điện, nước, điện thoại …), kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 113, 331…: Giá trị mua ngoài.
(6) Tập hợp chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu thu tiền
mặt, giấy báo có của ngân hàng…), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Có TK 111, 112, 141…
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân
xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch
vụ) theo tiêu thức phù hợp (định mức, tiền lương công nhân sản xuất thực tế,…).

Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Mức biến phí sản
xuất chung phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng biến phí sản xuất chung cần phân bổ
=

Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các
đối tượng

x

Tổng tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng

Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất
cao hơn công suất bình thường (mức công suất bình thường là mức sản lượng đạt
được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường) thì định mức sản

xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức :
Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
cho từng đối tượng

Tổng định phí sản xuất chung cần phân bổ
=

Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các
đối tượng

x

Tổng tiêu thức
phân bổ cho
từng đối tượng

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường
thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường,
trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực
tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán (còn được gọi là định
phí sản xuất chung không phân bổ). Công thức phân bổ như sau:
15


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
cho từng đối tượng


=

Tổng tiêu thức phân bổ của mức sản phẩm
sản xuất thực tế

x

Tổng tiêu thức phân bổ của mức sản phẩm
theo công suất bình thường

Tổng định
phí sản xuất
chung cần
phân bổ

Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công
suất bình thường sẽ tính như sau:
Mức định phí sản xuất chung
không phân bổ tính cho lượng
sản phẩm chênh lệch

=

Tổng định mức sản xuất
chung cần phân bổ



Mức định phí sản

xuất chung phân
bổ cho mức
sản phẩm thực tế

(7) Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung cho
các đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng): Phần tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 627 (chi tiết từng loại và theo phân xưởng).

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 334, 338

TK 627

(1) Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 152

TK 154

(7) Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung cho
đối tượng tính giá

(2) Chi phí vật liệu
TK 153 (142, 242)
(3) Chi phí CCDC

TK 632
(7) Kết chuyển chi phí

(không phân bổ) vào giá vốn

TK 214
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 141, 331…
Chi phí mua ngoài phải trả hay đã trả

TK 133 (1331)

(5) và (6) Các chi phí sản xuất khác
(5) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Sơ đồ 10.3: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
liên quan đến chi phí sản xuất chung

10.2.2.4. Kế toán chi phí trả trước

Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này mà được tính cho hai hay
nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc
bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.

16


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Các khoản được ghi nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn

Theo chế độ hiện hành, các khoản chi phí sau đây khi phát sinh với quy mô lớn nếu chỉ
liên quan đến 1 năm tài chính hay một chu kỳ kinh doanh sẽ được ghi nhận là chi phí trả

trước ngắn hạn:
 Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn;
 Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch;
 Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh… và tiền thuê khác trả trước;
 Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng;
 Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi...
 Lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp;
 Dịch vụ mua ngoài trả trước khác….
Các khoản chi phí sau đây phát sinh với quy mô lớn và có liên quan đến từ 2 năm tài chính
hay ngoài một chu kỳ kinh doanh trở lên sẽ được ghi nhận vào chi phí trả trước dài hạn:
 Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn;
 Giá trị sửa chữa tài sản cố định ngoài kế hoạch;
 Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh, cơ sở hạ tầng… trả trước;
 Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, đào tạo phát sinh trong giai đoạn trước
hoạt động (chi phí này theo quy định được phân bổ tối đa không quá 3 năm);
 Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng;
 Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi…;
 Lãi tiền vay trả trước;
 Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế… (giá trị chưa tính vào tài sản cố
định vô hình), v.v…
 Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định vô hình;
 Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật;
 Chi phí phát hành trái phiếu;
 Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức lại doanh nghiệp (nếu chưa lập dự
phòng tái cơ cấu doanh nghiệp);
 Chi phí phát sinh liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu không đủ điều kiện
ghi tăng nguyên giá BĐS đầu tư;
 Số lỗ về bán và thuê lại tài sản là tài sản thuê hoạt động hay tài sản thuê tài chính;
 Số lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản;
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB;

 Chi phí liên quan đến lợi thế kinh doanh khi hợp nhất kinh doanh (không tạo nên quan
hệ công ty mẹ – con) và khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
 Dịch vụ mua ngoài trả trước (quyền sử dụng đất, thuê văn phòng, cửa hàng, địa điểm
kinh doanh,…).

Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí trong các năm tài chính có liên quan. Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi phí trả
trước đã phát sinh vào các kỳ kế toán phải được kế hoạch hóa chặt chẽ trên cơ sở các
dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí. Trong một năm tài chính, kế toán có thể
phân bổ đều cho các tháng nếu xét thấy cần thiết.
 Tài khoản kế toán:
Để theo dõi tình hình phát sinh và phân bổ chi phí trả trước, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
o Tài khoản 142 “Chi phí trả trước ngắn hạn”: Dùng để tập hợp và phân bổ
các khoản chi phí trả trước ngắn hạn. Kết cấu của tài khoản 142 như sau:
17


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tài khoản 142

SDĐK
Tập hợp chi phí trả trước ngắn hạn thực tế
phát sinh trong kỳ.

Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã
phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

SDCK: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn
thực tế đã phát sinh nhưng chưa được phân

bổ vào chi phí kinh doanh.
o

Tài khoản 242 “Chi phí trả trước dài hạn”: Dùng để tập hợp và phân bổ các
khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả
hoạt động kinh doanh từ 2 niên độ kế toán trở nên hay ngoài một chu kỳ kinh
doanh. Tài khoản 242 có kết cấu như sau:
Tài khoản 242

SDĐK
Tập hợp chi phí trả trước dài hạn thực tế
phát sinh trong kỳ.

Các khoản chi phí trả trước dài hạn đã phân
bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ này.

SDCK: Các khoản chi phí trả trước dài hạn
thực tế đã phát sinh nhưng chưa được phân
bổ vào chi phí kinh doanh.

Ngoài những tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài
khoản có liên quan khác như tài khoản 153, tài khoản 241, tài khoản 111…
 Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
(1) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, căn cứ vào các chứng từ
có liên quan, nếu xét thấy cần thiết phải tập hợp lại để phân bổ dần, kế toán sẽ ghi
nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn bằng bút toán:
Nợ TK 142 (1421): Tập hợp chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (153, 111, 112, 331…).
(2) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước dài hạn, kế toán ghi sổ:

Nợ TK 242 (2421): Tập hợp chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (153, 331, 341, 413, 343,…): Các khoản chi phí trả trước
dài hạn phát sinh.
(3) Định kỳ, kế toán xác định giá trị mức chi phí trả trước ngắn hạn cần phân bổ
vào chi phí của từng kỳ và ghi sổ:
Nợ TK liên quan (627, 641, 642, 635…): Ghi tăng chi phí của bộ phận sử dụng có
liên quan
Có TK 142 (1421): Phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn từng kỳ trong niên độ
kế toán.
(4) Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí, tiến hành phân bổ chi phí trả trước dài hạn
vào chi phí sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí trong năm tài chính:
Nợ TK 635: Tính vào chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn.
18


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

(5) Trường hợp công cụ, dụng cụ báo hỏng hoặc phân bổ nốt giá trị công cụ,
dụng cụ trong kỳ:
Nợ TK 111, 138, 334: Khoản bồi thường (nếu có)
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi
Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị phân bổ còn lại sau khi trừ đi giá trị phế liệu thu
hồi hoặc các khoản bồi thường nếu có
Có TK 142, 242: Giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ trong kỳ.

Kế toán tổng hợp các chi phí trả trước được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 111, 112, 153,
331, 241…

TK 142, 242

(1) và (2) Tập hợp các loại chi phí
trả trước thực tế phát sinh cần phân
bổ cho một hay nhiều năm tài chính

TK 627, 641, 642…

(3) và (4) Phân bổ dần chi phí
trả trước ngắn hạn, dài hạn vào
các năm tài chính có
liên quan
TK 152, 111, 138, 334…
(5) Giá trị thu hồi hay bồi
thường khi báo hỏng,
mất, hết hạn sử dụng…

Sơ đồ 10.4: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí trả trước

10.2.2.5. Kế toán chi phí phải trả

Chi phí phải trả (còn được gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế
chưa phát sinh nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những
khoản chi phí trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên
được tính trước vào chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo
cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không bị tăng đột biến khi những khoản

chi phí này phát sinh.
Các khoản thuộc chi phí phải trả trong doanh nghiệp

Theo quy định hiện tại, thuộc chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm:
 Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch của những TSCĐ đặc thù do việc sửa chữa
lớn có tính chu kỳ.
 Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
 Lãi tiền vay chưa đến hạn trả (lãi trả sau), kể cả lãi vay bằng phát hành trái phiếu.
 Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ… chưa trả.
 Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất đối với doanh nghiệp
sản xuất thời vụ (nếu xét thấy cần thiết).
 Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.

Nhìn chung những khoản chi phí phải trả nếu chỉ liên quan đến 1 kỳ kế toán thì không
cần trích trước; ngược lại, những khoản chi phí phải trả liên quan đến từ 2 kỳ kế toán
trở lên sẽ được đưa vào dự toán để trích trước. Vì thế, kế toán doanh nghiệp phải lập
dự toán chi phí và dự toán trích trước một cách chặt chẽ đối với từng khoản, nếu thấy
cần thiết mới tiến hành trích trước, tuyệt đối không lạm dụng các khoản này để tăng
chi phí kinh doanh một cách giả tạo.
Về nguyên tắc, cuối năm tài chính, các khoản chi phí trích trước phải được quyết toán
với số chi phí phải trả thực tế phát sinh, nếu số đã trích trước theo kế hoạch lớn hơn số
chi phí phải trả thực tế thì phần chênh lệch sẽ được ghi giảm chi phí tương ứng; ngược
19


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

lại, nếu số trích trước theo kế hoạch nhỏ hơn chi phí phải trả thực tế, phần chênh lệch
sẽ được ghi bổ sung tăng chi phí tương ứng. Những khoản chi phí phải trả trích trước
chưa sử dụng, cuối năm phải được giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính.

 Tài khoản kế toán:
Để theo dõi, phản ánh chi phí phải trả, kế toán sử dụng tài khoản 335 “Chi phí
phải trả”. Kết cấu của tài khoản 335 như sau:
Tài khoản 335

SDDK
- Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
- Ghi giảm chi phí của các đối tượng sử
dụng tương ứng khoản chênh lệch về chi phí
trích trước theo kế hoạch > chi phí thực tế.

- Trích trước chi phí phải trả trong kỳ theo
kế hoạch vào chi phí của các đối tượng sử
dụng tương ứng.
- Ghi tăng chi phí phải trả của các đối
tượng sử dụng tương ứng khoản chênh lệch
về chi phí trích trước theo kế hoạch < chi
phí phải trả thực tế.

SDCK: Các khoản chi phí phải trả đã tính
vào chi phí kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh.

 Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
(1) Định kỳ, căn cứ vào dự toán chi phí, kế toán tiến hành trích trước chi phí phải
trả theo kế hoạch, tính vào chi phí của các đối tượng liên quan và ghi sổ:
Nợ TK liên quan (622, 623, 627, 641, 642, 241…): Ghi tăng chi phí của các đối
tượng sử dụng tương ứng.
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch.
(2) Phản ánh các khoản chi phí phải trả thực tế phát sinh trong kỳ (nếu có):

Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài
Có TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch
Có TK 334: Tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất.
Có TK 111, 112, 152…
(3) Cuối niên độ kế toán, nếu chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi
phí phải trả đã ghi nhận (đã trích trước) thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung
tăng chi phí bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (622, 623, 627, 641, 642…): Ghi tăng chi phí tương ứng.
Có TK 335: Kết chuyển khoản chênh lệch vào chi phí.
(4) Cuối niên độ kế toán, nếu chi phí phải trả ghi nhận trước (trích trước theo kế
hoạch) lớn hơn số thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí liên
quan bằng bút toán:
Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí phải trả trong kỳ
Có TK liên quan (622, 623, 627, 641, 642…): Ghi giảm chi phí tương ứng.
Khoản chênh lệch ghi giảm chi phí này có thể thực hiện bằng bút toán ghi âm (đặt
trong ngoặc đơn số chênh lệch) với bút toán ngược lại với bút toán kia.
Kế toán tổng hợp các khoản chi phí phải trả được thể hiện ở sơ đồ sau:
20


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
TK 2413

TK 335

(2) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
trong kế hoạch thực tế
phát sinh

TK 133
(2)
TK 111, 112, 152…
(2) Lãi tiền vay dài hạn đến hạn trả
(2) Tiền thuê phương tiện mặt bằng
kinh doanh đến hạn đã trả
(2) Các chi phí phải trả khác
thực tế phát sinh
TK 627, 641, 642…
(4) Kết chuyển khoản chênh lệch giữa
chi phí phải trả theo kế hoạch lớn hơn
chi phí phải trả thực tế phát sinh

(1) Trích
trước chi
phí phải trả
theo kế
hoạch tính
vào chi phí
kinh doanh
trong kỳ
(3) Phần
chênh lệch
giữa chi phí
phải trả
thực tế lớn
hơn chi phí
phải trả kế
hoạch được
ghi bổ sung

vào chi phí

Chi phí

TK 627

sản xuất chung
Chi phí

TK 641

bán hàng
TK 642
Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
Chi phí

TK 241

XDCB
Lãi tiền

TK 635

vay

Sơ đồ 10.5: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan tới chi phí phải trả

10.2.2.6. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất


 Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và
đặc điểm kỹ thuật đã quy định…
Phân loại

Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:


Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có
thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.



Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ
thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về
mặt kinh tế.

Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên được chi tiết
thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.


Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất
được coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không
tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí được gọi là chi phí sản xuất
chính phẩm. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng vì họ
không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm
chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.




Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản
phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do nguyên nhân chủ quan (do lơ là,
thiếu trách nhiệm của công nhân…) do khách quan (máy hỏng đột xuất…). Thiệt
hại của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được
xem là khoản phí tổn thời kỳ phải trừ vào thu nhập (sau khi trừ các khoản thu hồi,
bồi thường nếu có). Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những
sản phẩm hỏng ngoài định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng
để có biện pháp xử lý.

21


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
o

Tài khoản kế toán:
Kế toán sử dụng tài khoản 138 “Phải thu khác” để theo dõi riêng toàn bộ
thiệt hại do sản phẩm hỏng ngoài định mức gây
ra, sau khi đã trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi
thường, thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ
được tính vào dự phòng tài chính hay giá vốn
hàng bán hoặc tính vào chi phí khác…

o

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
(1) Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381) : Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Có TK 152, 153, 241, 334, 338,…: Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể

sửa chữa được thực tế phát sinh.

(2) Tập hợp giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Tập hợp giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Có TK 154 : Giá trị sản phẩm hỏng trên dây chuyền sản xuất
Có TK 155: Giá trị sản phẩm hỏng ở kho thành phẩm
Có TK 157: Giá trị sản phẩm hỏng trong quá trình gửi bán, ký gửi, đại lý.
Có TK 632: Giá trị sản phẩm hỏng trong thời gian bảo hành.

(3) Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi và khoản bồi thường của người gây ra sản
phẩm hỏng (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 152, 111, 112, 1388, 334,...: Giá trị thu hồi hay bồi thường của người
phạm lỗi
Có TK 138 (1381): Ghi giảm giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài
định mức.

(4) Kết chuyển số thiệt hại thực về sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế toán ghi:
Nợ TK 632, 811: Ghi tăng giá vốn hàng bán hoặc tăng chi phí khác.
Có TK 138 (1381): Kết chuyển thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức.

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu của tài khoản 138 được thể
hiện ở sơ đồ sau:
TK 138
(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
TK 811, 632,…
TK 152, 153, 334, 338, 241…
(1) Chi phí sửa chữa

(4) Giá trị thiệt hại thực về
sản phẩm hỏng ngoài định mức


TK 154, 155, 157, 632 …
(2) Giá trị của sản phẩm hỏng
không sửa chữa được

TK 1388, 152…
(3) Giá trị phế liệu thu hồi
và các khoản bồi thường

Sơ đồ 10.5: Kế toán về sản phẩm hỏng ngoài định mức

22


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

 Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên
nhân khách quan hoặc chủ quan, doanh nghiệp vẫn
phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động
như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo
dưỡng… Những khoản chi phí chi ra trong thời gian
này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
o

Tài khoản kế toán:
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo
dõi ở tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.
Trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này
do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi tiết về

thiệt hại do ngừng sản xuất) tương tự như kế toán sản phẩm hỏng ngoài định mức
nói trên.
Cuối kỳ, sau khi đã trừ đi phần thu hồi (nếu có), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính
vào quỹ dự phòng tài chính hay vào giá vốn hàng bán hoặc tính vào chi phí khác…

o

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
(1) Tập hợp chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, kế
toán ghi:
Nợ TK 138 (1381) : Tập hợp chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất
Có TK 241, 152, 334, 338,…: Chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản
xuất ngoài kế hoạch.

(2) Phản ánh khoản bồi thường của người gây ra ngừng sản xuất (nếu có),
kế toán ghi:
Nợ TK 1388, 334, 111,…: Giá trị bồi thường
Có TK 138 (1388): Ghi giảm thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.

(3) Xử lý khoản thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, căn cứ vào quyết định
kế toán ghi:
Nợ TK 632, 811...: Ghi tăng giá vốn hàng bán hoặc chi phí khác
Có TK 138 (1388): Kết chuyển số thiệt hại thực tế ngừng sản xuất
ngoài kế hoạch.
TK 138
(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch)
TK 334, 338, 241, 152…
(1) Tập hợp chi phí chi ra
trong thời gian ngừng
sản xuất


TK 811, 632,…
(3) Xử lý giá trị thiệt hại thực
về ngừng sản xuất
TK 1388, 334,111…
(2) Giá trị bồi thường

Sơ đồ 10.7: Kế toán về thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch

23


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

10.2.2.7. Tập hợp chi phí sản xuất

 Tài khoản kế toán:
Các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung cuối kỳ phải được tập hợp vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất,
từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm, từng loại dịch vụ… của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả vật tư hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến).
Kết cấu và nội dung của tài khoản 154 như sau:
Tài khoản 154

SDĐK
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

- Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí

thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành

SDCK: Chi phí thực tế của sản phẩm dịch vụ
dở dang, chưa hoàn thành.

 Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
(1) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp
chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.

(2) Trị giá sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được:
Nợ TK 138 (1381 – sản phẩm hỏng ngoài định mức)
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).

Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất:
Nợ TK liên quan (138, 334, 811…)
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).

(3) Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết (nếu chưa phản
ánh ở TK 621):
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).

Các chi phí vượt định mức không tính vào giá thành:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm): Các khoản chi phí không tính vào

giá thành sản phẩm.

(4) Phản ánh tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
24


Bài 10 – Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Nợ TK 157: Gửi hàng bán
Nợ TK 632: Xuất bán trực tiếp (không qua kho)
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ): Tổng giá thành công xưởng thực tế
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
TK 621

TK 154

(1) Chi phí NVL trực tiếp

TK 152, 632…

(3) Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm

TK 622
(1) Chi phí nhân công
trực tiếp
TK 627
(1) Chi phí sản suất chung


TK 155, 152
(4) Nhập kho
sản phẩm, vật tư
TK 157
(4) Tổng
giá thành
(4) Gửi bán
thực tế sản
phẩm, dịch
TK 632
vụ hoàn
thành (4) Xuất bán thẳng
trong kỳ
TK 138, 334, 811…
(2) Sản phẩm hỏng
thiếu hụt bất thường

Sơ đồ 10.8: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán
liên quan đến tập hợp chi phí sản phẩm

Ví dụ:

Tại doanh nghiệp Minh Phương, trong kỳ có các
nghiệp vụ phát sinh như sau :
1. Doanh nghiệp nhập kho NVL chính 10.000kg,
đơn giá 22.400đ/kg, thuế GTGT 10%, chưa trả
cho người bán, các chi phí vận chuyển bốc
dỡ doanh nghiệp chi hộ cho người bán là
2.400.000đ, thuế GTGT 5%, thanh toán bằng
tiền mặt.

2. Doanh nghiệp mua một số NVL 6.000kg, đơn giá đã có thuế GTGT 10% là
24.640đ/kg, thanh toán bằng chuyển khoản.
3. Xuất kho 10.000kg NVL dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm là 8.000kg, 2.000 kg sử
dụng ở bộ phận quản lý phân xưởng.
4. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là 60.000.000đ, nhân
viên quản lý phân xưởng là 20.000.000đ.
5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo tỷ lệ quy định.
6. Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm là
12.000.000đ, bộ phận quản lý phân xưởng là 4.000.000đ.
7. Bộ phận sản xuất báo hỏng một công cụ dụng cụ có giá ban đầu 12.000.000đ, thuộc
loại phân bổ hai lần, phế liệu bán thu bằng tiền mặt là 1.000.000đ.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi bút toán tập hợp chi phí.
25


×