NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Mình còn có full suocre code bạn nào cần liên hệ mình :0984802244
/>
fb: ID facebook của mình
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
QUẢN LÝ THƯ VIỆN
1
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2016
Giáo viên phản biện
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN HỌC PHẦN 3
1
Thông tin sinh viên:
- Họ và tên: Đào Tuấn Lợi
MSSV:1350303
Tel: 0984802244 Email:
Thông tin đề tài:
- Tên đề tài: “Xây dựng module quản lý người mượn
sách và hỗ trợ đề nghị sách liên quan cho hệ thống
quản lý thư viện trên nền website”.
- Đồ án học phần 3 được thực hiện tại: Bộ môn Hệ Thống
Thông Tin, Khoa Công Nghệ Thông Tin, Trường Đại
học Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ.
- Thời gian thực hiện: 5/9/2016 đến ngày 12/12/2016
3 Lời cam đoan của sinh viên:
2
Tôi Đào Tuấn Lợi cam đoan Đồ án học phần 3 là công trình nghiên cứu
của tôi dưới sự hướng dẫn của TH.S NGUYỄN TRUNG VIỆT và
TRẦN THỊ KIM KHÁNH
Cần Thơ, ngày 12 tháng 12 năm 2016
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Mục Lục
LỜI CẢM ƠN
Đồ án là môn học đánh giá khả năng tự lập và đánh dấu sự trưởng thành của một sinh
viên và khả năng làm việc dựa vào hướng dẫn của giáo viên, tạo điều kiện cho sinh
viên nghiên cứu. Đồ án đánh dấu sự chuyển tiếp trong quá trình phấn đấu, học tập và
rèn luyện của một sinh viên để trở thành một Kỹ sư Công nghệ Thông tin. Quá trình
làm đồ án, quá trình học tập, tích lũy và kiểm tra lại kiến thức đã học và đem những
kiến thức đó áp dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn TH.S NGUYỄN TRUNG VIỆT và TRẦN THỊ KIM
KHÁNH, đã trực tiếp hướng dẫn em làm đồ án này. Trong quá trình thực hiện đồ án,
thầy và cô đã tận tình định hướng, hướng dẫn và giúp đỡ nhóm em giải quyết các khó
khăn trong quá trình thực hiện đồ án.
Lời cuối cùng, nhóm em xin chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, ngày tháng 12 năm 2016
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, thư viện là một phần không thể thiếu trong các trường đại học, cao đẳng.
Thư viện là nơi lưu trữ, cung cấp các tài liệu, sách bám sát các nghành mà trường đào
tạo, tiện cho sinh viên và giáo viên có thể tham khảo thêm về các chuyên nghành của
mình đang theo học và giảng dạy. Vì số lượng tài liệu, sách trong thư viện có thể là rất
lớn nên sẽ gặp khó khăn trong việc quản lí cũng như cung cấp đầy đủ thông tin đến
cho người đọc. Vì vậy, website quản lí thư viện được tạo ra nhằm mục đích giúp cho
người quản lí có thể quản lí các tài liệu và sách có trong thư viện dễ dàng hơn và giới
thiệu, cung cấp các thông tin cần thiết nhất đến người đọc khi họ có nhu cầu muốn
xem hoặc mượn sách từ thư viện.
Do được sự gợi ý và hướng dẫn từ giáo viên hướng dẫn là thầy Nguyễn Trung Việt
và cô Trần Thị Kim Khánh nên em đã quyết định chọn đề tài này làm đồ án tốt
nghiệp của mình. Vì thời gian và năng lực có hạn nên không tránh khỏi những thiếu
sót, chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các bạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: TÌM HIỂU VỀ HỆ GỢI Ý VÀ THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ
1. Đặt vấn đề:
Thư viện là nơi lưu trữ một khối lượng kiến thức đồ sộ và hết sức quý giá đối với
việc học tập, nghiên cứu của sinh viên và giảng viên. Nhưng hiện nay, việc quản lý
thư viện theo cách truyền thống ít nhiều đã gây khó khăn cho độc giả lẫn người quản
lý. Về phía độc giả, họ không thể nắm được danh mục sách tại thư viện đó,cũng như
không có gì đảm bảo cho việc họ có thể mượn được quyển sách ưng ý khi đến thư
viện. Còn về phía người quản lý thư viện, công việc quản lý mượn sách một cách thủ
công chiếm của họ khá nhiều thời gian, sức lực và vật chất.Chính những lý do trên đã
khiến cho việc tin học hóa các công tác văn phòng, thủ tục hành chính trở thành
một xu thế tất yếu. Những thiết bị lưu trữ, hệ thống thông tin đang dần thay thế
những tủ hồ sơ khổng lồ. Trước những lợi ích mà công nghệ thông tin mang lại,
việc thay đổi cách thức quản lý thư viện đã trở thành một nhu cầu thực tiễn và
hoàn toàn nằm trong tầm tay.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu về hệ gợi ý và chương trình hệ thống trợ giúp trong quản lý người
mượn sách được xây dựng để trợ giúp cho các nhà quản lý có được sự đúng đắn
trong các quyết định của mình.
3. Tổng quan về hệ gợi ý.
3.1
Hệ gợi ý là gì ?
Hệ gợi ý (recommender systems) là một dạng của hệ hỗ trợ ra quyết định, cung
cấp giải pháp mang tính cá nhân hóa mà không phải trải qua quá trình tìm kiếm phức
tạp. Hệ gợi ý học từ độc giả và gợi ý các sản phẩm tốt nhất trong số các sản phẩm phù
hợp. Sự phát triển nhanh chóng của thư viện điện tử, sự bùng nổ thông tin khiến cho
việc tìm kiếm sản phẩm thích hợp để mượn của độc giả sẽ khó khăn hơn. Hiện nay,
việc áp dụng hệ gợi ý vào các website thư viện điện tử là điều tất yếu nhằm tiết kiệm
thời gian, công sức và chi phí cho độc giả, giúp họ tìm ra sản phẩm ưng ý nhất để
mượn. Hệ gợi ý sử dụng các tri thức về sản phẩm, các tri thức của chuyên gia hay tri
thức khai phá học được từ hành vi của độc giả để đưa ra các gợi ý về sản phẩm mà họ
thích trong hàng ngàn hàng vạn sản phẩm có trong hệ thống. Các website thư viên
điện tử, ví dụ như sách, truyện, tiểu thuyết, báo,… sử dụng hệ thống gợi ý để cung cấp
các thông tin giúp cho người sử dụng quyết định sẽ lựa chọn sản phẩm nào. Các sản
phẩm được gợi ý dựa trên số lượng sản phẩm đó đã được bán, dựa trên các thông tin
cá nhân của người sử dụng, dựa trên sự phân tích hành vi mượn hàng trước đó của
người sử dụng để đưa ra các dự đoán về hành vi mua hàng trong tương lai của chính
khách hàng đó. Các dạng gợi ý bao gồm: gợi ý các sản phẩm tới người tiêu dùng, các
thông tin sản phẩm mang tính cá nhân hóa, tổng kết các ý kiến cộng đồng, và cung
cấp các chia sẻ, các phê bình, đánh giá mang tính cộng đồng liên quan tới yêu cầu,
mục đích của người sử dụng đó. Để xây dựng hệ gợi ý trong lĩnh vực thư viện điện tử,
chúng ta sử dụng các ý kiến đánh giá của độc giả làm cơ sở để phân loại các sản phẩm
tương tự nhau. Khi một khách hàng ghé thăm hệ thống, họ muốn tìm kiếm các sản
phẩm thỏa mãn những yêu cầu mong muốn. Khi đó hệ thống sẽ cung cấp giao diện
tương tác để khách hàng có thể nhập vào các yêu cầu tìm kiếm. Căn cứ vào các yêu
cầu ấy hệ thống sẽ tiến hành tìm kiếm các sản phẩm phù hợp nhất. Bên cạnh đó, trên
cơ sở các nhận xét đánh giá của những độc giả trước đó hệ thống sẽ đưa ra các gợi ý
cho độc giả này. Các gợi ý có thể bao gồm về thông tin về các sản phẩm tương tự nhất
với sản phẩm mà họ đang cần tìm kiếm, các sản phẩm có cùng chất lượng...
3.2
Các phương pháp gợi ý:
3.2.1
Gợi ý dựa trên thông tin nhân khẩu học:
Là phương pháp sử dụng dữ liệu nhân khẩu học của người sử dụng để xác định
mối quan hệ giữa người sử dụng và sản phẩm, phân thành nhiều nhóm người sử dụng
khác nhau, các thành viên trong mỗi nhóm có cùng đặc điểm về nhân khẩu học. Dữ
liệu về nhân khẩu học có thể là dữ liệu hồ sơ ( như tên, số điện thoại…), dữ liệu địa lý
(như zip code, nước,…), dữ liệu về tình trạng cá nhân (như giới tính, tuổi), các dữ liệu
về thể hiện sự ưa thích cá nhân (như phong cách sống,…) và các dữ liệu đăng ký
(đăng ký chào và bán hàng,..)… Một nhóm người có cùng đặc điểm về nhân khẩu học
sẽ được hệ thống gợi ý cùng một tập sản phẩm. Gợi ý dựa trên thông tin nhân khẩu
học có tác dụng tốt với các sản phẩm mới. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế đối
với những người sử dụng mới, khi thông tin nhân khẩu lọc của họ chưa có được đầy
đủ. Tuy nhiên, phương pháp gợi ý trên thông tin nhân khẩu học đòi hỏi yêu cầu về dữ
liệu nhân khẩu học của người sử dụng. Trong khi các thông tin này lại tương đối nhạy
cảm với người sử dụng, dữ liệu loại này thường không chính xác và đầy đủ.
3.2.2
Gợi ý dựa trên nội dung:
Là phương pháp sử dụng mô tả của sản phẩm để suy luận độ phù hợp của
chúng tới người sử dụng. Mỗi người sử dụng được mô hình thông qua một hồ sơ. Hệ
thống sẽ sử dụng hồ sơ của người sử dụng để đoán trước sản phẩm đó có phù hợp với
họ hay không. Gợi ý dựa trên nội dung có thể đưa ra những sản phẩm mới nhất tới
người sử dụng thông qua việc mô tả nội dung của sản phẩm với các yêu cầu người sử
dụng. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là việc quản lý những người sử dụng
mới. Đối với những người sử dụng này, hệ thống đòi hỏi phải có đầy đủ thông tin về
các lĩnh vực họ quan tâm và ưa thích để xây dựng các tập phân loại có chất lượng tốt.
3.2.3
Gợi ý dựa trên hàm tiện ích
Phương pháp này dựa trên lý thuyết ra quyết định sử dụng hàm tiện ích. Giả sử
hàm tiện ích của người sử dụng được cho trước, khi lựa chọn một trong hai quyết định
nào đó thì người sử dụng sẽ lựa chọn quyết định nào có giá trị tiện ích cao hơn. Hệ
thống gợi ý dựa trên sự tiện ích xây dựng các hàm tiện ích tương ứng với sự quan
trọng của các thuộc tính có ích, phục vụ cho việc đưa ra các gợi ý. Gợi ý dựa trên hàm
tiện ích không phải xây dựng tiểu sử của người sử dụng nên không gặp phải vấn đề về
sản phẩm mới và người sử dụng mới. Hạn chế lớn nhất trong trường hợp số lượng các
thuộc tính được bao hàm trong hàm tiện ích là quá lớn thì cách tiếp cận này là không
thực tế chế lớn nhất của cách tiếp cận gợi ý dựa trên tiện ích là phải xây dụng hàm tiện
ích cho mỗi cá thể một cách chính xác. Việc xây dựng hàm chức năng thường hoàn
thành trong một hoàn cảnh rõ ràng.
3.2.4
Gợi ý dựa trên cơ sở tri thức
Sử dụng miền tri thức rõ ràng, có liên quan tới mối quan hệ giữa yêu cầu của
người dùng và sản phẩm cụ thể. Ban đầu người ta đưa ra 3 dạng tri thức: tri thức về
danh mục (tri thức về sản phẩm được gợi ý), tri thức người sử dụng ( tri thức về các
yêu cầu của người sử dụng ), tri thức về các chức năng ( tri thức để ánh xạ các yêu cầu
của người sử dụng tới các sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đó). Phương pháp này
không dựa trên tiểu sử người sử dụng nên không gặp phải khó khăn về sản phẩm mới
và người dùng mới. Gợi ý trên cơ sở tri thức có khả năng suy diễn, khả năng suy diễn
phụ thuộc vào độ phù hợp của yêu cầu người sử dụng với các thuộc tính của sản
phẩm. Mọi hệ thống dựa trên cơ sở tri thức đều là mối quan hệ thu nhận tri thức. Thực
tế, chất lượng của các phương án gợi ý tùy thuộc vào độ chính xác của cơ sở tri thức.
Đây cũng là hạn chế lớn nhất của phương pháp này.
3.2.5
Gợi ý dựa trên lọc cộng tác
Quá trình lọc cộng tác là hướng tiếp cận thông dụng nhất hiện nay. Hướng tiếp
cận lọc cộng tác tập hợp các đánh giá của người sử dụng (cả dứt khoát và không dứt
khoát) đối với một sản phẩm và sử dụng chúng để phân nhóm người dùng thành các
nhóm có cùng chung sự đánh giá. Hệ thống sử dụng lọc cộng tác dự đoán mối quan
tâm của người dùng đối với một sản phẩm dựa trên các đánh giá của những người sử
dụng khác trong cùng nhóm phân loại với họ. Khác với các kĩ thuật lọc thông tin khác,
kĩ thuật lọc cộng tác không khai thác dữ liệu mô tả sản phẩm (hoặc là văn bản, hoặc là
đặc điểm). Mục tiêu chính của lọc cộng tác là tìm ra những người sử dụng có chung sở
thích. Tuy nhiên, Lọc cộng tác cũng gặp vấn đề như đánh giá sớm, đánh giá không
chính xác và rải rác của các người dùng. Sản phẩm mới không thể được gợi ý tới
người sử dụng cho đến khi có một số lượng các đánh giá phù hợp với các sản phẩm
này. Vấn đề đánh giá rải rác xảy ra khi một số ít người cùng đánh giá một số sản
phẩm.
3.2.6
Gợi ý Lai
Là phương pháp sử dụng cách kết hợp hai hay nhiều phương pháp gợi ý trên
cùng một hệ thống. Mỗi phương pháp gợi ý có những thế mạnh và hạn chế riêng. Vì
vậy để hệ thống đạt hiệu quả cao trong quá trình sử dụng, việc “lai ‘ các phương pháp
gợi ý là giải pháp tối ưu nhất để giảm hạn chế tới mức thấp nhất. Phương pháp lọc
cộng tác thường được sử dụng để ‘ lai ’ với một số phương pháp khác. Tuy nhiên, việc
kết hợp giữa các phương pháp gợi ý gặp nhiều khó khăn khi thực hiện.
3.2.7
So sánh giữa các phương pháp gợi ý:
Phương pháp gợi ý
Lọc công tác
-
Ưu điểm
Chất lượng tăng theo thời gian.
Không cần tri thức miền.
-
Lọc dựa trên nội
dung
-
Chất lượng tăng theo thời gian.
Không cần tri thức miền.
-
Lọc theo nhân khẩu
học
-
-
Lọc dựa trên hàm
tiện ích
Lọc dựa trên cơ sở
chi thức
-
-
Không cần tạp hợp danh sách đánh giá từ người
dùng.
Chất lượng cải thiện theo
thời gian.
Có thể sử dụng các đặc
điểm không thuộc sản
phẩm.
Yêu cầu người sử dụng ở
mức thấp.
Không bao hàm vấn đề khởi
đầu.
-
Nhược điểm
Vấn đề người sử dụng
mới.
Vấn đề sản phẩm mới.
Phụ thuộc vào dữ liệu
lịch sử.
Tính ổn định và mềm
dẻo.
Vấn đề người sử dụng
mới.
Vấn đề sản phẩm mới.
Phụ thuộc vào dữ liệu
lịch sử.
Tính ổn định và mềm
dẻo.
Phải tập hợp thông tin
nhân khẩu học.
Phụ thuộc vào dữ liệu
lịch sử.
Tính ổn định và tính
mềm dẻo.
Người dùng cần nhập
hàm tiện ích.
Khó thực hiên.
Cần phải thu nhập tri
thức.
Chất lượng gợi ý phụ
thuộc vào tri thức.
Hệ thống gợi ý sử dụng lọc cộng tác phụ thuộc vào các đánh giá chồng nhau
của người sử dụng . Khi không gian đánh giá thưa thớt (một sản phẩm có rất ít người
đánh giá) thì phương pháp này gặp nhiều khó khăn. Phương pháp gợi ý dựa trên lọc
cộng tác không thể đưa ra các gợi ý cho những người dùng chưa từng đánh giá một
sản phẩm nào đó. Một vấn đề khác trong hệ thống gợi ý sử dụng lọc cộng tác là vấn đề
người sử dụng mới bởi vì các gợi ý chỉ được đưa ra khi mà hệ thống so sánh các đánh
giá của người sử dụng này với các đánh giá của những người sử dụng khác. Do đó
người sử dụng mới, với một số ít các đánh giá sẽ không được phân nhóm một cách
chính xác. Vấn đề sản phẩm mới cũng là một hạn chế của phương pháp lọc cộng tác.
Tương tự như vấn đề người sử dụng mới, các sản phẩm mới sẽ không có đủ các đánh
giá để hệ thống có thể phân loại và gợi ý tới người dùng được. Phương pháp gợi ý dựa
trên lọc cộng tác được sử dụng rộng rãi hiện nay và rất thành công. Một lợi thế lớn
của phương pháp này chính là hệ thống không cần phải dựa trên các đặc điểm, đặc
tính của sản phẩm để đưa ra các gợi ý. Thêm nữa, phương pháp này có thể đưa ra các
gợi ý tình cờ vì các gợi ý được đưa ra không cần phải dựa vào nội dung của sản phẩm.
Phương pháp gợi ý dựa trên thông tin nhân khẩu học không gặp phải vấn đề người sử
dụng mới do không đòi hỏi một danh sách các đánh giá từ người sử dụng. Nhưng thay
vào đó là vấn đề thu thập thông tin nhân khẩu học của người sử dụng. Với tính chất
nhạy cảm về tính riêng tư, các thông tin này càng khó để thu thập được chính xác.
Phương pháp gợi ý dựa trên nội dung gặp vấn đề “khởi động” vì hệ thống cần phải tập
hợp đủ các đánh giá để có thể phân loại một cách chính xác. Cũng giống như phương
pháp lọc cộng tác, phương pháp gợi ý dựa trên nội dung cũng gặp phải vấn đề giới hạn
các đặc điểm của sản phẩm có liên quan tới mục tiêu gợi ý. Phương pháp gợi ý dựa
trên hàm tiện ích và cơ sở tri thức không gặp phải vấn đề thưa thớt dữ liệu và “khởi
động”. Kĩ thuật lọc dựa trên tiện ích đòi hỏi hệ thống cần phải các hàm tiện ích hoàn
chỉnh đối với tất cả các đặc điểm của đối tượng đamg xem xét. Một lợi ích của hướng
tiếp cận này là có thể liên kết nhiều nhân tố ngoài những đặc điểm chính của sản
phẩm, ví dụ như thời gian vận chuyển, điều kiện bảo hành. Tuy nhiên sự linh hoạt này
cũng có một số nhược điểm. Người sử dụng cần phải xây dựng hàm ưu tiên hoàn
chỉnh và cần phải đánh giá sự quan trọng của các đặc tính của sản phẩm. Thông
thuờng, công việc này là khó khăn và mất nhiều công sức. Hệ gợi ý dựa trên cơ sở tri
thức có hạn chế là cần phải có “thu nhận tri thức”. Ngoài hạn chế đó, hệ gợi ý dựa trên
cơ sở tri thức có một số lợi thế. Phương pháp này có thể đưa ra các gợi ý “sâu”, ít phụ
thuộc vào người sử dụng hơn phương pháp dựa trên tiện ích, không gặp phải vấn đề
“khởi động” (gây ra các gợi ý có chất lượng thấp). Phương pháp gợi ý dựa trên nội
dung cũng gặp phải vấn đề “khởi động” do phải thu thập đủ các đánh giá để xây dựng
phân lớp. Cũng giống như phương pháp lọc cộng tác, kĩ thuật lọc dựa trên nội dung
cũng giới hạn các đặc điểm có liên quan tới sản phẩm gợi ý. Cho tới nay, có rất nhiều
hướng tiếp cận khác nhau để xây dựng hệ gợi ý. Trong các phương pháp đó thì hai
phương pháp gợi ý dựa trên nội dung và lọc cộng tác được sử dụng rộng rãi nhất. Các
ứng dụng của hướng tiếp cận gợi ý dựa trên nội dung được giới hạn trong một số ít
lĩnh vực như gợi ý các bài viết mới trên web. Phương pháp gợi ý dựa trên lọc cộng tác
được sử dụng rộng rãi hơn, trong hầu hết các ứng dụng gợi ý.
4. Ứng dụng của hệ gợi ý vào thư viện điện tử.
Ngày nay, các website thư viện điện tử lưu trữ số lượng lớn sách từ các nước trên
thế giới với nhiều chủng loại và các đặc điểm khác nhau. Các website thu viện luôn
luôn mong muốn phát triển số lượng độ giả, đa dạng hóa các loại sách để đáp ứng
được nhu cầu mượn của nhiều loại độc giả, do vậy số lượng sách và loại sản phẩm
khác được trưng bày trong website ngày càng tăng và sẽ làm hạn chế khả năng giao
tiếp chọn sản phẩm của đọc giả, độc giả phải duyệt qua nhiều liên kết, sàng lọc nhiều
thông tin mới có thể tìm được sản phẩm mong muốn. Vậy làm sao hỗ trợ khách hàng
trong công việc lựa chọn sách? Cụ thể, những sản phẩm nào nên được đề xuất tiếp
theo các sản phẩm đã được độc giả đánh giá. Nên đề xuất bao nhiêu sách là tốt nhất
cho độc giả. Hệ gợi ý được hình thành và phát triển không nằm ngoài mục đích hạn
chế những điểm yếu này của thư viện điện tử. Một website thư viện điện tử được tích
hợp hệ gợi ý theo phương pháp lọc công tác sẽ có những tính năng sau:
-
Tư vấn hoàn toàn tự động các sản phẩm đến cho mỗi độc giả dựa theo lịch sử
và sở thích của độc giả, mỗi đọc giả có danh sách kết quả tư vấn riêng biệt
nhau.
-
Giới thiệu các sản phẩm có độ tương tự với sản phẩm đang xét để cho độc giả
tìm hiểu và so sánh.
-
Giới thiệu cho khách hàng các sách được sự quan tâm nhiều nhất, được đánh
giá cao nhất.
-
Tư vấn được cho người mới.
Chương II: LỰA CHỌ NGÔN NGỮ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình PHP
Vào khoảng năm 1994,Rasmus Lerdorf đưa một số đoạn Perl Script vào trang Web
để theo dõi xem ai đang đọc tài liệu của ông ta. Dần dần, người ta bắt đầu thích các
đoạn Script này và sau đó đã xuất bản một gói công cụ có tên là "Personal Home
Pages" (nghĩa đầu tiên của PHP). Ông ta đã viết một cơ chế nhúng và kết hợp với một
số công cụ khác để phân tích đầu vào từ các mẫu biểu HTML: FI, tức Form
Interpreter hay Phiên dịch biểu mẫu, được đặt tên là PHP/FI hay PHP2. Nó được hoàn
thành vào khoảng giữa năm 1995. Sau đó, người ta bắt đầu sử dụng các công cụ này
để xây dựng những thứ rắc rối hơn, và đội ngũ phát triển đã thay đổi từ một người duy
nhất thành một nhóm các nhà phát triển nòng cốt trong dự án, và nó đã được tổ chức
hoá. Đó là sự bắt đầu của PHP3. Đội ngũ các nhà phát triển (Rasmus Lerdorf,
Andi Gutmans, Zeev Suraski, Stig Bakken, Shane Caraveo và Jim Winstead) đã cải
tiến và mở rộng bộ máy nhúng và bổ sung thêm một số hàm API đơn giản cho phép
các lập trình viên khác tự do bổ sung nhiều tính năng vào ngôn ngữ bằng cách viết các
module cho nó. Cấu trúc của ngôn ngữ đã được tinh chế, được kết cấu thân thiện hơn
đối với những người đến từ các ngôn ngữ hướng đối tượng hay các ngôn ngữ hướng
thủ tục. Nếu bạn đã biết một vài ngôn ngữ lập trình khác thì khi đến với PHP, bạn sẽ
không cảm thấy khó khăn. Hiện nay, phiên bản PHP mới nhất là 5.6x.
2. Giới thiệu về hệ quản trị MySQL.
MySQL là một hệ phần mềm quản trị CSDL mã nguồn mở, miễn phí
nằm trong nhóm LAMP (Linux -Apache -MySQL -PHP). MySQL là hệ quản trị cơ sở
dữ liệu mã nguồn mở phổ biếnnhất thế giới và được các nhà phát triển rất ưa chuộng
trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và
dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ
thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh.Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích
hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet. MySQL miễn phí hoàn toàn
cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ . Nó có nhiều
phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiênbản Win32 cho các hệ điều hành
dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD, NetBSD, Novell NetWare, SGI
Irix, Solaris, SunOS, ...MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ
sở dữ liệu quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).MySQL được sử
dụng cho việc bổ trợ PHP, Perl, và nhiều ngôn ngữ khác, nó làm nơi lưu trữ những
thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl, ...
Chương III: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG
1. Quy trình nhập tài liệu
Thời gian: thực hiện mỗi khi thư viện nhập tài liệu mới về. Tài liệu nhập về
bao gồm: Sách, báo, tạp chí, luận văn, đồ án, giáo trình, đề cương. Trong đó
sách là tài liệu chính.
Tác nhân tham gia vào quá trình nhập tài liệu: Ban kỹ thuật.
Vai trò của quá trình nhập tài liệu:
o Tăng số lượng tài liệu đáp ứng nhu cầu của độc giả.
o Tạo nguồn tài liệu phong phú.
Các bước tiến hành:
o
Ban kỹ thuật từ các nhà cung cấp sách. Mỗi năm thư viện đặt sách
bốn quý. Sau khi nhập tài liệu về tiến hành phân loại.
o Phân loại tài liệu: Ban kỹ thuật phân loại tài liệu thành các loại như:
sách, báo, tạp chí, giáo trình, bài giảng, luận văn, đồ án, … Trong đó
mỗi loại tài liệu được phân theo từng ngành/ khoa (Khoa Công nghệ
thông tin, kinh tế, Điện – điện tử, cơ khí, hóa, công nghệ môi trường,
…).
o Đánh mã tài liệu: Ban kỹ thuật thực hiện đánh mã số cho từng loại tài
liệu bao gồm cả mã chữ và mã số. Mã được đánh theo quy định là theo
loại tài liệu, theo ngành, sau đó là mã tài liệu.
o Sắp xếp tài liệu: Sau khi gán mã số cho tài liệu xong, Ban kỹ thuật sẽ
sắp xếp tài liệu vào các giá sách tương ứng. Tài liệu một ngành/ khoa
được lưu trữ trên một giá sách. Mỗi giá sách được chia thành 5 tầng
và 2 mặt (mặt trước và mặt sau).
2. Quy trình mượn tài liệu
Thời gian: Xảy ra khi có độc giả đến mượn tài liệu (trong giờ hành chính).
o Mượn tài liệu gồm có 2 loại: Mượn về và mượn đọc tại chỗ. Số lượng
tài liệu được mượn theo quy định của thư viện.
Tác nhân tham gia vào quá trình mượn tài liệu: Ban thủ thư, độc giả
(học sinh, sinh viên, giáo viên).
Vai trò của quá trình mượn tài liệu: đáp ứng nhu cầu tìm hiểu, nguyên
cứu của học sinh, sinh viên, giáo viên trong quá trình học tập, giảng dạy.
Các bước tiến hành:
o Khi vào thư viện mượn sách, độc giả để thẻ thư viện (cũng chính là thẻ
sinh viên do trường cấp) tại quầy mượn trả sách. Sau đó vào kho tài liệu
tìm tài liệu mình cần.
o Khi tìm xong độc giả đem sách ra quầy để yêu cầu mượn tài liệu.
o Thủ thư kiểm tra thông tin độc giả bao gồm số thẻ, khoa, lớp và tiến
hành cho mượn sách.
o Thủ thư cập nhập tất cả các thông tin của tài liệu và của độc giả. Nếu
độc giả mượn về thì phải ghi rõ hạn trả tài liệu, còn độc giả mượn đọc
tại chỗ thì không có hạn trả.
o Cập nhật xong thì thủ thư đưa tài liệu và thẻ thư viện cho độc giả.
3. Quy trình trả tài liệu
Thời gian: Xảy ra mỗi khi có độc giả trả tài liệu, bao gồm trả tài liệu đọc tại
chỗ, trả tài liêu mượn về.
Tác nhân tham gia vào quá trình trả tài liệu: Ban thủ thư, độc giả.
Các bước tiến hành:
o Độc giả đưa tài liệu đã mượn cho thủ thư.
o Thủ thư yêu cầu thông tin từ độc giả (khoa, lớp, số thẻ) để kiêm tra danh
sách tài liệu mà độc giả chưa trả.
o Trường hợp thông tin đúng thì cập nhập ngày trả thực tế và đánh dấu đã
được xử lý.
o Trường hợp độc giả vi phạm quy định của thư viện như trả tài liệu trễ
hạn (đối với độc giả mượn về), tài liệu bị rách nát, hư hỏng thì bị xử
phạt theo quy định của thư viện.
o Sau khi nhận tài liệu độc giả trả, thủ thư phân loại và sắp xếp tài liệu vào
đúng vị trí lưu trữ của nó.
4. Xử lý độc giả vi phạm
Thời gian: Xảy ra khi có độc giả vi phạm mượn trả tài liệu.
Tác nhân tham gia vào quá trình xử lý quy phạm: Thủ thư, độc giả.
Vai trò của việc xử lý quy phạm:
o Làm giảm tỉ lệ quy phạm của độc giả.
o Nâng cao tính kỷ luật cho thư viện
Các bước tiến hành: độc giả trả tài liệu và bị quy phạm thì thủ thư
xử phạt độc giả theo quy định của thư viện.
5. Sơ đồ chức năng.
Hình 5.1: Sở đồ chức năng.
Chương IV. Phân Tích Và Thiết Kế
1.
Các chức năng của hệ thống.
1.1 Quản trị hệ thống
quảng trị người dùng.
Đăng nhập.
Thay đổi mật khẩu.
1.2 Quản lý tài liệu.
dán mã vào tài liệu.
Thêm tài liệu.
Sửa thông tin tài liệu.
Xóa tai liệu.
1.3 Quản lý độc giả.
Thêm độc giả.
Sửa độc giả.
Xóa độc giả.
1.4 Quản lý mượn, trả tài liệu.
Quản lý mượn tài liệu
-
Xử lý yêu cầu mượn.
-
Lập phiếu mượn.
-
Sửa phiếu mượn.
-
Xóa phiếu mượn.
Quản lý trả tài liệu.
-
Xử lý yêu cầu trả.
-
Cập nhật phiếu mượn trả.
Xử lý độc giả vi phạm.
-
Xử lý độc giả trả quá thời gian.
-
Xử lý độc giả làm mất, hư hỏng tài liệu.
Thông báo độc giả mượn quá hạn.
2.
Biểu đồ Usecase
2.1 Danh sách các actor của hệ thống.
STT
Tên Actor
1
Admin
2
Ban kỹ thuật
3
Ban lập kế hoạch
4
Ban thủ thư
Ý nghĩa
Có toàn quyền tương tác với hệ thống, có quyền điều
khiển cũng như kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống.
Thực hiện các chức năng: quản lý độc giả, quản lý tài
liệu.
Thực hiện chức năng: thống kê, lập kế hoạch mua tài liệu
mới.
Thực hiện chức năng: quản lý mượn trả, tìm kiếm thông
tin, thống kê khi có yêu cầu.
2.2 Danh sách các usecase của hệ thống.
STT
Tên Use case
1
Đăng nhập
2
Quản lý người dùng
3
Thêm người dùng
Sửa thông tin người
4
5
6
Ý nghĩa
Cho phép người dùng đăng nhập vào hệ thống
Cho phép Admin thêm, sửa, xóa, phân quyền cho người
dùng.
Admin thêm người dùng vào hệ thống.
Admin sửa thông tin về người dùng.
dùng
Xóa người dùng
Admin xóa người dùng ra khỏi hệ thống.
phân quyền cho Admin phân quyền cho từng người dùng.
người dùng
Thay đổi mật khẩu
Sao lưu và phục hồi
Thực hiện việc thay đổi mật khẩu của người dùng.
Thực hiện việc sao lưu và phục hồi dữ liệu cho hệ thống.
9
dữ liệu
Dán mã lên tài liệu
dữ liệu được sao lưu bằng file.
Dán mã vào tài liệu tương ứng.
10
Thêm tài liệu
Ban kỹ thuật thêm tài liệu.
11
Sửa thông tin tài liệu Ban kỹ thuật sửa thông thông tin tài liệu.
12
Xóa tài liệu
Ban kỹ thuật xóa tài liệu.
13
Thêm độc giả
Ban kỹ thuật thêm độc giả.
14
Xóa độc giả
Ban kỹ thuật xóa độc giả.
Quản lý mượn tài
Bao gồm các chức năng: xử lý yêu cầu mượn tài liệu, lập
liệu
phiếu mượn, sửa thông tin phiếu mượn, xóa phiếu mượn.
16
Xử lý yêu cầu mượn
Thủ thư xử lý theo yêu cầu của độc giả.
17
Lập phiếu mượn
Thủ thư lập phiếu mượn.
7
8
15
Sửa thông tin phiếu
Thủ thư sửa thông tin phiếu mượn.
19
mượn
Xóa phiếu mượn
Thủ thư xóa phiếu mượn.
20
Quản lý trả tài liệu
21
Xử lý yêu cầu trả
thông tin phiếu mượn.
Thủ thư xử lý khi độc giả trả tài liệu.
Cập nhật thông tin
Thủ thư cập nhật lại thông tin phiếu mượn sau khi độc
phiếu mượn
Xử lý độc giả vi
giả trả tài liệu.
Thủ thư xử lý độc giả quy phạm theo quy định của thư
phạm
viện.
Thông báo độc giả
Thủ thư thông báo tới độc giả mượn quá hạn.
18
22
23
24
Bao gồm các chức năng: xử lý yêu cầu trả, cập nhật
mượn quá hạn
2.3 Vẽ biểu đồ Usecase.
Biểu đồ Usercase tổng quát
Hình 2.1: Biểu đồ Usercase tổng quát.
Biểu đồ Usercase quản trị hệ thống.
Hình 2.2: Biểu đồ usercase quản trị hệ thống.
Biểu đồ Usercase “quản lý tài liệu”
Hình 2.3: Biểu đồ quản trị tài liệu.
3.
Biểu đồ phân tích thiết kế hệ thống.
Một số biểu đồ hoạt động chính.
Đăng nhập
Hình 3.1: Biều đồ hoạt động đăng nhập.
Thêm sách:
Hình 3.2: Biểu đồ hoạt động cập nhật thể loại sách
Xóa thể loại sách: