Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN QUẦN ĐẢO CÁT BÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 52 trang )

Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển
và Phát triển Cộng đồng (MCD)

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
CÔNG CỤ QUẢN LÝ THÍCH ỨNG VỚI BĐKH
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI KHU DỰ TRỮ
SINH QUYỂN QUẦN ĐẢO CÁT BÀ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

DTSQ

Dự trữ sinh quyển

MAB

Ủy ban quốc gia Con người và sinh quyển Việt Nam

MCD

Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng

KBTTB

Khu bảo tồn thiên nhiên


VQG

Vườn quốc gia

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hóa của Liên Hiệp Quốc

Nhóm nghiên cứu:
Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng: Nguyễn Thu Huệ, Trần Thị Hoa, Vũ Thị
Thảo, Nguyễn Văn Công, Đào Ngọc Hiếu
Ban quản lý Khu DTSQ quần đảo Cát Bà: Lê Thanh Tuyên, Dương Đức Tùng, Phạm Từ Hiến, Đoàn
Văn Cẩn, Bùi Thị Kim Phương
Cố vấn chuyên môn
GS.TS. Nguyễn Hoàng Trí

- Ủy ban Quốc gia Con người và Sinh quyển (MAB Việt Nam)

GS.TS. Đào Xuân Học

- Đại học Thủy Lợi

PGS. TS. Đặng tung Hòa

- Đại học Thủy Lợi

ThS. Huỳnh Thị Mai

- Phó cục trưởng Cục bảo tồn đa dạng sinh học



Báo cáo nghiên cứu

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………4
PHẦN I. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………5
1. Thời gian: ………………………………………………………………….………………………….5
2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………….…………………………....5
3. Phương pháp……………………………………………………………………………………....…5
4. Thành phần tham gia nghiên cứu……………………………………………………………………5

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………………6
1. Các công cụ quản lý tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam…………………………………………6
2. Lý thuyết về tính thích ứng và các nguồn lực của cộng đồng………………………………………10
2.1 Thích ứng Biến đổi khí hậu……………………………………………….……………………..10
2.2 Lý thuyết về các nguồn lực trong phát triển cộng đồng……………………………………………10
a. Nguồn lực con người…………………………………………………………….……………………10
b. Nguồn lực văn hóa - xã hội…………………………………………………………….…..................10
c. Nguồn lực tự nhiên…………………………………………………………..............................….…10
d. Nguồn lực vật chất (cơ sở hạ tầng)………………………………………….......………………….…11
e. Nguồn lực tài chính……………………………………………………..............................……….…11
f. Nguồn lực chính sách …………………………………………………...........................………….…11
2.4 Vai trò của các khu dự trữ sinh quyển trong thích ứng với biến đổi khí hậu………………………12
2.4.1 Biến đổi khí hậu tại Việt Nam……………………………………...........…………………….…12
2.4.2 Thích ứng BĐKH trong các khu DTSQ………………………………………………………….…12
2.5 Đánh giá hiệu quả quản lý Khu DTSQ………………………………………………………….…13
3. Khung phân tích Quản lý Khu DTSQ trong bối cảnh BĐKH……………………………………13

Phần III. NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CÁT BÀ………..15
1. Giới thiệu chung………………………………………………...............................…………….…15

2. Những phát hiện chính…………………………....................………………………………….…16
2.1 Hiểu biết chung về tầm quan trọng và các giá trị Khu DTSQ……………………….………….…16
2.1.1 Các giá trị nổi bật của Khu DTSQ Cát Bà………………………………………………………….…16
2.1.2 Những mối đe dọa chính đến Khu DTSQ………………………………………………………….18
2.1.3 Môi trường hỗ trợ (Thuận lợi và khó khăn trong quản lý Khu DTSQ)………………………………20
2.2 Lập kế hoạch và các yếu tố đầu vào…………………………………………………………….…20
2.2.1 Thiết kế/Quy hoạch của Khu DTSQ…………………………………………...………………….…20
2.2.2 Kế hoạch quản lý và Mục tiêu BĐKH…………………………………………………………….…23
2.2.3 Sự tham gia của các bên liên quan…………………………………………………...………….…24
2.2.4 Các đầu tư phục vụ quản lý…………………………………………………………..………….…25
2.3 Thực hiện và giám sát………………………………………………………………..………….…25
2.3.1 Thực thi pháp luật……………………………………………………...……………….……….…25
3


Báo cáo nghiên cứu

2.3.2 Sự phối hợp thực tế và điều phối quản lý phát triển vì mục tiêu bảo tồn…………………………..26
2.3.3 Quản lý tài nguyên bền vững……………………………………………..…………………….…26
2.3.4 Sinh kế cộng đồng…………………………………………………………….……………………28
2.3.5 Vấn đề, kiến nghị về sinh kế: …………………………………………………………….…………30
2.4 Kết quả…………………………………………………………….… …………………………….30
2.4.1 Đạt được mục tiêu đề ra trong Kế hoạch……………………………………………………………30
2.4.2 Tác động và lợi ích tổng thể từ các hoạt động quản lý KDTSQ tới cộng đồng dân cư địa phương......30

Phần IV. THẢO LUẬN…………………………………………………………………...31
1. Về công tác quản lý Khu DTSQ quần đảo Cát Bà………………………………………………….…31
1.1 Những thành tựu……………………………………………………………………………….…31
1.1.1 SLIQ: phương châm quản lý được áp dụng sáng tạo và hiệu quả tại Khu DTSQ Cát Bà…………31
1.1.2 Những thành tựu quản lý khác……………………….……………………………………….…35

1.2 Những vấn đề còn tồn tại……………………………………………………………………….…35
2. Về ứng phó BĐKH tại Khu DTSQ Cát Bà……………………………………….....…………….…36
2.1 Những tác động của BĐKH tại Cát Bà…………………………………………………………….…36
2.2 Các hoạt động ứng phó với BĐKH tại Khu DTSQ Cát Bà và hiệu quả…………………………...36
2.2.1 Về các hoạt động giảm nhẹ BĐKH………………………………………………………....…….…36
2.2.2 Về các hoạt động thích ứng BĐKH………………………………………....…………………….…37
2.3 Thích ứng BĐKH trên góc độ các nguồn lực……………………………………………………….37
2.3.1 Nguồn lực tự nhiên……………………………………………………………………………….…37
2.3.2 Nguồn lực Văn hóa - Xã hội………………………………………………..…………………….…37
2.3.3 Nguồn lực Kinh tế………………………………………………………………….…………….…38
2.3.4. Nguồn lực cơ sở vật chất………………………………………………….…………………….…38
2.3.5. Nguồn lực Con người…………………………………………………………...……………….…38
2.3.6 Nguồn lực Chính sách…………………………………………………………..……………….…39
3. Những ưu điểm và hạn chế của khảo sát…….....…………………………………………….…43

Phần V. CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH ………………………………………………….43
1. Về công tác tuyên truyền…………………………………………….………………………….…43
2.Tăng cường biện pháp bảo vệ rừng và động vật hoang dã……………………………………….…44
3. Sinh kế hỗ trợ…………………………………………………………………………………….…44
4. Rà soát công tác quy hoạch, quản lý…………………………………………………………….…44
5. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý KDTSQ…………………………………………………….…45
6. Về ứng phó Biến đổi khí hậu…………………………………………………………………….…45
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế: …………………………………………………………………….…45

Phần VI. KẾT LUẬN……………………………………………………………………46
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………….47
4


Báo cáo nghiên cứu


LỜI MỞ ĐẦU

Khái niệm khu dự trữ sinh quyển được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1968 tại Hội nghị sinh quyển do
UNESCO tổ chức với sự tham gia của 63 quốc gia và rất nhiều tổ chức liên chính phủ trên toàn thế
giới. Từ đó đến nay, đã có 610 khu dự trữ sinh quyển thuộc 117 quốc gia và vùng lãnh thổ được thành
lập và càng ngày càng khẳng định được tính hiệu quả trong công tác bảo tồn và phát triển, đặc biệt
trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay. Điều này được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu, báo cáo
của các nhà khoa học trên thế giới.
Tại Việt Nam, đã có 08 khu dự trữ sinh quyển được UNESCO công nhận với sự hỗ trợ kỹ thuật của Ủy
ban quốc gia Con người và sinh quyển (MAB Việt Nam). Mặc dù quy mô và mức độ hoạt động của các
khu này khác nhau, các Khu DTSQ Việt Nam đang ngày càng thể hiện vai trò là một công cụ quản lý
hiệu quả, đặc biệt trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tuy
nhiên, tại Việt Nam chưa có một nghiên cứu hoàn chỉnh nào để cung cấp cơ sở khoa học thuyết phục
cho việc phát huy vai trò và cách tiếp cận của các khu dự trữ sinh quyển trong thích ứng với biến đổi
khí hậu.
Là một tổ chức phi chính phủ cống hiến cho sự nghiệp bảo tồn tài nguyên và phát triển đời sống cộng
đồng vùng ven biển, Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng (MCD) nhận thấy Khu
dự trữ sinh quyển là một cách tiếp cận mới nhưng rất phù hợp để thực hiện sứ mệnh của mình. Vì thế,
MCD đã tiến hành nhiều hoạt động hỗ trợ công tác quản lý Khu Dự trữ sinh quyển, trước mắt là khu
dự trữ sinh quyển sông Hồng và Cát Bà. Năm 2012, trong khuôn khổ dự án “Nâng cao sức đề kháng
và hồi phục trước biến đổi khí hậu của các khu dự trữ sinh quyển biển và ven biển ở Việt Nam thông
qua tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng” do
MCD và Khoa Môi trường, Sinh thái và Thực vật học - Đại học Stockholm Thuỵ Điển chủ trì thực hiện,
cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida) tài trợ, MCD phối hợp với BQL khu DTSQ Cát Bà
tiến hành nghiên cứu “Khu DTSQ - công cụ quản lý thích ứng với BĐKH, nghiên cứu điển hình tại khu
DTSQ quần đảo Cát Bà”.
Mục tiêu của nghiên cứu:
-- Tăng cường nhận thức của cán bộ và người dân về vai trò của khu DTSQ trong ứng phó BĐKH
-- Tăng cường năng lực (quản lý tài nguyên, quản lý dựa trên hệ sinh thái) của cán bộ nghiên cứu

(MCD và đối tác địa phương)
-- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cho khu DTSQ Cát Bà trong bối cảnh BĐKH
-- Chia sẻ bài học kinh nghiệm đóng góp vào sự phát triển của Mạng lưới khu DTSQ Việt Nam
Câu hỏi cụ thể cho nghiên cứu:
-- Cấu trúc, chức năng và cách tiếp cận của khu dự trữ sinh quyển tăng cường tính thích ứng
của khu DTSQ trước BĐKH như thế nào? So sánh với các loại hình khu bảo tồn và quản lý tài
nguyên khác (như VQG, KBTB…).
-- Thuận lợi và khó khăn trong ứng phó BĐKH của KDTSQ nói chung và KDTSQ Cát Bà nói riêng?
Những giải pháp nào để giải quyết khó khăn đó?

5


Báo cáo nghiên cứu

PHẦN I. THỜI GIAN, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thời gian:
Khảo sát này được tiến hành từ tháng 04- 12 năm 2012
2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát này tập trung vào phân tích đối tượng là các khu DTSQ tại Việt Nam, trong đó lấy trường hợp
điển hình là tại Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà.
3. Phương pháp
-- Thu thập và tổng hợp thông tin từ tài liệu thứ cấp
-- Tham vấn chuyên gia: đặt bài viết, hội thảo kỹ thuật tham vấn khung tiêu chí khảo sát
-- Bảng hỏi, phỏng vấn sâu
-- Họp nhóm cộng đồng
-- Quá trình thiết kế, thu thập, phân tích và báo cáo khảo sát được minh hoạ như tại Sơ đồ 1.

Sơ đồ 1: Khung nghiên cứu áp dụng trong khảo sát này
-- Phân tích dữ liệu: Dữ liệu thu thập được từ quá trình thực địa được tổng hợp, phân tích và so

sánh với khung phân tích của nghiên cứu (bảng 3) được thiết lập từ quá trình tổng quan tài
liệu nghiên cứu đã xuất bản và được điều chỉnh theo ý kiến các chuyên gia và cán bộ quản lý
Khu DTSQ; các phương pháp phân tích sữ liệu chủ yếu là phân tích nội dung, SWOT, tư duy hệ
thống.
4. Thành phần tham gia nghiên cứu tại khu DTSQ Cát Bà
Có tổng cộng 146 người tham gia cung cấp thông tin đầu vào cho khảo sát này, thông qua các hình
thức như phỏng vấn nhóm, bảng câu hỏi, ý kiến chuyên gia. Trong khuôn khổ của khảo sát, dù số
lượng chưa nhiều, những đại biểu tham gia đã được cân nhắc kỹ lưỡng để có được những thông tin
tin cậy nhất, từ những người tham gia, cấp quản lý trực tiếp nhất, đại diện nhất cho các nội dung khảo
sát. Số lượng và thành phần những người tham gia đóng góp thông tin, ký kiến cụ thể cho khảo sát
này như được trình bày trong bảng 1 dưới đây.

6


Báo cáo nghiên cứu

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Các công cụ quản lý tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam
Có nhiều phương thức hay công cụ khác nhau để quản lý tài nguyên thiên nhiên, trong khuôn khổ
nghiên cứu này, chúng tôi quan tâm đến các công cụ như: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
khu bảo tồn biển, khu dự trữ sinh quyển.
Có nhiều văn bản pháp luật tại Việt Nam đề cập đến các loại khu vực quản lý tài nguyên thiên nhiên
với các tên gọi và cách phân loại khác nhau. Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), thì các khu vực
được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen
sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường được gọi chung là rừng đặc dụng, gồm
có các loại: vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên (gồm khu dự trữ thiên nhiên và Khu bảo tồn loài
- sinh cảnh), khu bảo vệ cảnh quan và khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. Theo Luật bảo vệ
môi trường (2005), khu vực, hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc

tế phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn biển, vườn quốc gia,
khu dự trữ thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài - sinh cảnh. Theo luật Đa dạng sinh
học, 2008, khu bảo tồn bao gồm: vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh
và khu bảo vệ cảnh quan.
Trong số nhiều cách phân loại như vậy, chúng tôi lựa chọn so sánh các loại hình khu bảo tồn phổ biến
nhất tại Việt Nam, là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu bảo tồn biển với loại hình Khu dự
trữ sinh quyển tiếp cận từ quốc tế.

7


Báo cáo nghiên cứu

Bảng 1: So sánh các tiêu chí chính giữa một số công cụ quản lý tài nguyên chính
Vườn quốc gia
Khái
niệm

Vườn quốc gia là khu
vực tự nhiên trên đất
liền hoặc ở vùng đất
ngập nước, hải đảo,
có diện tích đủ lớn
được xác lập để bảo
tồn một hay nhiều hệ
sinh thái đặc trưng
hoặc đại diện không
bị tác động hay chỉ bị
tác động rất ít từ bên
ngoài; bảo tồn các loài

sinh vật đặc hữu hoặc
đang nguy cấp1.

Chức
năng

Bảo tồn rừng và hệ
sinh thái rừng, nghiên
cứu khoa học, giáo dục
môi trường và du lịch
sinh thái3.

1
2

Khu bảo tồn
thiên nhiên
Khu dự trữ thiên
nhiên là khu vực
có rừng và hệ
sinh thái tự nhiên
trên đất liền hoặc
ở vùng đất ngập
nước, hải đảo,
được xác lập để
bảo tồn bền vững
các hệ sinh thái
chưa hoặc ít bị
biến đổi; có các
loài sinh vật đặc

hữu, quý, hiếm
hoặc đang nguy
cấp1.
Bảo vệ các hệ
sinh thái và các
loài sinh vật; nghiên cứu, giám sát
môi trường, giáo
dục, nâng cao
nhận thức về môi
trường và du lịch
sinh thái.

Khu bảo tồn
biển
Là một vùng
biển, kể cả vùng
triều và một
phần đất liền,
được
giành
riêng cho mục
đích bảo vệ và
gìn giữ tính đa
dạng sinh học,
tài nguyên thiên
nhiên và các giá
trị văn hóa đi
kèm, được quản
lý bằng luật
pháp hoặc các

biện pháp hiệu
quả khác (IUCN)
Bảo vệ các hệ
sinh thái, các loài
thuỷ sinh có giá
trị kinh tế, khoa
học; góp phần
phát triển kinh
tế biển, cải thiện
sinh kế của cộng
đồng ngư dân
các địa phương
ven biển4.

Khu Dự trữ sinh
quyển
Khu DTSQ là những
vùng sinh thái trên cạn
hoặc thủy vực, hoặc kết
hợp cả hai, có diện tích
đủ lớn để đảm bảo cả
3 chức năng bảo tồn,
phát triển và trợ giúp,
được quốc tế công
nhận trong khuôn khổ
của chương trình MAB,
phù hợp với khung
pháp lý hiện hành2.

Chức năng bảo tồn

(cảnh quan, hệ sinh
thái, loài, vốn gen, các
giá trị văn hóa, truyền
thống); Chức năng phát
triển (bền vững về kinh
tế, văn hóa xã hội và
sinh thái).
Chức năng hỗ trợ (cho
nghiên cứu, giáo dục và
giám sát các giải pháp
bảo tồn và phát triển
bền vững quy mô địa
phương, khu vực, quốc
gia và toàn cầu) - (quy
định về Khu DTSQ –
MAB/UNESCO)

Quy chế quản lý rừng, ban hành theo Quyết định 186/2006/QĐ-TTg, của Thủ tướng Chính phủ ngày 14/8/2006
Quy định Khu DTSQ, UNESCO, 1995

Theo Quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng (Kèm theo Quyết định số 62 /2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3

Quyết định 742/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26 tháng 5 năm 2010 Về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống
khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020
4

8



Báo cáo nghiên cứu

Vườn quốc gia
Mục tiêu
quản lý
chính/
Giá trị
bảo tồn

a) Khu vực bảo tồn bao
gồm một hay nhiều
mẫu đại diện cho các
vùng sinh thái chủ yếu,
có các loài sinh vật, các
hiện tượng địa chất có
giá trị đặc biệt về khoa
học, giáo dục, tinh
thần, giải trí hay phục
hồi sức khoẻ cấp quốc
gia hoặc/và quốc tế.

Khu bảo tồn
thiên nhiên
a) Có hệ sinh thái
tự nhiên quan
trọng đối với quốc
gia, quốc tế, đặc
thù hoặc đại diện
cho một vùng

sinh thái tự nhiên;

b) Có giá trị đặc
biệt về khoa học,
giáo dục hoặc du
lịch sinh thái, nghỉ
b) Mỗi Vườn quốc gia dưỡng.
phải có ít nhất 2 loài Khu dự trữ thiên
sinh vật đặc hữu hoặc nhiên cấp tỉnh là
trên 10 loài ghi trong khu thuộc quy
Sách đỏ của Việt nam. hoạch bảo tồn
c) Diện tích của Vườn
quốc gia cần đủ rộng
để duy trì sự bền vững
về mặt sinh thái học,
diện tích tối thiểu trên
7.000 ha (VQG trên
đất liền), trên 5.000ha
(VQG trên biển), và
trên 3.000ha (VQG đất
ngập nước), trong đó
còn ít nhất 70% diện
tích là các hệ sinh thái
tự nhiên có giá trị đa
dạng sinh học cao.

đa dạng sinh học
của tỉnh, thành
phố trực thuộc
trung ương nhằm

mục đích bảo tồn
các hệ sinh thái
tự nhiên trên địa
bàn.
(Luật Đa
sinh học)

dạng

d) Tỉ lệ diện tích đất
nông nghiệp và đất
thổ cư so với diện tích
Vườn quốc gia phải
nhỏ hơn 5%5 .

Khu bảo tồn
biển
a) Là vùng biển
có một hay nhiều
hệ sinh thái điển
hình còn nguyên
vẹn hoặc ít bị tác
động của con
người; là nơi sinh
cư của một hay
nhiều loài động,
thực vật biển
hoang dã, quý
hiếm, đang bị đe
dọa có nguy cơ

tuyệt chủng, cần
được quản lý,
bảo vệ, bảo tồn.

Khu Dự trữ sinh
quyển
1. Có đại diện đa dạng
các hệ sinh thái của
những khu vực địa lý
sinh vật chính, bao gồm
cả những khu vực phát
triển có các mức độ tác
động khác nhau (gradiation) của con người.
2. Có giá trị bảo tồn đa
dạng sinh học cao.
3. Có thể thực hiện phát
triển theo hướng bền
vững ở cấp độ vùng.

4. Có diện tích thích
hợp để đáp ứng được
b) Diện tích ba chức năng của khu
không ít hơn dự trữ sinh quyển.
20.000 ha. Trong 5. Có đủ những phân
đó, diện tích các vùng thích hợp như
hệ sinh thái điển vùng lõi, vùng đệm,
hình còn nguyên vùng chuyển tiếp.
vẹn hoặc ít bị tác
6. Có bố trí các cơ cấu
động của con

quản lý để huy động sự
người tối thiểu
tham gia của nhiều bên
phải chiếm 1/3
liên quan như chính
diện tích
quyền địa phương,
c) Là khu vực mà cộng đồng dân cư và
mục tiêu bảo khối tư nhân để thiết kế
tồn bảo đảm và thực hiện các chức
được thực hiện năng của khu dự trữ
và không bị thay sinh quyển.
đổi bởi những
7. Có cơ chế quản lý và
hoạt động bất lợi
bảo tồn được UNESCO
của con người.
chấp nhận

Theo Quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng (Kèm theo Quyết định số 62 /2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
5

9


Báo cáo nghiên cứu

Khu bảo tồn
Khu bảo tồn

Khu Dự trữ sinh
thiên nhiên
biển
quyển
Phân
a) Phân khu bảo vệ ng- a) Phân khu bảo a) Phân khu bảo a) Vùng lõi: dành riêng
khu Chức hiêm ngặt;
vệ nghiêm ngặt;
vệ nghiêm ngặt cho việc bảo tồn lâu dài
năng
b) Phân khu phục hồi b) Phân khu phục b) Phân khu b) Vùng đệm: được xác
Vườn quốc gia

sinh thái;

hồi sinh thái;

phục hồi sinh
c) Phân khu dịch vụ - c) Phân khu dịch thái
hành chính
vụ - hành chính
c) Phân khu phát
triển

định rõ ràng, dành cho
các hoạt động hài hòa
với bảo tồn

c) Vùng chuyển tiếp:
khuyến khích và tạo ra

các hoạt động quản lý
và sử dụng tài nguyên
bền vững.
Cơ quan Bộ Nông nghiệp và Bộ Nông nghiệp Bộ Nông nghiệp Ủy ban Quốc gia UNEquản lý
Phát triển nông thôn và Phát triển nông và Phát triển SCO Việt Nam (liên bộ),
cấp trung
thôn
nông thôn
không có bộ chủ quản
ương
Cơ quan Sở Nông nghiệp và Sở Nông nghiệp Sở Nông nghiệp UBND tỉnh – BQL Khu
quản lý
Phát triển nông thôn – và Phát triển nông và Phát triển DTSQ (liên ngành)
cấp địa
Ban quản lý Vườn quốc thôn – Ban quản lý nông thôn – Ban
phương gia
Khu bảo tồn thiên quản lý Khu bảo
nhiên
tồn biển
Một số vấn đề quản lý các Khu bảo tồn Việt Nam
Hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên đã và đang là nơi hỗ trợ, đảm bảo tốt cho công tác nghiên cứu
khoa học, bảo tồn đa dạng sinh học, tham quan, nghỉ dưỡng, duy trì các dịch vụ hệ sinh thái, giữ gìn
các giá trị văn hóa, truyền thống và đóng góp tích cực cho công tác hỗ trợ phát triển bền vững trong
mối liên hệ với cảnh quan kinh tế- xã hội bên ngoài ranh giới khu bảo tồn. Tuy nhiên theo các ghi
nhận gần đây hệ thống này vẫn còn những hạn chế nhất định như:
-- Các khu bảo tồn thiên nhiên thường có diện tích nhỏ, chưa được liên kết tự nhiên với nhau
thông qua qui hoạch liên tỉnh và liên ngành (PARC 2006, Hoàng Đình Quang 2012);
-- Đa dạng sinh học bên trong và bên ngoài các khu bảo tồn đều có xu hướng suy giảm (PAD
2003, PARC 2006, Nguyễn Văn Tài 2008).
-- Chưa thống nhất về quy định cho hệ thống các khu bảo tồn: Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo

vệ và phát triển rừng, Luật Thủy sản, Luật Đa dạng sinh học còn có các quy phạm chưa thống
nhất (PARC 2006, Nguyễn Văn Tài 2008, Hoàng Đình Quang 2012). Luật bảo vệ và phát triển
rừng năm 2004 sử dụng “rừng đặc dụng” trong khi Luật đa dạng sinh học năm 2008 dùng “ Khu
bảo tồn”; trong khi theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 thì “Khu bảo tồn” nằm trong
rừng đặc dụng và dưới Vườn quốc gia. Do đó tạo ra sự không thống nhất về cách sử dụng, gây
khó khăn cho công tác quản lý (PARC 2006, Hoàng Đình Quang 2012).
-- Cán bộ của các khu bảo tồn thường ít được đào tạo bài bản về bảo tồn (đa số chỉ được tập
huấn bảo tồn ít ngày) ảnh hướng đến chất lượng bảo tồn (Hoàng Đình Quang 2012).
-- Phương thức quản lý các khu bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng địa phương chưa được
đẩy mạnh, chưa có quy định hướng dẫn quản lý vùng đệm các khu bảo tồn. (PAD 2003, PARC
2006, Nguyễn Văn Tài 2008, Hoàng Đình Quang 2012)
-- Một số hoạt động phát triển (du lịch, thủy sản, nông nghiệp, khai thác không bền vững vv.)
trong và ngoài khu bảo tồn đã xâm hại đến các giá trị thiên nhiên; các chế tài hiện hành để xử
lý các hoạt động bất hợp pháp chưa đủ mạnh và chưa được thực hiện có hiệu quả (PAD 2003,
10


Báo cáo nghiên cứu

PARC 2006).
-- Kinh phí cho các khu bảo tồn thiên nhiên do cấp tỉnh quản lý thường hạn chế, giải ngân và sử
dụng kinh phí rất chậm, quá trình lập kế hoạch chưa thực sự gắn kết với các ưu tiên bảo tồn
(APD 2003, PARC 2006, Hoàng Đình Quang 2012). Thậm chí “hơn 60% kinh phí hiện có được
dùng cho đầu tư cơ bản, kinh phí dành cho các hoạt động bảo tồn hạn hẹp” (PARC 2006, trang
14).
2. Lý thuyết về tính thích ứng và các nguồn lực của cộng đồng
2.1 Thích ứng Biến đổi khí hậu
Ứng phó với BĐKH bao gồm thích ứng và giảm nhẹ. Thích ứng là khả năng của một hệ thống tự nhiên
hoặc con người điều chỉnh, thay đổi để giảm nhẹ tác động bất lợi của BĐKH hoặc tận dụng những cơ
hội mà BĐKH mang lại, và khuyến khích phát triển bền vững.

Năng lực thích ứng phụ thuộc vào các đặc điểm kinh tế - xã hội của cộng đồng. Năng lực thích ứng
phải mạnh ở tất cả các cấp độ, bao gồm quốc gia và địa phương để có thể đạt được hiệu quả thích
ứng (Pettengell, Oxfam, 2010). Trong nghiên cứu này chúng tôi đặc biệt chú ý tới năng lực thích ứng
thể hiện qua các “nguồn lực cộng đồng”, thể hiện qua các nguồn lực: con người, văn hoá-xã hội, tự
nhiên, vận chất (cơ sở hạ tầng), tài chính và chính sách (CARE 2009, Flora et al 2004, 2006 & 2012). Các
nguồn lực cộng đồng được trình bày ở phần 3.2.2 dưới đây.
2.2 Lý thuyết về các nguồn lực trong phát triển cộng đồng
Theo khung phân tích tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng (CARE, 2009), sinh kế của người
dân được hình thành và phát triển bền vững hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có 6
nhóm yếu tố quan trọng đó là nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
vận chất và nguồn lực tài chính và nhóm các vấn đề về môi trường thể chế chính sách.
a. Nguồn lực con người
Nguồn lực con người được hiểu là những đặc tính những khả năng căn bản của những người phục vụ
cho việc tạo ra sinh kế. Vì thế khi đề cập đến nguồn lực con người thường đề cập đến tình trạng sức
khỏe, tố chất thông minh của người lao động, đặc biệt là trình độ chuyên môn của người lao động
Flora et al (2004, 2006).
b. Nguồn lực văn hóa - xã hội
Nguồn lực xã hội bao hàm tính hợp tác của người dân trong sản xuất. Khi có sự hợp tác làm ăn sẽ tận
dụng được thế mạnh của từng hộ gia đình như vốn, kỹ thuật, lao động nhàn rỗi, tạo thế mạnh “mặc
cả” khi mua nguyên liệu đầu vào cũng như khi bán sản phẩm, tăng khả năng ứng phó với sự biến đổi
của khí hậu. Sự đoàn kết trong dân rất tốt, tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ nhau là yếu tố nội lực
quan trọng nhất để cộng đồng dân cư có thêm năng lực thích ứng cũng như ứng phó khi có những
hiện tượng thiên tai bất lợi. Sự hỗ trợ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Theo Flora et al (2004, 2006): nguồn lực xã hội là ‘tài khoản’ kết nối, gắn kết giữa các thành viên trong
cộng đồng. Đó là những liên hệ chặt chẽ hay lỏng lẻo giữa những con người sinh sống trong cộng
đồng. Để tăng cường nguồn lực cộng đồng: cần chấp nhận rủi ro để diễn tả, thảo luận các ý kiến khác
nhau về vấn đề chung của cộng đồng, huy động sự tham gia, đóng góp vào nỗ lực chung của cộng
đồng, cũng cần có các hoạt động liên kết với cộng đồng bên ngoài.
Nguồn lực văn hóa bao hàm những cách làm, quan điểm truyền thống, phong tục, tập quán để tạo ra
sự chỉnh thể trong cộng đồng và hướng dẫn cho thế hệ trẻ. Nguồn lực văn hóa cũng là một tài nguyên

để thu hút du lịch.
c. Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên là ‘tài khoản môi trường’, đất đai, nước, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan tự nhiên
cho lương thực, thực phẩm và các sản phẩm, dịch vụ hệ sinh thái (Flora et al 2004, 2006). Các hoạt
động đầu tư vào nguồn lực tự nhiên có thể bao gồm bảo tồn, phục hồi, làm giàu hệ sinh thái và các
11


Báo cáo nghiên cứu

điều kiện môi trường trong khi phát triển kinh tế, xã hội (Flora et al 2012).
d. Nguồn lực vật chất (cơ sở hạ tầng)
Nguồn lực vật chất được xem như những cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như hạ tầng phục vụ
cuộc sống sinh hoạt của người dân. Nó vừa mang tính định hướng sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế, giảm
thiểu chi phí cũng như tạo năng lực thích ứng BĐKH trong phát triển sinh kế. Tuy nhiên, theo đánh giá
của lãnh đạo UBND xã Phù Long, cơ sở hạ tầng của xã đang rất thiếu và yếu. Thậm chí một số quy hoạch
cơ bản như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường cũng như
quy hoạch khu dân cư của xã còn thiếu, chưa đồng bộ, hệ thống đê bao dân sinh chỉ có khả năng chịu
mức thủy triều cao 4,5 m với điều kiện sóng bình thường. Theo báo cáo 05 nguồn lực vât chất cần nâng
cấp bao gồm: đường giao thông đi lại trong xã, hệ thống đê biển, đường đi lại trong khu vực NTTS, hệ
thống thủy lợi, hệ thống nước sinh hoạt.
Nguồn lực cơ sở hạ tầng là những ‘tài sản cố định’ trong cộng đồng như nhà cửa, trường học, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, bệnh xá, hệ thống cấp thoát nước, điện lưới, hệ thống liên lạc, đường xá, cầu cống vv
e. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính bao gồm tiền bạc và sự tiếp cận các nguồn vốn: tiền tiết kiệm, tín dụng, tài trợ, thuế,
vv. Đầu tư vào nguồn lực này cần chú ý các cơ chế huy động các nguồn từ bên trong và bên ngoài cộng
đồng.
f. Nguồn lực chính sách
Nguồn lực chính sách là ‘tài khoản quyền lực’ thống nhất để giải quyết những vấn đề mâu thuẫn. Trong
bối cảnh phát triển cộng đồng nông thôn, có thể xây dựng nguồn lực này bằng cách tạo ra các kết nối

giữa những nhà lãnh đạo cộng đồng với các nhà lãnh đạo quản lý bên trong và bên ngoài cộng đồng
Flora et al (2004, 2006).
2.3 Khung phân tích khả năng thích ứng
Như trên phân tích (phần 2.1 và 2.2), chất lượng và sự tích lũy các nguồn lực cộng đồng thể hiện Năng
lực thích ứng của cộng đồng đó, nhất là thông qua một hệ sinh thái khỏe mạnh, nền kinh tế thịnh
vượng và sự công bằng và gắn kết trong cộng đồng. Sơ đồ 2 thể hiện các khía cạnh phân tích năng lực
thích ứng trong mối liên quan với chất lượng và số lượng các nguồn lực cộng đồng (Flora et al 2012).

Sơ đồ 2: Năng lực thích ứng và các nguồn lực cộng đồng (Flora et al 2012, CARE 2010).

12


Báo cáo nghiên cứu

2.4 Vai trò của các khu dự trữ sinh quyển trong thích ứng với biến đổi khí hậu
2.4.1 Biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH và nước biển dâng
(Ngân hàng thế giới, 2010). Các nghiên cứu tại Việt Nam và thế giới đã chỉ ra rằng nhiệt độ và mực
nước biển trong 50 năm gần đây đã tăng lên tương ứng là 0,7 0 C và 20cm (Tran Hong Thai, Tran Thi
Van, 2011, Monre 2012)6 . Các tác động khác cũng được ghi nhận: hạn hán nhiều hơn, bão lũ, các hiện
tượng thời tiết cực đoan tác động đến các cộng đồng dễ bị tổn thương và các hệ sinh thái nhạy cảm
(Ngân hàng thế giới, 2010a, Ngân hàng thế giới, 2010, IPCC 2007). Tại Việt Nam, các khu vực ven biển
và vùng đảo cũng sẽ bị tác động bởi biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và các hoạt động kinh tế xã hội như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, du
lịch, sức khỏe và các ngành khác cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi BĐKH.
2.4.2 Thích ứng BĐKH trong các khu DTSQ
Khu dự trữ sinh quyển là khu vực mà tại đó các sáng tạo về chiến lược kinh tế và xã hội được thể hiện
để làm thế nào con người có thể sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững và cùng lúc bảo
tồn môi trường sống7. Với khung lý thuyết tập trung vào cả nhân tố con người và sinh thái, các khu

DTSQ cung cấp cơ hội để thực hiện các chiến lược thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Báo cáo từ UNESCO
Đức đã khẳng định: các khu DTSQ là những nơi lý tưởng để thử nghiệm, đánh giá và thực hiện các
chính sách toàn diện về BĐKH8 .
Theo kế hoạch hành động Madrid, 2008: “MAB và mạng lưới các khu DTSQ toàn cầu mang lại những
giá trị bổ sung trong việc ứng phó BĐKH thông qua cách tiếp cận tổng hợp mà nhìn chung còn yếu
ở những nơi khác. Vai trò của khu DTSQ là rất quan trọng trong việc tìm kiếm và thử nghiệm các giải
pháp cho những thách thức của BĐKH cũng như theo dõi những thay đổi như là một phần của mạng
lưới toàn cầu. Với các nhà khoa học cũng như các lĩnh vực khác của UNESCO, các khu DTSQ có thể là
các vùng để triển khai các phương pháp thích ứng cho các hệ thống tự nhiên và con người, hỗ trợ sự
phát triển cảu các chiến lược phục hồi. Các vùng của khu DTSQ có thể được sử dụng để thử nghiệm
nhiều phương thức và chiến lược giảm nhẹ. Trong nhiều khu DTSQ, cacbon có thể được lưu trữ trong
rừng và các hệ thống đất ngập nước. Trong tất cả các khu đó, có thể xây dựng nền kinh tế cacbon thấp
sử dụng các doanh nghiệp xã hội dựa vào công nghệ và nhân lực. Theo quan điểm khoa học xã hội,
các khía cạnh chính trị của việc thay đổi phong cách sống có thể được khám phá”.
Một số ví dụ cụ thể về các hoạt động ứng phó với BĐKH trong khu DTSQ, chia theo phân vùng chức
năng của khu DTSQ, được đưa ra trong bảng dưới đây:
Bảng 2. Ứng phó với BĐKH trong khu DTSQ (Nguyễn Hoàng Trí, 2011)
Phân vùng
Vùng lõi

6

Nguyên nhân sâu xa
Bảo tồn và khôi phục
rừng và hệ sinh thái
(rừng ngập mặn, rừng
tràm)

Giảm thiểu
Thích ứng

Cung cấp các loại sản phẩm phi Đa dạng loài, hệ sinh
gỗ làm thực phẩm, dược phẩm... thái cung cấp các dịch
giảm phụ thuộc vào công nghiệp vụ hệ sinh thái
Là nơi tập trung diện tích rừng
lớn và tốt nhất của KDTSQ với vai
trò hấp thu và bể carbon chính.

Assessment of climate change impacts on salinity intrusion in Hong-Thai Binh and Dong Nai river basins

German Commission for Unesco For life, for the future. Biosphere reserves and climate change: A collection of good
practice case studies
7

“For life, for the future: Biosphere Reserves and climate change – A collection of good practice case studies” –UNESCO
Germany
8

13


Báo cáo nghiên cứu

Phân vùng
Vùng đệm

Nguyên nhân sâu xa
Phát triển hành lang
rừng mô hình nông
lâm nghiệp, làng sinh
thái…

Vùng chuyển Ít sử dụng năng lượng,
tiếp
phát triển hành lang
xanh, công viên

Giảm thiểu
Thích ứng
Giảm sử dụng năng lượng, 3R (tái Đa dạng văn hóa, tạo
chế, tái sử dụng, giảm), xanh sạch việc làm, giảm thiên tai
đẹp trong cộng đồng
Giảm sử dụng túi nilon, năng
lượng, các trường phổ thông liên
kết, các trung tâm học tập cộng
đồng, giáo dục vì PTBV

Đa dạng việc làm,
nguồn thu nhập, chia
sẻ kinh nghiệm, thay
đổi cách làm, cách tiếp
cận…

Trên thế giới, nhiều Khu DTSQ đã được ghi nhận là mô hình tốt trong ứng phó với BĐKH. Ví dụ khu
DTSQ Noosa, Úc, đã xây dựng được một chương trình thích ứng với BĐKH với sự tham gia của rất
nhiều bên, bao gồm: nhóm quản trị khu DTSQ, đại học Sunshine Coast, cộng đồng Noosa, Hội đồng
khu vực ven biển Sunshine. Còn tại khu DTSQ Huarascan, Peru, nơi có 27 đỉnh núi có tuyết bao phủ
nằm trong khu vực rừng nhiệt đới cao nhất thế giới, BĐKH đã trở thành một cơ hội để phát triển du
lịch. Khách du lịch tới đây để trồng rừng và đặc biệt để trải nghiệm “con đường BĐKH” dọc theo sông
băng Pastoruri. Mặc dù dòng sông băng này giảm đi 18m băng mỗi năm do BĐKH, nhưng doanh thu
hàng năm từ du lịch vẫn tương đối ổn định ở mức 1,5 triệu đôla (UNESCO Đức, 2011).
2.5 Đánh giá hiệu quả quản lý Khu DTSQ

Theo IUCN (2008), hiệu quả quản các lý Khu bảo tồn được đánh giá dựa trên các Pha quản lý (Bối
cảnh/Hiện trạng, lập kế hoạch và các nguồn lực đầu vào, thực hiện và giám sát, và Kết quả) với các
tiêu chí cụ thể cho từng pha. Khung đánh giá hiệu quả quản lý khu bảo tồn này thể hiện sự kết hợp
tuyệt vời giữa tư duy quản lý (lý thuyết về các pha quản lý) với các kiến thức chuyên môn bảo tồn (các
tiêu chí đánh giá những vấn đề bảo tồn cụ thể). Theo Hockings và nnk (IUCN 2008) có 46 tiêu chí quan
trọng và được sử dụng phổ biến nhất để xem xét hiệu quả quản lý của các khu bảo tồn. Bộ tiêu chí
này đã được IUCN sử dụng trong đánh giá hiệu quả quản lý các khu bảo tồn trên toàn cầu năm 2008.
Một chức năng quan trọng của Khu Dự trữ sinh quyển là bảo tồn, bên cạnh đó cả Khu bảo tồn và Khu
DTSQ về mặt lý thuyết quản lý cũng trải qua các công đoạn/pha quản lý tương đồng. Điều này cho
thấy việc đánh giá hiệu quả quản lý Khu DTSQ (dù mới và ít được thực hiện) có thể kế thừa cách tiếp
cận đánh giá hiệu quả quản lý bảo tồn như được IUCN khởi xướng. Tuy nhiên, do Khu DTSQ còn có
các chức năng khác (phát triển, trợ giúp), khung phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý khu DTSQ cần
được cân nhắc với các tiêu chí đặc thù dựa trên lý thuyết và thực tiễn của các Khu DTSQ hiện hành.
Theo Nguyễn Hoàng Trí (2011), việc quản lý Khu DTSQ thực chất là “hoạt động điều phối giữa các chủ
thể quản lý sẵn có nhằm đạt được mục tiêu chung cho Khu DTSQ” và bốn phương châm hoạt động
của các Khu DTSQ Việt Nam là SLIQ: tư duy hệ thống (S), quy hoạch cảnh quan (L), điều phối liên
ngành (I) và Kinh tế chất lượng (Q).
3. Khung phân tích Quản lý Khu DTSQ trong bối cảnh BĐKH
Từ các phân tích trên đây, việc quản lý tốt KDTSQ được định nghĩa là đảm bảo hiệu quả bảo tồn (gồm
cả vùng lõi/VQG, được đánh giá theo các pha quản lý như gợi ý của IUCN 2010) đồng thời đảm bảo
được các tiêu chí quản lý KDTSQ đặc thù (như SLIQ như thực tiễn của MAB Việt Nam & GS Hoàng Trí
2011).
Hiệu quả quản lý Khu DTSQ trong bối cảnh thích ứng BĐKH được định nghĩa là mức độ hoàn thành
các mục tiêu quản lý Khu DTSQ, trong đó nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng trước Biến đổi
khí hậu.
Các nền tảng lý thuyết để xây dựng khung phân tích này được tổng hợp từ các luận cứ tổng hợp từ

14



Báo cáo nghiên cứu

các tài liệu của UNESCO, IUCN, MAB Việt Nam, UNFCCC, Oxfam, CARE như đã được trình bày tại phần 2.
Mô hình nghiên cứu tại Sơ đồ 3 thể hiện khái quát các nền tảng lý thuyết hình thành Khung đánh giá
hiệu quả quản lý Khu DTSQ thích ứng BĐKH (Bảng 3).

Sơ đồ 3: Mô hình nghiên cứu hiệu quả quản lý Khu DTSQ thích ứng BĐKH
Bảng 3. Khung phân tích tính thích ứng của khu DTSQ với BĐKH
CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
Pha quản lý
Mục quản lý
Tiêu chí đánh giá chính
1. Bối cảnh 1.1 Các giá trị và 1. Mức độ quan trọng (diện tích, các giá trị được ghi nhận vv.)
chung/H iện tầm quan trọng 2. Năm (05) giá trị quan trọng nhất
trạng KDTSQ của Khu DTSQ
1.2 Mối đe dọa
3. Mức độ và quy mô các mối đe dọa
4. Xu hướng của các mối đe dọa?
5. Năm (05) mối đe dọa lớn nhất (bao gồm đe dọa từ BĐKH)?
1.3 Môi trường 6. Các hỗ trợ hoặc trở lực từ môi trường dân cư hoặc chính sách
hỗ trợ
7. Các chính sách, kế hoạch liên quan và về BĐKH?
2. Lập kế 2.1 Thiết kế/Quy 8. Sự phù hợp của thiết kế/Quy hoạch Khu DTSQ (các phân vùng
hoạch và các hoạch của Khu đã phản ánh được các chức năng của chúng)?
yếu tố đầu DTSQ
9. Địa vị pháp lý/ hiện trạng sử dụng đất
vào
10. BĐKH đã được cân nhắc trong thiết kế các phân vùng KDTSQ?
2.2 Kế hoạch 11. Bảo tồn Đa dạng sinh học là một mục tiêu chính trong Kế
quản lý và Mục hoạch/Kế hoạch điều phối?

tiêu BĐKH
12. Nội dung Thích ứng BĐKH trong Kế hoạch quản lý?
2.3 Sự tham gia 13. Các cơ chế, cơ cấu hiện có cho sự tham gia của nhiều bên
của các bên liên gồm nhà nước, NGO, doanh nghiệp và cộng đồng?
quan

15


Báo cáo nghiên cứu

2.4 Các đầu vào 14. Sự thỏa đáng của số lượng nhân viên (thành viên BQL, bộ
quản lý
phận giúp việc/chuyên trách)?
15. Sự thỏa đáng và tính ổn định của ngân sách hiện tại (và ngân
sách đặc thù/riêng cho BĐKH, nếu có)?
16. Sự thỏa đáng/đầy đủ của cơ sở làm việc, thiết bị và thông tin
liên quan phục vụ quản lý (bao gồm BĐKH)?
3. Thực hiện 3.1 Thực thi pháp 17. Hiệu quả thực thi pháp luật liên quan đến quản lý Khu DTSQ?
và giám sát luật
18. Liệt kê 5 vấn đề nổi cộm về thực thi pháp luật bảo vệ Khu
(Quản lý Khu
DTSQ?
DTSQ
thực
3.2 Sự phối hợp 19. Sự điều chỉnh thực tế về quy mô, mức độ, hình thức các hoạt
chất là hoạt
thực tế và điều động phát triển (thủy sản, du lịch) để không ảnh hưởng mục tiêu
động
điều

phối quản lý bảo tồn? (Hợp tác liên ngành)
phối
giữa
phát triển vì mục 20. Truyền thông/trao đổi thông tin về quản lý và BĐKH gồm ngcác chủ thể
tiêu bảo tồn
hiên cứu và giám sát và chia sẻ thông tin về các giá trị và mối đe
quản lý sẵn
dọa
có nhằm đạt
được
mục
(Tư duy hệ thống)
tiêu
chung
3.3 Quản lý tài 21. Sử dụng tài nguyên bền vững (bao gồm tài nguyên trên cạn/
cho
Khu
nguyên
bền rừng và tài nguyên biển) – có quản lý và kiểm kê/giám sát? (Quy
DTSQ.)
vững
hoạch cảnh quan)

4. Kết quả

22. Các hoạt động bảo vệ các giá trị văn hóa và tài nguyên cụ thể
trước BĐKH?
3.4 Sinh kế cộng 23. Trợ giúp cho cộng đồng, và hỗ trợ thích ứng BĐKH (bao gồm
đồng?
về giới)? (Kinh tế chất lượng)

4.1 Đạt được 24. Tỉ lệ các mục tiêu đề ra được hoàn thành?
mục tiêu đề ra 25. Bảo tồn được các giá trị đã ghi nhận – xu thế và hiện trạng
trong Kế hoạch
26. Kết quả cụ thể của các hoạt động BĐKH?
4.2 Tác dụng 27. Tác động và lợi ích tổng thể từ các hoạt động quản KDTSQ tới
cụ thể của Khu cộng đồng dân cư địa phương?
DTSQ tới cộng
đồng

Phần III. NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CÁT BÀ
1. Giới thiệu chung
Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà được UNESCO công nhận ngày 2/12/2004 với diện tích
26.241ha (17.041ha phần đảo và 9.200ha phần biển). Khu DTSQ Cát Bà thuộc địa phận hành chính
huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 50 km về phía Đông, cách
Hà Nội 150km về phía Đông Nam. Đây là Khu DTSQ được công nhận thứ 3 trong số 8 khu DTSQ của
Việt Nam, đồng thời là một trong 16 Khu bảo tồn biển có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế, đang
nghiên cứu lập hồ sơ Công viên địa chất thế giới. Năm 2012, hồ sơ đề xuất công nhận quần đảo Cát
Bà là Di sản Thiên nhiên thế giới đã được đệ trình tới UNESCO. Dân số Khu DTSQ Cát Bà năm 2012 là
hơn 16.500 người.

16


Báo cáo nghiên cứu

Sơ đồ 4: Vị trí Khu DTSQ quần đảo Cát Bà (IMER 2012)
2. Những phát hiện chính
2.1 Hiểu biết chung về tầm quan trọng và các giá trị Khu DTSQ
2.1.1 Các giá trị nổi bật của Khu DTSQ Cát Bà
Theo những người tham gia, 05 trị nổi bật (Sơ đồ 1) của Khu DTSQ quần đảo Cát Bà bao gồm:

1. Đa dang sinh học (95.8 %);
2. Cảnh quan thiên nhiên (94.8%);
3. Truyền thống văn hóa (62.5%);
4. Môi trường, khí hậu trong lành (60.4%);
5. Vị trí địa kinh tế (32.3%).
Các giá trị khác được người tham gia phản ánh như: An ninh trật tự tốt; Sản vật nhiều (mật ong, tu hài,
hải sản); Tên tuổi quốc tế; Nguồn nước ngọt.
17


Báo cáo nghiên cứu

Sơ đồ 5: 05 giá trị nổi bật của Khu DTSQ Cát Bà

Hộp 1: Các giá trị nổi bật của Khu DTSQ Cát Bà (BQL KDTSQ Cát Bà 2012)
- Đa dạng sinh học: đã ghi nhận 3.885 loài động vật và thực vật (trên cạn 2.163 loài, dưới biển
1.711 loài, cá nước ngọt 11 loài). Sinh vật cạn gồm 55 loài thú, 160 loài chim, 47 loài bò sát, 21
loài ếch nhái, 11 loài cá nước ngọt, 01 loài giáp xác cạn, 274 loài côn trùng; và 1.561 loài thực vật
bậc cao, 44 loài nấm, và hơn 1.000 ha rừng nguyên sinh được bảo vệ nghiêm ngặt. Sinh vật biển
gồm 196 loài cá, 193 loài san hô, 658 loài động vật đáy và 131 loài động vật phù du, 400 loài thực
vật phù du, rong biển 102 loài, 31 loài thực vật ngập mặn. Quần đảo Cát Bà có tới 130 quý hiếm
(15 loài thú cạn, 01 loài chim quý hiếm, 70 loài thực vật, 12 loài bò sát, lưỡng cư, 32 loài sinh vật
biển). Có tới 21 loài động vật và thực vật đặc hữu cho khu vực, trong đó có Voọc Cát Bà/voọc Đầu
Vàng (Trachypithecus poliocephalus), là một trong 25 loài linh trưởng có nguy cơ tuyệt chủng
cao nhất thế giới trong danh lục đỏ của IUCN suốt từ năm 2000. Khu DTSQ Cát Bà cũng chứa
đựng hầu hết (06) những hệ sinh thái tiêu biểu của Việt Nam như: (1) HST rừng mưa nhiệt đới,
(2) HST rừng ngập mặn, (3) HST vùng triều, (4) HST hồ nước mặn (tùng, áng), (5) HST san hô, (6)
HST đáy mềm (động thực vật phù du, thảm rong, cỏ biển..), 7) hệ thống các hang động đá vôi,
8) HST cây ngập trong hồ nước ngọt trên núi đá vôi (Ao Ếch).
- Địa chất địa mạo: Khu DTSQ Cát Bà bao gồm hầu hết 366 hòn đảo đá vôi của quần đảo Cát Bà,

nơi được đánh giá là ghi nhận những diễn biến đa dạng và độc đáo của địa chất và lớp vỏ trái
đất qua những thời kỳ kéo dài hàng triệu năm. Địa hình phổ biến bao gồm các fenling (dãy núi
đá vôi hình chóp nón), fengcon (dãy núi đá vôi hình tháp có đỉnh bằng phẳng, biệt lập) cho thấy
sự vận động nội sinh mãnh liệt của địa hình karst trưởng thành, trước kia phát triển trên cạn, sau
đó bị biển xâm lấn và biến cải nhiều lần. Đặc biệt, trong hệ tầng Phố Hàn có ranh giới thời địa
tầng chuyển tiếp D3-C1: 360 triệu năm trước.
- Văn hóa, truyền thống: quần đảo Cát Bà có trên 16.500 cư dân, trong đó khoảng 70% sinh sống
tại 6 xã thuộc vùng đệm và chuyển tiếp của Khu DTSQ Cát Bà. Nền văn hóa bản địa Cát Bà điển
hình cho sự đoàn kết và đùm bọc của cộng đồng người Việt ven biển. Nhiều nét đẹp văn hóa
truyền thống vẫn còn lưu truyền tới ngày nay như: Lễ hội làng cá Cát Bà (1/4), hội đua thuyền,
hội Ngựa gỗ. Đảo lớn Cát Bà hiện có 77 di chỉ khảo cổ được phát hiện như di chỉ Cái Bèo (có các
tầng văn hóa niên đại 6.400 - 4.200 năm), hang Đá Hoa (nơi phát hiện hóa thạch răng đười ươi
(Pongo-Pygmaeus), răng nhím, tê giác), thành Nhà Mạc.... Nơi đây được ví như một cái nôi khảo
cổ học miền duyên hải Bắc Bộ.

18


Báo cáo nghiên cứu

2.1.2 Những mối đe dọa chính đến Khu DTSQ
- Theo những người tham gia, 05 mối đe dọa chính đến Khu DTSQ Cát Bà (Biểu đồ 4) gồm :
1. Khai thác không bền vững (bao gồm săn bắt, khai thác trái phép) (90.6%);
2. Ý thức bảo vệ Khu DTSQ của cộng đồng (80.2%);
3. Phá vỡ cảnh quan (74.0%);
4. Thiên tai, biến đổi khí hậu (68.8%);
5. Ô nhiễm môi trường (57.3%)
Các đe dọa khác bao gồm: Hạn chế việc làm, công ăn việc làm không ổn định; Điều kiện phát triển kinh
tế khó khăn; Quản lý chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ.
Cần ghi chú rằng đây là cảm nhận của những người tham gia về số lượng những mối đe doạ đến Khu

DTSQ, những đe doạ này có thể là đang diễn ra hoặc có thể xảy ra trong tương lai đối với Khu DTSQ. Đa
số có ý kiến đều cho rằng hiện trạng các giá trị của Khu DTSQ là tương đối tốt.

Sơ đồ 6: Những mối đe dọa chính đến Khu DTSQ Cát Bà
- So sánh đánh giá giữa các bên liên quan về các đe dọa tới KDTSQ

Sơ đồ 7: Tương quan cảm nhận của các cơ quan quản lý và người dân về các mối đe dọa tới Khu
DTSQ Cát Bà
19


Báo cáo nghiên cứu

Sơ đồ 7 cho thấy cảm nhận khác nhau của các cơ quan quản lý và người dân về các mối đe dọa tới
Khu DTSQ Cát Bà:
-- Đại diện cơ quan bảo tồn cho rằng Khai thác không bền vững và Phá vỡ cảnh quan là 02 đe
dọa lớn nhất tới Khu DTSQ; trong khi các cơ quan nhà nước khác và dân cư có tỉ lệ đánh giá 02
mối đe dọa này thấp hơn.
-- Đánh giá của cả đại diện cơ quan bảo tồn và cơ quan nhà nước khác khá tương đồng về Ý thức
cộng đồng và Thiên tai- BĐKH là những đe dọa chính đến Khu dtsq.
-- Đại diện cộng đồng dân cư và khối hiệp hội dân sự cho rằng ô nhiễm môi trường là đe dọa rất
lớn, trong khi cơ quan bảo tồn và cơ quan nhà nước khác cho rằng đây là de dọa lớn.
Hộp 2: Những vấn đề nổi cộm về bảo vệ Khu DTSQ
Theo những người tham gia, có các vấn đề nổi cộm về công tác bảo vệ Khu DTSQ đang được tập
trung giải quyết. Những đánh giá này phù hợp với cảm nhận về các mối đe dọa tới Khu DTSQ
như trên đã phân tích.
1. Xâm hại rừng và khai thác tài nguyên không bền vững
Vấn đề này diễn ra trong nhiều năm với điểm nóng là vùng lõi Khu DTSQ nơi có VQG Cát Bà.
Theo ghi nhận tại VQG Cát Bà các hoạt động vi phạm bao gồm: khai thác cây dược liệu, lấy đá
cảnh, cây cảnh, săn bắt động vật hoang dã. Các loại lâm sản bị khai thác trái phép bao gồm: củ

Gió, xạ đen, trầm Huyết Giác, dây thuốc máu, củ bình vôi, tắc kè, động vật bản địa, chim di cư.
Thực tế, nhiều loài động thực vật quý hiếm của Cát Bà hiện đang trong tình trạng bị đe dọa nghiêm trọng như Sơn dương (hiện còn hơn 20 cá thể), Voọc Cát Bà (hiện chỉ còn hơn 50 cá thể tồn
tại duy nhất tại Cát Bà). Các điểm nóng khai thác bao gồm: khu dân cư Hải Sơn, Gia Luận, Việt
Hải. Theo những người tham gia, nguyên nhân dẫn đến việc người dân vào rừng săn bắt, khai
thác trái phép một phần là do thiếu công ăn việc làm (Hải Sơn), mất tư liệu sản xuất do chuyển
đổi mục đích sử dụng đất bãi tự nhiên (Phù Long).
Năm 2012, Hạt Kiểm lâm VQG Cát Bà phát hiện và xử lý 20 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng, Phạt tiền 11 vụ ( tổng số tiền xử phạt là: 22.900.000 đồng), Phá lán trại của thợ săn: 05 lán,
thu 01 móc tắc kè; phá và thu 1.350 chiếc bẫy các loại, 20 mét lưới bẫy chim; Thu giữ 498 kg thực
vật rừng (dược liệu) và một số gốc thực vật rừng (làm cảnh); Thu giữ công cụ vi phạm: 80 công
cụ (dao, búa rìu, choòng sắt, thuổng, xà beng) và 485 vỏ bao dứa loại 50kg. Thả về tự nhiên 01
cá thể Rùa núi (0,7 kg); 48 cá thể tắc kè; 01 cá thể Khỉ vàng (07 kg). Rừng ngập mặn bị chặt là 171
m2 (VQG Cát Bà 2012)
Tại các cùng đệm và chuyển tiếp, các ý kiến thừa nhận rằng công tác quản lý và bảo vệ rừng
chưa thường xuyên dẫn tới các xâm hại nhỏ lẻ nhưng xảy ra ở hầu hết các địa phương. Chính
quyền các xã cho rằng công tác này chưa thực sự hiệu quả do xã thiếu nhân sự, kinh phí, phương
tiện tuần tra bảo vệ rừng, các chế tài xử phạt còn nhẹ, hỗ trợ bảo vệ rừng còn ít, một số địa bàn
không có kinh phí giao khoán bảo vệ rừng (như Hiền Hào).
3. Nuôi biển và nguy cơ sinh thái, môi trường:
Vịnh Bến Bèo hiện có hơn 300 hộ nuôi. Tác động NTTS: rác thải, thức ăn, cá tạp. Nguy cơ từ Phao
xốp là rất lớn (60% các ô lồng đang sử dụng phao xốp). Theo thống kê của Ban quản lý các vịnh
Cát Bà: Năm 2008 có hơn 5.000 ô lồng; Năm 2010 có tới 9.000 ô lồng; Năm 2012 giảm còn 8000
ô lồng. QĐ 1572 thành phố và KH 449 huyện tập trung sắp xếp lồng bè và cắt giảm 50% số lồng,
chủ yếu phát sinh (trên vịnh Lan Hạ). Hiện đã xử phạt hành chính 7/100 hộ, đã tự nguyện tháo
dỡ, đang tham mưu QĐ cưỡng chế. Dự kiến quý I/2013 sẽ xử lý xong 100 hộ phát sinh trái phép
trên vịnh Lan Hạ (vùng bảo vệ biển), còn lại 126 bè sẽ sắp xếp lại. Theo lộ trình, trong 2013 sẽ

20



Báo cáo nghiên cứu

hoàn thành sắp xếp các bè, sau đó sẽ xử lý phao xốp (các hộ cam kết thay thế phao nhựa trong
2013).
4. Quản lý chất thải hiện chưa đạt hiệu quả cao:
Các vấn đề môi trường hiện tại bao gồm: xử lý nước thải, rác thải nhất là khu du lịch và trên vùng
biển, khu nuôi lồng bè còn hạn chế; bảo vệ môi trường biển chưa tốt: hút cát từ rạn san hô, đổ
cát nuôi tu hài hủy diệt tầng đáy, san lấp vịnh, lồng bè quá mức, chưa quan trắc mẫu dưới đáy
vịnh; chất thải từ sinh hoạt, du lịch..
2.1.3 Môi trường hỗ trợ (thuận lợi và khó khăn trong quản lý Khu DTSQ)
-- Thuận lợi


Các thuận lợi cho công tác quản lý Khu DTSQ được những người tham gia phản ánh bao gồm:


Sự quan tâm của các cấp, các tổ chức quốc tế, có Ban quản lý đủ thẩm quyền ở cấp thành
phố, và Quy chế quản lý rõ ràng, hiệu lực thực thi cao;



Có chính sách ưu tiên bảo tồn: bảo vệ Vườn quốc gia, cơ chế tổ BVR, BV NLTS, hỗ trợ trồng
rừng và khoán bảo vệ rừng; có chính sách tuyên truyền cho cộng đồng quanh KDTSQ;
Công tác tuyên truyền quảng bá được đẩy mạnh;



Sự tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn, bảo vệ môi trường;




Sự chủ động trong hợp tác quốc tế về khoa học và đầu tư: Khu DTSQ Cát Bà đã luôn sáng
tạo và tiên phong trong hưởng ứng, thử nghiệm và phát triển các sáng kiến quản lý, bảo
tồn và phát triển bền vững từ các cơ quan khoa học quốc tế và quốc gia như UNESCO, MAB
các hiệp hội khoa học và các sáng kiến hợp tác quốc tế vv..



Phát triển kinh tế chất lượng, phát huy các giá trị về tự nhiên, văn hóa, xã hội theo hướng
bền vững, chú trọng cộng đồng dân cư nông thôn vùng đệm và chuyển tiếp. Sự vào cuộc
của các doanh nghiệp xã hội, những doanh nhân thành đạt và có quan tâm cao về môi
trường và cộng đồng (Nhãn hiệu Chứng nhận Khu DTSQ Cát Bà, Quỹ PTBV).

-- Khó khăn


Theo những người tham gia, các khó khăn chính đến công tác quản lý Khu DTSQ bao gồm:


Áp lực phát triển kinh tế (du lịch và NTTS);



Dân nơi khác đến khai thác (con ruốc, tầm Huyết Giác);



Thiếu công ăn việc làm, thu hẹp ngư trường do phát triển cảng;




Ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận người dân chưa cao, nhận thức về BĐKH còn
hạn chế;



Thiếu các nguồn lực đầu tư: Kinh phí, nhân lực;



Công tác điều tra, nghiên cứu khoa học về các giá trị thực tế về đa dạng sinh học Khu DTSQ
Cát Bà còn thiếu và yếu.

2.2 Lập kế hoạch và các yếu tố đầu vào
2.2.1 Thiết kế/Quy hoạch của Khu DTSQ
-- Đánh giá chung:


Đa số các ý kiến của những người tham gia cho rằng thiết kế phân vùng KDTSQ Cát Bà là phù
hợp (75,4%), chỉ có một số cho rằng phân vùng chưa phù hợp (24,6%), chủ yếu tập trung vào
phần mở rộng tại vùng lõi (Sơ đồ 8).
21


Báo cáo nghiên cứu



Tuy nhiên, hầu hết các ý kiến đều cho rằng BĐKH chưa được cân nhắc trong việc thiết kế các
phân vùng Khu DTSQ, điều này có liên hệ tới thời điểm lập hồ sơ 2004. Các ý kiến cho rằng

trong lần rà soát định kỳ bắt buộc 10 năm sắp tới (2014) cần xem xét tính toán đến yếu tố này.

Sơ đồ 8: Đánh giá về sự phù hợp của các phân vùng Khu DTSQ
-- Vùng Lõi còn bất cập phân vùng:
Mặc dù đa số người tham gia cho rằng vùng Lõi Khu DTSQ đã được thiết kế hợp lý (58,7%, xem
Sơ đồ 9), nhiều ý kiến cho rằng vùng Lõi hiện còn chưa phù hợp (41,3%), còn tạo ra những khó
khăn nhất định cho dân cư. Một số ghi nhận bao gồm: quy hoạch bảo tồn chồng chéo với quy
định giao đất mặt nước (khoảng 16 hộ Cái Viềng 2 nằm trong vùng mở rộng của Vườn Quốc
gia Cát Bà).

Biểu đồ 9: Sự phù hợp của thiết kế vùng Lõi Khu DTSQ Cát Bà
Vùng lõi của Khu DTSQ quần đảo Cát Bà (8.500 ha) được chia làm 2 vùng (C1, C2 – bản đồ 2):
Vùng lõi Đông Nam có diện tích 6.900 ha (5.300 ha nội địa và 1.600 ha mặt biển); Vùng lõi phía
Tây Bắc có diện tích 1.600 ha (1.200 ha nội địa và 400 ha mặt biển). Đây là khu vực dành riêng
cho bảo tồn đa dạng sinh học, giám sát các hệ sinh thái, cho phép các hoạt động nghiên cứu,
giáo dục có thể triển khai không ảnh hưởng tới đa dạng sinh học của khu vực. Nhiệm vụ chính
của Vùng lõi là bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên còn tương đối nguyên vẹn, bảo tồn các nguồn
gen động vật quý hiếm, các loài đặc hữu của Khu DTSQ. Vùng Lõi C2 và phần lân cận phía Tây
Bắc của xã Phù Long là nơi phân bố hầu hết diện tích rừng ngập mặn của quần đảo Cát Bà
được quan tâm bảo tồn, đồng thời cũng là nơi diễn ra các hoạt động sinh kế (nuôi trồng hải
sản đầm hồ) của nhiều hộ dân địa phương.
22


Báo cáo nghiên cứu

Sơ đồ 10: Phân vùng Khu DTSQ quần đảo Cát Bà
-- Vùng Đệm được thiết kế với sự phù hợp cao:
Có tới 84,8% số người tham gia cho rằng vùng Đệm của Khu DTSQ Cát Bà đã được thiết kế phù
hợp (Biểu đồ 9). Tuy nhiên một số ý kiến nêu lên những bất cập nhất định của vùng này như:

Khu dân cư xã Việt Hải và Khu dân cư VQG Cát Bà nằm trong vùng lõi gây khó khăn nhất định
đến công tác bảo tồn KDTSQ.

Sơ đồ 11: Đánh giá sự phù hợp của thiết kế vùng Đệm Khu DTSQ Cát Bà


Vùng đệm của Khu DTSQ quần đảo Cát Bà (7.741 ha) được chia làm 2 vùng: Vùng đệm trung
tâm (vùng Việt Hải) có diện tích 141 ha và Vùng đệm bao quanh cả 2 Vùng lõi có diện tích
7.600 ha (4.800 ha phần đảo và 2.800 ha phần biển). Các vùng đệm góp phần hạn chế các hoạt
động của con người giúp cho việc bảo tồn đa dạng sinh học ở Vùng lõi. Các hoạt động phát
triển kinh tế, khai thác hợp lý tài nguyên, phát triển du lịch sinh thái, nghiên cứu, giáo dục, đào
tạo… được triển khai. Nâng cao mức sống người dân Vùng đệm là yếu tố quan trọng đảm bảo
cho bảo tồn thành công ở Vùng lõi. Nhiệm vụ chính là phục hồi hệ sinh thái rừng, nghiên cứu
cơ cấu phục vụ yêu cầu bảo tồn, tuyên truyền giáo dục kết hợp dịch vụ du lịch sinh thái. Vùng
23


Báo cáo nghiên cứu

đệm B2 là nơi tập trung khu dân cư xã Việt Hải, một số hộ dân là công nhân lâm trường trước đây
vẫn đang sinh sống tại phân khu dịch vụ hành chính của VQG Cát Bà (vùng Đệm B1 của KDTSQ).
-- Vùng chuyển tiếp: Khó khăn tồn đọng từ công tác quy hoạch


Đa số các ý kiến cho rằng vùng Chuyển tiếp được thiết kế phù hợp (82,6%, xem Biểu đồ 10), tuy
nhiên nhiều ý kiến của các bên liên quan (tập trung ở vùng Chuyển tiếp xã Phù Long) cho rằng
vùng này còn chưa phù hợp do những tồn tại của đợt Quy hoạch mở rộng VQG năm 2006.

Sơ đồ 12: Sự phù hợp của thiết kế vùng Chuyển tiếp Khu DTSQ Cát Bà
Vùng chuyển tiếp Khu DTSQ Cát Bà có diện tích 10.000 ha, gồm 2 Vùng chuyển tiếp: Phía Bắc

(Gia Luận) có diện tích 1.300 ha (1.000 ha đất liền và 300 ha mặt biển); phía Nam có diện tích
8.700 ha (4.500 ha đất liền và 4.200 ha mặt biển). Nơi tập trung đông cộng đồng dân cư địa
phương, cần được khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế phù hợp với yêu cầu phát triển
bền vững, tăng thu nhập cho người dân.
2.2.2 Kế hoạch quản lý và Mục tiêu BĐKH
-- Bảo tồn Đa dạng sinh học là một mục tiêu trong Kế hoạch/Kế hoạch điều phối


Công tác điều phối các hoạt động quản lý phục vụ bảo tồn và phát triển Khu DTSQ quần đảo
Cát Bà đã được đẩy mạnh, thông qua các cuộc họp giao ban, khảo sát kiểm tra tình hình thực
hiện Quy chế quản lý Khu DTSQ và tham vấn, hướng dẫn các dự án mới đầu tư vào Khu DTSQ.
Năm 2012, đã tham vấn, hướng dẫn 15 dự án, hoạt động, đề án tại Khu DTSQ Cát Bà, trong đó
có nhiều dựa án quan trọng như Đề án trình UNESCO công nhận quần đảo Cát Bà là Di sản
thiên nhiên thế giới, Dự án xây dựng cảng cửa ngõ quốc tế, hoạt động di dời 02 cá thể voọc
cái bị cô lập vào khu bảo tồn nghiêm ngặt bên trong VQG Cát Bà, vv... Ban quản lý KDTSQ Cát
Bà cũng đã duy trì các hỗ trợ tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm về nghiệp
vụ tuần tra, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng với sự hỗ trợ của
lực lượng công an, quân đội cấp huyện và thành phố.



Một số kế hoạch, đề án liên quan đến Bảo tồn Khu DTSQ được nêu trong Bảng 6.

-- Nội dung Thích ứng BĐKH trong Kế hoạch quản lý


Đa số các ý kiến cho rằng nội dung thích ứng BĐKH đã được đề cập đến trong các Kế hoạch
quản lý của các bên liên quan (Khu DTSQ, VQG, huyện, xã) với đầu tư của nhà nước hoặc hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế, Phi chính phủ (UNESCO/MAB/BREES, SIDA/MCD, Oxfam, McNight,
GEF, JICA, Công ty Điện lực Muenster (Đức), vv..).




Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng sự quan tâm đến nội dung BĐKH trong các kế hoạch sẵn có
là “chưa nhiều”, “chưa hoàn chỉnh, đồng bộ”.
24


Báo cáo nghiên cứu

2.2.3 Sự tham gia của các bên liên quan
Khu DTSQ Cát Bà có sự tham gia rộng rãi của các bên liên quan trong cộng đồng, nhất là sự liên kết 5
bên, gồm người dân, doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà quản lý và các tổ chức dân sự/phi chính phủ.
Cộng đồng dân cư các xã đảo Cát Bà nhiều năm qua cũng đã và đang sát cánh cùng các cấp chính
quyền và tổ chức xã hội, phi chính phủ trong lĩnh vực bảo tồn, bảo vệ rừng và đa dạng sinh học, thích
ứng biến đổi khí hậu. (Xem bảng 6).
Bảng 4: Một số chương trình, dự án có sự tham gia của các bên liên quan tại Khu DTSQ quần đảo
Cát Bà

Cơ quan
Kế hoạch và sự tham gia
quan
NN khác
bảo tồn
Đề án Phát triển bền vững Khu DTSQ quần đảo Cát Bà
X
X
Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng (VQG và huyện,
X
X

xã)
Kế hoạch hoạt động quản lý Khu DTSQ (BQL Khu
X
X
DTSQ)
Dự án vùng đệm nhằm nâng cao nhận thức và đời
X
X
sống cộng đồng
Kế hoạch PCCC rừng (VQG, huyện, xã)
X
X
Đề án Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của TP Hải
X
X
Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050
Kế hoạch hành động ứng phó với tác động của BĐKH
và nước biển dâng trên địa bàn TP Hải Phòng đến năm
X
X
2015
Quản lý tổng hợp vùng bờ
X
X
Kế hoạch PCLB và GNTT
X
X
Kế hoạch Bảo vệ MT thường niên
X
X

Kế hoạch sắp xếp lồng bè
X
X
KH BV NLTS ven bờ
X
X
Tổ BVR, Giao khoán BVR, Dự án bảo tồn vo ọc
X
X
Quỹ Phát triển bền vững KDTSQ
X
X
Nhãn hiệu chứng nhận KDTSQ Cát Bà
X
X

Dân

X

Doanh
NGO
nghiệp
X

X

X

X


X

X

X

X

X

X

X

X

X

X
X
X
X
X
X
X
X
X

X


X
X

X

X

X
X

X
X
X
X

-- Cơ cấu quản lý Khu DTSQ quần đảo Cát Bà


Ban quản lý Khu DTSQ quần đảo Cát Bà được thành lập từ năm 2005, do một Phó chủ tịch
UBND thành phố làm Trưởng ban và các thành viên là lãnh đạo các ban, ngành có liên quan
của thành phố như Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài
nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải, Giám đốc Vườn quốc gia Cát
Bà và Viện Tài nguyên và Môi trường biển. Các thành viên, trong Ban quản lý hoạt động theo
hình thức kiêm nhiệm. Ban quản lý có Văn phòng Thường trực đặt tại Sở Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn và Văn Phòng đại diện đặt tại huyện Cát Hải với 03 cán bộ chuyên trách, trong
đó có 01 ủy viên thường trực.




Ban quản lý Khu DTSQ Cát Bà có chức năng là tổ chức phối hợp hoạt động của các sở, ngành
liên quan, của các cấp chính quyền địa phương và cộng đồng, trong đó Vườn quốc gia Cát Bà
là nòng cốt; thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý Khu Dự
trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà theo các quy định của luật pháp Việt Nam và theo hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban UNESCO Việt Nam và Ủy ban Quốc gia về Con người và
25


×