Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài dự thi văn hóa gia đình, thực trạng và xu hướng biến đổi hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.21 KB, 26 trang )

BÀI THI
VĂN HÓA GIA ĐÌNH, THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG BIỂN ĐỔI
A. MỞ ĐẦU
Từ lâu Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng việc xây dựng gia đình. Trong
ĐHĐB lần thứ IX, Đảng ta nhấn mạnh: “ Nêu cao trách nhiệm trong việc giáo
dục và bồi dưỡng các thành viên có lối sống văn hóa, làm cho gia đình thực sự
là tổ ấm của mọi người và là tế bào lành mạnh của xã hội”
Gio đây, cùng với sự phát triển của xã hội, những giá trị văn hóa gia đình
truyền thống đang được duy trì, tiếp tục gìn gĩu, bên cạnh tiếp thu các giá trị văn
hóa mới tích cực về gia đình thì cũng đồng thời trào lưu các giá trị văn hóa
phương Tây đang du nhập mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc tới văn hóa trong gia
đình, đăc biệt là các thế hệ trẻ. Từ đó vấn đề gia đình cũng có nhiều diễn biến
phức tạp
Gia đình là cơ sỏ của một xã hội, chịu sự tác động mạnh mẽ của xã hội
đồng thời cũng thúc đẩy xã hội phát triển. Xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia
đình tốt thì xã hội mới phát triển vững mạnh.
B. NỘI DUNG

I. Khái niệm chung
1. Khái niệm Gia đình
Có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau của các nhà khoa học về
định nghĩa “ Gia đình”. Nhưng theo em, hiểu theo nghĩa chung nhất thì định
nghĩa Gia đình được hiếu là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở các
quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống nảy sinh tư quan hệ hôn nhân đó, gắn

1


bó với nhau về tình cảm, chia sẻ kinh tế, trách nhiệm và quyền lợi. Chịu sự ràng
buộc có tính pháp lý được xã hội, nhà nước thừa nhận và bảo vệ.
2. Khái niệm Văn hóa gia đình


Khái niệm Văn hóa gia đình được hiếu là đó là những sản phẩm vật chất
và tinh thần do những người có quan hệ gắn bó về hôn nhan hoặc huyết thống
sáng tạo ra trong các thời điểm lịch sử nhất định. Những giá trị vật chất và tinh
thần ấy mang lại dấu ấn tốt đẹp, tạo thành truyền thống và có tác động giáo dục
cho các thế hệ sau nhằm hình thành và phát triển tài năng, phẩm chất, thể chất
và xây dựng con người ngày càng hoàn thiện cho gia đình và xã hội.
Ví dụ như: -Về giá trị tinh thần
Người phụ nữ phong kiến là “Công, dung, ngôn, hạnh”. Người phụ nữ
Việt Nam 8 chữ vàng trong kháng chiến chống Pháp “ Anh Hùng Bất Khuất,
Trung Hậu Đảm Đang”. Đó là những giá trị tinh thần được thay đổi theo thời
gian
-Về giá trị tinh thần: Văn hóa gia đình là sản phẩm vật chất
Chẳng hạn như Bữ cơm gia đình được xem là giá trị văn hóa của gia đình.
Gia đình là tổ ấm tạo ra hạnh phúc cho mỗi người. Gia đình tốt thì xã hội
mới tốt. Không ở đâu con người được nâng niu, đùm bọc, dạy dỗ, được hưởng
hạnh phúc, được an ủi và chăm sóc như ở Gia đình. Chính ở đó mà từng cá nhân
từng bước trưởng thành con người xã hội. Đó cũng chính là ngôi trường giáo
dục đầu tiên của mỗi cá nhân. “ Không có gì tốt hơn Gia đình”
II. Gia đình Việt Nam truyền thống và hiện đại
1. Gia đình Việt Nam truyền thống
a. Cơ sơ kinh tế và xã hội ảnh hưởng đển văn hóa gia đình truyền thống
Thứ nhất, về cơ sỏ kinh tế
Nền nông nghiệp lúa nước quy định chặt chẽ kinh tế gia đình. Trong đời sống
kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế tiểu nông tự cung, tự cấp là chính, vai trò của
các thế hệ trong gia đình luôn kế tiếp nhau để trao truyền truyền thống nông
nghiệp lúa nước, nên các thành viên trong gia đình luôn có ý thức sống khăng
2


khít, đoàn kết, duy trì và gắn bó trong hoạt động và lao động sản xuất (phân

công các công đoạn sản xuất, kỹ thuật canh tác bằng con đường truyền nghề)
Thư hai, về cơ sở xã hội
Thiết chế làng là yếu tố xã hội đầu tiên chi phối mạnh mẽ đến gia đình truyền
thống
Sự tách biệt về địa giới, địa vực cũng sẽ chi phối đến văn hóa tại cộng đồng dân
cư như tâm lý, tích cách, sinh hoạt, cơ cấu tổ chức, tục lệ, giọng nói…
Các tổ chức làng liên quan trực tiếp đến gia đình truyền thống là xóm, dòng họ,
giáp…Các thiết chế và các mối quan hệ xã hội trên đều được điều chỉnh bằng
hương ước. Mọi thành viên thuộc thiết chế phải có nghĩa vụ tuân theo các quy
định đề ra trong hương ước, nếu không thực hiện sẽ bị xử phạt => Tạo nên tính
nghiêm minh và sự ổn định trong cộng đồng
Sự phân tầng xã hội không triệt để. Trong xã hôi cũ, đất đai chủ yếu tập
trung và rơi vào tay địa chủ và đè cao thế lực quyền lực về chính trị
Ruộng đất được phân chia theo địa vị chính trị, bằng cấp, kinh tế tầng lớp, tuổi
tác…Việc sở hữu ruộng đất sẽ làm cho người dân gìn giữ, quý trọng và bảo vệ
ruộng đất của họ. Tôn trọng thành quả lao động, sản xuất nông nghiệp
Thứ ba, về cơ sở tư tưởng, tôn giáo
Gia đình Việt cũng chịu tác động của nhân tố tư tưởng và tôn giáo
Về tư tưởng: Nho giáo ăn sâu và chiếm vị trí thống trị
Về Tôn giáo: Các tín ngưỡng dân gian với tam giáo đồng tôn Nho-Phật-Đạo
Tư tưởng Nho giáo đã thổi vào quan điểm bản địa một triết lý, một tổ chức, một
nghi thức, một niềm tin sâu sắc hơn.
+ Tư tương Nho giáo thúc đẩy nền giáo dục và khoa cử, gia đình và xã
hội coi trọng việc học, cố gắng học tập và thi đỗ làm quan, muốn thay đổi thân
phận bản thân, gia đình mà hơn nữa là “trị quốc, bình thiên hạ”. Đem tài năng
của mình phụng sự cho đất nước.
Hệ tư tưởng Nho giáo cũng tạo điều kiện cho tín ngưỡng Thờ cúng Tổ
Tiên tồn tại và duy trì..ví dụ Trong việc đề cao chữ “Hiếu”- biểu hiện của Nhân
3



=> Nó được thể chế hóa bằng pháp luật: “ Cha mẹ sống lấy lễ mà thờ, cha mẹ
chết lấy lễ mà táng”
+ Phật giáo: Phật giáo đi vào lòng dân, trong dân cả ở các gia đình tại
nông thôn và thành thị.
Tư tưởng Phật giáo về cứu nhân độ thế; giúp người- phúc ta; quan niệm
“nhân quả- nghiệp chướng” đã tác động sâu đến ứng xử của mỗi cá nhân, đến
đời sống gia đình, làng xã.
=> Tư tưởng Phật giáo xuất hiện làm hạn chế sự cứng nhắc của tư tưởng Nho
giáo đối với các mối quan hệ trong gia đình
+ Đạo giáo: góp phần tạo nên sự gắn kết không chỉ giữa các thành viên
trong gia đình mà còn tạo nên sự gắn bó giữa gia đình với cộng đồng làng xóm
của mình
Tín ngưỡng dân gian: Tín ngưỡng thơ cúng Tổ tiên, tín ngưỡng thờ Thành
hoàng và Thổ địa. Đối với tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên “quyền trưởng nam”
được xác lập, khi nền công cụ bằng đồng xuất hiện, tạo bước phát triển cho sản
xuất, đặc biệt là nền nông nghiệp dung cày đồng với sức kéo của trâu, đã làm
thay đổi vị thế của người đàn ông, chế độ mẫu hệ mờ nhạt và thay đó là chế độ
phụ hệ. Việc thờ cúng các bậc Ông, Cha, những người đồng tộc đã khuất thuộc
dòng cha với ý nghĩa biết ơn Tổ tiên, có niềm tin sẽ được phù hộ, thể hiện đạo lý
“uống nước nhớ nguồn”
=> Nho giáo vẫn chủ đạo chi phối mạnh mẽ đời sống của gia đình người Việt
b. Chuẩn mực gia đình Việt nam truyền thống
Để tạo dựng một gia đình, cha ông ta đưa ra
+ Về gia giáo: là cách thức giáo dục con cái, giáo dục phẩm chất, đạo đức
để trở thành người tử tế, có ích cho gia đình và xã hội( làm gương cho con noi
theo về lối sống, kỹ năng sống…)
+ Về Gia lễ: Những lễ nghi trong gia đình được quy định chặt chẽ

4



Cách nói năng, ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ, đi đứng, cách ăn mặc…phép tắc sử xự
với các thành viên trong gia đình như thế nào. Với bề trên lễ phép, ngoan ngoãn,
với người ngang bằng phải lứa thì khác
+ Về gia pháp: Dùng các biện pháp để trị
Người xưa có câu cha mẹ thương con cái “ Thương cho roi cho vọt, ghét cho
ngọt cho bùi”. Muốn dạy và giáo dục con tốt thì cần phải cần phải dùng các biện
pháp để dạy con…điều đó để bảo vệ, đề cao tính uy nghiêm của người chủ trong
gia đình để tứ đó duy trì trật tự nề nếp, lối sống trong gia đình
+ Về gia phong: là lề thói cho các thành viên trong gia đình noi theo
+ Về gia đạo: là cái đạo ở trong gia đình. Ví dụ Đạo làm Ông bà, đạo làm
cha, làm mẹ, đạo làm con trong gia đình( Lòng hiếu thảo, phụng dưỡng ông bà,
cha mẹ, thờ cúng Tiên Tổ, coi trọng gia đình, thủy chung tình nghĩa, an hem
hiếu thuận, đùm bọc trong ứng xử và học tập…)
c. Quan hệ hôn nhân trong gia đình Việt Nam truyên thống
+ Quan niệm về vai trò của hôn nhân
Hôn nhân không chỉ là việc riêng của đôi nam nữ mà là việc của cả gia
đình, dòng họ. Xây dựng tổ ấm gia đình cho đôi lứa. Sinh con đẻ cái duy trì nòi
giống ( sinh con trai), nối dõi tông đường, lấy vợ có con để có người nuôi dưỡng
khi mình già yếu, không có con trai thì quy vào tội bất hiếu.
+ Tiêu chuẩn và điều kiện tiến hành hôn nhân
Trai giá không có quyền lựa chọ bạn đời, không có sự tự do tìm hiểu, yêu
đương trước khi kết hôn, cha mẹ mới là người quyết định( cha mẹ đặt đâu con
ngồi đấy)
Khi dựng vợ hoặc gả chông cho con, cha mẹ không chú trong tới tuổi tác,
sức khỏe, tính nết và tình yêu…mà chú trọng tới Môn đăng hộ đối- tức là phải
có sự ngang nhau về điều kiện kinh tế, địa vị xã hội, tuổi và trình độ học vấn của
hai bên cah mẹ. “Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống” được coi trọng hàng
đầu. “Cái nết đánh chết cái đẹp”- đề cao đến tính tình, đạo đức của cô gái hơn là

vẻ bề ngoài
5


+ Đám cưới truyền thống của gia đình người Việt
Theo phong tục xưa, việc tổ chưc hôn lễ phải được tiến hành theo 6 bước
từ khi bắt đầu đến khi kết thúc: Nạp thái(kén chọn); Vấn danh(hỏi vợ); Nạp cắt;
Thỉnh kỳ; Nạp lệ; Thân nghinh.
+ Quyền lợi sau khi kết hôn
Sau khi kết hôn, người vợ về sống ở bên nhà chồng phải cắt về mối quan
hệ kinh tế, pháp lý và tôn giáo với nhà mình, phụ thuộc về bên nhà chồng mình.
Và phải theo chế độ phụ quyền, vị thế người chồng lớn hơn
Người con trai trưởng có trách nhiệm trong gia đình, đồng nghĩa người vợ của
mình cũng là con dâu trưởng cũng phải lo toan mọi thứ trong gia đình( Đặc biệt
là trong việc Thờ cúng Tổ tiên và phụng dưỡng cha mẹ)=> Đề cao vai trò “Con
đầu, dâu trưởng”
d. Văn hóa ứng xử trong gia đình Việt Nam truyền thống
Văn hóa ứng xử trong gia đình luôn được đề cao và rất coi trọng. Đó là
ứng xử đạo làm con, làm cháu đối với ông bà, cha mẹ và ông bà, cha mẹ đối với
việc nuôi dưỡng, dạy bảo và chăm sóc con cái. Cao hơn nữa là đối với Tiên tổ.
Đồng thời coi trọng tình nghĩa giữa anh chị em trong một gia đình
+ Ưng xử vợ chồng
Trong mối quan hệ vợ chồng, sự hòa thuận và tình nghĩa thủy chung luôn
mang ý nghĩ thiêng liêng, sâu nặng, là mối ràng buộc với nhau suốt đời “ Dâu
tôm nấu với ruột bầu, chồng tran vợ húp gật đầu khen ngon”, “ Thuận vợ thuận
chồng, tát bể Đông cũng cạn”
Chịu nhiều ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo, theo chế độ gia trưởng,
người đàn ông luôn được đề cao. Chồng nói trên dưới đều phải nghe.
Tuy vậy dù ở thời kỳ nào thì vai trò của người vợ vẫn rất quan trọng.
Người vợ phải bươn chải để lo toan cho cuộc sống gia đình, buôn bán khắp chợ

quê để kiếm thêm thu nhập từ nông nghiệp về cho cuộc sống gia đình.
=> Dù là vai trò của người chồng rất quan trọng nhưng không có nghĩa là hoàn
toàn những vấn đề trong gia đình đều phụ thuộc hết vào sự quyết định của người
6


đàn ông và đôi khi phụ nữ lại là người góp ý hoặc quyết định thành công cho
chồng.
Đối với người phụ nữ trọng đạo “Tam tong, Thất xuất, Tam bất khả xuất”.
Tuy nhiên họ vẫn có vị thế rất được tôn trọng trong gia đình
+ Ưng xư cha mẹ và con cái
Có câu “Công cha nghĩa mẹ”.Cha mẹ nuôi dưỡng, giáo dục cho con tư khi
con đang còn là một thai nhi bé nhỏ tới khi lớn lên và trưởng thành thì cha mẹ
vẫn là nhưng người đưng sau dìu bước, chỗ dựa tinh thần cho con. Trong mắt
cha mẹ con dù lớn thì vẫn mãi ngây thơ, đáng yêu và nhỏ bé như thế.
Đó là tình mẫu tử - phụ tử ( Phụ tử tình thâm- tình cha con sâu sắc, sâu
đậm; Xương cha, da mẹ- hình hìa do cha mẹ sinh ra, cần quý trọng và gìn giữ)
Chư “Hiếu” luôn được đề cao trong quan hệ ứng xử của con cái với cha mẹ. Đó
là báo hiếu công ơn sinh thành, dưỡng dục, luôn phấn đấu học tập lập nghiệp để
báo đáp công ơn đó. Luôn yêu thương, tôn trọng và phụng dưỡng, hiểu thảo với
cha mẹ, ông bà.
+ Ưng xử giữa anh em và họ hàng
Anh chị em ruột trong gia đình cần thương yêu, tôn kính, nhường nhịn,
thuận hòa “Máu chảy ruột mềm; anh em như thể tay chân”…
Còn với anh chị em họ hàng coi trọng đối xử trên tinh thần những người cùng
máu mủ. “ Họ chin đời hơn người dưng; Một giọt máu đào hơn ao nước lã”.
=> Những nét đẹp đó tạo thành cái gốc gia đình, giữ con người, gia đình Việt
nam trong sáng, đầy sức sống mãnh liệt. Đó cũng chính là yếu tố làm nên nguồn
gốc gia đình Việt nam từ Gia lễ, gia phong, gia giáo, gia pháp…làm nên nét đẹp
trong ứng xử

e. Văn hóa bữa cơm trong gia đình Việt Nam truyền thống
Bữa cơm gia đình là sự gắn kết các thành viên trong gia đình. Thể hiện
tình yêu, sự gắn bó. Mọi thành viên được ngồi nói chuyện cùng nhau, xum họp,
chia sẻ nhau sau những ngày làm việc mệt mỏi

7


Khác với các gia đình Phương Tây, bữa cơm trong gia đình Việt nam trên
mâm và các món ăn đạm bạc luôn có bát nước mắm chấm, mọi người đều chấm
cùng nhau một bát nước mắm. Nền nông nghiệp lúa nước đã duy trì và gắn kết
tình cảm cộng đồng sâu sắc, đó là một nét văn hóa đậm đà bản sắc vừa giản dị
nhưng lại rất tình nghĩa
f. Đám tang truyền thống của người Việt Nam
+ Trách nhiệm của các thành viên trong gia đình đối với việc tang ma
Cũng như cưới hỏi, tang ma cũng là việc trọng đại của đời người.
Khi bố( mẹ) mất, lo tang là việc chung của tất cả các anh chị em, mọi người cần
phải bàn bạc để chuẩn bị các công việc lo tang lễ
Các thành viên trong gia đình đóng góp các chi phí cho tang lễ
+ Ưng xử làng xã trong tang ma
Việc tang ma không chỉ can hệ đến thân nhân người dã khuất mà bà con
họ tộc, hàng xóm, bạn bè cũng đến thăm hỏi chia buồn cùng thân nhân. Họ giúp
đỡ các thành viên trong gia đình, đặc biệt là gia đình leo người, phúng viếng,
tiễn đưa và chia buồn, bày tỏ lòng tiếc thương và niềm cộng cảm sâu sắc tới gia
đình
g. Văn hóa tâm linh, tín ngưỡng trong gia đình Việt
Trong gia đình Việt truyền thống thì tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên là một
trong những giá trị đặc trưng trong văn hóa gia đình. Không chỉ là nét đẹp tâm
linh mà còn là nét đẹp trong đạo hiếu của các thành viên đối với Tổ tiên mình.
Tín ngưỡng đã trở thành một nghi thức, một tập tục tốt đẹp truyền từ thế hệ này

sang thế hệ khác
Ví dụ như các ngày lễ Tết: Cúng giỗ, rằm tháng giêng 5/5, rằm tháng 7, rằm
tháng 8( Tết trung thu) và đặc biệt là Tết Nguyên Đán cổ truyền của dân tộc…
việc thờ cúng rất được coi trọng..và lớn hơn nữa là hướng về Đại lễ của cả dân
tộc Giỗ Tổ Hùng Vương nhằm giáo dục cho các thế hệ lòng biết ơn sâu sắc công
lao to lơn của vị anh hung dân tộc…

8


=> Kết luận: Có thể nói rằng, gia đình Việt nam chịu ảnh hưởng của gia đình
truyền thống . Gia đình Việt nam truyền thống gắn với xã hội nông thôn, với
một nền sản xuất nhỏ nông nghiệp, lấy sinh hoạt kinh tế trồng lúa nước là chính.
Nó chịu sự chi phối mạnh mẽ của tư tưởng Nho giáo( Khổng Tử), gắn bó chặt
chẽ với họ hàng, làng xã mang tính chất phụ quyền gia trưởng. Song nhìn từ
những điểm trên thì văn hóa gia đình truyền thống cũng có những mặt tích cực:
+ Thứ nhất là các thành viên rất coi trọng gia đình “tu thân, tề gia, trị
quốc, bình thiên hạ”, nhán mạnh gia đình là trung tâm cua xã hội
+ Thứ hai là quan hệ trong gia đình, kính trọng và biết ơn người sinh
thành ra mình “Công cha như núi thái sơn, nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy
ra. Một lòng thờ mẹ kính cha, cho tròn chữ Hiếu mới là đạo con”. Nề nếp trên
dưới thương yêu đùm bọc lẫn nhau “Anh em như thể chân tay, rách lành đùm
bọc giúp nhau đỡ đần”.
+ Thư ba là Người phụ nữ thủy chung, đảm đang, đóng góp cho gia đình
trong lao động, chăm lo con cái, chu toàn công việc gia đình( con dâu trưởng)
Bên cạnh đó gia đình Việt nam truyền thống cũng có nhưng mặt hạn chế:
+ Thứ nhất là việc kết hôn do bố mẹ sắp đặt không chú ý đến tình yêu
thực sự của con cái( bố mẹ đặt đâu con ngồi đó). Về hôn nhân thì trai năm thê
bảy thiếp, giá chính chuyên chỉ có một chồng. Trong gia đình phong kiến theo
tục Tam tong “Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử”

+ Thứ hai là phụ nữ không được coi trọng, suốt ngày gắn bó với nội
trợ.chăm sóc chồng con, gia đình nhà chồng…không có điều kiện tham gia vào
bất cứ việc lớn, đặc biệt là các công việc của xã hội.Vai trò của họ chỉ được bó
hẹp trong gia đình. Sự bất bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình, trên bảo
dưới phải nghe, phụ nữ không có ý kiến gì. Tư tưởng đông con, càng đông con
bao nhiêu càng phúc bấy nhiêu( trời sinh voi trời sinh cỏ; con đàn cháu đống).Lễ
nghi trong gia đình như cưới xin, ma chay, giỗ chạp còn rườm rà, tốn kém
không văn hóa, khoa học…

9


Gia đình văn hóa Việt nam hiện đại kế thừa những nét đẹp trong văn hóa
gia đình truyền thống, tiếp thu chọn lọc những tiến bộ của thời đại về gia đình.
Loại bỏ những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, bảo thủ cản trở sự phát triển về phía gia
đình và xã hội nhằm xây dựng gia đình văn hóa ấm no, hạnh phúc và tiến bộ.
2. Văn hóa gia đình Việt Nam hiện đại
a. Cơ sở những biến đổi trong Văn hóa gia đình
Sự tác động mạnh mẽ như vũ bão của khoa học công nghệ, kinh tế thị
trường, hội nhập và giao lưu văn hóa quốc tế đang từng bước diễn ra làm biến
đổi kinh tế xã hội. Chịu ảnh hưởng của quy luật phát triển, gia đình văn hóa
cũng chịu sự tác động mạnh của những biến đổi kinh tế xã hội
+ Những biến đổi trong cơ sơ kinh tế
Thư nhất Sự đa dạng trong cơ cấu kinh tế: Hàng hoạt các khu công nghiệp
và khu đô thị, khu vực nông thôn đã được đô thị hóa. Các hoạt động dịch vụ và
buôn bán lưu thông hàng hóa, tiền tệ được phát triển. Đa dạng hóa nghành nghề(
vd: nghề thủ công làm dệt thảm quại xuất khẩu, nghề may, các khu cơ sở buôn
bán và chế biến và xuất khẩu thủy hải sản, làm mắm tại nhà để bán…(đối với
các gia đình đi biển).)
So với kinh tế nông nghiệp trước kia, chủ yếu là hoạt động buôn bán nhỏ lẻ, tự

cung tự cấp là chính, giờ đây khi sự phát triển hiện đại hóa nền công nghiệp hiện
đại cũng tác động đến việc kinh doanh, phương thức sản xuất thay đổi, con
người sáng tạo, có trình độ tiếp thu các công nghệ tiên tiến, hiện đại ứng dụng
và sản xuất làm tăng năng suất lao động, đồng thời giảm đi sức tiêu hao năng
lượng của con người. Các dịch vụ buôn bán tại nhà làm tăng thu nhập cho gia
đình, ổn định mức sống và chi tiêu, chất lượng cuộc sống được nâng lên rõ rệt
Theo điều tra của tổng cục thống kê năm 1998, thu nhập bình quân mỗi
hộ thành thị là 35,6 triệu, trong khi mức thu nhập ở nông thôn là 12,8 triệu, tỷ lệ
chênh lệch là gấp hơn hai lần. Cơ cấu nguồn thu nhập phân hóa theo tỷ lệ: Thu
nhập từ nông ( 0,3% trong tổng số thu nhập của người dân thành thị / 49,7%
trong tổng số thu nhập của người dân nông thôn), các hoạt động phi nông
10


(42,1% tổng số thu nhập của người dân thành thị/ 20,6% trong tổng thu nhập của
người dân nông thôn).Các nguồn thu như tiền lương, công là 37,8% / 16,4%,
hưu trí, trợ cấp là 2,7%/ 3,1%. Theo đó nguồn thu từ buôn bán dịch vụ cũng tăng
lên đáng kể. Tỷ lệ hộ tư nhân có mức sống tb la 65%, nghèo và rất nghèo chiếm
22%...Các thiết bị sinh hoạt của các hộ gia đình cũng tăng lên( trong đó ti vi
chiếm 99% dân thành thị, đồng băng 55,4%, miền núi là 62% => chiếm 66,3 %
( năm 2002)
+ Những biến đổi trong xã hội
Thiết chế làng chi phối mạnh mẽ gia đình văn hóa truyền thống, giờ đây
sự thay đổi của thiết chế khiến gia đình văn hóa không còn mang đậm những nét
cơ bản trong gia đình nông nghiệp.
Cùng với sự thay đổi của cuộc sống hiện đại, người dân bị cuốn vào các
khu công nghiệp, các trung tâm đào tạo, các thành phố lớn để tim kiếm các cơ
hôi cho bản thân.
Thiết chế làng chỉ còn làm nhiệm vụ của một đơn vị hành chính tự quản.
tính xen cư làm cho văn hóa truyền thống bị thay đổi, tăng thêm sự rang buộc

của cộng đồng làng xã đến mỗi cá nhân trở nên lỏng lẻo hơn…
Sự phát triển và bùng nổ của thông tin ảnh hưởng, tạo sức hút đối với các
trung tâm kinh tế, đồng thời tách khỏi môi trường để nâng cao năng lực xã hội
hóa hành vi.
Vai trò của các thiết chế học mạc đối với các cá nhân, gia đình bị giảm
sút. Sư thay đổi của cơ sở ruộng họ làm cho các thành viên trong học mạc bị
chia tách. Quan hệ này chỉ còn ảnh hưởng trong phạm vi ba đời, các cá nhân
chịu ảnh hưởng của gia đình, xã hội và các phương tiện thông tin đại chúng
nhiều hơn sự tác động của dòng họ.
+ Sự thay đổi trong tư tưởng và tôn giáo tín ngưỡng
Cùng với xu thế hội nhập, những chuẩn mực giá trị trong gia đình văn hóa
truyền thống đang dần mai một bởi sự du nhập và ảnh hưởng mạnh mẽ của nền
văn hóa phương Tây
11


Tâm lý hưởng thụ và đề cao năng lực cá nhân
VD. Ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông mới(điện thoại DĐ,
Internet..)làm xu hướng cá nhân hóa mạnh mẽ hơn => Các mối quan hệ trong
gia đình trở nên lỏng lẻo hơn, mỗi cá nhân đặt lợi ích riêng của mình như học
vấn, địa vị, kinh tế…thì các mối quan hệ trong gia đình bị nhạt dần đi
Vai trò của người phụ nữ được đề cao
VD. Việc các cá nhân đầu tư nhiều thời gian, tâm huyết đẻ dành các lợi ích cho
mình như kinh tế, giáo dục, vị thế xã hội…điều đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.Các thành viên có điều kiện phát huy năng lực
của mình mà không bị rang buộc, đặc biệt là người phụ nữ trong gia đình được
giải phóng trong quá trình dân chủ hóa xã hội mạnh mẽ.
Bên cạnh đó đồng nghĩa các tôn giáo, tín ngưỡng đang tiếp nhận theo
hướng thương mại hóa.
VD. Trước kia việc người dân đến chùa làm lễ đầu năm cầu may man, bình an

và sức khỏe thì đến giờ tư tưởng đó cũng dần mai một, ngoài việc đến chùa
chiền cầu sức khỏe, may mắn, bình an không đơn thuần như trước mà đã bị
thương mại hóa (Các hoạt động mê tín, bói toán trong chùa; lễ hành hương của
khách với nhiều hình thức bỏ thật nhiều tiền công đức, gắn tiền vào tay Phật…)
=> Chúng ta thấy những thay đổi trong kinh tế, xã hội, tư tưởng, tôn giáo đã làm
thay đổi văn hóa truyền thống nói chung và trực tiếp thay đổi trong văn hóa gia
đình nói riêng
b. Chuẩn mực của Văn hóa gia đình hiện đại
Nếu trước đây, quan niệm về một gia đình tốt là hòa thuận, hạnh phúc thì
hiện nay, một gia đình tốt phải hội tụ những yếu tố như No ấm, bình đẳng, tiến
bộ và hạnh phúc.
+ No ấm đó là sự phát triển về kinh tế trong gia đình đáp ứng được nhu
cầu cần thiết về ăn, mặc, ở và các sinh hoạt khác

12


+ Bình đẳng là các thành viên trong gia đình được tôn trọng và được
hưởng mọi quyền lợi ngang nhau trong tất cả các lĩnh vực như học tập, lao động,
việc làm, nghỉ ngơi và chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
+ Tiến bộ: Các thành viên trong gia đình luôn có ý thức tự rèn luyện ,
phán đấu vươn lên trên mọi mặt để có kiến thức, hiểu biết và trình độ năng
lực…đáp ứng cho sự nghiệp phát triển của đất nước( So với trước đây gia đình
Việt là nền kinh tế nông nghiệp đơn thuần, các hoạt động sản xuất chưa cần đến
trình độ cao, nhưng hiện nay đòi hỏi khi ra ngoài xã hội thì cá nhân cần có sức
khỏe, có học vấn và trình độ khoa học kỹ thuật cao thúc đẩy sự phát triển cho xã
hội nhưng ngược lại nếu như sức khỏe yếu, trình độ thấp thì sẽ kìm hãm sự phát
triển xã hội, thậm chí là dẫn đến thụt lùi, lạc hậu)
Đồng thời mặt tiến bộ còn thể hiện ở nhận thức về đạo đức và lối sống
lành mạnh, tiến bộ, thực hiện kế hoach hóa gia đình, đảm bảo cuộc sống ngày

vươn lên
+ Hạnh phúc: Các thành viên trong gia đình thương yêu, đùm bọc, hòa
thuận, tôn trọng nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ..VD Như xây dựng tình cảm
thủy chung một vợ, một chồng; tình cảm anh chị em đùm bọc, chăm sóc nhau;
giữ gìn môi trường gia đình trong sạch, đầm ấm, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
=> Gia đình có ấm no, bình đẳng, tiến bộ thì mới thực sự là gia đình hạnh phúc.
Gia đình “ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” sẽ góp phần thực hiện mục
tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. Đó không
chỉ phản ánh sự bền vững gia đình mà còn phản ánh đến bộ mặt và sự phát triển
của xã hội
c. Quan hệ hôn nhân trong gia đình Việt Nam hiện đại
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu của nam và nữ. Đó là sự khởi đầu của
quan hệ gia đình
+ Tình trạng hôn nhân

13


Tình trạng hôn nhân của gia đình Việt vẫn duy trì xu hướng có vợ có
chồng nhưng nhưng tỷ lệ các loại hộ gia đình với các dạng tình trạng hôn nhân
khác nhau đang thay đổi
Theo kết quả điều tra về gia đình năm 2002 và 2006 cho thấy sự biến
động về tình trạng hôn nhân trong 4 năm qua


Cơ cấu về tình trạng hôn nhân của người trong đọ tuổi



Có vợ có chồng năm 2002 là 91,9, năm 2006 là 60,4 ; năm 2008 là


85,8 ( giảm so với năm 2002)


Ly hôn hoặc ly thân( 2002 là 1,3; 2006 là 1,4; 2008 là 4,7)( tăng

gấp hơn 2 lần so với năm 2002)


Góa( 2002 là 5,5; 2006 là 6,4; 2008 là 3,6. có xu hướng giảm)

Tình trạng ly hôn và ly thân tăng. Trong độ tuổi từ 15 trở lên, do xu hướng
kết hôn muộn nên tăng 0,1% so với năm 2002. Có 2,6% trong độ tuổi từ 18-60
đang ly hôn hoặc ly thân, trong đó thành thị là 3,3%, nông thôn là 2,4%. Tỷ lệ
tăng nhất ở nhỏm tuổi từ 40-59, trong đó có tới 4% số người ly hôn, 1 ly thân.
Theo Kết quả điều tra của Tòa án ND tối cao năm 2005 cho thấy sô vụ ly
hôn qua các năm( 1995 có 28.000 vụ; 1998 có 44.000 vụ; 2000 có 51.361 vụ;
2002 có 56.487 vụ; 2003 có 58.708 vụ; 2004 có 65.336 vụ và 2005 có 65.929
vụ…Cho thấy số vụ ly hôn tăng cao đến năm 2005 so với 1995 gấp hơn 4 lần
+ Quan niệm về hôn nhân
Hôn nhân đang chuyển dần theo hướng thỏa mãn các vấn đề cá nhân hơn
và được cho là điểm tựa của mỗi người, họ tìm đến những cách giải quyết khác
đó là các cuộc hôn nhân mới là chỗ dự cho bản thân họ.
Sự khác biệt về lối sống của mỗi người là yếu tố chủ yếu để gia đình
không còn là chỗ dựa cho bản thân dần đến ly hôn chiếm tỷ lệ cao nhất.
Bên cạnh đó quan niệm vai trò gia đình chỉ để sinh đẻ con cái cũng dần
giảm, quan niệm hôn nhân ảnh hưởng đến tự do cá nhân của mỗi người ( dẫn
đến tỷ lệ khoản 2,5% dân số trong độ tuối sống độc thân).

14



Lý do song độc thân theo nguồn của Bộ VHTT&DL điều tra vầ gia
đình( Không tìm được người phù hợp tỷ lệ 28,7; sức khỏe không cho phép tỷ lệ
12,1; Thích sống tự do 12,6; Do hoàn cảnh gia đình 28,1; khác 13,7..
=> Ta thấy rằng Hôn nhân phải là chỗ dựa cho mỗi người là quan niệm chủ đạo,
thay vì quan niệm hôn nhân là để kế tục dòng họ, tăng cường nguồn lực và ý
muốn của cha mẹ như trong truyền thống. Quan niệm về vai trò hôn nhân là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những thay đổi trong quan hệ hôn nhân trong gia
đình Việt Nam hiện nay
+ Quyền quyết định hôn nhân
Do tính tôn ty chiều dọc trong quan hệ gia đình gia trưởng đã tồn tại trong
văn hóa gia đình truyền thống quá lâu cũng như mô hình chung sống, phương
thức sản xuất của các gia đình chưa có nhiều thay đổi mạnh trên diện rộng nên
về cơ bản, quyền quyết định hôn nhân trong gia đình Việt hiện nay vần theo xu
hướng dung hòa giữa việc lựa chọn của con cái với định hướng của cha mẹ.
Việc hôn nhân của con cái vẫn coi trọng ý kiến cha mẹ nhưng không phải
do cha mẹ áp đặt nữa.
Sự thay đổi trong việc tự quyết định hôn nhân của con cái tăng nhiều hơn,
đặc biệt là ở thành thị ( Cha mẹ sắp đặt ở TP là 3,7; Đồng bằng 12,7, Trung dumiền núi 10,2 (chiếm 10,1%); Tự tìm hiểu TP 48,7; ĐB 23,7; TD-MN
27,0(Chiếm 29,0%)
Việc con cái tự do tìm hiểu và kết hôn cũng là tâm lý của người làm cha,mẹ,
xuất phát từ cảm nhận của con và đồng thời phản ánh sự gắn bó, tin cậy và tôn
trọng cha mẹ của con cái => Sự thay đổi trong việc quyết định hôn nhân của con
cái mang giá trị tích cực.
+ Tiêu chuẩn kết hôn
Nếu như trong truyền thống, việc kết hôn phải thỏa mãn những quyền lợi
gia đình và của cả dòng họ như phải môn đăng hộ đối, gia đình vai vế, có tiền
bạc…Thì trong gia đình hiện đại, vai trò hôn nhân thay đổi theo hướng thỏa mãn


15


nhu cầu tình cảm cá nhân nhiều hơn sự phụ thuộc vào dòng họ, hôn nhân phải
trở thành điểm tựa cho mỗi người trong việc lựa chọn bạn đời của cả nam và nữ.
Sự thay đổi lớn nhất trong tiêu chuẩn kết hôn của nam nữ hiện nay vẫn là
hai yếu tố là biết cách làm ăn và có nghề nghiệp ổn định và rõ ràng yếu tố kinh
tế đã trở thành một tiêu chuẩn để lựa chọn bạn đời
+ Đám cưới
So với ở nông thôn, vì không gian rộng việc tổ chức đám cưới tại nhà vẫn
được duy trì, cần đến họ hàng, làng xóm giúp đỡ…Thì tai các đô thị điều này đã
thay đổi khá mạnh mẽ, việc tổ chức đám cưới thường tổ chức đám cưới tại các
nhà hàng, do nhu cầu ngày cao về sự chuyên nghiệp hóa trong các dịch vụ gia
đình và thời gian chuẩn bị không có nhiều, mức sống và điều kiện kinh tế tài
chính tốt hơn.
Quy trình và nghi thức cưới cũng có nhiều thay đổi, đặc biệt là trong việc
tổ chức đón khách chung của hai họ đây là điều không xuất hiện trong đám cưới
truyền thống.
Do vậy, những biến đổi trong đám cưới tại khu vực đô thị đang có xu
hướng lan nhanh trở thành vấn đề chung của hôn nhân gia đình Việt Nam.
+ Cư trứ và quyền lợi sau kết hôn.
Sau khi kết hôn xu hướng trong việc lựa chọn ở riêng của các đôi vợ
chồng ngày càng tăng. Tuy khó khăn về kinh tế nhưng lại được tự do hơn trong
việc chăm sóc, bày tỏ tình cảm với nhau. Vấn đề trách nhiệm của vợ chồng
người con trưởng không còn quá nặng nề như trước.
+ Sự thay đổi trong mối quan hệ gia đình.
• Quan hệ giữa vợ và chồng.
Trong gia đình hiện đại quan hệ vợ chồng được xây dựng trên cơ sở tình yêu
chân chính, sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Ví dụ: Trong việc tham gia lao
động, công việc xã hội, trong việc đóng góp và hưởng thụ tài sản gia đình, trong

việc quyết định những vấn đề chung của gia đình như: sinh đẻ có kế hoạch, ly

16


hôn… giữa vợ và chồng. Tất cả là nhằm mục tiêu hướng tới xây dựng gia đình
đạt chuẩn gia đình văn hóa.
• Quan hệ giữa cha mẹ và con cái
Là quan hệ ứng xử của cha mẹ với con cái và của con cái đối với cha mẹ. Đặc
biệt là trong việc giáo dục nhân cách cho sự phát triển của trẻ.
Thể hiện chức năng xã hội hóa của bố mẹ đối với con cái bằng những mối quan
hệ ruột thịt máu mũ giữa cha mẹ và con cái góp phần hạn chế những mâu thuẫn
hàng ngày chống bạo lực gia đình đặc biệt là đồi với trẻ em.
• Quan hệ giữa người cao tuổi và con cháu
Trong gia đình Việt Nam hiện đại, do xu thế phát triển của xã hội, hội nhập
kinh tế quốc tế bởi vậy nên văn hóa Việt Nam có sự thay đổi và hòa nhập hơn
điều đó cũng ảnh hưởng tới các hệ quả, quy mô gia đình ngày càng nhỏ, sự tách
biệt nơi cư trú của con cái sau khi xây dựng gia đình, sự xuất hiện của các
phương tiện truyền thông đại chúng làm cho sự liên hệ, thông cảm giữa các thế
hệ càng ít đi. Mối quan hệ giữa ông bà và con cháu cũng đồng thời xuất hiện
những xung đột và xích mích xung đột thế hệ
Sự khác biệt về kinh nghiệm, nhu cầu và sở thích trong cuộc sống dẫn đến sự
không bằng lòng giữa các thế hệ: con cháu không tôn trọng sự khuyên bảo, gây
xúc phạm tình cảm, không quan tâm chăm sóc, thiếu cỡi mở, thậm chí là bạc đãi
người cao tuổi. Đó là một trong những nguyên nhân khiến cho các mối quan hệ
trong gia đình rạn nứt và tan vỡ.
d. Giao tiếp - ứng xử trong gia đình Việt Nam hiện đại.
+ Giao tiếp - ứng xử trong gia đình
ứng xử trong cách xưng hô giao tiếp của các thành viên trong gia đình, đặc
biệt là cách xưng hô của cha mẹ đối với con cái và anh chị em trong gia đình thể

hiện thiếu tôn trọng, thân tình, thiếu lễ độ Ví dụ: thanh niên gọi cha mẹ là tôi –
ông, bà, ông già, bà già. Anh chị em trong gia đình xưng hô mày – tao.
+ Ứng xử trong gia đình
• Nguyên tắc ứng xử trong gia đình
17


Các nguyên tắc ứng xử như tôn trọng bình đẳng, yêu thương. Đoàn kết, kình
trên nhường dưới trong gia đình hiện đại có phần mờ nhạt hơn.
• Kỷ năng ứng xử trong gia đình
Trong quan hệ vợ chồng thường bất đồng về quan điểm gây mâu thuẫn vợ
chồng
Ví dụ: cách nuôi dậy con cái, kinh tế gia đình khó khắn, ứng xử chưa tốt đối
với bạn bè hay cha mẹ hai bên, không hiểu công việc mối quan hệ xã hội của
nhau…
+ Ứng xử với con cái
Cha mẹ cần tôn trọng con cái. Đôi khi cần làm người bạn lớn với con, lắng
nghe ý kiến và cho phép con tham gia phát biểu làm tấm gương tốt cho con.
Hiện nay nhiều gia đình việc giáo dục con trẻ thậm chí còn xúc phạm đến nhân
phẩm đến thân thể con như chửi rủa, nhục mã, đánh đập con, xâm phậm đến
những vấn đề riêng tư của con cái đặc biệt là con cái ở độ tuổi vị thành niên. Áp
đặt, độc đoán, ngăn cấm các mối quan hệ của con, ba mẹ chỉ lo làm kinh tế mà
sao lãng bỏ rơi không nói chuyện, không quan tâm giành thời gian cho con.
Con cái đối với cha mẹ: Hiện nay trong một bộ phận gia đình con cái
thường mắng chửi, năng nhục cha mẹ mình thậm chí dung vũ lực đuổi cha mẹ ra
khỏi nhà.
+ Ứng xử trong quan hệ giữa cha mẹ chồng/vợ và con dâu/rể.
Với sự biến đổi xã hội về bình đẳng giới và vị thế ngày càng cao của
người phụ nữ trong nhiều lĩnh vực xã hội đã dẫn đến nhiều thay đổi trong quan
hệ giữa cha mẹ vợ/chồng với con dâu/rể.

Bên cạnh nhiều gia đình ứng xử tiến bộ, tôn trọng, thương yêu “dâu là
con, rể là khách” thì nhiều gia đình cha mẹ đôi bên đã xem dâu/rể như là con của
mình, xong nhiều dâu hiền rể thảo đã không có sự phân biệt đối xử giữa hai bên
gia đình bỡi ai cũng mong muốn được tôn trọng thương yêu và được yêu
thương.

18


Những vấn đề cư xử giữa mẹ chồng nàng dâu chưa tốt, khiến cho gia đình
chung sống không hạnh phúc. Cuộc sống, tình yêu của đôi bạn trẻ chịu nhiều
bão táp khó khăn.
+ Ứng xử trong qua hệ ông bà và cháu
Hoàn cảnh sống tác động đối với quan hệ ông bà và cháu. Xu hướng tách
hộ, hình thành gia đình hạt nhân ngày càng mạh và ông bà thường ở riêng nên ít
tiếp cận với con cháu, làm hạn chế sự chăm sóc về tinh thần, hỗ trợ giáo dục lớp
con cháu của ông bà.
Ngược lại sự chăm sóc của con cháu đối với ông bà, đặc biệt là sự nâng
đỡ về tinh thần cúng hạn chế. Ví dụ như: :Lớp trẻ bây giờ khi nhận được sự góp
ý của người già thường cảm thấy khó chịu cho rằng những người già là cổ hũ,
lạc hậu, thích dậy bảo,…
+ Ứng xử trong quan hệ anh chị em
Hiện nay tình trạng nhận nuôi con trẻ ở một số bộ phận gia đình làm tăng
nguy cơ đối xử phân biệt giữa các thành viên trong gia đình, đặc biệt là tình cảm
anh chị em trong gia đình nên tình cảm không được bền chặt
Đa số gia đình chỉ có 1 hay hai con sống ở đô thị, hầu hết thời gian của trẻ dành
cho học hành, thời gian rảnh thì tiếp cận với các phương tiện giải trí như ti vi,
trò chơi điện tử, giao tiếp qua mạng internet,… Vì thế sự giao tiếp giữa anh chị
em trong gia đình rất hạn chế.
Trẻ em học ở trường về nhà cha mẹ có dạy bảo nhắc nhở nhưng ít hơn,

nên việc ứng xử tốt mối quan hệ anh chị em trong gia đình còn hạn chế nhiều.
Vì vậy anh chị em trong gia đình cần đoàn kết, thân ái mở rộng mối quan
hệ anh chị em họ hàng với nhau như cây cùng một cội.
e. Bữa cơm trong gia đình Việt Nam hiện đại
Quá trình đô thị hóa với những lợi ích cá nhân dể làm mọi người quên đi
nhiều giá trị truyền thống, trong đó có bữa cơm gia đình.
Nhịp sống hiện đại vào quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ảnh hưởng tới
mọi mặt của đời sống, quan niệm truyền thống về bữa cơm gia đình có nhiều
19


biến đổi. Do cuộc sống bận rộn, bộn bề công việc khiến nhiều người vô tình
hoặc cố ý quên đi bữa cơm gia đình, đến bữa ăn không nhất thiết là phải đầy đủ
các thành viên.
f. Biến đổi trong tang ma
Tang lễ của người việt hiện nay đang có xu hướng biến đổi tích cực với sự
giảm bớt đi những nghi thức quá hình thức, những hủ tục rườm rà, lạc hậu, và có
màu sắc mê tín dị đoan, song vẫn giữ đươc nguyên ý nghĩa và nghi thức của
tang lễ truyền thống.
g. Biến đổi trong những nghi lễ tôn giáo – tín ngưỡng của gia đình
+ Biến đổi trong các hình thức nghi lễ
Các hoạt động mê tín dị đoan, tin tưởng vào lực lưởng siêu nhiên ngày
càng mạnh, một mặt khiến con người tránh được những bất an trong cuộc sống,
mặt khác cũng là nguyên nhân mang lại diện mạo cho đời sống tín ngưỡng của
các gia đình Việt. Chính sự bất ổn của kinh tế thị trường đã làm cho các gia đình
tìm đến nhiều hơn với các hoạt động tâm linh tín ngưỡng, các sinh hoạt tôn giáo
– tín ngưỡng.
+ Biến đổi trong vai trò của các thành viên gia đình với nghi lễ
Các hoạt động giao tiếp với tổ tiên thần linh trong gia đình cũng đang
được chuyển dần sang cho người phụ nữ. Nếu như theo truyền thống người phụ

nữ thường chỉ là người chuẩn bị các vật lễ dâng cúng, việc trực tiếp tiến hành
nghi lễ phụng thờ thần linh, gia tiên thường là nam, với quan niệm đàn ông là
chủ gia đình mới nên mới có quyền…Nhưng đến với cuộc sống hiện đại lại thay
đổi, đặc biệt là ở khu đô thị, người vợ không chỉ là người chuẩn bị mọi nghi
thức cúng lễ mà còn trực tiếp là người thắp hương, cầu cúng Tổ tiên.
Trong gia đình truyền thống, việc tổ chức các hoạt động tâm linh, tín
ngưỡng luôn gắn với ý thức giáo dục trẻ em. Với xã hội hiện nay, những nghi
thức cầu xin tiền bạc, tài lộc, đỗ đạt của những người hành lễ, điều này khiến trẻ
nhìn nhận các hành vi nghi lễ như một sự hối lộ thần linh. VD trước các kỳ thi
lớn, các trung tâm chùa chiền, các nơi thờ tự khác sẽ dễ dàng nhận thấy rất nhiều
20


học sinh đến làm lễ. Niềm tin về sự may rủi trong thi cử đã khiến một bộ phận
học sinh không tìm đến kiến thức bổ trợ thực tế mà tìm đến niềm tin vào thế giới
siêu nhiên.=> Ý nghĩa các nghi lễ dần biến đổi, khiến trẻ dần tách khỏi các hoạt
động này trong phạm vi gia đình, đặc biệt là nhiều hơn trong các hoạt động tâm
linh, tín ngưỡng mang tính cộng đồng, xã hội. Sự thay đổi đó không thực sự có
giá trị tích cực đối với các vấn đễ giáo dục gia đình
4. Xu hướng biến đổi
 Thực trạng
Trước sự phát triển hội nhập kinh tế quốc tế, gia đình Việt nam đang đứng
trước những cơ hội và thách thức
Sự giao lưu hội nhập đã đem đến cho gia đình Việt Nam nhiều cơ hội. Có
điều kiện để phát triển knh tế, giao lưu hội nhập với các nền văn hóa tiên tiến
của các nước. Bên cạnh đó, mặt trái của cơ chế thị trường cũng làm nảy sinh
nhiều vấn đề tác động đến đời sống gia đình, phá vỡ nề nếp gia phong của gia
đình. Tình trạng ly hôn, ly thân, sống chung như vợ chồng không đăng ký kết
hôn, quan hệ tình dục trước hôn nhân và nạo phá thai trong giới trẻ tăng nhanh,
để lại nhiều hậu quả cho gia đình và xã hội.

Xu hướng kết hôn với người nước ngoài càng tăng và sau kết hôn nhiều phụ
nữ di cư theo chồng sang sinh sống ở nước ngoài
Các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của người Việt nam có biến đổi
xuong cấp và mai một.
Nhiều tệ nạn như ma túy, cờ bạc, rượu chè, mại dâm, HIV/AIDS đã và đang
xâm nhập vào các gia đình. Mâu thuẫn xung đột giữa các thế hệ và phép ứng xử,
lối sống, vấn đề cuộc sống người cao tuổi đang đặt ra những thách thức mới.
Tình trạng bạo lực gia đình có chiều hướng ngày gia tăng mạnh mẽ đến mức báo
động.
Chúng ta đang sống trong gia đình thời hiện đại, có những đặc điểm khác so
với gia đình truyền thống trước kia, nên các giá trị truyền thống gia đình cũng có
sự thay đổi như tình thương trách nhiệm, hòa thuận, thủy chung…Do quy mô
21


gia đình cũng thu nhỏ, các gia đình nhiều thế hệ sống chung cũng giảm đi, số
con trong gia đình cũng ít hơn, phụ nữ tham gia công tác xã hội ngày càng nhiều
hơn, khác biệt với gia đình truyền thống. Với gia đình hiện đại thì mục tiêu hôn
nhân không đặt nặng vì sự tồn tại của lợi ích gia đình, dòng họ mà vì lợi ích cá
nhân, người phụ nữ được tự do làm những điều mà mình thích, không còn ràng
buộc với công việc nội trợ.
Cùng với sự nâng cao trình độ học vấn và thu nhập ngày càng cao, gia đình
Việt nan đang có chiều hướng gia tăng phổ biến việc ly hôn, làm ảnh hưởng
không nhỏ đến tâm sinh lý, cuộc sống của con trẻ => để lại hậu quả nghiêm
trọng đến xã hội.
Nhiều giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, như hiếu
nghía, thủy chung, kính trên nhường dưới đang có biểu hiện xuống cấp. Việc
chăm sóc nuôi dưỡng người già chưa được chú trọng, tệ nạn xã hội như ma túy,
HIV/S đang thâm nhập vào các gai đình. Bạo lực vẫn còn xảy ra trong gia đình
 Xu hướng biến đổi

+ Về quy mô gia đình
Quy mô gia đình Việt Nam đang dần thu hẹp lại, gia đình hạt nhân đang trở
nên phổ biến dần thay thế gia đình mở rộng nhiều thế hệ sống trong một mái
nhà. Vì khi tốc độ đô thi hóa ngày càng gia tăng nên xu hướng có biểu hiện rõ
hơn (gia đình có một vợ - chồng – con)
+ Về loại hình gia đình
Với sức mạnh truyền thống, gia đình Việt Nam duy trì loại hình gia đình phụ
hệ gia trưởng, theo đó người đàn ông vẫn là trụ cột và chịu trách nhiệm chính
đối với các vấn đề trong gia đình.
Tuy nhiên, có nhiều loại hình gia đình khác như: gia đình khuyết thiếu (gia
đình chỉ có bố/mẹ sống với con) gia đình bạn ( các cặp đã ly hôn đến chúng
cùng nhau nhưng không kết hôn), gia đình đa sắc tộc…
+ Chức năng của gia đình

22


• Nhiều người chấp nhận gia đình không có con, thậm chí là sẻ tự chủ động
chọn giải pháp không sinh con. Việc sinh con trai phổ biến nhưng đang có xu
hướng bình thường hóa dần tại các khu vực đô thị. => Vai trò của người phụ nữ
được nâng cao.
• Chức năng giáo dục thế hệ trẻ và truyền thụ văn hóa đang ít nhiều bị xem
nhẹ. Gia đình đang có xu hướng “giao phó” chức năng này cho thiết chế trường
học và hề thống các dịch vụ xã hội khác.
• Chức năng kinh tế gia đình đang có xu hướng chuyển phần sản xuất sang
tiêu dung, vẫn tồn tại với tư cách là một đơn vị kinh tế, song các thành viên
trong gia đình lại theo đuổi các mục đích khác nhau, độc lập hơn, theo đó mà
các hoạt động kinh tế khác nhau. Mỗi thành viên sẻ có một “tài khoản” riêng mà
không cùng sản xuất và chung một “nguồn nhân sách”, như gia đình truyền
thống.

• Chức năng thỏa mãn nhu cầu – tâm lý tình cảm của gia đình được quan
tâm hơn vì không đạt được chức năng này gia đình rất rể đổ vỡ, việc thỏa mãn
nhu cầu tình dục đang có xu hướng được đề cao
+ Về vấn đề hôn nhân
Hình thức hôn nhân một vợ một chồng, có hôn thú. Tỉ lệ người sống độc
thân sẻ tăng nhưng không ảnh hưởng rộng. Con cái có quyền chủ động quyết
định hôn nhân, dân chủ hơn, tình cảm lứa đôi được coi trọng được xem là yếu tố
quyết định hôn nhân
Tỉ lệ ly hôn, ly thân tăng. Quan hệ tình dục trước và ngoài hôn nhân tăng do
quan niệm sống, do tuổi kết hôn muộn và do đánh mất dần chức năng kiểm soát
tình dục.
+ Ứng xử vợ chồng
Xu hướng bình đẳng trong quan hệ vợ chồng (xuất phát từ điều kiện làm
việc, trình độ học vấn của người phụ nữ ngày một nâng cao, tạo vị thế cho người
phụ nữ chất lượng cuộc sống gia đình tăng lên)

23


Điều này cũng ảnh hưởng và là nguyên nhân mâu thuẫn trong quan hệ gia
đình, trong các vấn đề như giáo dục con cái, quyết định việc nhà hay tham gia
các hoạt động xã hội => điều này sẻ dẫn đến bạo lực, ly thân, ly hôn và sự đỗ
vỡ,…Vị thế của người phụ nữ tăng, đồng nghĩa với việc họ có nhiều cơ hội tham
gia các công việc xã hội. Điều đó đòi hỏi người phụ nữ phải điều chỉnh để cân
bằng cả hai vai trò, sự ép buộc phụ nữ tăng lên.
+ Về quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
Các mối quan hệ trong gia đình trở nên lỏng lẽo, sợi dây liên kết các thành
viên đang bị nới rộng ra theo hướng tự chủ, phát triển độc lập và cá nhân hóa =>
có thể làm suy yếu tính cộng đồng cộng cảm trong gia đình.
Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình sẻ bình đẳng và dân chủ hơn.

Người già và trẻ em đang bị đối mặt với sự cô đơn, sự thiều quan tâm và chăm
sóc từ các thành viên khác trong gia đình. Họ đang dần bị đẩy ra các nhà dưỡng
lão, nhà trẻ, trung tâm chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ xã hội khác.
+ Về quan hệ gia đình với các thiết chế xã hội khác.
Các vấn đề như văn hóa giáo dục y tế sẻ được gia đình quan tâm hơn, đáp
ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng cuộc sống
Các gia đình có ý thức cao và rõ hơn trong việc giáo dục cũng như các hoạt
động chăm sóc sức khỏe
+ Các phong tục tập quán trong phạm vi gia đình
Các phong tục tập quán như tang ma, lễ tết, cũng rỗ,… giảm được các
màu sắc mê tín, hướng tới những giá trị gắn bó trực tiếp đến đời sống con người.
Yếu tố tâm linh tín ngưỡng được duy trì trong đời sống tâm thức của mỗi gia
đình, nó gắn với khát vọng được bảo vệ, che chở của con người trong cuộc sống
hiện đại. Nhờ đó con người có thể điều chỉnh để cân bằng các hành vi của mình.
=> Gia đình Việt Nam đã và đang biến đổi dưới sự tác động của những biến đổi
về kinh tế, xã hội và giao lưu văn hóa toàn cầu. Sự biến đổi không tách rời hoàn
toàn với những đặc trưng của gia đình truyền thống mà là sự điều chỉnh, thích
nghi với những hoàn cảnh và điều kiện xã hội mới. Thực tế gia đình Việt Nam
24


đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức và phải lựa chọn cho mình một khuân
mẫu phù hợp, trong đó có sự cân bằng giữa việc bảo lưu những yếu tố truyền
thồng bền vững với những thay đổi không ngừng của xã hội hiện đại. Với sự
thích ứng đó, gia đình Việt Nam hoàn toàn có khả năng gìn giữ được những nét
bản sắc văn hóa đặc trưng của nó ngay trong điều kiện phát triển của cuộc sống
hiện đại.

25



×