VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K
DƢƠNG THÚY LIỄU
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƢỜNG MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số
: 60.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2017
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan
Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN XUÂN THANH
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội
hồi
giờ
ngày tháng năm 2017.
C th t m hi u luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Đất nước chúng ta đang bước vào hội nhập, bước vào một
kỉ nguyên mới, kỉ nguyên đánh dấu một thời k cả dân tộc đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đại hội XI của Đảng nhấn
mạnh: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với sự phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và
đào tạo là đầu tư cho sự phát triển”.
Đối với giáo dục và đào tạo cũng như giáo dục mầm non, yếu
tố then chốt là chất lượng giáo dục. Quản lý chất lượng giáo dục bởi
hiệu trưởng các trường mà quan trọng nhất là công tác quản lý hoạt động
giáo dục, c ý nghĩa vô cùng to lớn.
Những đổi mới trong công tác quản lý được xem là khâu
đột phá đ nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục. Bởi v , mọi sự
thành công hay thất bại trong giáo dục đều bắt nguồn và c một phần
nguyên nhân từ quản lý.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ của m nh: “Quản lý hoạt động giáo dục ở các trƣờng mầm
non quận Hải An, Hải Phòng”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Mục đích của GD ngày nay không đơn thuần là truyền thụ
cho HS những tri thức mà loài người đã tích luỹ được qua nhiều thế
hệ mà còn phải bồi dưỡng cho HS biết làm chủ bản thân, độc lập
trong suy nghĩ, tích cực t m tòi phát hiện ra cái mới trong học tập và
1
nghiên cứu; biết tự giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong các
hoạt động hàng ngày của bản thân. Đ làm được việc này ngành GD
n i chung và các nhà QLGD n i riêng đã tích cực t m ra được những
giải pháp phù hợp đ nâng cao chất lượng GD. Và một trong những
giải pháp đ chính là đổi mới cơ chế QLGD từ cấp vĩ mô đến cấp vi
mô là các nhà trường. Các nhà nghiên cứu đều đã thống nhất chung
một quan đi m là làm công tác QLGD phải không ngừng cải tiến
nâng cao chất lượng điều hành và QL của m nh đ qua đ tác động
một cách c hiệu quả vào quá tr nh cải tiến chất lượng ở các khâu, các
bộ phận của hệ thống GD. Đặc biệt việc QL HĐGD trong nhà trường
c vai trò quyết định đến chất lượng GD của nhà trường. Trong nhà
trường mầm non, việc QL HĐ giáo dục đối với người HT chính là
QLHĐ dạy và học của GV và trẻ. Suy cho cùng, mục đích của công
việc QL này là nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường:
nâng cao chất lượng tổ chức tốt dạy và học trong nhà trường.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục ở các trường mầm non, đề xuất một số biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ở các trường mầm non
trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục ở các
trường mầm non.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trường
mầm non quận Hải An, thành phố Hải Phòng và các yếu tố ảnh
hưởng tới thực trạng này.
2
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các
trường mầm non tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng và khảo
nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục của hiệu trưởng ở
các Trường mầm non quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục ở
các trường mầm non trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Nguyên tắc hoạt động: Khi nghiên cứu hoạt động giáo dục ở
các trường mầm non hiện nay cần nghiên cứu về hoạt động quản lý của
hiệu trưởng và hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh ở các
trường mầm non đ làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
đối với hoạt động giáo dục ở trường mầm non hiện nay.
Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Quản lý hoạt động giáo dục ở
trường mầm non hiện nay chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau
- yếu tố chủ quan và khách quan. V vậy, trong nghiên cứu này, quản lý
giáo dục ở trường mầm non hiện nay của Hiệu trưởng tại các trường
được xem xét trong mối quan hệ về nhiều mặt.
Nguyên tắc phát triển: Khi nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo
dục ở trường mầm non hiện nay phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi,
tương tác qua lại giữa toàn bộ các hoạt động trong quá tr nh quản lý và quá
tr nh dạy học tại các trường.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
-Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
3
-Phương pháp quan sát
-Phương pháp thống kê toán học.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã g p phần bổ sung một số vấn đề lí luận cơ bản về
quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích được thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục ở các trường mầm non,
Đề xuất biện pháp và đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục trong các trường mầm non.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục
luận văn được cấu trúc làm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ở các trường
mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các
trường mầm non quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục các
trường mầm non quận Hải An, thành phố Hải Phòng
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Hoạt động giáo dục ở trƣờng mầm non
1.1.1. Hoạt động giáo dục
1.1.1.1.Khái niệm hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục c th hi u theo hai cấp độ:
Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là loại h nh hoạt động đặc
thù của xã hội loài người nhằm tái sản xuất những nhu cầu của và
năng lực của con người đ duy tr phát tri n xã hội, đ hoàn thiện các
mối quan hệ xã hội thông qua các h nh thức, nội dung, biện pháp tác
động c hệ thống, c phương pháp, c chủ định đến đối tượng nhằm
h nh thành, phát tri n, hoàn thiện nhân cách trên tất cả các mặt đức,
trí, th , mĩ.
Theo nghĩa hẹp: Hoạt động giáo dục là hoạt động sư phạm
được tổ chức trong nhà trường một cách c kế hoạch, c mục đích.
Trong đ dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục
tích cực, chủ động tự giáo dục, tự rèn luyện nhằm h nh thành cơ sở
của thế giới quan nhân sinh quan khoa học, những phẩm chất, nét
tính cách của người công dân lao động.
1.1.1.2 Đặc điểm hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục được phân ra làm hai bộ phận chủ yếu:
- Các hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các lĩnh
vực học tập khác.
- Các hoạt động giáo dục ngoài các môn học và các lĩnh vực học
tập, c th k đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường: hoạt
động giáo dục th chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, dân số, môi trường
và hoạt động giáo dục tư tưởng - chính trị, pháp luật…
5
1.1.2. Trường mầm non
1.1.2.1. Khái niệm trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học
mầm non, là trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trường
mầm non c chức năng thu nhận đ chăm s c và giáo dục trẻ em từ 3
tháng đến 6 tuổi, nhằm giúp trẻ h nh thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường mầm non c các
lớp mẫu giáo và các nh m trẻ. Trường do một ban giám hiệu c hiệu
trưởng phụ trách.
1.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của trường mầm non
Trường mầm non là nơi tổ chức thực hiện việc nuôi
dưỡng,chăm s c, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo
chương tr nh giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành
1.1.3. Hoạt động giáo dục tại trường mầm non
1.1.3.1. Khái niệm hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Là quá tr nh giáo dục trẻ trong độ tuổi mầm non bao gồm
những hoạt động được giáo viên tổ chức cho trẻ thực hiện, qua đ
giúp trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi phát tri n đồng đều cả về th chất, nhận
thức, ngôn ngữ, t nh cảm, thẩm mỹ theo mục tiêu yêu cầu của từng
độ tuổi
1.1.3.2. Nội dung giáo dục ở trường mầm non
-Giáo dục thể chất
-Giáo dục phát triển nhận thức
-Giáo dục phát triển ngôn ngữ
- Giáo dục phát triển thẩm mỹ
- Giáo dục phát triển tình cảm quan hệ xã hội
1.1.3.3.Hình thức giáo dục ở trường mầm non
- Hoạt động c chủ đích (hoạt động học):
6
- Hoạt hoạt động vui chơi thông qua các trò chơi ;
- Hoạt động lao động
- Hoạt động ăn ngủ vệ sinh cá nhân:
- Giáo dục thông qua các h nh thức nêu gương, động viên khích lệ.
-Tổ chức thông qua các ngày hội ngày lễ...
1.2. Quản lý hoạt động giáo dục ở trƣờng mầm non
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
C nhiều quan niệm khác nhau về “quản lý”. C th nêu một số định nghĩa
như sau:
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trường cán bộ quản lý giáo dục
và đào tạo “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để vận hành
tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [19, tr 27]
- Theo Trần Ki m “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của
xã hội” [11, tr 21]
- Theo tác giả Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan: Từ góc độ của tâm
lý học, quản lý được hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có định
hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ
thể đến khách thể của nó” [6, tr 52].
Từ những quan đi m nêu trên chúng ta c th hi u:
Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) thông qua
việc thực hiện các chức năng quản lý, nhằm đạt được mục đích của
quản lý.
7
1.2.1.2.Chức năng quản lý
* Chức năng kế hoạch :
* Chức năng tổ chức:
* Chức năng chỉ đạo:
* Chức năng ki m tra:
Bốn chức chức năng cơ bản của quản lý c quan hệ chặt chẽ,
biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một chu tr nh quản lý. Trong
chu tr nh đ yếu tố thông tin luôn c mặt trong tất cả các giai đoạn
với vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện đ thực hiện các chức
năng quản lý. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin được
bi u hiện bằng sơ đồ sau:
1.2.2 Quản lý họat động giáo dục ở trƣờng mầm non
1.2.2.1.Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non là quá tr nh
tác động c mục đích c kế hoạch của người quản lý tới các yếu tố
liên quan đến hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm thực hiện
tốt các mục tiêu giáo dục bậc học mầm non trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non
1) Quản lý việc lập kế hoạch thực hiện mục tiêu, chương tr nh, hoạt động
giáo dục
2) Quản lý xây dựng nội dung chương tr nh giáo dục
3) Quản lý việc tổ chức tri n khai các h nh thức hoạt động giáo dục
4) Quản lý ki m tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ
1.2.3. Chủ thể quản lý hoạt động giáo dục ở trƣờng mầm non
1.2.3.1. Phòng giáo dục và đào tạo
a) Vị trí, vai trò của PGD trong quản lý hoạt động giáo dục ở
mầm non
b) Nhiệm vụ và quyền hạn cụ th của PGD trong việc chỉ đạo
hoạt động giáo dục ở trường mầm non
8
1.2.3.2.Hiệu trưởng trường mầm non
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ
mầm non
1.3.1 Yếu tố chủ quan
-Năng lực quản lý của chủ th quản lý
-Kinh nghiệm quản lý
-Lòng yêu nghề
1.3.2. Các yếu tố khách quan
-Cơ chế chính sách về giáo dục bậc học mầm non
- Nhận thức của giáo viên và phụ huynh về vai trò của hoạt động
giáo dục trẻ mầm non
- Cở sở vật chất của nhà trường phục vụ cho hoạt động giáo dục trẻ
mầm non
9
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục
ở quận Hải An, thành phố Hải Phòng
2.1.1. Một số đặc điểm về địa lý, kinh tế, văn hóa- xã hội ở quận
Hải An, thành phố Hải Phòng
Quận Hải An được thành lập theo Nghị định số 106/NĐ-CP
ngày 20/12/2002 của Chính phủ trên cơ sở sát nhập 5 xã phía Đông
Nam huyện An Hải (cũ) nay là huyện An Dương với phường Cát Bi,
quận Ngô Quyền. Với lợi thế là quận c diện tích tự nhiên lớn nhất
trong 5 quận nội thành, Đây là những điều kiện thuận lợi đ quận thu
hút đầu tư, phát tri n đô thị, kinh tế, xã hội, xây dựng quy hoạch mới
theo hướng đồng bộ, văn minh, hiện đại.
2.1.2. Khái quát về tình hình phát triển của giáo dục mầm non
quận Hải An, thành phố Hải Phòng
2.1.2.1. Quy mô phát triển giáo dục và giáo dục mầm non
+ Toàn quận c 8 trường, trong đ : Mầm non: 8 trường; Ti u
học: 07 trường công lập; THCS: 06 trường công lập; THPT: 03
trường THPT (Trong đ 02 trường Quốc lập, 01 trường THPT Phan
Chu Trinh); 01 TT dạy nghề - Giáo dục thường xuyên.
2.1.2.2. Về chất lượng giáo dục
Năm học 2015 – 2016,. Chất lượng giáo dục các mặt phát
tri n của trẻ được đánh giá th hiện 100% trẻ hoàn thành chương
tr nh ở các độ tuổi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.1.2.3. Hệ thống cơ sở vật chất
10
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của các trường mầm non quận
Hải An được quan tâm đầu tư, đảm bảo việc thực hiện đổi mới giáo dục, đổi
mới phương pháp dạy và học.
2.1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên quận Hải An, Hải
Phòng
Toàn quận c 24 CBQL ; trong đ 8 đ/c hiệu trưởng, 16 đ/c ph hiệu
trường ; 100% CBQL c tr nh độ chuyên môn Đại học sư phạm mầm
non, đạt chuẩn hiệu trưởng, ph hiệu trưởng. Đội ngũ GV mầm non
quận Hải An đến nay 100% đã đạt chuẩn,
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ở các trường mầm non Quận
Hải An, thành phố Hải Phòng
Đ t m hi u về thực trạng hoạt động giáo dục trẻ tại các
trường mầm tiến hành khảo sát trên tổng số khách th tham gia khảo
sát là 116 cán bộ quản lý và giáo viên đang làm việc tại các trường
mầm non.
Phiếu số 1: Hiệu trưởng, Ph Hiệu trưởng và các khối
trưởng, giáo viên của các trường mầm non quận Hải An – Hải Phòng
Phiếu số 2- Hiệu trưởng, Ph Hiệu trưởng và đang trực tiếp
làm việc tại các trường mầm non quận Hải An – Hải Phòng.
- Xử lý số liệu
-Xử lí các số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi bằng phương pháp thống kê toán học.
Với câu hỏi ở 4 mức độ Tốt, Khá, Trung b nh, Chưa tốt, mỗi ý
kiến đánh giá Tốt được 4 đi m, Khá được 3 đi m, Trung b nh được 2
đi m, chưa tốt được 1 đi m (đi m trung b nh X).
- Xếp loại tốt: Đi m trung b nh từ 3,5 đến cận 4,0
- Xếp loại Khá: Đi m trung b nh từ 2,5 đến cận 3,5
- Xếp TB: Đi m trung b nh từ 1,5 đến cận 2,5
- Xếp loại Yếu: Đi m trung b nh từ 0,5 đến cận 1,5
11
2.2.1.Thực trạng mức độ thực hiện hoạt động giáo dục ở các trường
mầm non tại Quận Hải An, thành phố Hải phòng
Kết quả khảo sát cho thấy 82% số người được hỏi cho rằng
hoạt động giáo dục tại các trường mầm non ở Quận Hải An, Hải
Phòng được thực hiện ở mức độ Tốt, và 14% cho rằng b nh thường,
và 4% cho rằng hoạt động giáo dục tại các trường mầm non ở quận
Hải An là chưa tốt. Điều này đánh giá đúng thực trạng hoạt động giáo
dục ở các trường mầm non quận Hải An, Hải Phòng đã thật sự trở
thành một trong những hoạt động c hiệu quả tốt. Mặc dù vậy, hoạt
động giáo dục ở các trường mầm non quận Hải An cũng vẫn còn một
số hạn chế cần phải khắc phục.
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động giáo dục ở các
trường mầm non tại Quận Hải An, thành phố Hải Phòng
Việc thực hiện các nội dung hoạt động giáo dục Đa số khách
th nghiên cứu của đề tài đều khẳng định các nội dung hoạt động
giáo dục ở các trường mầm non đã được các trường thực hiện tốt. (tỷ
lệ đánh giá mức độ tốt từ 71,0% đến 80,0%). Trong đ , các nội dung
như: giáo dục phát tri n th chất (80%); giáo dục về thẩm mỹ
(77,5%); giáo dục phát tri n t nh cảm quan hệ xã hội 76%; giáo dục
phát tri n nhận thức 75%,… Tuy nhiên bên cạnh đ , một nội dung
của lĩnh vực phát tri n này còn chưa sự thực hiện tốt, được th hiện
qua tỷ lệ đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý của nhà trường về
mức độ thực hiện nội dung giáo dục lĩnh vực phát tri n ngôn ngữ
(71%). Đây là nội dung giáo dục thiết thực đối với trẻ mầm non..
Chính v vậy đây là nội dung giáo dục cần được nhà trường chú trọng
nhiều hơn.
2.2.3. Thực trạng hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ở các trường
mầm non tại Quận Hải An, thành phố Hải phòng
12
H nh thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non
tại quận Hải An- Hải Phòng là rất đa dạng phong phú. Trong đ 4 h nh
thức tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ tại các trường mầm non đã được
tiến hành. Tuy vậy mức độ thường xuyên c sự khác biệt về mặt thống kê.
H nh thức tổ chức hoạt động ngoài trời và tổ chức hoạt động giáo dục tại
các trường mầm non theo h nh thức c chủ định của giáo viên và theo ý
thích của trẻ trên lớp họclà hai h nh thức được đánh giá là được sử dụng
thường xuyên với tỷ lệ % lần lượt là 97,4 và 96,5. Qua kết quả nghiên cứu
này rất đứng với thực tế hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại
quận Hải An- Hải Phòng.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các trƣờng mầm
non tại Quận Hải An, thành phố Hải phòng
2.3.1.Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch thực hiện mục tiêu, chương
trình, hoạt động giáo dục trẻ tạic ác trường mầm non
Các khách th mà đề tài tiến hành khảo sát đánh giá mức độ
thực hiện nội dung quản lý lập kế hoạch thực hiện mục tiêu, chương
tr nh, hoạt động giáo dục cho trẻ tại các trường mầm non quận Hải An, Hải
Phòng đạt mức độ khá, ĐTB = 3,1. Trong đ , nội dung được đánh giá c
mức độ thực hiện tốt đ là: “Xác định mục tiêu hoạt động giáo dục trẻ
tại trường mầm non”, ĐTB =3,61. Như vậy, các cán bộ quản lý đều
nhận thấy rằng việc xác định được mục tiêu giáo dục cho trẻ của nhà trường
đ hướng và đạt tới là rất quan trọng. Việc xác định được mục tiêu giáo dục
ngay từ đầu sẽ giúp chủ th quản lý hoạt động này c những chỉ đạo sâu sắc
ngay từ đầu đ chỉ đạo thực hiện và ki m tra đánh giá các hoạt động giáo
dục trẻ đạt hiệu qủa cao nhất.
Bên cạnh đ , một sô nội dung cũng được đánh giá c mức độ thực hiện
khá đ là: “Xác định đối tượng hoạt động giáo dục trẻ tại các trường
mầm non”; “Xác định nguồn lực phục vụ cho hoạt động giáo dục”;
“Xây dựng c lộ tr nh kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục”. Kết
13
quả này đã được khẳng định rõ nét trong thực tiễn khi xem xét hoạt động
giáo dục trẻ tại các trường mầm non quận Hải An, Hải Phòng. Các nhà
trường mầm non do quận quản lý, trong thời gian qua đã c những bước
chuy n mạnh về chất lượng giáo dục. Kết quả này được khẳng định dựa vào
kết quả học tập mà học sinh đạt được, những thành tích mà các trường đã
đạt được trong những năm qua. Tuy nhiên, còn một khía cạnh trong nội
dung quản lý này được đánh giá mới chỉ thực hiện đạt ở mức trung b nh
“Xây dựng nội dung, chương tr nh và h nh thức thực hiện hoạt động giáo
dục tại các trường mầm non”. Mặc dù, đây là khía cạnh quan trọng của nội
dung quản lý này tuy nhiên chủ th quản lý vẫn chưa c những biện pháp
quản lý hữu hiệu đ khía cạnh này đạt hiệu quả cao.
2.3.2 Thực trạng quản lý xây dựng nội dung, chương trình tổ chức
hoạt động giáo dục
Về mức độ thực hiện nội dung quản lý, ĐTB chung = 2,9. Kết quả
này khẳng định, chủ th quản lý tại các trường mầm non \ đã rất cố
gắng trong việc thực hiện nội dung quản lý này. \, các khía cạnh được
đánh giá c mức độ thực hiện tốt nhất trong 5 khía cạnh được nghiên
cứu đ là: Xây dựng nội dung chương tr nh giáo dục phát tri n lĩnh
vực nhận thức; Xây dựng nội dung chương tr nh giáo dục phát tri n
lĩnh vực TCQHXH; Xây dựng nội dung chương tr nh tổ chức các hoạt
động giáo dục theo nhu cầu của trẻ và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường (ĐTB của các khía cạnh này từ 3.0 đến 3.3). Như vậy, chứng tỏ rằng
nội dung quản lý này đã được các nhà trường mầm non đã rất chú trọng đến,
một khía cạnh chỉ được đánh giá mức độ thực hiện trung b nh “Xây
dựng nội dung chương tr nh giáo dục phát tri n lĩnh vực ngôn ngữ”,
ĐTB = 2.2). Đối với trẻ ở trường mầm non, nội dung giáo dục này vô
cùng quan trọng. Do vậy, chủ th quản lý cần phải c ngay những biện
pháp quản lý phù hợp hơn, hiệu quả hơn giúp việc xây dựng nội dung
chương tr nh giáo dục phát tri n lĩnh vực ngôn ngữ được tốt hơn.
14
2.3.3 Thực trạng quản lý việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục
Mức độ thực hiện nội dung quản lý việc tổ chức tri n khai
các hoạt động giáo dục ở các trường mầm non tại quận Hải An – Hải
Phòng đạt mức độ khá, ĐTB = 3,1.cán bộ quản lý ở các trường mầm
non đã nhận thức tốt vai trò của việc quản lý tổ chức tri n khai các
hoạt động giáo dục. Các cán bộ quản lý và các giáo viên đều cho rằng
các nội dung như: ”Tổ chức hoạt động giáo dục theo chủ định của giáo
viên và theo khả năng nhu cầu của trẻ trên lớp học”; ”Tổ chức hoạt
động ngoài trời”; ”Tổ chức hoạt động cá nhân, nh m, lớp”; ”Tổ chức
ngày hội ngày lễ, các sự kiện quan trọng trong năm học” đã được
thực hiện ở mức độ khá. Kết quả này cũng khẳng định các nhiệm vụ
chỉ đạo tổ chức tri n khai thực hiện các hoạt động giáo dục được chủ
th quản lý rất chú trọng, chính điều này đã giúp cho hiệu qủa hoạt
động các nội dung giáo dục trong nhà trường đạt kết quả tốt. Tuy
nhiên, kết quả nghiên cũng cho thấy chủ th quản lý cần phải chỉ đạo
tổ chức hoạt động giáo dục cho cá nhân, nh m, lớp một cách phù
hượp hơn, đạt hiệu qủa cao hơn. V khía cạnh này mới chỉ đạt được
mức độ trung b nh.
2.3.4.Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ
tại trường
Về mức độ thực hiện nội dung quản lý ki m tra, đánh giá
hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non Hải An, Hải Phòng
đạt ở mức độ khá, ĐTB chung = 2,7. Chủ th quản lý đã thực hiện tốt
nhất khía cạnh“Ki m tra giáo án và hồ sơ cá nhân của giáo viên”,
ĐTB = 3.5. Kết quả này là rất phù hợp với thực tế hoạt động này tại
nhà trường, c trong việc soạn bài, lên lớp. Điều này cũng giúp cho
hoạt động này đạt hiệu qủa cao.
Tuy nhiên, một số nộ dung chưa thật sự được chủ th quản lý
thực hiện tốt đ là; “Ki m tra việc tổ chức tri n khai kế hoạch hoạt
15
động giáo dục”; “Ki m tra việc dự giờ và đánh giá tiết dạy của giáo
viên”; “Ki m tra theo báo cáo của tổ trưởng chuyên môn”; “Ki m tra
việc quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục”. Do vậy,
trong thời gian tới chủ th quản lý phải nâng cao hơn nữa trách nhiệm
của m nh trong việc tổ chức thực hiện các nội dung này.
2.3.5. Đánh giá chung thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo
dục tại các trường mầm non ở quận Hải An, Hải Phòng
Về 4 nội dung quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm
non tại quận Hải An- Hải Phòng được chủ th quản lý thực hiện ở mức
độ khá. Trong đ , nội dung được thực hiện tốt nhất là ”lập kế hoạch thực
hiện mục tiêu, chương tr nh, hoạt động giáo dục” và nội dung được đánh
giá thực hiện ở mức độ trung b nh là ”quản lý ki m tra, đánh giá hoạt
động giáo dục trẻ”. Kết quả này, sẽ là bức tranh chung tổng th đ chủ
th quản lý tại các trường mầm non Hải An, Hải phòng c cơ sở khoa
học đ nh n nhận và thực hiện tốt hơn nữa các hoạt động giáo dục cho
trẻ tại các trường mầm non.
2.4. Thực trạng những yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý hoạt động
giáo dục trẻ ở các trƣờng mầm non tại quận Hải An- Hải Phòng
Tất cả các yếu tố được nghiên cứu đều được đánh giá là c
ảnh hưởng nhất định tới quản lý hoạt động này. Trong đ gồm các
yếu tố như: Năng lực quản lý hoạt động giáo dục của cán bộ quản lý;
Sự quan tâm của các cấp chính quyền, tổ chức, đoàn th đối với hoạt
động giáo dục; Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo
viên; Các điều kiện phương tiện hỗ trợ tổ chức hoạt động giáo dục,
đều được đánh giá là c ảnh hưởng nhiều tới công tác quản lý hoạt
động giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại quận Hải An – Hải
Phòng. Đây là cơ sở khoa học cần thiết giúp chủ th quản lý lưu ý
trong quá tr nh chỉ đạo và quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các
trường mầm non.
16
Chƣơng 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON QUẬN HẢI AN, HẢI PHÒNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các trƣờng
mầm non quận Hải An, thành phố Hải Phòng
3.2.1. Đổi mới công tác xây dựng lập kế hoạch giáo dục
3.2.2. Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại và phân công sử dụng GV
3.2.3. Đổi mới công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ GV
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý trang thiết bị đồ dùng đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ
3. 3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Tất cả các biện pháp trên đều c mối quan hệ chặt chẽ với
nhau; biện pháp này là cơ sở, là tiền đề cho biện pháp kia. Trong số
các biện pháp đã đề xuất, biện pháp 1,2,3 và 5 à những biện pháp đầu
tiên trong quản lý chất lượng hoạt động dạy học. Nếu làm tốt, n sẽ
là cơ sở, nền tảng cho các biện pháp khác làm tốt hơn. Còn biện pháp
4 là biện pháp c tính đòn bẩy, thúc đẩy việc nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục. Đ từng bước nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giáo dục của CBQL các trường mầm non quận Hải An, đòi hỏi
các biện pháp quản lý phải được nghiên cứu trong mối quan hệ tổng
th trên cơ sở vận dụng, khai thác th mạnh riêng, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương và của nhà trường. Những giải pháp đưa
ra qua nghiên cứu thực tế sẽ g p phần khắc phục những hạn chế
17
trong công tác quản lý của hiệu trưởng các trường mầm non quận Hải
An hiện nay. Tuy nhiên, người quản lý phải biết dựa vào đặc đi m,
điều kiện cụ th của địa phương, của từng nhà trường đ tham khảo
và t m ra những giải pháp bổ ích, sát thực trong quá tr nh quản lý.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
* Mục đích khảo nghiệm
Đ đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục ở các trường mầm non tại quận Hải An
mà luận văn đưa ra giúp tác giả hoàn thiện các biện pháp sát thực
hơn, khả thi hơn về hoạt động của Hiệu trưởng trong quản lý giáo
dục trẻ ở các trường mầm non.
* Nội dung khảo nghiệm
Đ ki m chứng tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp
chúng tôi xây dựng các phiếu xin ý kiến cho từng đối tượng: 4
chuyên viên phòng GD&ĐT, 16 hiệu trưởng, 100 GV các trường.
Tổng số CBQL, giáo viên được hỏi là 120 đồng chí, số trả lời
đúng yêu cầu đặt ra là 120 đồng chí đạt 100%.
* Nhận xét về tính cần thiết: Trong số các biện pháp đã đề xuất, biện
pháp 1,2,3,5 là rất cần thiết Lãnh đạo và chuyên viên các phòng
GD&ĐT, CBQL và GV các trường đánh giá về tính cấp thiết của các
biện pháp ở mức độ: Tính cấp thiết tỷ lệ trung b nh các biện pháp
(1), (2), (3) và (5) được đánh giá cao hơn. Các biện pháp còn lại cũng
được đánh giá tương đối cao. Điều này phản ánh mong muốn của các
phòng GD&ĐT và các nhà trường là rất cần thiết đ nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục trong nhà trường.
* Nhận xét về tính khả thi: Lãnh đạo và chuyên viên các phòng
GD&ĐT đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ở mức độ: Tính
khả thi tỷ lệ trung b nh các biện pháp (1), (2), (3), (5) là những biện
pháp đầu tiên trong quản lý chất lượng hoạt động và c tính khả thi
18
rất cao . Điều này phản ánh mong muốn của các phòng GD&ĐT,
CBQL và GV các trường là muốn đưa việc quản lý hoạt động giáo
dục của các trường mầm non vào nề nếp; là các biện pháp mà các nhà
quản lý các trường mầm non mong muốn thực hiện tốt đ đưa chất
lượng giáo dục các trường lên cao, khẳng định vị trí nhà trường.
19
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1 Luận văn đã xây dựng được khung lí thuyết nghiên cứu
quan lý hoạt động giáo dục ở trường MN. Trong đ , chỉ ra được khái
niệm HĐGD, chủ th quản lý và nội dung quan lý hoạt động giáo dục
ở trường MN. Cụ th : QLHĐGD là quá tr nh tác động c mục đích
c kế hoạch của người quản lý tới các yếu tố liên quan đến hoạt động
giáo dục trong nhà trường nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục.
Chủ th QLHĐGD là phòng GD&ĐT, HT các trường mầm non,
trong phạm vị của đề tài chỉ nghiên cứu quản lý HĐGD của HT
trường mầm non. Luận văn cũng đã xác định được các nội dung quản
lý hoạt động giáo dục trong trường mầm non gồm 4 nội dung: Quản lý
việc lập kế hoạch thực hiện mục tiêu, chương tr nh, hoạt động giáo dục;
Quản lý xây dựng nội dung chương tr nh giáo dục; Quản lý việc tổ
chức tri n khai các h nh thức hoạt động giáo dục; Quản lý ki m tra,
đánh giá hoạt động giáo dục trẻ. Những nội dung cơ sở lý luận trên
đã dẫn dắt, định hướng cho công tác nghiên cứu thực tiễn của đề tài.
1.2. Kết quả điều tra thực trạng nội dung quản lý hoạt động
giáo dục trẻ tại các trường mầm non tại quận Hải An- Hải Phòng
được đánh giá phân tích trên 4 nội dung: lập kế hoạch thực hiện mục
tiêu, chương tr nh, hoạt động giáo dục, quản lý xây dựng nội dung,
chương tr nh tổ chức hoạt động giáo dục; quản lý việc tổ chức tri n
khai các hoạt động giáo dục; quản lý ki m tra, đánh giá hoạt động
giáo dục trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 nội dung quản lý hoạt
động giáo dục ở các trường mầm non tại quận Hải An- Hải Phòng
được chủ th quản lý thực hiện ở mức độ khá. Trong đ , nội dung
được thực hiện tốt nhất là “Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu, chương
20
tr nh, hoạt động giáo dục” và nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ
trung bình là “Quản lý ki m tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ”.
Tất cả các yếu tố được nghiên cứu đều được đánh giá là c ảnh
hưởng nhất định tới quản lý hoạt động này. Trong đ gồm các yếu tố
như: Năng lực quản lý hoạt động giáo dục của cán bộ quản lý; Sự
quan tâm của các cấp chính quyền, tổ chức, đoàn th đối với hoạt
động giáo dục; Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo
viên; Các điều kiện phương tiện hỗ trợ tổ chức hoạt động giáo dục,
đều được đánh giá là c ảnh hưởng nhiều tới công tác quản lý hoạt
động giáo dục trẻ ở các trường mầm non tại quận Hải An – Hải
Phòng.
1.3. Từ sự nghiên cứu lý luận và thực tiễn chúng tôi đã đề xuất
và khảo sát tính khả thi của 5 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ở
các trường mầm non tại quận Hải An. Các biện pháp đ là:
- Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch giáo dục .
- Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại, phân công sử dụng GV.
- Đổi mới công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ GV.
- Đổi mới công tác quản lý thiết bị dạy học.
- Tăng cường công tác ki m tra nội bộ
Các biện pháp chúng tôi đưa ra đã được xem xét, đánh giá về tính cấp
thiết và tính khả thi. Kết quả khảo sát các biện pháp đều c tính cấp thiết và
tính khả thi cao. Tuy nhiên đ thực hiện đồng bộ các biện pháp trên cần c
sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cán bộ quản lý từ
phòng Giáo dục và Đào tạo đến các nhà trường và đội ngũ giáo viên. Đây là
một trong những yếu tố quan trọng nhất c tính chất quyết định đến sự
thành công của quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non ở
quận Hải An- Hải Phòng
21
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Bộ GD&ĐT cần cụ th hoá nội dung quản lý giáo dục ở các
trường mầm non trong cả nước, cần hướng dẫn một số nội dung cụ
th các bài học trong chương tr nh của các độ tuổi, Các trang thiết bị.
đồ dùng dạy học cần trang bị thêm và chất lượng tốt hơn, chính xác
hơn, thiết thực hơn. Cơ chế phối hợp chỉ đạo giữa Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT cần chặt chẽ và đồng bộ hơn.
2.2. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Hải Phòng.
Cần c kế hoạh bồi dưỡng GV chu đáo hơn, kịp thời hướng
dẫn, chỉ đạo những vấn đề chưa rõ đ thống nhất trong toàn thành
phố. Cần đầu tư ngân sách mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học
cho các nhà trường. Cần đầu tư GV đủ về số lượng và đồng bộ về
cơ cấu.
2.3. Đối với UBND quận Hải An.
Chỉ đạo các phường, quận c kế hoạch xây dựng thêm phòng
học, phòng chức năng, cần hỗ trợ ngân sách cho các nhà trường, chỉ đạo
công tác xã hội hoá mạnh hơn nữa. Cấp uỷ, chính quyền và nhân dân
tích cực ủng hộ, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, ủng hộ chủ trương đổi
mới chương tr nh giáo dục mầm non.
2.4. Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo quận Hải An.
Cần hướng dẫn các trường một cách cụ th từng nội dung
giáo dục. Công tác bồi dưỡng cán bộ GV cần được cải tiến theo
hướng cụ th thiết thực, c biện pháp tháo gỡ cho các trường những
kh khăn, vướng mắc. Cần tham mưu với UBND quận, Phòng tài
chính hàng năm đầu tư ngân sách cho xây dựng trường, trang thiết
bị, đồ dùng dạy học.
22
2.5. Đối với CBQL các trƣờng mầm non trong quận Hải An.
Cán bộ quản lý các trường mầm non trong quận cần tích cực đổi
mới công tác quản lý , nâng cao chất lượng GD, coi đây là khâu đột phá.
Tích cực chăm lo xây dựng đội ngũ GV, coi đây là khâu then chốt đ
làm chuy n biến chất lượng giáo dục. Cần đổi mới công tác tham mưu
với các cấp uỷ đảng, chính quyền. Cần xây dựng cơ chế phối hợp với
các ban ngành, đoàn th , các lực lượng xã hội… nhằm đẩy mạnh công
tác xã hội hoá GD trong các nhà trường.
2.6. Đối với GV các trƣờng mầm non trong quận Hải An.
Đội ngũ GV cần tích cực, mạnh dạn đổi mới phương pháp tổ
chức hoạt động giáo dục trẻ, tích cực bồi dưỡng phẩm chất chính trị,
lối sống đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tr nh độ chuyên môn và tay
nghề..
23