Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đồ án tốt nghiệp - quy hoạch phát triển tại TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.11 MB, 83 trang )

Chương 1: Tổng quan

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. Mở đầu
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp, khoa học kỹ thuật, trung tâm giao
dịch, thương mại, tài chính, dịch vụ và du lịch cả nước đồng thời là đầu mối giao thông
quan trong của vùng kinh tế trọng điểm phía nam (Bao gồm: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình
Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh). Chính vì
vậy TP. Hồ Chí Minh có sức hấp dẫn rất lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài cũng như
có ảnh hưởng rất nhiều đến các khu vực lân cận thành phố .
Tỉnh Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong
khu kinh tế trọng điểm với số lượng khu công nghiệp lớn, tốc độ tăng trưởng bình quân
trong 5 năm từ 2000-2004 khoảng 15% với vị trí thuận lới giáp với thành phố Hồ Chí
Minh nên Bình Dương được hưởng rất nhiều từ sự phát triển kinh tế của Thành phố Hồ Chí
Minh.
1.2. Sự cần thiết đầu tư
Quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh với Huyện Thuận An tỉnh Bình Dương chủ
yếu là Quốc lộ 13, và Quốc lộ 1. Huyện Thuận An và Phường Bình Chiểu quận Thủ Đức là
nơi tập trung nhiều khu công nghiệp như: KCN Sóng Thần, KCN Linh Trung, KCN Viet
Nam – Singapore nên giao thông trên quốc lộ 13 đang dần quá tải và hiện trạng tai nạn
giao thông đang gia tăng chóng mặt trên cung đường này. Giải pháp đưa ra trong thời điểm
này là xây dựng tuyến nắn quốc lộ 13 để giảm tải tắc nghẽn tại nút giao Bình Phước và
phục vụ nhu cầu đi lại của người dân Phường Bình Chiểu.
Hiện nay, tuyến nắn này đi qua đường Ngô Chí Quốc, đường Ngô Chí Quốc hiện tại
có mặt cắt ngang từ 8-10m quy mô 2 làn xe. Đường Ngô Chí Quốc hiện nay có điểm đầu
nằm trên tỉnh lộ 43 và điểm cuối nằm trên tỉnh lộ 743C nên đã giảm lượng người tham gia
giao thông khi không kết nối trực tiếp với quốc lộ 1A. Mở rộng tuyến đường Ngô Chí
Quốc và xây mới để kết nối với quốc lộ 13 là cần thiết.
Trước những yêu cầu phát triển kinh tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện


đại hóa. Để đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng cao, đồng thời góp phần hoàn thiện mạng
lưới giao thông khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung và của TP. Hồ Chí Minh
nói riêng. Cần nghiên cứu để đầu tư xây dựng nắn tuyến quốc lộ 13 đoạn Ngã Tư Bình
Phước – cầu Ông Bố mới giải quyết được nhu cầu giao thông góp phần bổ sung cho mạng
lưới đường bộ nối giữa thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương, bao gồm các tuyến
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 13, Tỉnh lộ 43 và đường vành đai thành phố Hồ Chí Minh
1.3. Mục tiêu của đồ án
Lập dự án đầu tư nắn tuyến quốc lộ 13 đoạn Ngã Tư Bình Phước – Cầu Ông Bố

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 1


Chương 1: Tổng quan
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng dự án
 Phân tích các hoạt động kinh tế xã hội, giao thông… liên quan đến sự cần thiết
đầu tư
 Sơ bộ xác định quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
 Đề xuất các giải pháp kết cấu, nút giao trên tuyến
 Sơ bộ xác định tổng mức đầu tư, phân tích hiệu quả kinh tế, tài chính của dự
án
 Đánh giá tác động môi trường của dự án lên khu vực
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Dự án nằm trong quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương bao
gồm các phường: Thuận An, Bình Chiểu và các phường lân cận.
 Điểm đầu dự án: Kết nối trực tiếp với quốc lộ 1A
 Điểm cuối dự án: Nằm trên tỉnh lộ 743C.


Hình 1-1: Vị trí dự án
1.5. Văn bản pháp lý có liên quan
 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
 Quyết định số 78/QĐ-UB-QLĐT ngày 06/01/1999 của UBND Thành phố Hồ Chí
Minh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung Quận Thủ Đức, thành phố Hồ
Chí Minh

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 2


Chương 1: Tổng quan
1.6. Nguồn tài liệu sử dụng để lập báo cáo
 Định hướng Quy hoạch Tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020, nhà xuất
bản Xây dựng Hà nội năm 1999.
 Tổng quan quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà nội năm 2002.
 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội năm 2010-2020 của TP. Hồ Chí Minh.
 Quy hoạch phát triển GTVT vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 do
Bộ GTVT thực hiện, đã trình Thủ tướng Chính Phủ năm 2005.
 Bản đồ quy hoạch sử dụng đất 22 quận, huyện TP. Hồ Chí Minh đợt đầu đến năm
2010 do nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh xuất bản kèm theo quyết định số 123/QĐTTg ngày 10/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ V/v phê duyệt điều chỉnh quy
hoạch chung TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020.
 Quy hoạch tổng thể và nghiên cứu khả thi về giao thông vận tải đô thị khu vực TP.
Hồ Chí Minh (Houtrans) do cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Bộ GTVT và
UBND TP. Hồ Chí Minh thực hiện tháng 2 năm 2004.
 Quy hoạch phát triển giao thông vận tải TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Công ty
TVTK GTVT phía Nam thực hiện trong thời gian từ năm 2003 -2006.

 Quy hoạch chung điều chỉnh Quận Thủ Đức

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 3


Chương 2: Đặc điểm tự nhiên khu vực
CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC
2.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu nằm trong toạ độ từ 10O38’ 11O10’ vĩ độ Bắc và 106O22’
106O45’ vĩ độ Đông.
Khu vực dự án nghiên cứu nằm trong địa phận của phường Bình Chiểu và phường
Bình Hòa , Quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương
Quận Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía đông bắc thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Điều kiện địa hình
Đoạn tuyến đi qua địa hình bằng phẳng. Cao độ trung bình +0,7m (không kể vị trí các
đoạn vượt sông).
2.3. Điều kiện khí hậu
Điều kiện chung
Vị trí dự án đi qua các kênh rạch là các nhánh của sông Sài Gòn. Sông Sài Gòn thuộc
hệ thống sông Đồng Nai, diện tích tập trung nước của hệ thống sông Đồng Nai khoảng
37390 km2, chiều dài từ nguồn đến cửa sông 635km, là sông dài nhất chảy trong nội địa
nước ta với các đặc trưng hình thái như sau :
Bảng 2-1: Điều kiện chung
Chiều
dài
STT


Sông

Diện
tích
LV
(km2)

(km)
Đồng Nai

Độ
cao
nguồ
n
sông
(m)

Độ
cao
bq
lưu
vực(
%)

Độ
rộng
Bq
lvực
(km)


Hệ
số
tập
trun
g
nướ
c

Hệ
số
hình
dạn
g

Hệ số
uốn
khúc

Mật
độ
sông
suối
km/k
m2

1700

1


Đa Dung

635

37400

1800

4.6

98

1.75

0.26

2.2

0.64

2

La Ngà

91

1250

1300


15.1

18

1.57

0.26

1.8

0.8

3



272

4170

800

5.6

26

1.61

0.16


3

0.58

4

Sài Gòn

344

7170

130

5.3

45

1.28

0.21

2.6

0.5

5

Vàm Cỏ


256

5010

29

1.65

0.17

2

0.39

218

6820

34

1.97

0.17

1.3

0.4

6


Đặc điểm khí hậu của hệ thống sông Sài Gòn phụ thuộc vào vị trí địa lý và đặc điểm
địa hình trong khu vực.
Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và vùng đồng bằng Nam Bộ nói chung đều nằm
trong miền khí hậu nhiệt đới nóng ẩm quanh năm. Hàng năm có hai mùa rõ rệt là mùa mưa
và mùa khô với các đặc trưng khí hậu được thể hiện theo tài liệu quan trắc tại trạm khí
tượng Tân Sơn Nhất.

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 4


Chương 1: Tổng quan
Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 280C. Biên độ chênh lệch nhiệt độ trung bình
tháng nhỏ, trong năm không có tháng nào nhiệt độ trung bình vượt quá 300C và xuống
dưới 250C. Tháng lạnh nhất là tháng XII có nhiệt độ trung bình 26,20C. Nhiệt độ thấp nhất
tuyệt đối quan trắc tại Tân Sơn Nhất là 13,80C (04/I/1937). Tháng nóng nhất là tháng IV có
nhiệt độ trung bình 29,80C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối quan trắc được tại Tân Sơn Nhất là
40,00C.
Biên độ dao động ngày đêm của nhiệt độ trung bình là 7,20C. Thời kỳ nhiệt độ dao
động mạnh nhất là tháng III, IV; thời kỳ dao động ít nhất là những tháng X, XI.
Các đặc trưng về chế độ nhiệt khu vực được thể hiện trong bảng và hình sau:
Bảng 2-2: : Đặc trưng của chế độ nhiệt (0C)
Đặc trưng

Trị số

Nhiệt độ trung bình năm


28,0

Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất

29,8

Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất

26,2

Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối

40,0

Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối

13,8

Biên độ ngày trung bình của nhiệt độ

7,2

Mưa
Tại thành phố Hồ Chí Minh lượng mưa trung bình năm là 1931mm; số ngày mưa
trung bình là 158,8 ngày với sự phân chia hai mùa rõ rệt. Mùa mưa kéo dài 7 tháng, từ
tháng V đến tháng XI. Trong mùa mưa tập trung hơn 90% lượng mưa cả năm. Lượng mưa
tăng dần từ đầu mùa tới giữa mùa, đạt tới cực đại vào tháng IX, tháng X với lượng mưa
trung bình gần 300mm.
Các tháng còn lại, từ tháng XII đến tháng IV, thuộc về mùa khô. Tháng I, II, III là thời
kỳ ít mưa nhất. Mỗi tháng trung bình chỉ quan sát được 1 - 4 ngày mưa nhỏ. Tháng có

lượng mưa cực tiểu là tháng II có lượng mưa trung bình là 4,1mm với 1 - 2 ngày mưa.

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 5


Chương 2: Đặc điểm tự nhiên khu vực
Bảng 2-3: Đặc trưng của chế độ mưa
Đặc trưng

Trị số

Lượng mưa trung bình năm (mm)

1931

Lượng mưa trung bình tháng lớn nhất (mm)

327,1

Lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất (mm)

4,1

Số ngày mưa trung bình

158,8

Độ ẩm, nắng

Độ ẩm trung bình năm tại khu vực là 78%. Các tháng mùa mưa có độ ẩm lớn hơn các
tháng mùa khô. Độ ẩm trung bình mùa mưa là 83%, mùa khô là 71%. Tháng II và III là các
tháng khô nhất với độ ẩm trung bình là 70%.
Một trong những nét đặc trưng của khí hậu đồng bằng Nam Bộ là có tổng số giờ nắng
trung bình cả năm rất lớn, vào khoảng 2500 giờ (yếu tố của khí hậu khu vực cận xích đạo).
Tất cả các tháng trong năm đều có số giờ nắng trung bình lớn hơn 160 giờ. Trong tháng III,
số giờ nắng trung bình lên tới 272 giờ, tức là hơn 9 giờ nắng trong một ngày.
Gió
Nhìn chung, gió tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh tương đối nhẹ, tốc độ gió phổ
biến vào khoảng 0  3,5m/s theo phần lớn các hướng. Tuy nhiên gió mạnh cũng xuất hiện
trong thời gian gió mùa Tây Nam và trong các cơn bão.
Tốc độ gió mạnh nhất quan trắc được tại Tân Sơn Nhất là 36m/s theo hướng Tây Tây
Nam (trong thời gian có gió mùa Tây Nam).
2.4.
Điều kiện thủy văn
Đặc điểm thủy văn hệ thống sông sài gòn
Chế độ thuỷ văn của khu vực dự án chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn sông Sài Gòn.
Sông Sài Gòn chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, đặc biệt là trong mùa cạn, sự dao động của
nước sông mang tính chất bán nhật triều không đều. Bên cạnh đó, mực nước sông Sài Gòn
còn chịu ảnh hưởng của lưu lượng nước xả của hai hồ Trị An (cỡ 220m3/s) và Dầu Tiếng
(cỡ 20m3/s), trên sông Đồng Nai - Sài Gòn chỉ còn lưu lượng triều vào ra lúc nước lớn tại
Nhà Bè vào tháng 4 cỡ 10000m3/s và tại Phú An cỡ 2000m3/s. Trong tháng 3, lưu lượng tại
Nhà Bè có thể lên tới từ 15.000 - 20.000 m3/s. Lưu lượng triều này lớn hơn nhiều lần lưu
lượng nước tới từ thượng lưu sông. Trong tương lai gần, với các hệ thống thuỷ điện Thác
Mơ, Phước Hoà, sông Sài Gòn có thêm được từ 40-60m3/s vào mùa khô.
Do chịu ảnh hưởng lớn của thuỷ triều nên chênh lệch mực nước cao nhất các năm
không nhiều. Từ đó dẫn đến kết quả tính toán mực nước cao nhất ứng với tần suất sẽ có
mức chênh lệch rất ít. Thời gian lũ lên và xuống chậm do có sự điều tiết của nhiều kênh
rạch.


SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 6


Chương 1: Tổng quan
Mực nước sông dâng cao vào tháng 8 hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu là do nước xả
từ hồ Dầu Tiếng kết hợp với mưa lớn. Thời gian ngập lụt kéo dài khoảng 1 tuần. Khu vực
dự án gồm nhiều kênh rạch đi qua rất thuận lợi cho việc thoát nước, hệ thống thoát nước
hiện tại thoát từ các mương, rãnh nhỏ qua rạch Ông Đụng, rạch Giao Khẩu, Rạch Quản,
rạch Cầu Đồng, đổ ra sông Sài Gòn.
Tần suất thiết kế
Căn cứ quy mô kiến nghị của công trình, tần suất thiết kế đường được kiến nghị như
sau:
+ Tần suất mực nước thiết kế cầu trung:
P =1% (chu kỳ 100 năm).
+ Tần suất thiết kế đường:
P = 2% (chu kỳ 50 năm)
+ Tần suất mực nước thông thuyền: P = 5% (chu kỳ 20 năm)
+ Các cầu nhỏ và cống trên tuyến:
P =2% (chu kỳ 50 năm)
Điều kiện thủy văn dọc tuyến
Phạm vi tuyến nằm trong khu vực địa hình bằng phẳng gần sông Sài Gòn và chịu ảnh
hưởng của thủy triều biển Đông rõ rệt. Chế độ thủy văn tuyến chịu ảnh hưởng đáng kể bởi
mực nước trên sông Sài Gòn.
Do không có đê ngăn nước nên mực nước thiết kế dọc tuyến đường chính là mực nước
dềnh của sông Sài Gòn thông qua các kênh rạch nối trực tiếp với sông Sài Gòn. Phạm vi
tuyến cắt qua các kênh, rạch và đều thông ra sông Sài Gòn.
Địa chất lòng sông phổ biến là cát mịn và sét. Một đặc điểm đáng lưu ý trong thiết kế
là nước sông Sài Gòn có bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa

được xử lý nên có hiện tượng ăn mòn đối với thép và bê tông. CNĐA cần xem xét, lựa
chọn loại hình kết cấu thích hợp để đảm bảo tuổi thọ của cầu.
2.5.

Điều kiện địa chất
Lớp 1: đất lấp- sét pha lẫn gạch đá, rời rạc, nằm ngay trên bề mặt. Chiều dày lớp từ
0.5 đến 1.0m. Do lớp 1 nằm ngay trên bề mặt, thành phần không đồng nhất nên không lấy
mẫu thí nghiệm.
Lớp 2: Bùn sét pha, xám xanh, xám đen, lẫn ít hữu cơ. Có diện phân bố rất rộng, gặp
trong tất cả các lỗ khoan, nằm dưới lớp 1. Chiều dày lớp biến đổi từ 12-19.0 m. Thí
nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) có giá trị nhỏ nhất N= 0, lớn nhất N= 3. Đã tiến hành thí
nghiệm cắt cánh hiện trường cho lớp đất này, kết quả thí nghiệm xem trong báo cáo kết
quả khảo sát ĐCCT hoặc xem ở phần số liệu tính toán. Có sức chịu tải quy ước Ro < 1.0
kG/cm2.
Lớp TK1: Sét lẫn hữu cơ, xám xanh, xám đen, trạng thái dẻo chảy.
Lớp thấu kính này chỉ gặp ở lỗ khoan LKC-GK, nằm dưới lớp đất 2, chiều dày 5.8m.
Cao độ đỉnh lớp là -10.77 và cao độ đáy lớp là -16.57m.
Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) có giá trị: N= 4, N= 5.
TK2: Sét, xám xanh, trạng thái dẻo cứng.

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 7


Chương 2: Đặc điểm tự nhiên khu vực
Thấu kính này chỉ gặp ở lỗ khoan LKC-CĐ, nằm dưới lớp 2, chiều dày xác định được
là 4.5m.
Lớp 3: Sét, xám vàng, xanh nhạt, nâu đỏ, trạng thái dẻo mềm.
Lớp 3 gặp trong các hố khoan (LKC-CĐ, LKC-GK, LKC-OH, LKO-BN), nằm dưới

lớp 2. Chiều dày lớp: nhỏ nhất 1.5m (LKC-RQ), lớn nhất 6.8m (LKC-CD), trung bình
6.8m.
Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) có giá trị: nhỏ nhất N= 5, lớn nhất N= 8.
Lớp 4: Sét pha, xám vàng, trắng, trạng thái dẻo mềm.
Lớp 4 gặp trong các lỗ khoan LKC-CĐ, LKC-GK, LCO-BN, nằm dưới lớp 2 và lớp 3.
Chiều dày lớp: 1.6m (LKC-CĐ),4.5m (LKC-GK), 2.8m (LCO-BN).
Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) có giá trị: nhỏ nhất N= 5, lớn nhất N= 11.
Lớp 4 có sức chịu tải quy ước Ro < 1.1 kG/cm2.
Lớp TK3: Sét, màu nâu đỏ, Laterit hóa, trạng thái cứng đến rất cứng..
Lớp TK3 gặp trong lỗ khoan LKC-OĐ, nằm dưới lớp 3. Chiều dày lớp: 1.2m .
Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) có giá trị N= 25.
Lớp TK3 có sức chịu tải quy ước Ro = 1.5 kG/cm2.
Dưới là các lớp 5 đến lớp 10: cát pha, cát hạt trung, trạng thái chặt đến chặt vừa.
Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) có giá trị: N=15-50.
2.6.

Vật liệu xây dựng
Khả năng cung cấp vật liệu xây dựng trong khu vực dự án tương đối khó khăn, kể
cả các vùng lân cận. Các loại vật liệu chính được sử dụng cho dự án bao gồm: cát đắp
nền, cát xử lý nền đất yếu, đất đắp bao, cát xây dựng và đá phải khai thác từ các địa
phương khác và vận chuyển bằng đường sông hoặc đường bộ về vị trí xây dựng. Ví dụ
như: đất cấp phối và mỏ đất sét được khai thác từ Bình Dương với khoảng cách khoảng
60km; Vật liệu cát phục vụ thi công lấy tại Nhơn Trạch – Đồng Nai, cự ly vận chuyển
khoảng 60 km bằng đường bộ; Vật liệu đá khai thác tại mỏ Bình Dương hoặc Đồng
Nai, cự ly vận chuyển khoảng 35km bằng đường bộ. Các loại vật liệu khác lấy theo
đơn giá của địa phương.
Với đặc điểm như vậy, việc nghiên cứu để tận dụng các nguồn vật liệu tại chỗ để
xây dựng cho dự án là hết sức cần thiết và nếu có thể áp dụng thì sẽ đem lại hiệu quả
cao.


SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 8


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Hiện trạng kinh tế xã hội thành phố Hồ Chí Minh
3.1.1. Vị trí địa lý kinh tế

TÂY NINH
BÌNH DƯƠNG

ĐỒNG NAI

LONG AN

TIỀN GIANG

Hình 3 -1: Bản đồ hành chính thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở trung tâm Nam Bộ, cách thủ đô Hà Nội 1738 km về
phía Đông Nam. Diện tích thành phố là 2095,01 km2. Phía Bắc giáp Bình Dương, Tây
Ninh ở phía Tây Bắc, phía Đông và phía Đông Bắc giáp Đồng Nai, phía Đông Nam giáp
Bà Rịa - Vũng Tàu, phía Tây và Tây Nam giáp Long An và Tiền Giang, phía Nam giáp
biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 15 km. Là thành phố cảng lớn nhất đất nước, hội
tụ đủ các điều kiện thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng
không, là một đầu mối giao thông kinh tế lớn nối liền với các địa phương trong cả nước và
quốc tế.


SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 9


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
Bảng 3-1: Đơn vị hành chính Thành phố Hồ Chí Minh
STT

Đơn vị

Diện tích
(km2)

STT

hành chính

Đơn vị

Diện tích
(km2)

hành chính

1 Quận 1

7,73

13 Quận Tân Phú


16,06

2 Quận 2

49,74

14 Quận Bình Tân

51,89

3 Quận 3

4,92

15 Quận Bình Thạnh

20,76

4 Quận 4

4,18

16 Quận Gò Vấp

19,74

5 Quận 5

4,27


17 Quận Phú Nhuận

4,88

6 Quận 6

7,19

18 Quận Tân Bình

22,38

7 Quận 7

35,69

47,76

8 Quận 8

19,18

19 Quận Thủ Đức
Huyện Bình
20 Chánh

9 Quận 9

114,00


21 Huyện Cần Giờ

704,22

10 Quận 10

5,72

22 Huyện Củ Chi

434,50

11 Quận 11

5,14

23 Huyện Hóc môn

109,18

12 Quận 12

52,78

24 Huyện Nhà Bè

100,41

252,69


3.1.2. Dân số và nguồn nhân lực
Theo số liệu thống kê năm 2009, dân số trung bình của thành phố Hồ Chí Minh là
7,165 triệu người, trong đó dân số thành thị 5,964 triệu người (chiếm 83,24%), dân số nông
thôn 1,201 triệu người (chiếm 16,76%). Tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,04%, tăng cơ học
là 2,18%. Trung bình mỗi năm tăng trung bình khoảng 22 vạn người. Dự báo tới năm 2014
dân số thành phố Hồ Chí Minh là 8.200 nghìn người. Thành phố có lực lượng khoa học kỹ thuật dồi dào, trình độ học vấn cao, có tay nghề giỏi và nhiều ngành nghề truyền thống.
Bảng 3-2: Đặc điểm dân số lao động xã hội thành phố Hồ Chí Minh
Đặc điểm dân số và việc làm

2005

2006

2007

2008

2009

Dân số trung bình (1.000 người)

6.231

6.483

6.726

6.946


7.165

Thành thị (1.000 người)

5.144

5.409

5.621

5.816

5.964

Nông thôn (1.000 người)

1.087

1.074

1.105

1.131

1.201

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%)

1,151


1,066

1,084

1,038

1,037

Tỷ lệ tăng dân số cơ học (%)

1,997

1,992

2,146

2,171

2,176

Lao động đang làm việc (1.000 người)

234.529

Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (%)

5,90

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07


239.63 259.149 277.837
5,80

5,70

5,70

289.627
5,80

Trang: 10


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội

Hình 3-2: Đặc điểm dân số thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn: Niên giám thống kê 2009
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất
Thành phố Hồ Chí Minh có tổng diện tích là 2095 km2. Trong đó, đất sản xuất nông
nghiệp chiếm 37,04%, đất lâm nghiệp chiếm 16,09%, đất chuyên dùng chiếm 13,75%, đất
ở chiếm 9,8%, còn lại 23,29% là đất khác.
Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Hồ Chí Minh được minh họa trong biểu đồ dưới
đây.

Hình 3-3: Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất của thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn: Website thành phố Hồ Chí Minh ()
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội giai đoạn năm 2005 - 2009
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 đạt bình quân 11,0%/năm và giai
đoạn 2005-2009 đạt bình quân 13%/năm, bình quân cả thời kỳ 2001-2009 đạt 12%/năm.


SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 11


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
Trong đó, nông - lâm nghiệp - thủy sản đạt bình quân 1,3%, công nghiệp - xây dựng đạt
12,07%/ năm, thương mại - dịch vụ đạt 10,65%/ năm.
Giai đoạn 2005 - 2009 đánh dấu sự phát triển của kinh tế khu vực ngoài quốc doanh và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, khi mà tỷ lệ tăng trưởng của các khu vực này lần lượt là
10,93% và 11,68%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu GDP. Cơ cấu trong các ngành kinh tế đã bắt đầu chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao.
Bảng 3-3: Các chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế thành phố giai đoạn 2005 - 2009
Chỉ tiêu kinh tế
1.Tổng sản phẩm - GDP
1.1 Giá thực tế (tỷ đồng)
1.2 Giá so sánh năm 1994 (tỷ đồng)
2. Cơ cấu
2.1 Phân theo thành phần kinh tế
- Khu vực nhà nước
- Khu vực ngoài quốc doanh
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
2.2 Phân theo các khu vực kinh tế
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
- Công nghiệp và xây dựng
- Dịch vụ
3. Tốc độ tăng trưởng (%)
- Khu vực nhà nước

- Khu vực ngoài quốc doanh
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
- Công nghiệp và xây dựng
- Dịch vụ

2005

2006

165.297
88.866

190.561
99.672

57.859
71.415
36.023
2.122
79.538
83.637
112,2
108,5
106,5
113,8
108,2
120,9
109,3


2007

2008

2009

229.256 287.513
112.271 124.303

334.19
135.063

61.865
89.305
39.391

61.407
116.355
51.494

80.709
142.810
63.994

91.414
164.533
78.243

2.442
90.324

97.795
112,2
105,8
111,7
110,9
95,0
102,6
109,5

3.174
106.661
119.421
112,6
95,0
121,9
119,1
104,9
115,4
111,1

4.111
126.9
156.502
110,7
106,1
106,8
116,4
97,2
106,6
112,8


4.367
147.171
182.652
108,7
103,0
105,8
112,3
101,3
104,4
113,8

Nguồn: Website thành phố Hồ Chí Minh ()
Nhận xét:
 Sự phát triển về dân số, công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh những năm qua đã
tạo ra các trung tâm phát triển. Các trung tâm này hiện đã trở nên quá đông đúc về
số lượng, mật độ dân số, diện tích chiếm dụng so với diện tích đất và khả năng đáp
ứng của thành phố đặc biệt là của khu vực nội thành. Điều này một mặt gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động đô thị, mặt khác làm cho bản thân đô thị
không còn đủ khả năng tự điều chỉnh, cải tạo để phát triển tiếp.
 Để thành phố phát triển ổn định, bền vững cần phân tái các trung tâm phát triển ra
xa khỏi thành phố. Giao thông vận tải với chức năng là cơ sở hạ tầng, là “mạch
SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 12


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
máu” của nề kinh tế cũng cần được quy hoạch để nối kết chặt chẽ các trung tâm
phát triển của thành phố.

3.2. Hiện trạng kinh tế xã hội quận Thủ Đức
Với đặc điểm một quận ven đô, Quận Thủ Đức hiện nay đang từng bước phát triển kinh
tế, hiện tại kinh tế vẫn là nông nghiệp, thương nghiệp. Quận đang phát triển một số
khu công nghiệp như khu công nghiệp Linh Trung II, Khu công nghiệp Bình
Chiểu…. Gần đây với sự hình thành khu công nghệ cao đã mở ra một hướng mới
cho việc phát triển của Quận Thủ Đức đó là phát triển công nghệ cao, một lĩnh vực
kinh tế còn mới mẻ nhưng rất có triển vọng.
Quận Thủ Đức trong bối cảnh ảnh hưởng chung của tình hình quốc tế, trong nước,
thành phố, đan xen những thuận lợi và khó khăn tác động đến kinh tế - xã hội và
đời sống dân cư. Tình hình kinh tế xã hội của Quận trong năm 2010 được tổng kết
như sau:
Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao: trong đó tỷ trọng thương mại dịch vụ tăng 22.21%
so với năm 2009; cơ cấu kinh tế sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng vượt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra 15.23%. Đảm bảo điều tiết thu chi ổn định, thu ngân sách Nhà
nước đạt 104.99% dự toán. Các ông trình xây dựng hạ tầng và phúc lợi được đầu tư
với kinh phí nhiều hơn, thực hiện vốn xã hội được đầu tư thông qua các dự án trên
địa bàn Quận với khối lượng xây lắp 326 tỷ đồng.
Về văn hóa xã hội
Giải quyết việc làm cho 8.581/7.000 lao động đạt tỷ lệ 122,5%; đã hỗ trợ cho 2.218 hộ
vay vốn từ nguồn quỹ giảm nghèo, quỹ quốc gia về việc làm, quỹ 156... với tổng số
vốn phát vay hơn 10.400.000.000đ; công tác giáo dục đào tạo được giữ vững và có
bước phát huy cao hơn, tỷ lệ xét tốt nghiệp bậc THCS năm học 2009-2010 là:
2961/2972 đạt tỷ lệ 99,96%; Số học sinh lớp 9 được tuyển sinh vào lớp 10 trường
công lập là 2156/2859, xảy ra 173 vụ, (tăng 19 vụ so với cùng kỳ năm 2009,
+12,33%), khám phá 114 vụ (tỷ lệ phá án 65,89%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết Quận ủy
năm 2010).
(Nguồn: )
3.3. Hiện trạng kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong khu vực kinh tế trọng

điểm phía Nam, được tách ra từ tỉnh Sông Bé vào ngày 01/01/1997. Diện tích tự nhiên tỉnh
Bình Dương khoảng 2.695,54 km2 với dân số trung bình năm 2005 là 1.030.722 người, mật
độ trung bình 382 người/km2. Mật độ dân số tại các huyện trong tỉnh phân bố không đều,

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 13


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
mật độ thấp nhất là 129 người/km2 tại huyện Phú Giáo, cao nhất tại huyện Dĩ An là 2.953
người/km2, tại huyện Thuận An (nơi có cầu Phú Long) là 2.664 người/km2.
Bình Dương có vị trí địa lý gần thành phố Hồ Chí Minh - một trung tâm kinh tế, văn
hóa, đầu mối giao lưu lớn của cả nước nên có được sự ảnh hưởng khá nhiều từ sự phát
triển của TP. Hồ Chí Minh.
Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, thích hợp cho
xây dựng và trồng cây công nghiệp dài ngày. Với mật độ dân cư còn chưa cao, quỹ đất còn
lớn nên có nhiều thuận lợi trong việc hoạch định các khu công nghiệp, dân cư hợp lý cho
việc phát triển kinh tế của tỉnh.
Nguồn tài nguyên với nhiều loại khoáng sản phi kim loại, khí hậu ôn hòa cũng là một
lợi thế trong việc phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Cơ cấu kinh tế:
Trong những năm qua, vận dụng đường lối đúng đắn của Đảng, cộng với tinh thần vượt
khó vươn lên, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, kinh tế Bình Dương có bước tăng
trưởng với tốc độ khá cao, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển công nghiệp và xây dựng kết
cấu hạ tầng. Với chính sách thu hút đầu tư thông thoáng, tạo môi trường đầu tư thuận lợi,
đến nay Bình Dương có 7 khu công nghiệp hoạt động, nhiều khu công nghiệp khác được
quy hoạch và đang xây dựng hạ tầng kỹ thuật, thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài
nước.
Với các lợi thế về vị trí địa lý, nguồn lực như vậy trong những năm gần đây Bình

Dương là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển nhanh ở khu vực kinh tế phía Nam với
hàng loạt khu công nghiệp tập trung: Tam Bình, Việt Nam - Singapore, Bình Chiểu, Sóng
Thần I, Sóng Thần II, Tân Đông Hiệp Khu A, Tân Đông Hiệp Khu B, Việt Hương 1, Việt
Hương 2, Đồng An, Bình Đường, Mỹ Phước, Nam Tân Uyên. Với tốc độ tăng trưởng bình
quân từ năm 2000 đến 2004 rất cao (15.26%), Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc
độ phát triển nhanh nhất trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam.

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 14


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
Bảng 3-4: Tổng hợp các chỉ tiêu trong những năm gần đây
Đơn vị: Triệu đồng

Năm

Tổng số

Nông nghiệp,

Công nghiệp

Lâm nghiệp và

và Xây dựng

Dịch vụ


Thủy sản
2001

6,976,753

1,053,641

4,145,108 1,778,004

2003

9,977,755

1,162,349

6,202,270 2,613,136

2005

14,938,642

1,250,581

9,492,694 4,195,367

2006

18,434,280

1,294,150


11,817,305 5,322,825

2007

22,633,406

1,442,010

14,572,266 6,619,130

Cơ cấu
2001

100

15.1

59.4

25.5

2003

100

11.6

62.2


26.2

2005

100

8.4

63.5

28.1

2006

100

7

64.1

28.9

2007

100

6.4

64.4


29.2

Hình 3-4: Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 15


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
Bảng 3-5: Số cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo huyện
Đơn vị: Cơ sở
Năm
Tổng số
Thị xã TDM
Huyện Dầu Tiếng
Huyện Bến Cát
Huyện Phú Giáo
Huyện Tân Uyên
Huyện Dĩ An
Huyện Thuận An

2000

2001

2003

2005


2006

2007

3,342 3,608 4,293 5,441 5,859
806
787
819
866
996
191
175
185
241
219
222
246
313
398
443
205
222
222
278
250
666
736
736
837
883

435
515
814 1,120 1,279
817
927 1,204 1,701 1,789

6,662
1,232
292
688
368
1,078
1,159
1,845

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương
Huyện Thuận An:
Huyện Thuận An với diện tích 82,26km2, với 10 xã phường, là huyện có dân số tập
trung đông trong toàn tỉnh: 224.470 người (mật độ dân số 2.664 người/km2 đông thứ 2 sau
huyện Dĩ An 2.953 người/km2) là địa bàn trọng điểm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp.
Với vị trí nằm giáp với TP. Hồ Chí Minh huyện có rất nhiều lợi thế về việc phát triển
kinh tế, thị trấn Lái Thiêu đã dần từng bước phát triển mạnh mẽ trở thành một trung tâm
kinh tế của huyện.
Kinh tế của huyện tập trung vào phát triển các hình thức vườn du lịch sinh thái phục vụ
du lịch, vườn cây ăn trái đặc sản, vườn hoa, cây kiểng, rau sạch và ngành sản xuất gốm.
Với các vùng ven sông thì chủ yếu là trồng rau màu, cây ăn quả, trồng trọt kết hợp với
thủy sản và chăn nuôi
3.4. Định hướng phát triển kinh tế xã hội thành phố Hồ Chí Minh
1. Mục tiêu chung của thành phố

Duy trì tốc độ tăng trưởng của thành phố cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân
chung của cả nước và phát triển một cách toàn diện, cân đối và bền vững về kinh tế,
văn hóa, xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP TP.HCM bình quân thời kỳ 2000-2010 phấn
đấu đạt 12%/năm. Riêng giai đoạn 2001-2005 đạt bình quân 11,0%/năm và giai đoạn
2005-2010 đạt bình quân 13,0%/năm.
Phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn TP.HCM gắn liền với tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước; đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ; phát triển kinh tế

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 16


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
hướng mạnh về xuất khẩu. Từ tỷ trọng 53,7% trong cơ cấu, khu vực dịch vụ TP.HCM
phấn đấu đạt tỷ trọng khoảng 50,5% năm 2005 và 51,7% năm 2010
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về năng suất, chất lượng và hiệu quả của từng ngành
và toàn bộ nền kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập, chiếm
lĩnh thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tập trung đầu tư đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng các ngành CN hiện có, từng bước phát triển các ngành
CN mũi nhọn, hoàn chỉnh các khu CN tập trung. Phát triển các ngành, các lãnh vực
DV then chốt như thương mại, xuất nhập khẩu, tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, du
lịch, vận tải, thông tin viễn thông, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo; hình thành
một trung tâm kinh tế - tài chánh khu vực Đông Nam Á
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo đảm dân sinh, nâng cao chất lượng cuộc
sống, công bằng xã hội. Chuẩn bị tốt nguồn nhân lực; lựa chọn phát triển các công
nghệ “mũi nhọn”, đồng thời mở rộng nghiên cứu ứng dụng đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH; tạo nhiều việc làm. Phấn đấu không còn hộ đói, giảm số hộ nghèo dưới 8% tổng
số hộ, giảm khoảng cách về mức sống giữa hộ dân cư giàu nhất và hộ nghèo nhất từ

trên 10 lần hiện nay xuống còn 5 - 6 lần vào năm 2010; xây dựng môi trường văn hóa xã hội lành mạnh, tiên tiến, mang đậm bản sắc và truyền thống dân tộc; cải thiện môi
trường rộng thoáng, sạch và xanh. Việc cung cấp nhà ở với giá phù hợp cho các tầng
lớp dân cư khác nhau trong khu vực nội thành nhằm cải thiện cuộc sống của những
người nghèo, được đặt lên hàng đầu.
(Nguồn: )
2. Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội quận Thủ Đức trong năm 2020
Vị trí, tính chất, chức năng :
Quận Thủ Đức ở vị trí cửa ngõ phía Bắc - Đông Bắc thành phố, có lợi thế giao thông
đường bộ với xa lộ vành đai, xa lộ Hà Nội, quốc lộ 13; là đầu mối đường sắt, có các
công trình hạ tầng kỹ thuật thuận lợi cho việc bố trí dân cư mới và phát triển kinh tế xã hội của quận;
Cơ cấu kinh tế chủ yếu trong tương lai của quận là công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
giáo dục, đào tạo, thương mại-dịch vụ....
Quy mô dân số :
Hiện trạng (năm 1998) : 182.500 người
Quy hoạch đợt đầu (năm 2005) : 300.000 người; dài hạn (năm 2020): 500.000 550.000 người
Dự kiến khách vãng lai (năm 2020) khoảng 100.000 người.

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và phân bố sử dụng đất toàn quận (năm 2020) :

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 17


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
Chỉ tiêu đất dân dụng : 60 - 66 m2/người, trong đó bao gồm đất khu ở, đất công trình
phúc lợi công cộng, công viên - cây xanh công cộng - thể dục thể thao phục vụ trực
tiếp, đất đường sá - chỗ đậu xe
Tầng cao xây dựng trung bình
: 3 tầng

Mật độ xây dựng bình quân trong khu ở : 27%
Chỉ tiêu kỹ thuật đô thị : cấp nước sinh hoạt 180 lít/người/ngđ, cấp điện sinh hoạt
2.500 kwh/người/năm, thoát nước bẩn 180 lít/người/ngđ, rác thải 1-1,5 kg/người/ngày.
Phân bố sử dụng đất chung của quận (năm 2020), gồm :
 Đất xây dựng khu ở (hiện hữu cải tạo
và xây dựng mới)

: 1.426 ha

 Đất công trình công cộng (cấp quận và thành phố)

:

240 ha

 Đất cơ quan, Viện nghiên cứu, trường Đại học,
trung học chuyên nghiệp - công nhân kỹ thuật

:

315 ha

 Đất cây xanh, công viên thể dục thể thao

:

490 ha

 Đất giao thông (đường, bãi đậu xe, nút giao thông,
bến bãi, ga đường sắt,)


: 1.040 ha

 Đất công nghiệp, tiểu thủ CN kho tàng, cảng, bến bãi :

750 ha

 Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hành lang
kỹ thuật (cấp điện, nước - thoát nước)
:

65 ha

 Đất an ninh quốc phòng

:

165 ha

 Đất ao hồ, sông rạch (quy hoạch giữ lại và tạo thêm)

:

200 ha

 Đất khác

:
35 ha
-----------------------Cộng

: 4.726 ha

Định hướng phát triển không gian và phân khu chức năng :
Hướng bố cục không gian :
Quận Thủ Đức thuộc địa bàn huyện Thủ Đức trước đây, là khu vực đô thị hóa nhanh,
với các trục quốc lộ, xa lộ... và sông Sài Gòn đi qua là khung chính để tổ chức không
gian kiến trúc của quận;
Bố cục kiến trúc của quận kết hợp cải tạo với xây dựng mới, thể hiện tính thẩm mỹ
cao, hiện đại và gắn kết hài hòa với thiên nhiên;
- Các công trình kiến trúc cao tầng xây dựng tập trung ở khu vực trung tâm của quận,
các khu vực ven theo các đường phố chính. Nhà thấp tầng, mật độ thưa thoáng, chen
với nhiều vườn cây cảnh, thảm xanh chủ yếu ở khu vực phía Tây Nam của quận;
- Khai thác triệt để địa hình gò đồi, kênh rạch để tổ chức các khu ở, các hệ thống cây
xanh ven các bờ sông, kênh rạch để đưa không khí thoáng mát vào khu vực trung tâm
quận và cải tạo vi khí hậu, cảnh quan môi trường.

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 18


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
Các khu chức năng chính :
a) Khu công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp, cảng và kho tàng :
- Cụm công nghiệp Bắc Thủ Đức : Quy mô 260 ha (hiện tại 190 ha), trong đó có khu
chế xuất Linh Trung (62 ha), khu công nghiệp tập trung tại phường Linh Xuân (93
ha). Các loại hình công nghiệp gồm : dệt may, điện tử, chế biến thực phẩm, cơ khí, vật
liệu xây dựng, sản xuất đồ gia dụng - nội thất, giấy...
- Khu công nghiệp Tam Bình - Bình Chiểu : Quy mô 232 ha, là khu công nghiệp sạch
không gây ô nhiễm, với các loại chế biến hóa mỹ phẩm, đồ thủ công mỹ nghệ, đồ gia

dụng, cơ khí, lắp ráp điện tử.
- Khu công nghiệp và kho tàng Hiệp Bình Phước : Quy mô 75 ha, gồm sản xuất đồ
mộc gia dụng, sơn mài, bao bì, cơ khí sửa chữa, lắp ráp xe máy, kho.
- Khu công nghiệp - kho cảng hiện hữu phía Nam quận : Quy mô 115 ha, gồm công
nghiệp vật liệu xây dựng, cơ khí luyện kim, nhiệt điện, cảng, kho bãi... Cần sớm đầu
tư chiều sâu để thay đổi dây chuyền công nghệ, giảm thiểu và tiến tới loại trừ gây ô
nhiễm môi trường; về lâu dài, có thể chuyển đổi chức năng và di dời một số cơ sở
công nghiệp gây ô nhiễm nặng ra ngoài.
b) Các khu dân cư :
Toàn quận chia thành 4 khu dân cư, được bố trí như sau :

Hình 3-5: Khu chức năng quận Thủ Đức
Khu 1: Vị trí nằm ở phía Đông - Bắc quận, gồm các phường Linh Xuân, Linh Trung,
Linh Đông và Linh Tây; Diện tích tự nhiên 1.271 ha, số dân dự trù khoảng 87.000
người, mật độ xây dựng bình quân (khu ở) 28%, công trình phúc lợi công cộng lớn có

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 19


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
trường phổ thông trung học, bệnh viện đa khoa, cơ quan, viện nghiên cứu, trường Đại
học - trung học chuyên nghiệp, công trình công cộng khác...
Khu 2 : Vị trí nằm ở phía Đông - Nam quận, gồm các phường Trường Thọ, Bình Thọ,
Bình Chiểu, một phần các phường Linh Chiểu, Tam Phú và Linh Đông; diện tích tự
nhiên 1.208 ha, số dân dự trù khoảng 177.000 người, mật độ xây dựng bình quân (khu
ở) 29%, công trình phúc lợi công cộng lớn có trường phổ thông trung học, bệnh viện
đa khoa, cơ quan, viện nghiên cứu, trường Đại học - trung học chuyên nghiệp, công
trình công cộng khác...

Khu 3 : Vị trí nằm ở phía Tây - Nam quận, gồm các phường Hiệp Bình Chánh, Hiệp
Bình Phước, một phần các phường Linh Chiểu, Tam Phú và Bình Chiểu; diện tích tự
nhiên 1.556 ha, số dân dự trù khoảng 155.000 người, mật độ xây dựng bình quân (khu
ở) 24%, công trình phúc lợi công cộng lớn có trường phổ thông trung học, bệnh viện
đa khoa, cơ quan, viện nghiên cứu, trường Đại học - trung học chuyên nghiệp, công
trình công cộng khác...
Khu 4 : Vị trí nằm ở phía Tây - Bắc quận bao gồm phường Tam Bình, một phần các
phường Bình Chiểu và Hiệp Bình Phước; diện tích tự nhiên 691 ha, số dân dự trù
khoảng 81.000 người, mật độ xây dựng bình quân (khu ở) 30%, công trình phúc lợi
công cộng lớn có trường phổ thông trung học, bệnh viện đa khoa, công trình công
cộng khác...
c) Trung tâm quận và công trình công cộng :
- Khu trung tâm của quận bố trí trên trục đường Võ Văn Ngân và kéo dài về phía
phường Linh Đông và Tam Phú... quy mô 70 ha; ở đây tập trung công trình hành
chính thương mại - dịch vụ, văn hóa, triển lãm... xây dựng cao tầng, hiện đại gắn kết
hài hòa với khu trung tâm cũ của quận và công viên cây xanh trung tâm;
- Chợ đầu mối (24 ha), bố trí tại phường Tam Bình, là chợ nông sản, thực phẩm tươi
sống của thành phố; chợ Thủ Đức hiện tại sẽ được cải tạo nâng cấp thành trung tâm
thương mại cấp quận;
- Mỗi cụm dân cư liên phường và từng phường bố trí các công trình phục vụ công
cộng theo cấp gồm : giáo dục, y tế, văn hóa - thể dục thể thao, chợ, dịch vụ - thương
mại... đáp ứng nhu cầu theo quy mô số dân. Các chợ cũ Bình Triệu, Linh Xuân, Tân
Phú, Tam Bình được giữ lại và cải tạo nâng cấp;
d) Công viên - cây xanh công cộng :
- Khu công viên cây xanh dọc sông Sài Gòn : với chiều rộng khoảng 50 m (từ rạch
Thủ Đức đến rạch ông Dầu) diện tích 40 ha, là loại hình công viên khai thác cảnh
quan và các trò chơi dưới nước;
- Công viên ven hồ phường Linh Đông : diện tích 15 ha, là công viên cây xanh cảnh
quan nghỉ ngơi ven hồ, chủ yếu cải tạo vi khí hậu và thoát nước;
- Khu cây xanh công viên trung tâm nằm ở phường Tam Phú, quy mô 40 ha, là công

viên văn hóa - thể thao, vui chơi giải trí kết hợp khai thác mặt nước làm hồ điều tiết;
SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 20


Chương 3: Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
- Các loại công viên khác gồm : dải cây xanh dọc các kênh rạch chính, ven các hồ nhỏ,
cây xanh cách ly giữa khu dân cư với khu công nghiệp và đường giao thông vận tải,
các vườn hoa trong khu trung tâm, các khu ở làng đại học.v.v..
e) Khu đại học quốc gia, các trường đào tạo công nhân kỹ thuật :
- Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh với quy mô 800 ha, trong đó 200 ha thuộc
phường Linh Trung quận Thủ Đức, là nơi đào tạo các cán bộ nghiên cứu khoa học, đại
học và trên đại học thuộc nhiều lĩnh vực : sư phạm, nông lâm, kỹ thuật thể thao, đại
cương, an ninh... các công trình xây dựng cao tầng, hiện đại... dành đất để tổ chức hệ
thống cây xanh kết hợp với sân bãi vui chơi và luyện tập thể dục thể thao;
- Các trường đào tạo công nhân kỹ thuật : được phân bố tại một số địa điểm trong
quận trên cơ sở có sẵn và xây dựng mới cung cấp lực lượng lao động có tay nghề cao
cho các khu công nghiệp;
Hình thái kiến trúc khu ở :
- Các công trình nhà ở cao tầng, hiện đại chủ yếu tập trung dọc theo các trục đường
chính và ở trung tâm quận (các phường Bình Thọ, Trường Thọ, Linh Trung, Bình
Chiểu và phường Hiệp Bình Chánh), cao nhất 20 tầng;
- Nhà ở thấp tầng, nhà vườn, biệt thự chủ yếu tập trung ở các làng trồng cây cảnh, cây
ăn trái và phía Tây Nam quận.
3.5. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội:
Bảng 3-5: Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
Chỉ tiêu
1. Dân số

Tỷ lệ tăng bình quân
Tỷ lệ dân số đô thị
Tỷ lệ lao động
2. GDP
GDP (giá năm 2004)
Tăng GDP bình quân
Cơ cấu GDP
+Công nghiệp
+ Nông nghiệp
+ Dịch vụ
3. GDP/ người (giá năm 1994)

Số liệu dự báo

Đơn vị
tính
người
%
%
%
tỷ đồng
%

%
%
%
triệu
đồng

2010

1.089.000
3,8

2020
1.536.000
3,5

53
65
16407

65

15,15

6,3
63,0
30,7
15,1

25,0

Nguồn: Niên giám thống kê Tỉnh Bình Dương
SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 21


Chương 4: Hiện trạng và quy hoạch mạng lưới giao thông
CHƯƠNG 4

HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG
4.1. Hiện trạng mạng lưới giao thông
4.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh
Hệ thống đường bộ
Mạng lưới giao thông đường bộ của thành phố bao gồm các trục quốc lộ (do
Trung ương quản lý) và các đường tỉnh, đường liên tỉnh, đường nội đô (do thành phố
quản lý). Tổng chiều dài đường các cấp hạng khoảng 1685km.
Tỷ lệ đất dành cho giao thông rất thấp và phân bố không đều trên toàn thành phố:
ở các quận thuộc vùng Sài Gòn - Chợ Lớn cũ như quận 1, quận 3, quận 5, diện
tích đất dành cho giao thông trên diện tích đất đô thị khoảng 7,8 - 14,2% song
cũng chỉ đạt 0,26km/1000 dân do mật độ dân số quá cao
ở các quận cũ khác như quận 4, quận 6, quận 8, quận 10, quận 11, quận Bình
Thạnh, quận Phú Nhuận và quận Tân Bình, diện tích đất dành cho giao thông
trên diện tích đất đô thị chỉ đạt khoảng 2,2 - 2,8%
ở các quận mới như quận 2, quận 7, quận 9, quận 12 và các huyện ngoại thành,
diện tích đất dành cho giao thông chỉ chiếm khoảng 0,2 - 1,1%, 0,9km/1000
dân.
Tình trạng kỹ thuật của mạng lưới đường trên các khu vực cũng có sự chênh lệch
lớn: các đường ở các quận cũ hình thành khá rõ mạng ô bàn cờ thuận lợi cho giao
thông, mặt đường thảm nhựa êm thuận, hệ thống thoát nước, chiếu sáng, vỉa hè, cây
xanh hoàn chỉnh; các đường ở các quận mới mặt đường thấp so với mực nước triều,
vỉa hè hẹp, không có cây xanh; các đường ở các huyện ngoại thành phần lớn mới chỉ
được láng nhựa, tiêu chuẩn hình học thấp.
Phần lớn các đường đều hẹp, chỉ có khoảng 14% số đường có lòng đường rộng
trên 12m để có thể tổ chức vận chuyển hành khách bằng xe buýt được thuận lợi, 51%
số đường có lòng đường rộng từ 7m đến 12m chỉ có thể cho các xe ô tô con và xe
buýt nhỏ lưu thông; 35% số đường còn lại có lòng đường rộng dưới 7m chỉ thích hợp
cho xe hai bánh lưu thông.
Hệ thống các đường xuyên tâm và đường vành đai đã được hoạch định nhưng hầu
hết chưa được xây dựng, các trục hướng tâm đã và đang được cải tạo, nâng cấp, tuy

nhiên vẫn còn thiếu, cấp hạng kỹ thuật và mặt cắt ngang của các tuyến hiện có vẫn
chưa đạt yêu cầu quy hoạch.
Toàn thành phố có trên 1350 nút giao cắt, trong đó có khoảng 120 nút lớn thuộc
75 đường phố chính và các trục giao thông đối ngoại nhưng đều là giao cắt đồng
mức; năng lực thông qua của các nút thấp.

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 22


Chương 4: Hiện trạng và quy hoạch mạng lưới giao thông
Hệ thống đường thuỷ
Các cảng biển: các cảng biển xây dựng trước đây như Tân Cảng, cảng Sài Gòn,
cảng Bến Nghé, cảng Tân Thuận nằm sâu trong nội thành; các cảng biển khác mới xây
như cảng VICT, cảng Nhà Bè cũng nằm không xa nội thành. Công suất của các cảng
đạt khoảng 24,2 triệu tấn/năm. Do không có đường bộ chuyên dụng nối với cảng mà
trực tiếp sử dụng chung mạng đường nội đô nên gây ùn tắc giao thông đô thị, làm
giảm công suất của các cảng
Các cảng sông: các cảng sông của khu vực thành phố Hồ Chí Minh rất phân tán
chủ yếu nằm dọc theo bờ Kênh Đôi và Kênh Tẻ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc
hậu, tác nghiệp hàng bằng thủ công, do đó năng suất thấp. Toàn cảng có một cầu bê
tông dài 102m và một số bến kè đá có khả năng tiếp nhận các loại tàu, ghe, sà lan…có
trọng tải từ 200 - 500DWT. Khối lượng hàng hóa thông qua của các cảng đạt khoảng
1,8 triệu tấn/năm
Tuyến đường biển: thành phố có 2 luồng chính vào các cảng trong khu vực, gồm:
Luồng sông Lòng Tàu dài 85km, đảm bảo khả năng thông qua cho tàu có tải
trọng 15.000  20.000DWT
Luồng sông Soài Rạp dài 40km, chỉ đảm bảo khả năng thông qua cho tầu có
tải trọng nhỏ.

Các luồng tàu có đặc điểm là dài và hẹp, mật độ tàu bè qua lại lớn và nhiều
chủng loại (cả tàu biển lẫn tàu sông), gây mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi
trường.
-

Tuyến đường sông:

Tuyến đường sông quốc gia: có hai tuyến chính nối thành phố Hồ Chí Minh
với đồng bằng sông Cửu Long, là tuyến đi Cà Mau và Kiên Lương. Ngoài hai
tuyến chính, còn có 6 tuyến phụ đi Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Đồng Nai,
Long An, Vũng Tàu và tuyến nối tắt sông Sài Gòn tới sông Đồng Nai.
Tuyến đường sông khu vực: có bốn tuyến đường sông nội đô, bao gồm
tuyến kênh Tẻ - kênh Đôi, tuyến Bến Nghé - kênh Tàu Hủ, tuyến Nhiêu Lộc Thị Nghè, tuyến kênh Thanh Đa.
Chiều dài của mạng lưới sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn thành phố có thể sử
dụng cho vận tải là 1200km. Trong đó, thành phố quản lý khoảng 848km. Mặc dù
mạng lưới đường thủy của thành phố tương đối dày đặc nhưng đã và đang bị lấn
chiếm, bồi lấp và có khổ thông thuyền bị hạn chế bởi các cầu bắc qua nên chưa phát
huy được lợi thế của vận tải đường thủy.

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 23


Chương 4: Hiện trạng và quy hoạch mạng lưới giao thông
Hệ thống đường sắt
Tại thành phố Hồ Chí Minh, hiện chỉ có một tuyến đường sắt quốc gia Bắc - Nam
khổ 1m vào đến ga Hòa Hưng. Tuyến đường này đi vào thành phố và giao cắt cùng
mức với 14 tuyến phố chính, thường xuyên gây ra ùn tắc và mất an toàn giao thông.
Đường sắt là phương tiện vận chuyển khối lượng lớn, đặc biệt hữu hiệu trong vận

tải hành khách công cộng. Tuy nhiên, tại thành phố Hồ Chí Minh đến nay vẫn chưa có
các tuyến đường sắt đô thị.
Đường hàng không
Thành phố Hồ Chí Minh chỉ có một sân bay duy nhất là sân bay Tân Sơn Nhất.
Hiện có một đường cất - hạ cánh; đang xây dựng đường thứ hai. Tổng diện tích sân
bay khoảng 816ha. Hiện tại đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà ga hàng không
quốc tế mới tại Tân Sơn Nhất. Tuy nhiên toàn bộ sân bay nằm ngay trong nội đô thành
phố nên thường xuyên bị ùn tắc giao thông trên đường ra - vào sân bay từ khu trung
tâm theo đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Nguyễn Văn Trỗi đến đường Trường Sơn.
Đánh giá về hệ thống giao thông hiện trạng
Trong bối cảnh các phương tiện giao thông đang phát triển hết sức nhanh chóng,
mạng lưới giao thông vận tải đường bộ thành phố Hồ Chí Minh đã ở trong tình trạng
quá tải. Hiện tượng ùn tắc đường xảy ra hàng ngày tại rất nhiều điểm trong Thành
phố, đặc biệt là trên các trục hướng tâm, tại các nút giao thông lớn, tại các cầu và khu
vực trung tâm Thành phố. Tốc độ lưu hành trung bình của ô tô trên các tuyến đường
bộ chỉ vào khoảng 15km/h vào thời điểm bình thường trong ngày. Vào giờ cao điểm,
tốc độ lưu hành bình quân của xe ô tô chỉ đạt khoảng 10km/h.
Bảng 4-1: Tình hình phát triển vận tải thành phố Hồ Chí Minh
STT
I
Vận tải hàng hóa
I-1
Khối lượng
1
Vận chuyển
2
Luân chuyển
I-2
Tăng trưởng
1

Vận chuyển
2
Luân chuyển
II
Vận tải hành khách
II-1
Khối lượng
1
Vận chuyển
2
II-2
1
2

Luân chuyển
Tăng trưởng
Vận chuyển
Luân chuyển

Đơn vị

2005

2006

2007

2008

1000 tấn

triệu tấn.km

47.046
33.304

57.754
43.511

62.978
44.936

67.847
59.028

%
%

102,5
102,4

122,8
130,6

109,0
103,3

107,7
131,4

1000 người

triệu
người.km

227.535

239.026

275.158

349.854

4.358

5.651

6.589

7.763

%
%

104,0
110,1

105,1
129,7

115,1
116,6


127,1
117,8

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 24


Chương 4: Hiện trạng và quy hoạch mạng lưới giao thông
Hệ thống mạng lưới xe buýt

Hình 4-1: Quy hoạch mạng lưới xe buýt TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020
Hệ thống xe buýt hiện chưa hình thành mạng liên hoàn, hầu hết các tuyến hoạt động
đơn độc, vì vậy việc chuyển tuyến gây bất tiện cho hành khách.
Mạng lưới tuyến thành phố Hồ Chí Minh có dạng nan quạt là các tuyến hướng tâm
nối trạm đầu mối đặt tại khu vực Bến Thành với các quận phía tây như: Quận 5, quận
8, quận Phú Nhuận, Gò Vấp… các tuyến còn lại là các tuyến dây cung nối các khu vực
phía Đông – Bắc và phía Tây – Nam thành phố. Do phân bố như vậy nên mạng lưới
tuyến xe buýt tập trung dầy đặc tại trung tầm thành phố, trong khi mật độ mạng lưới
tuyến và khả năng phục vụ nhu cầu đi lại của người dân chưa cao. Điều này dẫn đến
hậu quả là tại khu vực trung tâm xe buýt tự tạo thành bức tường cản trở hoạt động của
nhau và các phương tiện khác góp phần tạo nên hiện tượng ùn tắc giao thông ngày càng
nghiêm trọng vào các giờ cao điểm.

Bảng 4-2: Chỉ tiêu kỹ thuật của mạng lưới tuyến xe buýt tại TP. Hồ Chí Minh

SVTH: Đặng Thị Hương – QG07

Trang: 25



×