Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Do an tot nghiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 101 trang )

Lời cảm ơn

Được sự cho phép của Ban giám hiệu trường Đại Học Giao Thông Vận Tải TPHCM,
trưởng khoa công trình giao thông : T.S Nguyễn Quốc Hiển và sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn chính: Th.S Phạm Minh Châu, sau 14 tuần đồ án tốt nghiệp kĩ sư Quy
Hoạch Giao Thông của em đã hoàn thành.
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em thấy mình đã tiếp thu được nhiều kiến thức
quý báu từ sách vở và những kiến thức từ thực tế để phục vụ cho ngành nghề sau này. Em
xin chân thành cảm ơn :
+Ban giám hiệu trường Đại Học Giao Thông Vận Tải TPHCM.
+Trưởng khoa công trình giao thông : T.S Nguyễn Quốc Hiển.
+Chủ nhiệm bộ môn quy hoạch giao thông : T.S Trịnh Văn Chính.
+Giáo viên hướng dẫn chính:

Th.S Phạm Minh Châu.

+Các giáo viên trong khoa Công Trình Giao Thông và bộ môn Quy
Hoạch Giao Thông .
Em xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong
quá trình làm đồ án tốt nghiệp.
Em xin kính chúc Thầy Cô những lời chúc tốt đẹp nhất và xin nhận nơi đây lòng biết
ơn chân thành của em .

TP Hồ Chí Minh,tháng 2/2012
Sinh viên thực hiện

Bùi Quốc An
MỤC LỤC


Mục Lục



Bùi Quốc An – QG07

2


Phần I : Mở Đầu

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lập quy hoạch hệ thống giao thông khu đô thị Phước Lộc
Thị trấn Cần Đước nằm về phía Đông – Nam của tỉnh Long An, thuộc khu trung tâm
Vùng Hạ Cần Đước.
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch thuộc thị trấn Cần Đước, cách thành phố Hồ Chí
Minh khoảng 30km.
Trong quá trình xây dựng và phát triển thị trấn Cần Đước, từ hạ tầng cơ sở còn thấp
so với mạng lưới đô thị trong khu vực, đến nay đã từng bước nâng cấp đô thị, với nhiều dự
án xây dựng công trình, mạng lưới hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và các khu chức năng, đã
và đang thực hiện hoặc đang tiến hành lập dự án, thiết kế kỹ thuật thi công trên địa bàn thị
trấn.
Đến nay, đã hơn 10 năm qua, việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Cần
Đước phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội là rất cần thiết, nhằm thực hiện kế
hoạch phát triển đô thị cho những năm tiếp theo.
Khu vực nghiên cứu có điều kiện thuận lợi về giao thông thủy và giao thông đường
bộ, nằm trên tuyến Quốc lộ 50 nối liền Tp. Hồ Chí Minh-Long An-Tiền Giang. Việc hình
thành một khu dân cư đô thị mới sẽ đem lại sức sống mới và tiềm năng phát triển cho khu
vực thị trấn Cần Đước.
Hiện tại, nhiều khu đô thị mới, các khu vực hoạt động giải trí tại ngọai vi thành phố
Hồ Chí Minh đang được hình thành, trong đó có tỉnh Long An, nằm kề bên trung tâm hiện
tại của thị trấn Cần Đước, minh chứng cho việc mở rộng đô thị Cần Đước trong vòng 10,
20 năm tới là không thể tránh khỏi.

Khu vực chỉnh trang thuộc về phía Bắc thành phố, trên đường đến Long An vốn là
đất nông nghiệp (ruộng lúa, họat động kinh tế chính của Cần Đước), các hoạt động khác
hầu như không có.
2. Các căn cứ lập quy hoạch khu đô thị Phước Lộc
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5, về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Luật quy hoạch đô thị của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 30/2009/QH12 ngày
17/06/2009;
Bùi Quốc An – QG07

3


Phần I : Mở Đầu
Nghị đinh số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây
dựng;
Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy
chế khu đô thị mới;
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý Quy hoạch đô thị;
Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc
định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020;
Thông tư 07/2008/TT-BXD ngày 07/04/2008 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/08/2010 của Bộ Xây Dựng về việc quy định hồ
sơ của từng loại quy hoạch đô thị (có phụ lục Đề cương quy định quản lý theo đồ án quy

hoạch đô thị);
Quyết định số 2880/QĐ-UBND ngày 14/11/2008 của UBND tỉnh Long An về việc
phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu dân cư - Công nghiệp Cần Đước, huyện
Cần Đước, tỉnh Long An;
Công văn số 1726/UBND-KT ngày 09/06/2009 của UBND Tỉnh Long An đồng ý
thoả thuận địa điểm để Công ty CP Đầu tư Xây Dựng Kinh doanh Nhà Phước Lộc đầu tư
Dự án “Khu đô thị Phước Lộc” tại Huyện Cần Đước với diện tích khoảng 91 ha (chưa đo
đạc cụ thể)
Thông báo số 991/TB-UBND ngày 28/05/2010 của UBND Huyện Cần Đước về việc
thu hồi đất Dự án “Khu đô thị Phước Lôc” tại Huyện Cần Đước diện tích khoảng 91 ha
(chưa đo đạc cụ thể)
Công văn số 2404/UBND-KT ngày 15/07/2010 của UBND Tỉnh Long An đồng ý
thoả thuận địa điểm để Công ty CP Đầu tư Xây Dựng Kinh doanh Nhà Phước Lộc đầu tư
Dự án “Khu đô thị Phước Lộc” tại Huyện Cần Đước với diện tích khỏang 82 ha (chưa đo
đạc cụ thể)
Thông báo số 1541/TB-UBND ngày 02/08/2010 của UBND Huyện Cần Đước về
việc thu hồi đất Dự án “Khu đô thị Phước Lôc” tại Huyện Cần Đước diện tích khoảng 82
ha (chưa đo đạc cụ thể)
Công văn số 1708/UBND-KT ngày 19/08/2010 của UBND Huyện Cần Đước về việc
kê biên, giải phóng mặt bằng Dự án “Khu đô thị Phước Lộc” tại Huyện Cần Đước.
Bùi Quốc An – QG07

4


Phần I : Mở Đầu
Các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
3. Mục tiêu của đồ án
Góp phần chỉnh trang, mở rộng thị trấn Cần Đước. Hình thành khu đô thị vệ tinh của
khu kinh tế trọng điểm phía Nam mà trung tâm là Tp. Hồ Chí Mịnh.

Góp phần thực hiện giải pháp về giải quyết nhà ở cho người lao động các khu công
nghiệp của tỉnh hiện nay và trong tương lai.
Quy hoạch hệ thống giao thông để tạo nên một đô thị mới phát triển hài hòa về kiến
trúc cảnh quan, có quan tâm đến tác động trên hệ thống địa lý thủy văn và những biến động
về môi trường.
Hình thành một khu dân cư đô thị đặc trưng của Đồng bằng Sông Cửu Long, kết hợp
với những hoạt động kinh tế, phù hợp với điều kiện phát triển của khu vực.
Xây dựng một Đô thị có đa thành phần dân cư.
Kết hợp và duy trì mạng giao thông đường thủy và đường bộ. Tận dụng tối đa các
điều kiện hiện trạng, giảm tối đa chi phí trong việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật.
Quy hoạch thiết kế xây dựng hệ thống giao thông Khu đô thị Phước Lộc, tạo nên một
hệ thống giao thông hoàn chỉnh và đồng bộ ,phối hợp hài hòa với các loại hạ tầng kỹ thuật
khác, đầy đủ các công trình công cộng phúc lợi phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt dân cư theo
tiêu chuẩn hiện đại và an toàn về môi sinh, môi trường.
Quy hoạch đáp ứng các yêu cầu về sử dụng đất, đảm bảo an toàn và tiện nghi cho
người dân sống trong khu đô thị.
Định hướng quy hoạch phát triển bền vững với môi trường sinh thái.
4. Phạm vi nghiên cứu đồ án
Quy hoạch đô thị và bố trí phân khu chức năng,quy hoạch hệ thống giao thông khu
đô thị Phước Lộc đến năm 2030
Khu đô thị Phước Lộc nằm về phía bắc thị trấn Cần Đước có diện tích 199 ha,nằm
tiếp giáp quốc lộ 50 về phía đông và tỉnh lộ 826 về phía bắc.Trong khu vực còn có dòng
sông Cần Đước ở chảy qua có chiều dài 2 km
5. Nội dung nghiên cứu thiết kế đồ án
Điều chỉnh sự phát triển không gian đô thị và cơ sở hạ tầng phù hợp với vai trò, tính
chất, chức năng của đô thị, làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và quản lý xây dựng đô
thị. Phân khu chức năng và quy hoạch sử dụng đất đô thị Phước Lộc đến năm 2030.

Bùi Quốc An – QG07


5


Phần I : Mở Đầu
Tính toán xác định nhu cầu giao thông của đô thị Phước Lộc.Quy hoạch hệ thống
giao thông xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị, vị trí và qui mô các
công trình giao thông và đầu mối giao thông như:bến xe,hệ thống đường,bề rộng đường và
các công trình phục vụ. Xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính đô thị và hệ thống tuy
nen kĩ thuật.
Thiết kế cơ sở tuyến đường D4.Tính toán các thông số kỹ thuật của tuyến đường
,phương án tuyến trên bình đồ,thiết kế trắc dọc,thiết kế nền đường,thiết kế mặt đường,tính
toán thiết kế kết cấu áo đường

Bùi Quốc An – QG07

6


Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ PHƯỚC LỘC
1.1.CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1.Vị trí và liên hệ vùng
Khu vực thuộc phạm vi hành chính của Thị trấn Cần Đước. Thị trấn Cần Đước nằm
về phía Đông – Nam tỉnh Long An, thuộc khu trung tâm vùng Hạ Cần Đước, thuộc vĩ độ
10o29’41’’ Bắc và kinh độ 106o37’ Đông, cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km, cách Tân
An gần 40 km, nằm cách Quốc lộ 50, từ Thành phồ Hồ Chí Minh đi Gò Công, trong khu
vực ngã ba sông Cần Đước và rạch Bến Bà.

-Thị trấn Cần Đước có vị trí tiếp giáp như sau:
+

Phía Bắc giáp : Xã Phước Tuy.

+

Phía Nam giáp: Xã Phước Đông

+

Phía Đông giáp

+

Phía Tây giáp : Xã Tân Ân

: Xã Tân Lân.

Diện tích tự nhiên của thị trấn Cần Đước là 567,75 ha.
-Khu đô thị Phước Lộc
Khu vực nghiên cứu thuộc đồ án quy hoạch chung khu Dân cư_Công nghiệp Cần
Đước, có vị trí thuận lợi, có sông Cần Đước chạy dọc giữa khu đất, ranh giới cụ thể như
sau:
+

Phía Đông

: giáp quốc lộ 50.


+

Phía Tây

: giáp xã Phước Tuy.

+

Phía Nam

: giáp trung tâm thị trấn Cần Đước.

+

Phía Bắc

: giáp tỉnh lộ 826.

1.1.2.Đánh giá các điều kiện tự nhiên
a.Đặc điểm khí hậu
Nhiệt độ không khí
Khí hậu thị trấn Cần Đước mang sắc thái chung của khí hậu đồng bằng sông Cửu
Long, với 2 mùa mưa và khô, đồng thời chịu ảnh hưởng thời tiết vùng cận biển.
Nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nên có nhiệt
độ cao.
Bùi Quốc An – QG07

7



Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27o C.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm bình quân: 79%.
Độ ẩm không khí chênh lệch cao giữ mùa mưa và mùa khô, thời điểm thấp nhất chỉ
có 20%, cao nhất đạt trên 90%.
Lượng mưa và phân bố mưa
Lượng mưa bình quân nhiều năm tương đối khá, khoảng 1.600 mm/năm, chủ yếu tập
trung vào các tháng mùa mưa, chiếm khoảng 80 – 90% lượng mưa cả năm.
Gió
Thay đổi theo 2 mùa rõ rệt. Gió mùa khô thịnh hành theo hướng Đông – Nam, với
tốc độ trung bình 5 – 7m/ giây. Gió mùa mưa thịnh hành theo hướng Tây – Nam, với tốc độ
trung bình 3,2 m/giây. Cần Đước ít có bão, đôi khi do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, có
mưa lớn xảy ra.
Nắng
Giờ nắng bình quân: 2.700 giờ/năm, tổng bức xạ nhiệt 175Kcal/cm2.
b.Địa hình
Cần Đước nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của triều biển Đông, với chu kỳ bán nhật
triều, có địa hình thấp từ Bắc xuống Nam, cao độ trung bình so với mặt nước biển từ 0,60,9m, một số nơi độ cao chỉ 0,3-0,5m và tương đối bằng phẳng (chênh lệch độ cao bình
quân 0,25m). Với yếu tố địa hình như trên và do kênh rạch ở Cần Đước khá nhiều làm cho
nước mặn rất dễ xâm nhập vào nội đồng.
Hầu hết diện tích là đất ruộng, hiện khu vực phía Bắc Hương lộ 22 được bảo vệ
không ngập do triều cao trên sông rạch nhờ vào hệ thống đê bao và cống điều tiết có cửa
van. Đê bao ven sông Vàm Cỏ có cao độ phổ biến từ 1,7 đến 2,0m; cống điều tiết được xây
dựng trên sông Cần Đước và đầu các rạch nhánh.
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch nói chung địa hình trũng, bằng phẳng. Khu vực
có sông Cần Đước chảy qua, có hệ thống đập tràn để ổn định mực nước, đảm bảo tưới tiêu
cho khu vực đồng ruộng.

Bùi Quốc An – QG07


8


Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc

Hình 1.1: Hệ thống đập tràn ổn định mực nước
c.Địa chất - thủy văn
Địa chất
Qua kết quả khoan và thí nghiệm, địa tầng ở khu vực khảo sát xây dựng công trình
bao gồm các lớp đất theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:
1. Lớp đất đắp
2. Lớp Sét lẫn hữu cơ
3. Lớp Sét dẻo thấp, dẻo cao, bụi lẫn sét
4. Thấu kính Cát lẫn sét, bụi
5. Lớp Cát lẫn sét, bụi
6. Thấu kính Sét dẻo thấp lẫn bụi
7. Lớp Sét dẻo thấp, dẻo cao, bụi lẫn sét
8. Thấu kính Cát lẫn sét, bụi
9. Lớp Cát lẫn sét, bụi
Các lớp đất 1 và 2 có sức chịu tải kém, các lớp đất còn lại có khả năng chịu tải trung
bình. Lớp đất có khả năng chịu tải cao là lớp đất 7 và 9.
Từ độ sâu 7,3m đến độ sâu 15m tầng đất trầm tích cũ, đất sét màu xám vàng, trạng
thái dẻo đến cứng, kết cấu chặt vừa đến chắc.
Bùi Quốc An – QG07

9


Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc

Dưới lớp thổ nhưỡng là lớp đất mềm yếu, có độ dày từ 6m-9m, tầng phù sa có độ dày
từ 10-15m, nền móng đất mềm yếu, sức chịu tải kém (khoảng 0,2 – 0,5Kg-cm2), cá biệt
vùng ven sông sức chịu tải kém dưới 0,2Kg/cm 2, tầng biên dày, độ lún lớn, không thích
hợp cho đào đắp nền cao. Do đó việc bố trí xây dựng các công trình kiên cố phải bố trí ở
những nơi có nền móng địa chất ổn định, để đảm bảo độ bền vững và tránh hiệu suất đầu
tư cao.
Thủy văn
Theo tiêu chuẩn TCVN 3994-85 về “Chống ăn mòn trong xây dựng kết cấu bê tông
và bê tông cốt thép” thì các mẫu nước ngầm ở khu vực khảo sát có tính ăn mòn mạnh với
SO4. Vì vậy cần lưu ý khi sử dụng các loại vật liệu làm móng cho công trình.
Khu vực chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi khí hậu và thủy triều liên quan đến tính mặn
dần lên của vùng đất cùng với lớp nước giếng.
Nguồn nước mặt:
Được hình thành bởi hệ thống sông Vàm Cỏ, Vàm Cỏ Đông, sông nội địa Rạch Cát
và hệ thống kênh rạch chằng chịt trên địa bàn.
Nước mặn: do mật độ kênh, mương nội đồng lớn và chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật
triều của biển đông, đưa lên từ cửa sông Soài Rạp làm cho mặn xâm nhập vào nội đồng
quanh năm.
Nước mưa: mùa mưa kéo dai 6 – 7 tháng, bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10. Đây là
nguồn nước ngọt, tuy nhiên phân bố lượng mưa không đều, đã gây ra tình trạng ngập úng
cục bộ trong mùa mưa và thiếu nước trầm trọng trong mùa khô.
Nguồn nước ngầm:
Đặc điểm nguồn nước ngầm trong khu vực huyện Cần Đước được đánh giá phân bố
ở độ sâu trên 200m. Chất lượng nước tốt ở độ sâu từ 280m – 320m, bề dày từ 18m-20m.
Tuy nhiên do nguồn nước ngầm có chất lượng tốt ở độ sâu nên đòi hỏi nhiều kinh phí cho
việc khai thác.
Đặc trưng về thủy văn:
Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông hẹp, lưu lượng tập trung trong những tháng mưa to, kéo
dài. Lưu lượng nước có năm lên đến 935m3/s. về mùa khô lưu lượng nhỏ, khoảng 10m3/s.
Cần Đước ít bị ảnh hưởng của lũ lụt, chỉ những năm lũ lớn, bão do ảnh hưởng của

triều cường biển Đông gây ra ngập lụt khu vực ở ven sông.

Bùi Quốc An – QG07

10


Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc

Hình 1.2: Hiện trạng thủy văn khu vực

1.2.ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG ĐÔ THỊ PHƯỚC LỘC
1.2.1.Hiện trạng dân số
a.Hiện trạng dân cư
Trong tổng số 14 huyện, thị trấn thuộc tỉnh Long An, huyện Cần Đước có dân số ở
mức cao (năm 2009: 168.730 người.) chiếm 12,3% dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số bình
quân của tỉnh Long An là 315 người/km 2, của huyện Cần Đước là 795 người/km2. Dân số
huyện Cần Đước có xu hướng tăng, tốc độ bình quân giai đoạn 1996-2009 là 1,37%/năm.
Trong khu vực nghiên cứu dân cư phân bố rải rác, cuộc sống gắn liền với các hoạt
động nông nghiệp.
Một số thông tin về hiện trạng dân số và lao động của thị trấn Cần Đước:
+

Dân số toàn huyện Cần Đước năm 2009: 168.730 người.

+

Dân số toàn thị trấn Cần Đước năm 2009: 12.363 người.

+


Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010: 1,2%

+

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2030: 1,1%
(nguồn:cục thống kê tỉnh Long An)
Thị trấn hiện tại có dân số 14.000 người và dự án quy hoạch nằm về phía Bắc thị trấn
trải rộng trên 202 ha, được dự kiến phục vụ cho một số lượng lớn dân cư mới từ 14 000
đến 18 000 người.
Bùi Quốc An – QG07

11


Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc
1.2.2.Hiện trạng xây dựng
a.Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng tại khu vực nghiên cứu, đất nông nghiệp (trồng lúa, hoa màu, cây ăn
trái…) có diện tích lớn, chiếm khoảng 80% diện tích đất toàn khu.
Bảng 1.1: Thống kê hiện trạng sử dụng đất
S

LOẠI ĐẤT

TT
1
1
1
2

1
3
1
4
1
5
1
6
7
7
8
8
9
9
1
10
1
11
1
12

DIỆN TÍCH (ha)

Đất ở nông thôn

21,214

Đất trồng lúa

131,392


Trồng cây ăn trái

1,582

Đất trồng hoa màu

0,322

Đất trồng cây lâm nghiệp

1,052

Đất trống

1,547

Đất nghĩa trang

0,880

Đất trồng cỏ

1,588

Giao thông

2,483

Bãi rác


0,473

Đất cây xanh cách ly

20,16

Mặt nước hiện hữu

21,29

1
13

TỔNG CỘNG

202

b.Hiện trạng xây dựng nhà ở
Nhìn chung, diện tích xây dựng ít, phần đất chưa xây dựng chiếm 95%, là quỹ đất
lớn trong việc hình thành những khu dân cư mới.
+

Tầng cao trung bình: 2

Bùi Quốc An – QG07

12



Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc

Hình 1.3:Hiện trạng xây dựng khu vực

Hình 1.4:Hiện trạng giao thông nội bộ khu vực
c.Các công trình công cộng tại khu vực và khu vực lân cận
Trong khu vực nghiên cứu có ít công trình công cộng.
Tuy nhiên, nhìn chung trên địa bàn huyện có một hệ thống công trình phục vụ công
cộng tương đối hoàn chỉnh.
Bùi Quốc An – QG07

13


Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc

d.Vệ sinh môi trường
Trong khu vực, hiện tại có một bãi rác tập trung với quy mô lớn, gây ảnh hưởng đến
môi trường xung quanh.

Hình 1.5:Hiện trạng bãi xử lý rác thải và vệ sinh môi trường
e.Nhận xét hiện trạng xây dựng khu vực


Trên địa bàn thị trấn Cần Đước, việc phát triển đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thống
giao thông đi ngang đô thị, bao gồm quốc lộ 50 và sông cần đước.



Từ giao thông đối ngoại này đã quyết định sự phát triển xây dựng đô thị. Trong đó, các

công trình công cộng đã hình thành và còn phát triển về phía xã Phước Đông.



Hiện trạng các công trình thuộc trung tâm hành chính huyện, khối nội chính như công an,
tòa án, viện kiểm sát,… tập trung tại Khu phố 1A, dọc Quốc Lộ 50.



Các công trình thuộc văn hóa, y tế và giáo dục, đã xây dựng tại Khu Phố 5.



Cạnh quốc Lộ 50 qua nhánh sông Cần Đước đã hình thành trung tâm thương mại, bao gồm
khu chợ, các ngành dịch vụ: ngân hàng, bưu điện, tài chính, kế hoạch,…



Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, cho thấy thị trấn Cần Đước được hình thành rõ nét, còn
nhiều tiềm năng phát triển mạnh, bởi xây dựng các công trình thương mại dịch vụ và
chung cư cao tầng, khi Khu Công Nghiệp Phước Đông phát triển.
1.2.3.Hiện trạng giao thông
a.Giao thông đường bộ


Giao thông đối ngoại

Quốc lộ 50: đoạn qua huyện Cần Đước dài 12km. Nền đường rộng 7m, loại mặt
đường bê tông nhựa, mới duy tu nên chất lượng đường tương đối tốt, đây là tuyến đường
Bùi Quốc An – QG07


14


Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc
quan trọng nối Tp. Hồ Chí Minh đến các tỉnh miền Tây, hỗ trợ luồng giao thông qua Quốc
lộ 1A, giúp lưu thông hàng hóa, tiếp cận khoa học kỹ thuật với các khu vực lân cận và đặc
biệt là Tp. Hồ Chí Minh.
Tỉnh lộ 826: đoạn qua huyện Cần Đước dài 13km, nền đường 12m, mặt đường 912m, bê tông nhựa mới được đầu tư xây dựng nên chất lượng tốt.


Giao thông đối nội

Hệ thống đường đối nội hiện chưa hoàn chỉnh, chủ yếu là đường đất ven bờ ruộng và
đường hẻm dẫn vào khu nhà ở.
Trong tương lai, cần có giải pháp cải tạo và chỉnh trang lại những tuyến đường này
nhằm đảm bảo sự liên hệ giữa các khu chức năng, mặt khác kết hợp hài hòa với cảnh quan
khu vực.
b.Giao thông đường thủy
Hệ thống sông rạch trên địa bàn Cần Đước tương đối phong phú nên khá thuận tiện
cho việc phát triển giao thông thủy trên địa bàn. Tuy nhiên, do nhiều kênh rạch nên hạn chế
trong phát triển giao thông nội bộ vì phải xây dựng nhiều cầu cống.
Trong khu vực nghiên cứu có đoạn sông Cần Đước chảy qua, với chiều rộng trung
bình 60-70m, chiều dài khoảng 2,5km, ở chỗ tách nhánh có đập tràn điều tiết lưu lượng
nước, là điều kiện rất thuận lợi cho khu vực trong việc khai thác lợi thế từ đường sông, kết
hợp với giao thông đường bộ để hình thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh.
Tuy nhiên tuyến sông có điều kiện thủy vận khó khăn do nhiều đoạn sông có bề
rộng dưới 10m và bán kính cong nhỏ (khoảng 35m).
Với điều kiện cho phép khai thác vận tải các phương tiện vận tải cỡ nhỏ : Q =5-10
T


DWT.
Luồng hàng hóa và hành khách đi đến chủ yếu là hàng nội vùng trong vùng hấp dẫn
của tuyến sông và liên vùng giữa các xã,thị trấn của huyện Cần Đước
+Hiện trạng cơ sở hạ tầng tuyến sông:
Thông số đường nước trên tuyến sông Cần Đước có điều kiện thủy vận khó khăn
do có bề rộng tuyến hẹp.

Bùi Quốc An – QG07

15


Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc
+Thực trạng bồi lắng , khan cạn
Đoạn sông có một số nơi luồng khan cạn gần chỗ giao với con rạch cần nạo vét để
nâng cấp độ sâu chạy tàu.
+Thực trạng các công trình đảm bảo hàng giang
Hệ thống các công trình đảm bảo hàng giang chưa có nên cần phải bổ sung, hệ
thống công trình đảm bảo hàng giang.
+Thực trạng các công trình vượt sông
Một số công trình vượt sông trên tuyến có tĩnh không và khảu độ thấp nên gây cản
trở điều kiện thủy vận.Tình trạng không thống nhất giữa tuyến luồng và công trình vượt
sông nên không cho phép tuyến có cấp kỹ thuật cao hơn.
+Hiện trạng kỹ thuật hạ tầng Cảng – Bến
Hầu hết các bến đều là những bến thô sơ nhỏ lẻ có từ lâu.Nhưng việc đầu tư cụ thể
thì chưa có.
1.2.4.Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật khác
a.Hiện trạng cấp thoát nước
-Tại thị trấn Cần Đước

Khả năng cấp nước tại Thị Trấn Cần Đước có quy mô công suất còn thấp, chỉ đạt
được 1.200m3/ngày.
Về thoát nước đô thị, hiện nay Thị trấn Cần Đước với hệ thống thu nước mặt tại các
hố ga dọc theo các vỉa hè đường phố. Dọc theo các đường nhựa có chiều dài là: 8.696m,
đường bê tông có chiều dài là 1.102m. Tuy nhiên, đến nay Thị Trấn Cần Đước chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung cho đô thị dân cư. Ở khu vực nội thị, nước thải được thoát
dựa vào hệ thống thoát nước mưa dọc theo các trục giao thông và đổ ra hệ thống sông,
rạch.
-Tại khu vực nghiên cứu quy hoạch

Bùi Quốc An – QG07

16


Phần II : Nội Dung – Chương 1: Tổng Quan Về Đô Thị Phước Lộc
Hiện nay tại khu vực nghiên cứu chưa có hệ thống cấp thoát nước đô thị.Nguồn cấp
nước chủ yếu lấy từ tự nhiên.Thoát nước chủ yếu qua các kênh rạch,ruộng gần nhà dân.
b.Hiện trạng cấp điện
Nguồn cấp điện: điện được cung cấp từ trạm 110/15 KV Nhà Bè đến, thuộc mạng
cấp điện chung của tỉnh Long An.
Mật độ phân bố trạm không đều, chủ yếu tập trung ở các trục đường chính.
Mức độ tiêu thụ điện còn thấp, bình quân đạt 70-100KWh/người/năm.
Đường dây 0,4 KV phần lớn chủ yếu dùng cáp ABC, tuy nhiên trong các ngõ hẻm
đường dây còn câu móc lộn xộn, cỡ dây nhỏ
c.Hiện trạng thông tin liên lạc
Một số thông tin về hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn thị trấn Cần Đước:
Số máy điện thoại: 2.115 máy.
Điểm cung cấp dịch vụ internet: 6.


Bùi Quốc An – QG07

17


Phần II : Nội Dung – Chương 2: Quy Hoạch Đô Thị Phước Lộc Đến Năm 2030

CHƯƠNG 2: QUY HOẠCH ĐÔ THỊ PHƯỚC LỘC ĐẾN NĂM 2030
2.1. TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
2.1.1.Động lực phát triển đô thị
Long An là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam.Hiện tại,
nhiều khu đô thị mới, các khu vực hoạt động giải trí tại ngọai vi thành phố Hồ Chí Minh
đang được hình thành, trong đó có tỉnh Long An.
Khu vực nghiên cứu nằm kề bên trung tâm hiện tại của thị trấn Cần Đước, minh
chứng cho việc mở rộng đô thị Cần Đước trong vòng 10, 20 năm tới là không thể tránh
khỏi
Khu vực nghiên cứu có điều kiện thuận lợi về giao thông thủy và giao thông đường
bộ, nằm trên tuyến Quốc lộ 50 nối liền Tp. Hồ Chí Minh-Long An-Tiền Giang. Việc hình
thành một khu dân cư đô thị mới sẽ đem lại sức sống mới và tiềm năng phát triển cho khu
vực thị trấn Cần Đước.
2.1.2.Dự báo quy mô dân số
Dự án quy hoạch nằm về phía Bắc thị trấn trải rộng trên 202 ha, được dự kiến phục
vụ cho một số lượng lớn dân cư mới từ 14 000 đến 18 000 người.
Theo quy hoạch kinh tế xã hội huyện Cần Đước dân số dự kiến đến năm 2030:
18 000 người
2.1.3.Quy mô đất xây dựng đô thị Phước Lộc
Trên cơ sở nền đất hiện trạng quy hoạch phân khu chức năng mang lại một giải pháp
chỉnh trang đô thị thỏa đáng với yêu cầu và mục đích của khu vực nghiên cứu và các hoạt
động của thị trấn Cần Đước:
Dự kiến một nền tảng đô thị đổi mới, đảm bảo chất lượng cuộc sống, tiết kiệm và

quan tâm đến môi trường, phù hợp với các hệ thống thủy văn và hệ sinh thái hiện hữu.
Theo QCXDVN 1997 tập 1,đối với đô thị Phước Lộc được quy hoạch đến năm 2030
là đô thị loại V nên có các chỉ tiêu sử dụng đất cho khu dân dụng như:
Bảng 2.1: Chỉ tiêu các loại đất dân dụng trong khu đô thị Phước Lộc
Đất khu dân dụng (m2/ người)
Loại đô thị

V

Đất ở
45-55

Bùi Quốc An – QG07

Đất giao
thông

Đất CT
công cộng

Đất cây xanh

Toàn khu
dân cư

10-12

3-3,5

12-14


>80

18


Phần II : Nội Dung – Chương 2: Quy Hoạch Đô Thị Phước Lộc Đến Năm 2030
Từ bảng chỉ tiêu sử dụng đất và dân số theo quy hoạch đến năm 2030 ta tiến hành lập
bảng cân bằng các loại đất dân dụng trong khu đô thị Phước Lộc
Bảng 2.2:Bảng cân bằng các loại đất dân dụng trong khu đô thị Phước Lộc
DÂN SỐ DỰ KIẾN (2030) : 18000 NGƯỜI
ST
T
A

1

2

3
4
B

LOẠI ĐẤT

DT (ha)

ĐẤT DÂN DỤNG
ĐẤT Ở
Đất ở dạng chung cư

Đất ở dạng liên kế
Đất ở dạng biệt thự
Đất ở kết hợp thương mại
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Đất hành chính
Đất trường học
Đất công trình văn hóa
Đất bệnh viện
Đất thương mại dịch vụ
Đất dịch vụ giải trí
ĐẤT CÂY XANH -TDTT
Đất công viên cây xanh
Đất thể dục thể thao
ĐẤT GIAO THÔNG
ĐẤT NGOÀI DÂN DỤNG
Đất kỹ thuật hạ tầng
Đất cây xanh cách ly
Mặt nước hiện hữu
TỔNG CỘNG

159.52
82.49
9.76
25.60
24.95
22.18
13.30
2.00
7.73
0.74

2.82
7.46
3.37
14.73
13.35
1.38
49.01
42.48
1.03
20.16
21.29
202.00

TL
(%)
78.97
40.84

CT
(m2/ng)
88.62
45.83

6.58

7.39

7.29

8.18


24.26
21.03

27.23

100

2.2.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
2.2.1.Các nguyên tắc định hướng quy hoạch
Đô thị được quy hoạch xây dựng trên cơ sở chuyển đổi đất ở và đất nông nghiệp.
Khu đô thị mới, khu ở công nhân phát triển gắn bó với phần nội thị trong hệ thống giao
thông, hạ tầng, phục vụ công cộng và môi trường cảnh quan. Mở rộng khu công nghiệp
theo khu công nghiệp cũ và phát triển thêm khu công nghiệp về phía Bắc của khu đất qui
hoạch.
Xây dựng một đô thị hiện đại phù hợp với mô hình xã hội công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo chủ trương của Nhà nước. Đô thị phát triển cân bằng giữa công nghiệp tập trung,
Bùi Quốc An – QG07

19


Phần II : Nội Dung – Chương 2: Quy Hoạch Đô Thị Phước Lộc Đến Năm 2030
dịch vụ thương mại và môi trường, du lịch sinh thái và văn hóa, góp phòng thúc đẩy nhanh
quá trình đô thị hóa – hiện đại hóa khu trung tâm với tính chất là đô thị loại IVvào năm
2030.
Các công trình kiến trúc, đặt biệt là các công trình tạo bộ mặt cho đô thị phải thể hiện
được tính hiện đại, tuy nhiên nó vẫn mang bản sắt dân tộc, địa phương. Vấn đề xây dựng
trước mắt phải phù hợp với phát triển lâu dài, phải tuân thủ trình tự xây dựng cơ bản, quy
định lộ giới xây dựng rõ ràng. Trong quá trình quy hoạch xây dựng phải tiến hành đồng bộ

giữa các cơ sở sản xuất, dịch vụ với hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
2.2.2.Các phương án cơ cấu phát triển đô thị
a.Những vấn đề cần quan tâm
Xác định một sự liên kết chặt chẽ về chương trình thực hiện dự án, mang lại một sự
đa dạng hóa xã hội, sự phát triển về nông nghiệp lân cận, sự phòng giữ chất lượng các cảnh
quan hiện hữu, đáp ứng được các yêu cầu chống ngập lụt.
Sự xen kẽ giữa các chương trình xây dựng nhà ở và hoạt động dành cho người lao
động thu nhập thấp, với nhà ở cao cấp, cần kết hợp với các trang thiết bị và không gian
công cộng, phục vụ cho hoạt động hiện tại ở Cần Đước, và các thị trấn lân cận
Dự kiến thực hiện một dự án mang ý nghĩa sinh thái, có thể áp dụng cho các đô thị
khác có điều kiện tự nhiên tương tự.
Mang lại một giải pháp chỉnh trang đô thị thỏa đáng với yêu cầu của khu vực nghiên
cứu và các hoạt động của thị trấn Cần Đước:
Hướng đến tương lai qua việc bảo vệ các vùng tự nhiên dễ bị hư tốn và hạn chế các
tác động của thủy triều và nguy cơ ngập lụt đến các vùng dân cư hiện hữu và được đô thị
hóa.
b.Phương án 1
(Xem bản vẽ QH-03)
+Đặc điểm:
Khu trung tâm được bố trí ở giữa của khu đô thị.Tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân có thể tiếp cận dễ dàng thuận tiện.Khu cây xanh được bố trí về phía Bắc khu trung
tâm.
Hướng phát triển của khu đô thị trong tương lai sẽ là hướng Tây vì các hướng khác
bị ngăn cách bởi Quốc lộ 50,tỉnh lộ 826,trung tâm thị trấn Cần Đước nên khó khăn cho
việc phát triển đô thị.
+Ưu điểm:
Giao thông
Bùi Quốc An – QG07

20



Phần II : Nội Dung – Chương 2: Quy Hoạch Đô Thị Phước Lộc Đến Năm 2030
Hệ thống giao thông đối nội và đối ngoại tương đối hoàn chỉnh.
Đảm bảo chỉ tiêu giao thông về tỷ lệ mật độ diện tích đường trên tổng diện tích khu
đô thị và chỉ tiêu giao thông về tỷ lệ chiều dài đường trên tổng diện tích khu đô thị.
Phân khu chức năng
Khu thương mại dịch vụ được tổ chức dọc theo trục giao thông chính, thuận lợi cho
giao thương hàng hóa.
Công viên cây xanh - thể dục thể thao tập trung lại thành một khu lớn, đáp ứng tốt
nhu cầu sinh hoạt, hoạt động thể thao của mọi người và dễ dàng cho việc tổ chức lễ hội khi
cần thiết.
Mật độ xây dựng thấp, tạo không gian thoáng đãng, góc nhìn rộng.
+Khuyết điểm:
Giao thông
Chưa đảm bảo tính liên hoàn về giao thông.
Hệ thống cầu bắc qua sông chưa hợp lý nên gây khó khăn cho người dân khi phải di
chuyển xa
Phân khu chức năng
Diện tích cây xanh tự nhiên lớn, chưa tận dụng được tối đa quỹ đất để xây dựng.
Do chưa khai thác hết quỹ đất để xây dựng khu ở, khi dự án đi vào hoạt động, sẽ phát
sinh những nhu cầu mới về đất ở, bên cạnh đó việc đầu tư và thu hồi vốn sẽ bị hạn chế, ảnh
hưởng về mặt kinh tế.
b.Phương án 2
(Xem bản vẽ QH-03)
+Đặc điểm:
Khu trung tâm được bố trí ở giữa của khu đô thị.Tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân có thể tiếp cận dễ dàng thuận tiện.
Khu cây xanh được bố trí về phía Bắc khu trung tâm.
Hướng phát triển của khu đô thị trong tương lai sẽ là hướng Tây vì các hướng khác

bị ngăn cách bởi Quốc lộ 50,tỉnh lộ 826,trung tâm thị trấn Cần Đước nên khó khăn cho
việc phát triển đô thị.
+Ưu điểm:
Giao thông
Hệ thống giao thông liên tục hoàn chỉnh, thuận lợi cả về giao thông thủy và giao
thông bộ.
Bùi Quốc An – QG07

21


Phần II : Nội Dung – Chương 2: Quy Hoạch Đô Thị Phước Lộc Đến Năm 2030
Trục giao thông chính liên kết chặt chẽ với hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực
quy hoạch và liên kết dễ dàng với hệ thống giao thông đối ngoại.
Đường D1 chạy xuyên suốt từ Tỉnh lộ 826 xuống phía Nam tiếp giáp Hương lộ 21.
Đây là trục xương sống của dự án, là tuyến dọc chạy song song với dòng sông Cần
Đước.Giao với đường D1 có 2 đường chính của đô thị là đường N9 và N6.Hai trục đường
Đông Tây chính kết nối các khu chức năng của đô thị với nhau tạo nên bộ khung phát triển
của đô thị.
Phân khu chức năng
Các khu chức năng được phân chia rõ ràng, tổ chức từng khu vực với tầng cao và
mật độ khác nhau, đảm bảo sự hài hòa về kiến trúc đô thị.
Khu trung tâm thương mại dịch vụ, khu giải trí với bãi đỗ xe tập trung đáp ứng tốt
nhu cầu vui chơi, mua sắm của người dân trong và ngoài khu vực; đồng thời góp phần phát
triển kinh tế cho khu vực được quy hoạch.
Với vị trí thuận lợi, hệ thống công viên cây xanh kết hợp với công viên thể dục thể
thao nằm dọc và ven theo sông Cần Đước, một mặt đón được gió mát từ sông thổi vào; mặt
khác góp phần tạo cảnh quan đẹp cho bờ sông. Nói chung, nhìn trên mặt bằng tổng thể,
mảng xanh công cộng được phân bố khá hợp lý, tạo mối liên kết giữa các khu chức năng.
Khu nhà ở kết hợp thương mại và khu thương mại dịch vụ được tổ chức dọc theo các

trục giao thông chính, thuận lợi cho việc tiếp cận, giao thương hàng hóa.
Mật độ xây dựng chung toàn khu khoảng 40%, tuy nhiên trong từng khu vực khác
nhau sẽ có mật độ xây dựng khác nhau, mục đích nhằm khai thác tối đa giá trị sử dụng đất,
đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Đất ở chiếm tỷ lệ lớn, đáp ứng nhu cầu về nhà ở trong hiện tại cũng như trong tương
lai.
+Khuyết điểm:
Diện tích công viên cây xanh nhiều nên không tận dụng tối đa hiệu quả dự án đầu tư.
c.Lựa chọn phương án cơ cấu phát triển đô thị
Qua phân tích đặc điểm và ưu nhược điểm của 2 phương án cơ câu phát triển đô thị
ta quyết định lựa chon phương án 2 làm phương án phát triển đô thị Phước Lộc.
2.2.3.Tổ chức không gian và bố trí các khu chức năng đô thị
a.Các trục giao thông và cảnh quan chính :
Hệ thống trung tâm dịch vụ và các công trình công cộng đô thị được xây dựng theo
hướng đa trung tâm.Trung tâm hành chính thương mại được bố trí tại khu trung tâm
(khu 7)
Bùi Quốc An – QG07

22


Phần II : Nội Dung – Chương 2: Quy Hoạch Đô Thị Phước Lộc Đến Năm 2030
Tổ chức các đường giao thông song song với QL.50 và tỉnh lộ 826 nối các khu chức
năng đô thị với nhau. Tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các khu vực chức năng lại với nhau.
Các trục đường N6,N9 và D1 là đường trục chính thứ yếu đô thị tạo nên bộ khung
cho hệ thống giao thông và sự phát triển của đô thị
Hệ thống cây xanh cách ly- mặt nước của đô thị được tổ chức theo sông Cần Đước
và rạch chính.
Hệ thống công viên, vườn được tổ chức theo 2 cấp:
- Công viên cây xanh cấp đô thị được bố trí tập trung ở khu cây xanh với

diện tích 6,82 ha gần khu trung tâm bao gồm:
- Trong các khu ở đều có các công viên gắn với công trình công cộng phục vụ
khu ở, có diện tích từ 0,3 đến 0,8 ha
Toàn bộ các vườn hoa, công viên và trục cây xanh - mặt nước tạo thành 1 hệ thống
liên kết hỗ trợ, đảm bảo cho từng đơn vị ở có cảnh quan và môi trường sống đô thị.
b.Các khu chức năng chính
Khu dân cư 1: Nằm ở phía Nam của đô thị được giới hạn bởi đường D6 và đường
D7.Trong khu này còn có đường D1 và N6 cắt ngang.Ngoài ra còn có hệ thống đường giao
thông nội bộ phục đi lại của cư dân trong vùng và liên hệ với các khu vực chức năng khác
được dể dàng. Trong khu vực này có một số công trình công cộng như: trường học,tổ dân
phố...
Đất ở trong khu dân cư 1 chủ yếu là đất dạng biệt thự và đất ở kết hợp thương mại.
Khu dân cứ có tổng diện tích 23,28 ha với tổng dân số toàn khu vực khoảng 2284
người.
Diện tích đất ở 17,9 ha.
Trường học có diện tích khoảng 1,09 ha.
Công viên cây xanh tổng diện tích khoảng 1,6 ha.
Khu dân cư 2: Nằm ở phía nam đô thị,được giới hạn bởi đường D3,D5 và quốc lộ
50 .Trong khu dân cư này còn có đường N6 cắt ngang.Ngoài ra còn có hệ thống đường nội
bộ nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại nội bộ và giao thông tiếp cận với các trục đường chính của
khu đô thị. Trong khu vực này có một số công trình công cộng như: trường học,công viên
cây xanh ....phục vụ cho dân cư trong khu.
Đất ở trong khu dân cư 2 chủ yếu là đất dạng biệt thự và đất ở kết hợp thương mại.
Khu dân cư có tổng diện tích khoảng 8,8 ha với dân số toàn khu vực khoảng 1103
người.
Bùi Quốc An – QG07

23



Phần II : Nội Dung – Chương 2: Quy Hoạch Đô Thị Phước Lộc Đến Năm 2030
Diện tích đất ở khoảng 7,9 ha
Trường học có diện tích khoảng 0,45 ha
Công viên cây xanh có diện tích khoảng 0,38 ha
Khu dân cư 3: nằm ở phía đông bắc của đô thị, được giới hạn bởi đường N9,D2,tỉnh
lộ 826 và quốc lộ 50 .Trong khu dân cư này còn có đường N3 và N1 cắt ngang.Ngoài ra
còn có hệ thống đường nội bộ nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại nội bộ và giao thông tiếp cận
với các trục đường chính của khu đô thị. Trong khu vực này có một số công trình công
cộng như: trường học,công viên cây xanh,bến xe ....phục vụ cho dân cư trong khu vực và
cho cả khu đô thị.
Đất ở trong khu dân cư 3 chủ yếu là đất dạng chung cư và đất ở kết hợp thương mại.
Khu dân cư có tổng diện tích khoảng 13 ha với dân số toàn khu vực khoảng 2960
người.
Diện tích đất ở khoảng 10,2 ha
Trường học có diện tích khoảng 0,91 ha
Công viên cây xanh có diện tích khoảng 0,78 ha
Bến xe có diện tích 1,17 ha
Khu dân cư 4: nằm ở phía bắc của đô thị, được giới hạn bởi đường N2,D2 và tỉnh lộ
826.Trong khu dân cư này còn có đường D1 và N1 cắt ngang.Ngoài ra còn có hệ thống
đường nội bộ nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại nội bộ và giao thông tiếp cận với các trục đường
chính của khu đô thị. Trong khu vực này có một số công trình công cộng như: trường
học,công viên cây xanh,thể dục thể thao,hành chính....phục vụ cho dân cư trong khu vực và
cho cả khu đô thị.
Đất ở trong khu dân cư 4 chủ yếu là đất dạng chung cư,biệt thự và đất ở kết hợp
thương mại.
Khu dân cư có tổng diện tích khoảng 23 ha với dân số toàn khu vực khoảng 4724
người.
Diện tích đất ở khoảng 16,48 ha
Trường học có diện tích khoảng 0,44 ha
Công viên cây xanh có diện tích khoảng 0,88 ha

Công trình công cộng có diện tích khoảng 1ha
Đất thể dục thể thao có diện tích khoảng 0,36 ha
Khu dân cư 5: nằm ở phía bắc khu trung tâm của đô thị, được giới hạn bởi
đườngN7,N9,D4,D5.Trong khu dân cư này còn có đường D1 và N8 cắt ngang.Ngoài ra
Bùi Quốc An – QG07

24


Phần II : Nội Dung – Chương 2: Quy Hoạch Đô Thị Phước Lộc Đến Năm 2030
còn có hệ thống đường nội bộ nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại nội bộ và giao thông tiếp cận
với các trục đường chính của khu đô thị. Trong khu vực này có một số công trình công
cộng như: trường học,công viên cây xanh,thể dục thể thao,bệnh viện,thương mại....phục vụ
cho dân cư trong khu vực và cho cả khu đô thị.
Đất ở trong khu dân cư 5 chủ yếu là đất dạng nhà liền kề.
Khu dân cư có tổng diện tích khoảng 27 ha với dân số toàn khu vực khoảng 3114
người.
Diện tích đất ở khoảng 12,29 ha
Trường học có diện tích khoảng 2,2 ha
Công viên cây xanh có diện tích khoảng 1.61 ha
Đất thể dục thể thao có diện tích khoảng 0,38 ha
Bãi đậu xe có diện tích khoảng 0,52 ha
Đất thương mại dịch vụ có diện tích khoảng 4,09 ha
Bệnh viện có diên tích khoảng 2,8 ha
Khu dân cư 6: nằm ở phía nam khu trung tâm của đô thị, được giới hạn bởi đường
N10,D4,D5.Trong khu dân cư này còn có đường D1 cắt ngang.Ngoài ra còn có hệ thống
đường nội bộ nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại nội bộ và giao thông tiếp cận với các trục đường
chính của khu đô thị. Trong khu vực này có một số công trình công cộng như: trường
học,công viên cây xanh,bãi đậu xe....phục vụ cho dân cư trong khu vực và cho cả khu đô
thị.

Đất ở trong khu dân cư 6 chủ yếu là đất dạng nhà liền kề.
Khu dân cư có tổng diện tích khoảng 14 ha với dân số toàn khu vực khoảng 2099
người.
Diện tích đất ở khoảng 10,5 ha
Trường học có diện tích khoảng 0,28 ha
Công viên cây xanh có diện tích khoảng 0.57 ha
Bãi đậu xe có diện tích khoảng 0,3 ha
Đất hạ tầng kỹ thuật có diện tích khoảng 0.13 ha
Khu trung tâm: nằm ở trung tâm của đô thị, được giới hạn bởi đường N9,N10,D4
và D5. Trong khu dân cư này còn có đường D1 cắt ngang.Ngoài ra còn có hệ thống đường
nội bộ nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại nội bộ và giao thông tiếp cận với các trục đường chính
của khu đô thị. Trong khu vực này có một số công trình công cộng như: trường học,công
Bùi Quốc An – QG07

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×