Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.74 KB, 82 trang )

Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

LỜI CẢM ƠN
Trong sự phát triển của xã hội loài người, điện năng đóng một vai trò vô cùng
quan trọng. Tất cả các ngành nghề, các hoạt động đều cần phải có điện năng giống như
cơ thể con người phải có máu để tồn tại. Điện lực dần có vai trò quan trọng quản lý
điều hành đất nước, bảo vệ an ninh quốc gia, góp phần nâng cao đời sống xã hội của
người dân, đồng thời cũng là một ngành nghề kinh doanh dịch vụ.
Khi xã hội phát triển, nền kinh tế trên đà tăng trưởng, nhu cầu điện năng ngày
càng lớn. Điều đó đòi hỏi ngành điện phải có những phương án giải pháp để nâng cao
sản lượng điện cũng như chất lượng điện. Chính vì vậy công tác phân tích hiệu quả
kinh doanh điện năng là một trong những bước quan trọng không thể thiếu của Điện
lực. Phân tích có tốt thì các bước dự báo lập kế hoạch sau này mới có hiệu quả cao.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn chuyên đề đồ án là:
“Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh”
nghiên cứu nhằm bổ sung vào hành trang kiến thức cho bản thân..
Trong quá trình làm Đồ Án Tốt nghiệp, bản thân em đã thực sự cố gắng vận
dụng những kiến thức đã học và có liên quan để bài báo cáo được hoàn thiện nhất.
Nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.s
Đỗ Hữu Chế, các thầy cô trong khoa Quản Lý Năng Lượng và các cô chú, các anh chị
làm việc tại Điện Lực Kỳ Anh đã giúp đỡ em hoàn thành bài Đồ Án Tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Hoài Nam

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040



Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

LỜI NÓI ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN
Điện năng là hàng hóa đặc biệt, có vai trò quan trọng trong đối với nền kinh tế
quốc dân. Điện năng là sản phẩm được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trong
sản xuất, trong sinh hoạt. Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện năng là một quá trình
thống nhất, không thể tách biệt, bởi vì điện năng không thể dự trữ, việc sản xuất luôn
phải đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa điện năng được cung
ứng với mục tiêu sản xuất và cho sinh hoạt là chính, vấn đề kinh doanh bán điện chưa
được chú trọng. Từ đó dẫn đến việc lãng phí trong quá trình cung ứng và sử dụng điện.
Nhưng khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, mục tiêu hiệu quả kinh tế được đặt
ra ở tất cả các ngành nghề, thì vấn đề quản lý kinh doanh điện càng cần thiết.
Cùng với sự hội nhập của đất nước, ngành Điện Lực không ngừng phát triển,
mở rộng về quy mô, đảm bảo chất lượng điện năng, và nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong ngành. Điện lực là ngành công nghiệp chiến lược của Việt Nam, là cơ sở, là tiền
đề cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Cũng như phần lớn ngành điện của các quốc
gia trên thế giới, ngành điện lực cũng mang tính độc quyền Nhà nước quản lý toàn bộ
từ khâu sản xuất đến kinh doanh điện và Tổng Công ty Điện lực Việt Nam là một
doanh nghiệp độc quyền Nhà nước, ở mỗi tỉnh đều có những Công ty con.
Trong những năm gần đây, cùng với Tổng công ty Điện lực Miền Bắc, Điện lực
Kỳ Anh đã thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh và đảm bảo chất lượng điện năng tới
khách hàng tiêu thụ. Tuy nhiên, với dân số không lớn, và diện tích đất định cư tương
đối rộng nên việc quản lý kinh doanh điện của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn.
Là một sinh viên trường Đại học Điện Lực, trong quá trình tiếp nhận kiến thức ở
giảng đường Đại học, em cảm thấy cần phải đi sâu tìm hiểu về những kiến thức quản lý
kinh doanh điện về phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng của Điện
lực Kỳ Anh. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh điện năng tại

Điện lực Kỳ Anh ” để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình kinh doanh điện năng,
đồng thời tìm hiểu nhiều giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

Để có thể phân tích và đánh giá được tình hình kinh đoanh điện năng tại công
ty, mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh thể hiện ở một số chỉ tiêu chính là: năng suất lao động, điện đầu nguồn, sản
lượng điện năng thương phẩm, doanh thu, giá bán điện và sản lượng tổn thất. Thông
qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu này đưa ra được các giải pháp quản lý và kỹ
thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tức là nâng cao sản lượng điện thương phẩm
bằng cách nâng cao sản lượng phát và tổn thất, đồng thời tăng doanh thu thông qua cơ
chế quản lý chặt chẽ từ việc đo đếm công tơ và quản lý giá bán.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động kinh doanh điện năng của Điện lực Kỳ
Anh.
Phạm vi nghiên cứu: Đồ án này chỉ xét trong phạm vi kinh doanh điện năng của
Điện lực Kỳ Anh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập dữ liệu tại phòng Kinh doanh, phòng Kỹ thuật của Điện lực Kỳ Anh
trong các năm 2013; 2014; 2015.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp thay
thế liên hoàn với các bước phân tích được trình bày trong nội dung đồ án.
KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN
Đồ Án Tốt nghiệp bao gồm ba chương:

Chương I: Cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động kinh doanh điện năng. Trong
chương này trình bày khái quát tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh
doanh, đồng thời trình bày phương pháp để phân tích đánh giá.
Chương II: Phân thực trạng hoạt động kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ
Anh. Trình bày tổng quan về tình hình công ty, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
qua các năm bằng các phương pháp so sánh và thay thế liên hoàn.
Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh điện năng tại
Điện lực Kỳ Anh. Từ những đánh giá nhận xét trong chương II, chương này đưa ra các
nhóm giải pháp về quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh điện năng
trong tương lai của Điện lực Kỳ Anh.

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................2
MỤC LỤC.....................................................................................................................4
MỤC LỤC BẢNG.........................................................................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG......................8
KINH DOANH ĐIỆN NĂNG......................................................................................8
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH........................8
1.2. VAI TRÒ, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH.............................................................................................................8
i. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh..................................................................8
1.2.2. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh.........................................................9

1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh.....................................................10
1.3. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............................11
1.3.1. Xác định phương pháp và xây dựng hệ thống chỉ tiêu.........................................11
1.3.2. Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu........................................................................13
1.3.3. Tiến hành phân tích...............................................................................................14
1.3.4. Xây dựng báo cáo..................................................................................................14
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG.......................................................................................................................... 14
1.4.1. Phương pháp so sánh.............................................................................................15
1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn............................................................................17
1.5. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÀNH ĐIỆN.....................................................19
1.5.1. Đặc điểm điện năng và kinh doanh điện năng......................................................19
1.5.2. Quy trình kinh doanh điện năng............................................................................20
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý kinh doanh điện năng..............................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................................27
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.......28
ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC KỲ ANH..................................................................28
2.1. GIỚI THIỆU VỀ ĐIỆN LỰC KỲ ANH............................................................28
2.1.1. Giới thiệu chung....................................................................................................28
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Điện lực Kỳ Anh..........................................................................29
2.1.3. Phạm vi quản lý của Điện lực Kỳ Anh.................................................................35
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
ĐIỆN LỰC KỲ ANH..................................................................................................37

2.2.1. Các yếu tố đầu vào.................................................................................................37
2.2.2. Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh tại Điện lực Kỳ Anh.................................42
TÓM TẮT CHƯƠNG II............................................................................................62
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC KỲ ANH.......................................63
3.1. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI ĐIỆN LỰC KỲ ANH........63
3.1.1. Kế hoạch phân phối và cung cấp điện...................................................................63
3.1.2. Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng........................................63
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI ĐIỆN LỰC KỲ
ANH............................................................................................................................. 64
3.2.1. Thực trạng và cơ sở đề ra các biện pháp...............................................................64
3.2.2. Các giải pháp quản lý............................................................................................65
3.2.3. Các giải pháp kỹ thuật...........................................................................................69
Vẫn như ở mục phần giá bán điện bình quân và phương pháp liên hoàn cho giá
điện ta thấy, giá bán điện bình quân của Điện lực Kỳ Anh tăng dần qua từng
năm, cụ thể năm 2013 giá bán điện bình quân là 1,488.6 đ/kWh tăng 0,59% so với
kế hoạch đề ra là 1,484.2 đ/kWh, sang năm 2014 giá bán điện bình quân 1,618.2
đ/kWh tăng 8.7% so với năm 2013 và tăng 0,532(%) so với kế hoạch đề ra là
1,613.89 đ/kWh. Sang năm 2015 giá bán điện bình quân đạt 1,764.67 đ/kWh tăng
9.05% so với năm 2014 và tăng 0,642 % so với kế hoạch đặt ra. Tuy nhiên, do vấn
đề quản lí khách hàng còn chưa thực sự tốt, việc áp đúng giá các đối tượng sử
dụng điện còn chưa thực sự hiệu quả nên giá bán điện bình quân hằng năm của
công ty còn tăng trưởng rất ít so với kế hoạch (dưới 1%), năm 2014 còn thấp hơn
so với kế hoạch đặt ra. Vì vậy, cần có những biện pháp cụ thể để tăng giá bán điện
bình quân của công ty................................................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG III.........................................................................................80
KẾT LUẬN.................................................................................................................81
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040



Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................82

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

MỤC LỤC BẢNG

MỤC LỤC HÌNH

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.1.

KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu sản xuất kinh doanh


nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong
doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định
chính sách.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm xây dựng những kế hoạch, công cụ phục
vụ cho những quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi sự chủ động linh hoạt ngay cả
đối với các mặt hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp.
Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà
còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán
và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh doanh là một trong những công
cụ đắc lực để quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp.
Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn
giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản – còn gọi là
phân tích kế toán hay kế toán nội bộ. Do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý,
sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của các hoạt
động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung, đối tượng phạm vi
và phương pháp nghiên cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa học độc lập và ngày
càng hoàn chỉnh.
1.2.

VAI TRÒ, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
i.

Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt động
kinh doanh có lợi nhuận từ đó mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh
vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng hoạt động kinh doanh. Để làm được điều đó
doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và
kết quả hoạt động kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối
quan hệ với môi trường kinh doanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện về mọi
mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và có vị trí hết sức quan trọng.
Phân tích hoạt động kinh doanh có vai trò trong việc đánh giá, xem xét việc
thực hiện các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét việc
thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh doanh, những tồn tại, nguyên nhân khách quan,
chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục nhằm tận dụng một cách triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp. Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh là những căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và đưa ra những phương án hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh
doanh, mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy
phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho nhà đầu tư quyết định các dự án đầu tư.
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của
công tác quản lý cũng như khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích
hoạt động kinh doanh sẽ giúp đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà đầu tư.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh điện năng là điều hết sức cần thiết và có vai trò
quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và

chỉ ra phương hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của phân tích hoạt động kinh doanh
Khi thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh cần đáp ứng đủ 3 yêu cầu sau:
Tính đầy đủ: Nội dung và kết quả phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự đầy đủ
nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích. Tính đầy đủ còn thể hiện phải tính toán
tất cả các chỉ tiêu cần thiết thì mới đánh giá đúng đối tượng cần phân tích.

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

Tính chính xác: Chất lượng của công tác phân tích phụ thuộc rất nhiều vào sự
chính xác về nguồn số liệu khai thác, phụ thuộc vào sự lựa chọn phương pháp phân
tích, chỉ tiêu dùng để phân tích.
Tính kịp thời: Sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh phải kịp thời tổ chức phân
tích đánh giá tình hình hoạt động, kết quả và hiệu quả đạt được, để nắm bắt những mặt
mạnh, những tồn tại trong hoạt động kinh doanh, thông qua đó đề xuất những giải pháp
cho thời kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo có kết quả và hiệu quả cao hơn.
1.2.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh
tế : Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện được so với kế hoạch đã
đề ra hoặc so với cùng thời điểm của kì trước năm trước từ đó biết được những gì đã và
chưa làm được để có biện pháp giải quyết.
Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, ta có được cơ sở định hướng để nghiên
cứu sâu hơn ở các bước tiếp theo, làm rõ các vấn đề cần quan tâm.
Đề xuất giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn tại

của quá trình kinh doanh: Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả,
không chỉ dừng lại ở việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân mà trên
cơ sở đó phát hiện ra các tiềm năng cần phải khai thác và những mặt yếu kém còn tồn
tại, nhằm đề ra các giải pháp, biện pháp phát huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn
tại của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

10


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

1.3.

QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó đòi hỏi cần

được lên kế hoạch một cách cụ thể, chính xác và theo một quy trình nhất định. Việc lựa
chọn quy trình phân tích sẽ quyết định rất lớn đến chất lượng và kết quả công tác phân
tích. Thông thường việc phân tích được tiến hành theo quy trình (trình tự) sau đây:
Xác định phương pháp và xây dựng
hệ thống chỉ tiêu

Thu thập và sử lý số liệu

Tiến hành phân tích


Xây dựng báo cáo

Hình 1. 1: Sơ đồ quy trình phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.1. Xác định phương pháp và xây dựng hệ thống chỉ tiêu
Đây chính là bước lập kế hoạch phân tích. Xác định trước về nội dung, phạm vi,
thời gian và cách tổ chức phân tích. Về nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề
cần phân tích. Có thể là toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một
khía cạnh nào đó của quá trình kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể
để tiến hành phân tích.
Về phạm vi phân tích có thể là toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận
được chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh
mà xác định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
Về thời gian ấn định trong kế hoạch bao gồm thời gian chuẩn bị và thời gian
tiến hành phân tích.

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

11


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

Về hệ thống chỉ tiêu:
Chỉ tiêu phân tích là những chỉ tiêu nhất định phản ánh cả số lượng, mức độ, nội
dung và hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế, một quá trình kinh tế toàn bộ hay
từng mặt các biệt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của chỉ tiêu biểu
hiện bản chất kinh tế của các hiện tượng, các quá trình kinh tế, do đó nó luôn ổn định;
còn giá trị về con số của chỉ tiêu biểu thị mức độ đo lường cụ thể, do đó nó luôn biến

đổi theo giá trị thời gian cụ thể.
Phân loại chỉ tiêu phân tích:
Căn cứ vào nội dung kinh tế: phân chỉ tiêu phân tích thành chỉ tiêu số lượng và
chỉ tiêu chất lượng:
Chỉ tiêu số lượng phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện của quá trình kinh
doanh như doanh thu, lượng vốn…
Chỉ tiêu chất lượng phản ánh những đặc điểm về bản chất của quá trình đó. Có
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, có
chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả một khía cạnh nào đó của quá trình kinh doanh.
Chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chính vì vậy, không nên phân tích một cách cô lập mà phải đặt trong mối liên hệ chặt
chẽ với nhau mới thu được kết quả toàn diện và sâu sắc. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu
phân tích các chỉ tiêu này trong thể thống nhất trong mối quan hệ giữa chỉ tiêu số lượng
và chỉ tiêu chất lượng
Theo cách tính toán: chỉ tiêu phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng lượng, chỉ tiêu
tương đối và chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu tổng lượng hay chỉ tiêu tuyệt đối biểu thị bằng số tuyệt đối , được sử
dụng để đánh giá quy mô kết quả hay điều kiện kinh doanh tại một thời gian và không
gian cụ thể như doanh thu lượng vốn số lao động
Chỉ tiêu tương đối là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh bằng số tương đối
giữa hai chỉ tiêu tổng lượng. Chỉ tiêu này có thể tính bằng tỷ lệ hay phần trăm (%). Nó
được sử dụng để phân tích quan hệ kinh tê giữa các bộ phận.
Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ chung bằng số bình quân hay nói một cách
khác, chỉ tiêu bình quân phản ánh mức độ điển hình của một tổng thể nào đó. Nó được
sử dụng để so sánh tổng thể theo các loại tiêu thức số lượng để nghiên cứu sự thay đổi
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

12



Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

về mặt thời gian, mức độ điển hình các loại tiêu thức số lượng của tổng thể; nghiên cứu
quá trình và xu hướng phát triển của tổng thể.
Cũng như các chỉ tiêu kinh tế khác, chỉ tiêu phân tích đều có đơn vị tính. Đơn vị
tính có thể là hiện vật như đơn vị tự nhiên (con, cái); đơn vị đo lường (mét, kilogam,
tấn,..); đơn vị thời gian (ngày, giờ). Cấu thành của đơn vị dùng để tính chỉ tiêu phân
tích cũng gồm có đơn vị đơn và đơn vị kép… đơn vị đơn như: mét, kilogam,..; còn đơn
vị kép như kW/h điện, máy điện thoại/100 dân…v.v…Trong các đơn vị trên, chỉ có
đơn vị giá trị và đơn vị lao động là có tác dụng tổng hợp; còn các đơn vị khác không có
tác dụng tổng hợp.
Hệ thống chỉ tiêu phân tích có nhiều loại, việc sử dụng loại chỉ tiêu nào là do
nội dung, yêu cầu và nhiệm vụ của các công tác phân tích cụ thể quyết định.
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phân tích:
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường bao gồm: quan hệ hàm số, quan hệ thuận
hoặc nghịch, quan hệ một hay nhiều nhân tố…
Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thường được biểu diễn dưới dạng sơ đồ hoặc công
thức toán học. Trong sơ đồ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu biểu thị nguyên nhân, kết quả
giữa các khía cạnh của hiện tượng nghiên cứu. Chính vì vậy mỗi chỉ tiêu giữ một vai
trò nhất định.
1.3.2. Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm văn có liên quan đến hoạt
động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và cơ quan quản lý
cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; các tài liệu kế
hoạch, dự toán, định mức,...
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao
gồm : trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt, nội dung và phương pháp tính
và ghi các con số; cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ

giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu khác có liên
quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

13


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

1.3.3. Tiến hành phân tích
Từ hệ thống chỉ tiêu đã xây dựng và bộ số liệu thu thập được ta tiến hành phân
tích, đánh giá các chỉ tiêu từ việc tính toán các con số thu thập được.
Công tác tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào
công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh
lại phụ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh. Đặc điểm và điều kiện kinh doanh ở
mỗi doanh nghiệp không giống nhau, do đó công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh
doanh cũng phải đặt ra như thế nào để phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh
Đối với bộ phận được quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí sẽ tổ chức
thực hiện phân tích về tình hình biến động giữa thực hiện so với định mức (hoặc kế
hoạch) nhằm phát hiện chênh lệch của từng yếu tố chi phí, giá cả về mặt biến động
lượng và giá, trên cơ cở đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp.
Như vậy quá trình tổ chức công tác phân tích được tiến hành tùy theo từng loại
hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Nhằm đáp ứng thỏa mãn thông
tin cung cấp cho quy trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định, công tác tổ chức
phân tích phải làm sao thỏa mãn được cao nhất nhu cầu của từng cấp chức năng quản
lý.

1.3.4. Xây dựng báo cáo
Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những
tài liệu chọn lọc để minh hoạ rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ cả
thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện pháp cho
kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Báo cáo phân tích cần được trình bày để thu thập các ý kiến đóng góp và thảo
luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp trong kỳ kinh doanh tiếp
theo.
1.4.

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG
Trong quá trình tìm hiểu và nhờ sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn em biết

được một số phương pháp phân tích như: phương pháp so sánh, phương pháp thay thế
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

14


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

liên hoàn, phương pháp hồi quy, tuy nhiên ở trong Đồ Án này em chỉ thực hiện theo 2
phương pháp sau:
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương pháp
chủ yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học thì trong quá

trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc.
Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp.
Kỳ gốc là năm trước: Nhằm thấy được xu hướng phát triển của đối tượng phân
tích.
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Nhằm thấy được việc chấp hành các
định mức đã đề ra có đúng dự kiến hay không.
Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành: Nhằm thấy được vị trí của doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo
cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện đầu tiên là các chỉ tiêu được đem ra so
sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về quy mô tương tự
nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành...).
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm…) và phải đồng nhất trên cả ba mặt :
+ Cùng phản ánh nội dung kinh tế.
+ Cùng một phương pháp tính toán.
+ Cùng một đơn vị đo lường.
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so
sánh:
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

15



Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

So sánh bằng số tuyệt đối:
Số tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của
hiện tượng kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và điạ điểm cụ thể.
Cách so sánh số tuyệt đối:
Dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ
gốc. Để thấy thấy được quy mô và số lượng của xu hướng phát triển.
=
Trong đó:
: So sánh tuyệt đối
: Chỉ tiêu kì so sánh
: Chỉ tiêu kì gốc
So sánh bằng số tương đối:
Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai
lượng tuyệt đối của hiện tượng nghiên cứu.
Cách so sánh số tương đối:
Để thể hiện cơ cấu ngành, cơ cấu doanh thu:

Trong đó:
: So sánh tương đối
: Giá trị của lĩnh vực i
: Tổng giá trị của các lĩnh vực
Để nói lên mức tăng trưởng: tính tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc.

Trong đó:
: So sánh tương đối

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

16


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

: Chỉ tiêu kì so sánh
: Chỉ tiêu kì gốc
1.4.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự
nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân
tích tích(đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay
thế.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua
một công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích.
Ví dụ:

TR = P × Q

Trong đó: TR là doanh thu
P là giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ
Q là sản lượng
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích

Gọi a, b, c là trình tự các nhận tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Thể hiện
bằng phương trình:
Đặt

Q = a×b×c

là kết quả phân tích
là kết quả phân tích
mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích,

Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo trình tự các bước thay thế.
Lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước
thay thế sau.
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

17


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

- Thay thế bước 1(cho nhân tố a):
Thay thế

bằng

, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ


là:
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b)
Thay thế

bằng

, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”

sẽ là:
- Thay thế bước 3 (cho nhâ tố c)
Thay thế

bằng

, mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ

là:
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:

=

(đối tượng phân tích)
Bước 4: Tìm nguyên nhân là thay đổi các nhân tố
Nếu do nguyên nhân chủ quan từ công ty thì phải tìm biện pháp khắc phục

những nhược điểm, thiếu sót để kỳ sau thực hiện tốt hơn.
Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục các nhân tố chủ quan ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố, xây dựng phương hướng
cho kỳ sau.
Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phải xác định chính xác thứ tự

thay thế các nhân tố ảnh hưởng. Nếu thứ tự thay thế các nhân tố bị thay đổi tùy tiện thì
kết quả tính toán không đúng, mặc dù tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố không đổi.
Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố một cách đúng đắn thì phải nghiên
cứu nội dung kinh tế của quá trình kinh doanh, tức là phải xác định mối liên hệ thực tế
của hiện tượng được phản ánh trong trình tự thay thế liên hoàn.
Bảng 1. 1: So sánh ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp được đưa ra

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

18


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

Phương pháp
So sánh
Đặc điểm
Ưu điểm

Thay thế liên hoàn

- Đơn giản, phù hợp với quy mô - Cho thấy được rõ mức độ ảnh
của nhiều bộ số liệu.

hưởng của các nhân tố tới chỉ

- Không cần thiết phải xây dựng tiêu phân tích, qua đó phản ánh
công thức hoặc mô hình tính toán.


được nội dung bên trong của

- kết quả phản ánh thực tế, khách hiện tượng kinh tế.
quan của thị trường.
Nhược điểm

- Không cho thấy được rõ tính xu - Khi xác định ảnh hưởng của
hướng của đối tượng phân tích.

nhân tố nào đó, phải giả định

- Cần phải có thông tin rõ, chính các nhân tố khác không đổi,
xác.

nhưng trong thực tế các nhân

- Đòi hỏi cần có nhiều kinh nghiệp tố đều thay đổi.
và kiến thức thực tế.

- Khi sắp xếp trình tự các nhân
tố phải thật chính xác.

1.5.

ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÀNH ĐIỆN

1.5.1. Đặc điểm điện năng và kinh doanh điện năng
1.5.1.1. Đặc điểm điện năng
Điện năng là một loại hàng hoá đặc biệt. Quá trình kinh doanh điện năng gồm 3

khâu liên hoàn: Sản xuất - truyền tải - phân phối điện năng xảy ra đồng thời (ngay tức
khắc), từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ không qua một khâu thương mại trung gian
nào. Khi tiêu dùng điện, điện năng được chuyển hóa thành các dạng năng lượng như
nhiệt năng, cơ năng, quang năng… để thỏa mãn nhu cầu của đời sống con người.
Nhu cầu sử dụng điện luôn luôn biến đổi tại mọi thời điểm, theo giờ, theo ngày,
theo tháng trong năm.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện luôn có một lượng điện năng bị tiêu
hao. Lượng điện tiêu hao này gọi là tổn thất điện năng kỹ thuật, nó bị mất đi một cách
vô ích trong quá trình truyền tải. Tổn thất điện năng trên đường dây tải điện, trên
đường dây phân phối điện, trong các máy biến áp,...là khách quan và không tránh khỏi

Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

19


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

trong quá trình cung ứng điện năng. Nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến chi phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh điện năng.
Kinh doanh điện năng
Khách hàng tiêu dùng điện năng trước, thanh toán tiền mua điện sau. Do đó
khoảng cách về mặt thời gian giữa việc tiêu dùng điện và việc trả tiền điện dẫn đến
hiện tượng không chịu trả tiền gây khó khăn cho công tác thu tiền điện.
Công tác kinh doanh điện năng là một trong những khâu hết sức quan trọng của
ngành điện, góp phần lớn vào việc đảm bảo cho lợi ích của ngành điện. Chính vì vậy
mà nhà nước cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kinh
doanh điện năng, tiết kiệm được tổn thất điện năng không đáng có. Nhằm cung ứng

đầy đủ, liên tục, an toàn, đảm bảo chất lượng điện năng.
1.5.2. Quy trình kinh doanh điện năng
Công tác kinh doanh điện năng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất,
truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng. Các quy trình này được tổ chức thực hiện
thống nhất trong Tập đoàn Điện Lực Việt Nam, nhằm đáp ứng đầy đủ, an toàn và tin
cậy nhu cầu sử dụng điện của khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng.
Quy trình kinh doanh điện năng được thực hiện theo trình tự sau:
Quy trình cấp điện
Quy trình ký kết và quản lý hợp đồng mua bán điện
Quy trình quản lý hệ thống đo đếm điện năng
Quy trình ghi chỉ số công tơ
Quy trình lập hóa đơn tiền điện
Quy trình thu và theo dõi nợ tiền điện
Quy trình giao tiếp với khách hàng sử dụng điện
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040 Quy trình lập báo cáo kinh doanh điện năng

20


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

Hình 1. 2: Sơ đồ quy trình kinh doanh điện năng
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý kinh doanh điện năng.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động kinh doanh điện năng của, chúng ta cần
tiến hành phân tích các chỉ tiêu :
1.5.3.1. Cơ cấu lao động.
Cơ cấu lao động có thể hiểu là một phạm trù kinh tế tổng hợp, thể hiện tỷ lệ của

từng bộ phận lao động nào đó chiếm trong tổng số, hoặc thể hiện sự so sánh của bộ
phận lao động này so với bộ phận lao động khác. Cơ cấu lao động thường được dùng
phổ biến là:
Cơ cấu lao động chia theo giới tính, độ tuổi.
Cơ cấu lao động chia theo trình độ văn hóa chuyên môn kĩ thuật.
1.5.3.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động được tính theo công thức sau:
Năng suất lao động = Giá trị gia tăng (hoặc GDP) / Số lượng lao động
Năng suất lao động phản ánh năng lực tạo ra của cải, hay hiệu suất của lao động
cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng số sản phẩm, lượng giá trị sử dụng (hay lượng
giá trị) được tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động
hao phí để sản xuất ra một đơn vị thành phẩm. Năng suất lao động là chỉ tiêu quan
trọng nhất thể hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, một đơn vị sản xuất,
hay của một phương thức sản xuất. Năng suất lao động trong kinh doanh điện năng:
Năng suất lao động thường được định nghĩa là tổng sản lượng điện năng
thương phẩm trên một đơn vị người lao động làm việc.
Năng suất lao động bình quân được tính bằng công thức sau:

ANS =
Trong đó:
ANS - Năng suất lao động bình quân ( Tr.kWh/người)
ĐTP- Điện năng thương phẩm (Tr.kWh)
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

21


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh


CLĐ - Số lao động (người)
Ý nghĩa của chỉ số số km đường dây/người, số TBA/người là chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả hoạt động của một đơn vị kinh doanh điện. Chỉ tiêu này giúp cho ta có thể
nhận thấy được hiệu suất làm ciệc của CBCNV tại đơn vị đó và có thể điều chỉnh số
lượng CBCNV sao hợp lý.
1.5.3.3. Nguồn cung cấp điện và lưới điện phân phối.
Phần hệ thống điện bao gồm các trạm biến áp và các đường dây tải điện: gồm
hàng chục các bộ phận rất đa dạng: máy biến áp, máy cắt, dao cách ly, tụ bù, sứ xuyên
thanh cái, cột, cáp ngầm đường dây trên không, công tơ điện.
Thống kê khối tài sản mà đơn vị kinh doanh điện năng quản lý. Bao gồm: lưới
điện trung áp, lưới điện hạ áp, máy biến áp, công tơ 1 pha, 3 pha…qua các năm. Từ đó
cho thấy mức độ phát triển khách hàng của đơn vị đó. Số lượng tài sản tăng cao chứng
tỏ mức phát triển khách hàng của đơn vị đó là cao, đơn vị kinh doanh có hiệu quả. Và
ngược lại. số lượng tài sản thấp, đơn vị đó không phát triển thêm hệ thống điện, phát
triển khách hàng không hiệu quả.
1.5.3.4. Chỉ tiêu suất sự cố
Để đánh giá độ tin cậy cung cấp điện, EVN có quy định về chỉ tiêu suất sự cố
(đường dây và trạm biến áp) trong quản lý vận hành hệ thống điện để làm cơ sở cho
việc đánh giá chất lượng quản lý vận hành nguồn lưới đáp ứng yêu cầu cung cấp điện
liên tục cho khách hàng.
Có 2 loại sự cố : Sự cố vĩnh cửu và sự cố thoáng qua
+ Sự cố thoáng qua : là sự cố mà các phần tử sự cố được giải trừ, khôi phục
trong thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 20 phút.
+ Sự cố vĩnh cửu : là sự cố mà thời gian giải trừ , khôi phục các phần tử sự
cố lớn hơn 20 phút
EVN có đưa ra các chỉ tiêu về sự cố áp dụng đối với các Điện lực:
+ Suất sự cố thoáng qua đường dây trung thế: 12 vụ/100Km.năm.
+ Suất sự cố vĩnh cửu đường dây trung thế: 3,6 vụ/100Km.năm.
Chỉ tiêu sự cố bị ảnh hưởng rất nhiều từ tác động của thiên nhiên. Thiên tai do

thiên nhiên gây ra: gió, bão, lụt, sét,…làm đổ cột điện, đứt dây truyền tải, ngắn mạch.
Các đường dây tải điện, phần lớn là các đường dây trên không (chiều dài rất lớn, đi qua
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

22


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

nhiều vùng), thường xác suất bị sét đánh tương đối cao, sự cố trong hệ thống điện do
sét gây nên chủ yếu là xảy ra trên đường dây. Khi sét đánh vào các đường dây tải điện
nó có thể gây phóng điện trên cách điện đường dây, cũng có thể gây ra sự cố ngắn
mạch làm nhảy máy cắt dẫn đến ngừng cung cấp điện và có thể gây ra tổn thất nghiêm
trọng.
Ngoài ra sự cố còn do công tác quản lý vận hành chưa tốt, không thay thế kịp
thời các thiết bi hư hỏng, không phát quang hành lang lưới điện để đảm bảo an toàn
lưới điện gây ra sự cố. Ý thức của người dân không tốt, vi phạm phạm vi an toàn của
lưới điện., ví dụ như buông diều khiến dây diều quấn vào dây điện cũng là nguyên
nhân gây ra sự cố lưới điện.
Sự cố ảnh hưởng đến độ tin cậy của lưới điện, nếu sự cố xảy ra nhiều làm đến
lượng điện năng truyền tải, từ đó làm giảm lượng điện năng thương phẩm. Vì thế, nếu
cải thiện được chỉ tiêu sự cố sẽ góp phần làm tăng điện năng thương phẩm của đơn vị.
1.5.3.5. Chỉ tiêu điện thương phẩm
Điện năng thương phẩm trong kỳ ( tháng, quý, năm ) là tổng điện năng bán cho
toàn bộ khách hàng của đơn vị trong kỳ đó.
Chỉ tiêu này phản ánh gần như hoàn toàn kết quả kinh doanh của điện lực cũng
như tình hình tiêu thụ điện năng của điện lực.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu điện năng thương phẩm như: sự cố, cắt điện

để thực hiện sửa chữa, cắt điện do quá tải... Nếu doanh nghiệp làm giảm được yếu tố
này sẽ nâng cao chất lượng điện năng thương phẩm, phục vụ khách hàng được tốt hơn,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Sản lượng điện thương phẩm phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng điện của khách
hàng, và số liệu về sản lượng điện thương phẩm có được bằng cách tổng hợp số liệu
công tơ tại các hộ tiêu thụ.
1.5.3.6. Chỉ tiêu tổn thất điện năng
Tổn thất điện năng trên hệ thống điện là lượng điện năng tiêu hao cho quá trình
truyền tải và phân phối điện từ thanh cái các nhà máy điện qua hệ thống lưới điện
truyền tải, lưới điện phân phối đến các hộ sử dụng điện. Chính vì vậy, tổn thất điện
năng còn được định nghĩa là điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện.
Lượng điện tổn thất được tính bằng công thức:
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

23


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh

∆A = ADN − ATP
Trong đó:
∆A: Lượng điện bị tổn thất trong quá trình truyền tải, tính từ nguồn phát đến các
hộ tiêu thụ( đơn vị kWh)
ADN: Sản lượng điện đầu nguồn (đơn vị: kWh)
ATP: Sản lượng điện thương phẩm thực hiện bán cho các hộ dùng điện (kWh).
Lượng điện năng tổn thất cho chúng ta thấy quy mô của tổn thất điện năng là cơ
sở để xác định giá trị của tổn thất điện năng.
Mức tổn thất điện năng về mặt giá trị được tính bằng lượng điện bị tổn thất về

mặt hiện vật nhân với giá bán điện bình quân của 1kWh điện trong khoảng thời gian
đó:

G = Pbq × ∆A
Trong đó:
G: Giá trị điện năng bị tổn thất (đơn vị: đồng)
∆A: Lượng điện năng bị tổn thất (đơn vị: kWh)
Pbq: Giá mua điện đầu vào 1kWh (đơnvị: đồng)
Tổn thất điện năng là lượng tổn thất trong tất cả các khâu từ khâu sản xuất (phát
điện), truyền tải, phân phối điện (quá trình lưu thông) đến khâu tiêu thụ.
Tỷ lệ tổn thất điện năng: Xác định mức độ tổn thất điện năng ở dạng số tương
đối. Nó được xác định bằng tỷ số % giữa lượng điện năng tổn thất và tổng sản lượng
điện trong cùng một khoảng thời gian nhất định.

Trong đó:
: Tỷ lệ tổn thất điện năng (%)
∆A: Lượng điện bị tổn thất trong quá trình truyền tải, tính từ nguồn phát đến
các hộ tiêu thụ( đơn vị kWh)
ADN: Điện nhận đầu nguồn có tổn thất (kWh)
Tỷ lệ tổn thất điện năng phản ảnh mức độ tiêu hao, thất thoát điện năng trong
quá trình truyền tải, phân phối so với sản lượng điện đầu nguồn nhận vào lưới điện. Nó
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

24


Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp
kinh doanh điện năng tại Điện lực Kỳ Anh


cho thấy với 1kWh điện đầu nguồn (mua vào) thì trong quá trình truyền tải, phân phối
sẽ bị tổn thất bao nhiêu và bán ra cho khách hàng được bao nhiêu kWh.
Tỷ lệ tổn thất điện năng là một chỉ tiêu đặc biệt quan trong phản ánh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện, các doanh nghiệp này luôn
phấn đấu tìm mọi biện pháp và đặt mục tiêu giảm tổn thất điện năng là nhiệm vụ hàng
đầu.
1.5.3.7. Chỉ tiêu về doanh thu
Doanh thu là tổng số tiền thu được từ việc kinh doanh điện năng
Công thức tính doanh thu điện năng:
n

TR = ∑ ( Pi × Ai )
i =1

Trong đó:

TR: Tổng doanh thu
TRi: Doanh thu của lĩnh vực i
Pi: Mức giá bán điện cho đối tượng i
Ai: Điện năng thương phẩm bán với mức giá Pi

Yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu là: điện năng thương phẩm và giá bán điện cho
từng đối tượng
Giá bán điện cho từng đối tượng thường được quy định bởi chính phủ nên điện
năng thương phẩm ảnh hưởng lớn nhất đến doanh thu. Điện năng thương phẩm tăng
dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại (Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm điện
năng thương phẩm đã được phân tích ở trên ).
1.5.3.8. Giá điện bình quân.
Giá bán điện bình quân trong một kỳ là giá bán trung bình của lượng điện năng
thương phẩm trong kỳ đó.

Giá bán điện bình quân được tính theo công thức:
Pbq=

(đồng/kWh).

Trong đó:
Pbq : Giá bán điện bình quân
Pi : Mức giá bán điện cho lĩnh vực i
Ai : Điện năng thương phẩm bán với mức giá Pi
Sinh viên: Nguyễn Hoài Nam
Mã SV: 1281060040

25


×