Tải bản đầy đủ (.docx) (155 trang)

Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 155 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH LÀM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SINH VIÊN
Họ tên sinh viên : Nguyễn Thị Quy
Lớp

:

D7 – QLNL1

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Loan
Tên đề tài: Kiểm toán năng lượng công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

TT

Ngày tháng

Nội dung công việc

Xác nhận của
người hướng dẫn

1
2
3


4
5

Đánh giá chung của giảng viên hướng dẫn:………………………………………
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm…..


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Loan
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Quy

Tên đề tài: Kiểm toán năng lượng công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam
Tính chất đề tài:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
I


NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:

1 Tiến trình thực hiện đồ án:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……...............................................................................................................................
2 Nội dung cơ sở của đồ án:
-

Cơ sở lý thuyết:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………
-

Các số liệu, tài liệu thực tế:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
-

Phương pháp và mức độ giải quyết các vấn đề:


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3 Hình thức của đồ án:
-

Hình thức trình bày:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Kết cấu đồ án:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Những nhận xét khác:
………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………
ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
-

Tiến trình làm đồ án:…………. /20


-

Nội dung đồ án

:…………./60

-

Hình thức đồ án

:…………./20
Tổng cộng:………/100 (Điểm:…………)
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2016
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn: Th.S Đỗ Thị Loan
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Quy


Tên đề tài: Kiểm toán năng lượng tại công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt
Nam
Tính chất đề tài:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
NỘI DUNG VÀ NHẬN XÉT:
1 Nội dung đồ án:

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….......................
..........................
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………… Hình thức đồ
án:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….......................
..........................
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………… 3. Những nhận
xét khác:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
II. ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM:
-

Nội dung đồ án:…………../80

-

Hình thức đồ án:…………./20
Tổng cộng:……………/100 (Điểm:………..)
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2016
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giảng dạy của các thầy cô giáo trong

trường Đại học Điện Lực nói chung và khoa Quản lý năng lượng nói riêng đã cho
em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt hơn 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Đỗ Thị Loan – giảng viên
trường Đại học Điện Lực đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án.
Trong thời gian vừa qua, được sự giúp đỡ tận tình của cô, cùng với sự nỗ lực hết
mình của bản thân em đã hoàn thành đồ án một cách tốt nhất và hiểu biết thêm được
rất nhiều kiến thức về lĩnh vực kiểm toán năng lượng.
Cuối cùng em xin gửi cảm ơn đến tập thể lớp Đ7 –QLNL1 cùng các anh chị, bạn
bè đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Quy


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

MỤC LỤC

SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

7


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Ý nghĩa

1

KTNL

Kiểm toán năng lượng

2

QLNL

Quản lý năng lượng

3

TKNL

Tiết kiệm năng lượng

4

SDNL TK&HQ

Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

5


TOE

Tấn dầu quy đổi

6

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

7

EAC

Trung tâm thông kê năng lượng

8

XN

Xí nghiệp

9

TBA

Trạm biến áp

SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan


8


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

DANH SÁCH BẢNG

SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

9


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thực hiện kiểm toán năng lượng
Hình 2.1: Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của công ty
Hình 2.3: Sản phẩm của công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam
Hình 2.4: Biều đồ sản lượng và doanh thu năm 2015
Hình 2.5: Biểu đồ sản phẩm từ năm 2013 – 2015
Hình 2.6: Quy trình sản xuất của công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt
Nam
Hình 2.7: Sơ đồ phân phối điện
Hình 2.8: Tủ phân phối điện
Hình 2.9: Tủ bù công suất
Hình 2.10: Biểu đồ tiêu thụ và chi phí năng lượng năm 2015 của công ty
Hình 2.11: Biểu đồ tiêu thụ năng lượng 3 năm
Hình 2.12:Biểu đồ tiêu thụ năng lượng theo 3 giá

Hình 2.13: Biểu đồ tỷ lệ chi phi năng lượng theo hình thức 3 giá
Hình 2.14 : Tỷ lệ tiêu thụ điện năng của các khu vực
Hình 2.15: Sơ đồ cung cấp tải lạnh của tổ chiller số 1
Hình 2.16: Sơ đồ cung cấp tải lạnh của tổ chiller số 2
Hình 2.17: Kết quả phân tích chất lượng điện năng chiller số 2 - tổ chiller số 3
Hình 2.18 : Bơm nước hồi tổ chiller số 1
Hình 2.19: Hình ảnh bơm nước 7 0C
Hình 2.20: Kết quả phân tích điện năng của động cơ bơm nước lạnh 7 0C số 2
Hình 2.21 : Kết qủa phân tích điện năng động cơ bơm nước lạnh 120C số 1
Hình 2.22: Kết quả phân tích điện năng của bơm nước nóng số 1
Hình 2.23: Hệ thống quạt tháp giải nhiệt chiller số 2
Hình 2.24: Tháp giải nhiệt tổ chiller số 3
Hình 2.25: Thông số nước làm mát của tổ chiller số 1
Hình 2.26 :Thông số nước làm mát của tổ chiller số 2
Hình 2.27: Kết quả phân tích điện năng của quạt giải nhiệt số 1- tổ chiller số 3
Hình 2.28: MAU ở tầng 2 xưởng E
Hình 2.29: Máy nén khí tổ 2
Hình 2.30: Sơ đồ máy nén khí tổ 2 xưởng E
Hình 2.31: Đồ thị đánh giá thực trạng quản lý năng lượng
Hình 3.1: Chiếu sáng khu vực văn phòng
Hình 3.2: Hình ảnh bóng đèn T5
Hình 3.3: Chi phí năng lượng trước và sau thực hiện giải pháp
Hình 3.4 Đèn Led 125W GX Lighting
Hình 3.5: Biểu đồ tiết kiệm năng lượng cho máy nén khí khi giảm áp suất.............75
SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

10



Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

Hình 3.6 Kết quả đo kiểm máy nén khí tổ số 2
Hình 3.7: Kết quả đo tại máy nén khí 75 kW số 3 xưởng E
Hình 3.8: Biểu đồ minh họa áp suất và công suất tiêu thụ máy nén khí số 3 tổ 2
Hình 3.9: Sơ đồ nguyên lý điều khiển máy nén khí
Hình 3.10: Biểu đồ hiệu quả năng lượng khi lắp biến tần cho một máy nén khí
Hình 3.11: Sơ đồ hệ thống máy nén khí tổ số 1 sau khi cải tạo
Hình 3.12: Sơ đồ hệ thống máy nén khí tổ số 2 sau khi cải tạo
Hình 3.13: Biến tần
Hình 3.14 :Bơm nước lạnh trong hệ thống Chiller
Hình 3.15: Sơ đồ lắp biến tần cho bơm nước lạnh
Hình 3.16: Sơ đồ tổ chức ban quản lý năng lượng công ty
Hình 3.17 : Đồng hồ đo điện
Hình 3.18: Đồng hồ đo lưu lượng khí nén.................................................................95
Hình 3.19: Phần mềm quản lý dữ liệu
Hình 3.20: Các dạng biểu đồ trong đánh giá tình hình sử dụng năng lượng

SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

11


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế phát triển, xã hội văn minh, hiện đại thì nhu cầu tiêu thụ năng lượng
càng cao. Với sự phát triển càng cao của nền kinh tế cũng như sự gia tăng dân số,

việc đáp ứng nhu cầu năng lượng trở nên khó khăn hơn khi các nguồn năng lượng
hóa thạch đang dần cạn kiệt trong khi công nghệ khai thác nguồn năng lượng tái tạo
còn nhiều hạn chế.
Ở Việt Nam, tình trạng lãng phí và sử dụng năng lượng kém hiệu quả so với các
nước trong khu vực và trên thế giới là rất cao với nhiều nguyên nhân khác nhau
như: Quản lý chưa tốt, ý thức của người quản lý và người sử dụng chưa quan tâm
đúng mức tới tiết kiệm năng lượng, sự lạc hậu của trang thiết bị sử dụng năng lượng
và công nghệ sản xuất…
Do vậy việc tiết kiệm năng lượng là một trong những vấn đề quan trọng đang
được quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có cả Việt
Nam. Đó cũng chính một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu, là giải pháp
hữu hiệu cho năng lượng trong tương lai. Tiết kiệm năng lượng cũng chính là yếu tố
quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội và nền văn minh của loài người.
Nhận thức được tính cần thiết của việc sử dụng tiết kiệm năng lượng, áp dụng
những kiến thức đã được học và trên thực tế em đã lựa chọn đề tài “Kiểm toán
năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam” nhằm mục
đích tìm ra các cơ hội tiết kiệm năng lượng, xây dựng các giải pháp sử dụng năng
lượng hiệu quả hơn.
2. Mục đích và phạm vi thực hiện đề tài
Mục đích nghiên cứu và thực hiện đề tài là nhằm:
- Tìm hiểu rõ hơn về kiểm toán năng lượng, những quy trình thực hiện và những
lợi ích từ hoạt động kiểm toán mang lại.
- Đánh giá được tình hình sản xuất và tiêu thụ năng lượng hiện tại của công ty.
- Đánh giá hiện trạng tiêu thụ năng lượng của các hệ thống thiết bị máy móc từ
đó xác định các khu vực tiêu thụ nhiều năng lượng nhất. Mức độ hiệu quả của các
thiết bị, hệ thống tiêu thụ năng lượng (các máy sản xuất, hệ thống phụ trợ,…).
- Đánh giá hiện trạng quản lý của công ty đối với việc sử dụng năng lượng.
- Nhận dạng các khu vực có cơ hội bảo tồn năng lượng dựa trên thực trạng hoạt
động tiêu thụ năng lượng của đơn vị.
SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1

GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

12


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

- Đề xuất, tính toán chỉ số hiệu quả về mặt kinh tế của các giải pháp tiết kiệm
năng lượng.
Phạm vi thực hiện đề tài:
- Kiểm toán toàn bộ đơn vị.
3. Phương pháp thực hiện
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đồ án bao gồm: Thu thập, đo đạc,
tính toán và phân tích số liệu tiêu thụ năng lượng tại đơn vị.
4. Nội dung báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo báo cáo tập
trung vào nội dung chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm toán năng lượng
Chương 2: Thực hiện kiểm toán năng lượng cho Công ty TNHH Young Fast
Optoelectronics Việt Nam
Chương 3: Phân tích và đề xuất giải pháp tiết kiệm cho Công ty ty TNHH
Young Fast Optoelectronics Việt Nam

SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

13


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
1.1.

KHÁI NIỆM KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
1.1.1 Khái niệm

Theo điều 3 Luật “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” được Quốc hội
ban hành năm 2010 thì kiểm toán năng lượng được định nghĩa là hoạt động đo
lường, phân tích, tính toán, đánh giá để xác định mức tiêu thụ năng lượng, tiềm
năng tiết kiệm năng lượng và đề xuất giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả đối với cơ sở sử dụng năng lượng.
Như vậy, KTNL là hoạt động hướng tới thiết lập chương trình năng lượng hiệu
quả. KTNL bao gồm các công việc chính như: Khảo sát, đo lường, thu thập số liệu
về mức sử dụng năng lượng của cơ sở sản xuất; phân tích, tính toán và đánh giá
hiệu quả sử dụng năng lượng; đánh giá đễ xuất các giải pháp TKNL; phân tích hiệu
quả đầu tư cho các hạng mục TKNL cũng như đề xuất các giải pháp hỗ trợ.
Ngày nay năng lượng trở thành yếu tố quan trọng quyết định đến giá thành sản
phẩm ở cấp độ vi mô cũng như ảnh hưởng tới lạm phát và nợ chính phủ ở cấp độ vĩ
mô. Trong các hoạt động kinh tế chí phí năng lượng chiếm tỷ trọng lớn và là một
yếu tố quan trọng giống như vốn, đất đai và nhân công. Đứng trước vấn đề khan
hiếm năng lượng đòi hỏi phải có các biện pháp bảo tồn năng lượng, có nghĩa sử
dụng ít năng lượng hơn cho cùng một mục đích hoạt động.
Việc sử dụng năng lượng không hiệu quả, lãng phí đồng nghĩa với tăng chi phí
sản xuất, giảm sức cạnh tranh mà một trong những nguyên nhân chính là việc nhận
thức chưa sâu sắc của lãnh đạo doanh nghiệp cũng như ý thức vận hành theo “lối
mòn” của công nhân, các trang thiết bị cũ, lạc hậu không đồng bộ…. điều này gây
lãng phí năng lượng tăng sự phát sinh chất thải, gây ô nhiễm môi trường. Để xác
định đâu là nguyên nhân gây tiêu hao, lãng phí năng lượng của quá trình sản xuất
cũng như của từng thiết bị thì vệc kiểm toán năng lượng đối với doanh nghiệp sản

xuất là một vấn đề cấp thiết và cần triển khai.
Thông qua quá trình kiểm toán doanh nghiệp sẽ có báo cáo đầy đủ về quá trình
hoạt động của hệ thống trang thiết bị sử dụng năng lượng nhằm:
-

-

Nhận biết được tình hình sử dụng năng lượng của đơn vị mình. Những vị trí thiết bị
nào sử dụng năng lượng chưa hợp lý, chưa tốt, gây lãng phí năng lượng. Sau đó từ
các phân tích của báo cáo KTNL có thể nhận biết được các cơ hội bảo tồn và tiềm
năng tiết kiệm chi phí dựa trên thực trạng hoạt động của các thiết bị của doanh
nghiệp.
Xây dựng các giải pháp TKNL cụ thể kèm theo các phân tích hiệu quả đầu tư cho
việc thực hiện các giải pháp .
SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

14


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

KTNL là một công cụ hữu ích nhằm kiểm soát việc tiêu thụ năng lượng và làm
giảm mức tiêu thụ năng lượng của doanh nghiệp thông qua các giải pháp tiết kiệm
năng lượng. KTNL không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn tiết kiệm tài
nguyên quốc gia, giảm được những tác động đến môi trường, góp phần đảm bảo
được an ninh năng lượng và phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững. Vì vậy
KTNL có thể coi là bước đầu tiên, không thể thiếu để triển khai các hành động
TKNL một cách có cơ sở và thuyết phục nhất. Tuy nhiên, không ít các doanh
nghiệp vẫn chưa thực sự nhận thức hết tầm quan trọng của KTNL. Vì vậy để công

tác KTNL có thể đạt được hiệu quả thì doanh nghiệp cần quan tâm đến việc thực
hiện kiểm toán năng lượng một cách tích cực, hiệu quả hay nói cách khác là doanh
nghiệp cần thay đổi khái niệm về KTNL .
1.1.2 Phân loại
Kiểm toán năng lượng được chia thành 2 loại chính như sau:
Kiểm toán năng lượng sơ bộ: Thực hiện các nghiệp vụ như nghiên cứu sơ bộ về
các thiết bị tiêu thụ năng lượng được lắp đặt; nhận diện các biện pháp TKNL sơ bộ,
rõ ràng và chi phí thấp; đề xuất các biện pháp có thể triển khai ngay được; nhận
định phục vụ cho TKNL chi tiết.
Kiểm toán năng lượng chi tiết: Đánh giá chi tiết tiêu thụ năng lượng tại đơn vị;
đo lượng tiêu thụ; nhận diện các đầu tư trung hạn và dài hạn; đề xuất các giải pháp
đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.3 Vai trò
Thông qua KTNL, người ta có thể đánh giá được tình hình sử dụng năng lượng
của đơn vị hiện tại. Sau đó, từ các phân tích về thực trạng sử dụng năng lượng, có
thể nhận biết được các cơ hội bảo tồn năng lượng và tiềm năng tiết kiệm chi phí
trong hệ thống sử dụng năng lượng dựa trên thực trạng hoạt động tiêu thụ năng
lượng của đơn vị.
Sau khi phân tích số liệu về khía cạnh tiêu thụ năng lượng của đơn vị, kiểm toán
viên sẽ đánh giá về cả mặt kỹ thuật và kinh tế của các cơ hội bảo tồn năng lượng và
tiềm năng tiết kiệm chi phí trong hệ thống sử dụng năng lượng thông qua các chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật. Từ đó kiểm toán viên đưa ra các giải pháp nhằm mang lại:
Giảm chi phí sản xuất: Chi phí năng lượng là một trong những thành phần của
chi phí sản xuất. Để giảm chi phí sản xuất thì việc cắt giảm chi phí năng lượng đóng
vài trò rất lớn. Chi phí năng lượng có thể cắt giảm được nếu quan tâm đến các giải
pháp TKNL. Thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng chi phí năng lượng có
thể giảm đi, làm giảm giá thành sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trong thị trường quốc tế.
SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan


15


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

Giảm sự tác động của việc tăng giá năng lượng: Một trong những động lực
chính để các doanh nghiệp áp dụng KTNL đó chính là giá năng lượng ngày càng
tăng. KTNL giúp cắt giảm năng lượng tiêu thụ từ đó giảm chi phí năng lượng đồng
thời giảm sự tác động của việc tăng giá năng lượng .
Giảm phát thải và bảo tồn năng lượng: Đây được coi là hai vấn đề được đặt lên
trên đầu hiện nay. Đốt cháy than, khí thiên nhiên, dầu thô … dẫn đến ô nhiễm và
tăng hàm lượng của khí nhà kính trong không khí. Các chất thải khác của quá trình
đốt cháy như tro là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn tài nguyên đất, nước, không
khí và gây ra độc hại với cuộc sống con người và các loài sinh vật. Nếu giảm năng
lượng tiêu thụ, giảm đốt cháy nhiên liệu sẽ giúp giảm ô nhiễm môi trường. Bên
cạnh đó, do quá trình công nghiệp hóa trong bốn thập kỷ qua, việc sử dụng các
nguồn năng lượng tự nhiên như than, dầu thô, khí tự nhiên tăng mạnh trong khi các
nguồn năng lượng này là hữu hạn. Theo các nghiên cứu gần đây thì trữ lượng dầu
mỏ trên thế giới chỉ còn đến năm 2050. Bởi vậy việc bảo tồn các nguồn năng lượng
là rất quan trọng, kiểm toán năng lượng sẽ giúp bảo tồn được nguổn năng lượng hóa
thạch đang trên bờ vực cạn kiệt
1.2.
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
1.2.1. Kiểm toán năng lượng sơ bộ

Kiểm toán năng lượng sơ bộ: Là hoạt động khảo sát sơ bộ về các thiết bị sử dụng
năng lượng, quá trình sử dụng năng lượng, mức tiêu thụ năng lượng của đơn vị
được kiểm toán. Kiểm toán sơ bộ giúp cho nhân viên kiểm toán nhận diện và đánh
giá các cơ hội và tiềm năng TKNL của thiết bị tiêu thụ năng lượng chính trong hệ

thống với mức chi phí thấp và dễ thực hiện.
Các bước thực hiện kiểm toán năng lượng sơ bộ:
Bước 1: Chuẩn bị
- Chuẩn bị “Bảng câu hỏi khảo sát, thu thập thông tin sử dụng năng lượng” phù

hợp với từng loại hình doanh nghiệp để đảm bảo thu thập đầy đủ các dữ liệu
cần thiết, như: Thông tin doanh nghiệp, hiện trạng sản xuất và tiêu thụ năng
lượng trong quá khứ và gửi tới doanh nghiệp.
- Xử lý “Bảng câu hỏi khảo sát, thu thập thông tin sử dụng năng lượng” phản

hồi từ doanh nghiệp.
 Kết quả thu được

- Quy mô của doanh nghiệp và tình hình hoạt động sản xuất.
- Các dạng nguyên liệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tình hình tiêu thụ nguyên liệu và sản lượng sản xuất của doanh nghiệp.
- Các nguồn cung cấp năng lượng (điện, than, dầu,…) và chi phí năng lượng.
SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

16


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

- Mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bước 2: Khảo sát
- Phỏng vấn trực tiếp quản lý cấp cao, cán bộ, nhân viên từ các phòng ban khác


(sản xuất, phụ trợ, vận hành và bảo trì,…) nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng
và quản lý.
- Đi khảo sát qua toàn bộ nhà máy.
 Kết quả thu được
- Sơ đồ mặt bằng và bố trí các hệ thống, thiết bị sử dụng năng lượng; các hệ

thống đo đếm năng lượng mà doanh nghiệp hiện có.
- Quy trình sản xuất, năng lượng đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.
- Xác định các phân xưởng và quá trình tiêu thụ nhiều năng lượng nhất.
- Nhận dạng các cơ hội tiết kiệm năng lượng.

Bước 3: Phân tích:
Là quá trình phân tích những lợi ích kinh tế cũng như các lợi ích kĩ thuật
của những giải pháp đề ra, để từ đó xác định phương hướng cải tạo hợp lý.
 Kết quả thu được
- Tổng hợp và đề xuất các giải pháp TKNL đơn giản, không cần chi phí hoặc

chi phí thấp có thể triển khai được ngay.
- Nhận diện các giải pháp cần được nghiên cứu sâu hơn.
- Kế hoạch cho kiểm toán chi tiết.
- Những yêu cầu để thiết lập một chương trình QLNL.
⇒ Kết quả của hoạt động kiểm toán năng lượng sơ bộ

- Nắm được thông tin về các dạng năng lượng sử dụng và chi phí của các quá
trình.
- Mô tả sơ bộ hệ thống lắp đặt và sử dụng năng lượng.
- Thiết kế, vận hành và bảo dưỡng những vị trí hoạt động chưa tốt.
- Các biện pháp tiết kiệm năng lượng có thể thực hiện được ngay (không mất

chi phí hoặc chi phí thấp).

-

Mức độ quan trọng và chi phí tiết kiệm năng lượng với chi phí đầu tư có thể.

SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

17


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

1.2.2. Kiểm toán năng lượng chi tiết

Kiểm toán năng lượng chi tiết: Là việc xác định chính xác lượng năng lượng sử
dụng và tổn thất thông qua đo đạc và phân tích thiết bị. Việc phân tích có thể bao
gồm cả tính toán, thí nghiệm để xác định số lượng năng lượng sử dụng và hiệu suất
của các hệ thống khác nhau. Sử dụng các phương pháp tính toán chuẩn để phân tích
hiệu suất, tính toán tiết kiệm năng lượng sử dụng cũng như chi phí thông qua việc
cải tiến và thay đổi từng hệ thống. Ngoài ra, kiểm toán chi tiết yêu cầu phân tích
kinh tế, tính khả thi cho các giải pháp tiết kiệm năng lượng được kiến nghị ở kiểm
toán sơ bộ.
Các bước thực hiện kiểm toán chi tiết:
Bước 1: Chuẩn bị
Từ báo cáo kiểm toán năng lượng sơ bộ, ta cần chuẩn bị các dữ liệu chi tiết hơn:
- Hiện trạng hoạt động sản xuất thực tế của doanh nghiệp, chi tiết về tiêu thụ

năng lượng và chi phí năng lượng hàng tháng.
- Quy trình sản xuất và hệ thống năng lượng chính.
- Biểu đồ tiêu thụ, sản phẩm đầu ra.

- Các cơ hội tiết kiệm năng lượng đã xác định được. Đây là cơ hội cần tập

trung đánh giá chi tiết trong quá trình kiểm toán năng lượng chi tiết.
- Chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện kiểm toán chi tiết (nhân lực, thiết bị đo

đếm, bảng câu hỏi…).
 Kết quả thu được

Thu thập thông tin chi tiết về các dữ liệu trên, thông tin chi tiết cho bảng câu hỏi
được bổ sung thêm. Sau đó xác định nguồn lực và các loại thiết bị sử dụng trong
quá trình đo đạc.
Bước 2: Khảo sát
- Khảo sát từng công đoạn chính trong quy trình sản xuất, xác định các dạng năng
lượng chính và nhu cầu sử dụng năng lượng thực tế của từng quy trình.
- Tiến hành đo đạc chi tiết các thông số thể hiện tiêu thụ năng lượng (công suất tiêu
thụ, nhiệt độ, độ ẩm, mức tiêu thụ năng lượng,…) để hoàn thiện các dữ liệu của
bảng câu hỏi mới được bổ sung thêm.
 Kết quả thu được

SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

18


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

- Đánh giá quy trình sản xuất và tiêu thụ năng lượng: Xác định được các loại năng
lượng được sử dụng ở đâu, công đoạn nào, thời gian nào. Đánh giá mức độ hợp lý/
tối ưu của việc sử dụng năng lượng, xác định các phân xưởng và quá trình tiêu thụ

nhiều năng lượng nhất. Đánh giá khả năng tận dụng các dòng năng lượng thải ra từ
một phân xưởng, quá trình cụ thể cho các phân xưởng, quá trình khác hoặc thay thế
bằng các nguồn năng lượng khác. Đánh giá mức độ hiệu quả của các thiết bị, hệ
thống tiêu thụ năng lượng (máy lạnh, lò hơi, các thiết bị điện,…).
- Đánh giá chi tiết hiện trạng quản lý: Xác định việc theo dõi tiêu thụ năng lượng đã
được thực hiện hay chưa và các vấn đề cần được cải thiện. Cách thức vận hành bảo
trì đối với các hệ thống tiêu thụ năng lượng.
- Đánh giá chi tiết các cơ hội tiết kiệm năng lượng đã được nhận dạng từ việc đo
đạc chi tiết các thông số thể hiện tiêu thụ năng lượng để nhận diện những vị trí, thiết
bị lãng phí và sử dụng không hiệu quả. Đề xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng
cho đơn vị.
Bước 3: Phân tích
Trên cơ sở khảo sát, phân tích hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật của các giải pháp:
-

Phân tích tính khả thi về kỹ thuật (công nghệ, năng lực, không gian,…) của
các giải pháp.

- Phân tích tính khả thi về kinh tế: Yêu cầu đầu tư, mức độ tiết kiệm, thời gian

thu hồi vốn và các lợi ích khác của các giải pháp.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của giải pháp đến chất lượng sản phẩm và an

toàn trong sản xuất.
 Kết quả đạt được:

- Tổng hợp đề suất các giải pháp tiết kiệm năng lượng: nhóm giải pháp chi phí thấp,
nhóm giải pháp chi phí trung bình, nhóm giải pháp chi phí lớn. Ưu tiên các giải
pháp có chi phí thấp, lợi ích cao.
1.2.3 Quy trình kiểm toán năng lượng theo thông tư 09/2012/TT - BCT

Quy trình thực hiện kiểm toán năng lượng được thực hiện theo hướng dẫn Thông tư
09/2012/TT-BCT ngày 20/4/2012

SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

19


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

Bước 1

Xác định phạm vi kiểm toán

Bước 2

Thành lập nhóm kiểm toán

Ước tính khung thời gian và kinh phí

Bước 3

Bước 4

Thu thập dữ liệu có sẵn

Bước 5

Kiểm tra thực địa và đo đạc

Xác định các điểm đo chiến lược;
Lắp đặt thiết bị đo

Bước 6

Phân tích số liệu thu thập được
Xác định các tiềm năng tiết kiệm năng lượng;
Xác định chi phí đầu tư;
Chuẩn hóa dữ liệu;
Đảm bảo sự hoạt động bình thường của dây chuyền công nghệ

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình thực hiện kiểm toán năng lượng


Xác định phạm vi kiểm toán năng lượng
Cần xác định rõ về phạm vi công việc và nguồn lực có thể huy động để
thực hiện kiểm toán năng lượng. Nguồn lực bao gồm nhân lực, thời gian và
kinh phí. Căn cứ mức độ quan tâm, hỗ trợ và yêu cầu của lãnh đạo doanh
nghiệp, nhóm kiểm toán xác định rõ phạm vi kiểm toán, khoanh vùng thiết bị/
dây chuyền công nghệ được kiểm toán, mức độ chi tiết của kiểm toán, dự báo
khả năng TKNL, các cơ hội tiết kiệm năng lượng sẽ được thực hiện sau kiểm
toán, việc cải thiện công tác vận hành, sửa chữa (O&M) nhờ kết quả kiểm
toán năng lượng, nhu cầu đào tạo sau kiểm toán năng lượng hay các hoạt
động khuyến khích khác, v.v… Trên cơ sở xác định rõ các vấn đề như vậy, kế
hoạch kiểm toán năng lượng sẽ theo đó thực hiện.



Thành lập nhóm kiểm toán năng lượng


Nhóm KTNL được thành lập trên cơ sở:
SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

20


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

-

Xác định rõ số lượng kiểm toán viên trong nhóm và nhiệm vụ cụ thể của mỗi
người;
- Mời các kỹ sư, kỹ thuật viên công nghệ của doanh nghiệp được kiểm toán
năng lượng tham gia nhóm kiểm toán (trợ giúp trong việc cung cấp thông tin
về tính năng thiết bị, tình hình vân hành, sửa chữa, v.v…);
Trong trường hợp lực lượng kiểm toán viên của doanh nghiệp không có đủ, cần
phải thuê thêm chuyên gia kiểm toán năng lượng từ bên ngoài (từ các Trung tâm
Tiết kiệm năng lượng, các trường đại học có khả năng và điều kiện về kiểm toán
năng lượng theo luật định).


Ước tính khung thời gian và kinh phí

Căn cứ vào khả năng nguồn lực, nhóm KTNL phải xác định rõ khung thời gian
và kinh phí cần cho kiểm toán. Kinh phí cho kiểm toán chủ yếu được tính toán dựa
trên chi phí nhân công (số giờ các thành viên của nhóm kiểm toán bỏ ra từ khi tiến
hành thu thập số liệu cho đến khi hoàn thành báo cáo kiểm toán năng lượng). Cần
tính đến chi phí thuê dụng cụ đo lường và vật tư cần thiết trong trường hợp doanh
nghiệp không có sẵn và chi phí thuê chuyên gia bên ngoài.



Thu thập dự liệu có sẵn

Các dữ liệu, thông tin cần thu thập bao gồm:
- Đặc tính kỹ thuật của thiết bị, dây chuyền công nghệ sẽ được kiểm toán;
(trong trường hợp các tòa nhà, cần chú ý đến diện tích các tầng, kết cấu xây dựng,
hướng nhà, kết cấu mặt tiền, chủng loại và số lượng thiết bị sử dụng năng lượng,
v.v…)
- Quy trình vận hành thiết bị; các bản vẽ kỹ thuật, bản vẽ bố trí mặt bằng;
hướng dẫn sửa chữa thiết bị, hướng dẫn thử nghiệm, biên bản đưa thiết bị vào vận
hành;
- Sổ sách, báo cáo về vận hành, tình hình sửa chữa thiết bị, các ghi chép số liệu
đo lường về nhiệt độ, áp suất, dòng điện, số giờ vận hành, v.v…;
- Sổ sách lưu trữ về các cơ hội tiết kiệm năng lượng đã thực hiện và dự kiến
thực hiện;
- Ghi chép về tình hình sử dụng năng lượng, nhu cầu sử dụng cực đại;
-

Hóa đơn mua năng lượng trong ba năm cuối.

Về tổng thể, giả thiết rằng tại doanh nghiệp có lưu các tài liệu và các kỹ thuật
viên có bảo quản các sổ sách ghi chép về đặc tính kỹ thuật của thiết bị, dây chuyền
công nghệ và tình trạng vận hành. Nhóm kiểm toán cần xác định đúng các đối tác
thích hợp để hợp tác thu thập dữ liệu, để thảo luận làm quen với hệ thống thiết bị,
SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

21



Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

dây chuyền công nghệ sẽ được kiểm toán năng lượng, thảo luận chi tiết với người
vận hành, người sử dụng năng lượng cuối cùng (ví dụ về mức độ hài lòng của người
sử dụng đối với điều kiện vi khí hậu trong các tòa nhà, v.v…). Nhóm kiểm toán nên
chuẩn bị sẵn bảng câu hỏi cho người sử dụng cuối cùng về các vấn đề quan tâm.
Sau khi đã thu thập đầy đủ hoặc có được phần lớn các thông tin về tính năng và
trạng thái của thiết bị, dây chuyền công nghệ, cách thức sử dụng năng lượng, v.v…,
nhóm kiểm toán có thể xác định các yêu cầu khảo sát bổ sung tiếp theo. Đến thời
điểm này, kiểm toán viên phải nắm được các thông tin về đặc tính các thiết bị cơ
bản như là:
-

-

-

Sơ đồ khối biểu diễn dòng năng lượng, dòng sản phẩm vào/ra tại mỗi thiết
bị, mỗi công đoạn công nghệ; thiết lập cân bằng năng lượng, cân bằng vật
chất cho các đối tượng được kiểm toán (sơ đồ khối kiểu “hộp đen”), đặc tính
vận hành của các thiết bị sử dụng năng lượng.
Loại và đặc tính của lò hơi cấp nhiệt, của hệ thống cấp hơi.
Loại và công suất của hệ thống lạnh, các đặc tính kỹ thuật (áp suất làm lạnh,
nhiệt độ, lưu lượng nước làm mát và nhiệt độ, áp suất, v.v…).
Kiểu, loại thiết bị của hệ thống điều hòa không khí, các thành phần trong hệ
thống (bơm, quạt, máy nén, đường ống, v.v…), đặc tính vận hành (lưu
lượng, nhiệt độ, áp suất, v.v…
Mức độ huy động các thiết bị, hệ thống thiết bị.
Cơ chế kiểm soát đối với các thiết bị, hệ thống thiết bị (bộ điều khiển, thiết

bị chấp hành, bộ cảm biến, logic điều khiển, v.v…).
Loại thiết bị chiếu sáng, đặc tính kỹ thuật và cơ cấu điều khiển.
Đặc tính của hệ thống phân phối điện.

Nhóm kiểm toán cần so sánh các đặc tính vận hành của thiết bị hiện tại với số
liệu thiết kế hoặc so sánh với các tài liệu kỹ thuật liên quan nhằm phát hiện các
khác biệt trong vận hành hiện tại so với yêu cầu thiết kế hay thông lệ kỹ thuật khác,
phát hiện các khu vực đang gây lãng phí năng lượng. Các thông số so sánh bao
gồm:
-

Hiệu suất lò hơi, các tổn thất trong quá trình đốt nhiên liệu;
Tổn thất trên đường ống cấp nhiệt (Pa/m)
Hiệu suất các động cơ (%)
Hiệu suất vận hành các bộ làm mát
Công suất điện của hệ thống quạt (kW/lít không khí cung cấp/giây)
Hiệu suất các quạt gió (%)
Hiệu suất các bơm (%)
Hiệu suất các máy nén khí (%)
Mật độ công suất chiếu sáng (W/m2)
Độ rọi của hệ thống chiếu sáng (Lm/W)
Tổn thất của hệ thống điều khiển chiếu sáng (W)…..

SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

22


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam


Đối với hệ thống cấp nhiệt, thông gió, điều hòa nhiệt độ (HVAC), khu vực lãng
phí có thể xác định từ sổ ghi chép dữ liệu về thay đổi lưu lượng tương ứng với các
thay đổi về nhiệt độ, áp suất. Đối với hệ thống cấp điện, khu vực lãng phí có thể xác
định từ sổ ghi chép về dòng điện, điện áp. Trong trường hợp không có các sổ ghi
chép, kiểm toán viên cần thực hiện các đo đạc để xác định các thiết bị/ hệ thống
thiết bị nào làm việc kém hiệu quả. Số lượng các điểm đo được xác định căn cứ vào
nhu cầu và khả năng thực tế.


Kiểm toán thực địa và đo đạc

Các hoạt động chủ yếu bao gồm:
- Lập kế hoạch khảo sát cụ thể các khu vực, các thiết bị/ nhóm thiết bị cần khảo
sát.
- Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm kiểm toán.
- Cân nhắc việc phân nhóm phụ trách các khu vực, các thiết bị/ nhóm thiết bị.
- Thiết kế bảng ghi chép số liệu đo theo logic, ghi lại các phát hiện.
- Thực hiện việc đo đạc theo kế hoạch nhằm bổ sung đủ dữ liệu hoặc kiểm tra lại
dữ liệu đã thu thập được.


Phân tích các số liệu thu thập được
Nhóm kiểm toán khi đã thu thập được những thông tin về.
-

Đặc tính các thiết bị/ hệ thống thiết bị thu được qua khảo sát thực địa.
Các dữ liệu vận hành của các thiết bị/ hệ thống thiết bị thu thập được
thông qua các sổ sách ghi chép.
- Các dữ liệu vận hành của các thiết bị/ hệ thống thiết bị thu thập được

thông qua đo đạc tại hiện trường.
- Điều kiện vận hành các thiết bị/ hệ thống thiết bị dựa trên tài liệu thiết
kế hoặc và các tài liệu kỹ thuật có liên quan khác.
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, nhóm kiểm toán cần sàng lọc và tổ hợp các
thông số với các giá trị, phân tích xu hướng giao động có thể sai khác so với thông
số các thiết bị/ hệ thống thiết bị phải đạt được hoặc có thể đạt được. Đó chính là
tiềm năng các cơ hội tiết kiệm năng lượng. Mặc dù vậy, cần phải thực hiện các phân
tích thận trọng các khác biệt có thể gây ra trong trường hợp có thay đổi chế độ huy
động vào vận hành, hoặc do các hoạt động khác gây ra.
 Xác định tiềm năng tiết kiệm năng lượng

Để xác định các giải pháp thực hiện đối với các tiềm năng tiết kiệm năng lượng
được phát hiện, nhóm kiểm toán phải tính toán để chứng minh bằng định lượng mức
tiết kiệm năng lượng đối với từng giải pháp cải thiện được đề xuất thực hiện.
SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

23


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

Giải pháp TKNL thông thường được phân chia theo ba nhóm:
Bảng 1.1. Giải pháp tiết kiệm năng lượng

Nhóm giải pháp

Chi phí

Nhóm I: Giải pháp

Bao gồm các giải pháp không cần chi phí đầu tư trong thực tế,
TKNL không cần chi không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của thiết bị/ dây
phí đầu tư
chuyền công nghệ. Các giải pháp này bao gồm việc thay đổi hợp lý
thao tác trong vận hành, hợp lý hóa dây chuyền sản xuất, sắp xếp
ngăn nắp nhà xưởng, áp dụng các biện pháp đơn giản như tắt điều
hòa nhiệt độ, tắt đèn, cắt điện cho thiết bị khi không sử dụng, đặt
nhiệt độ điều hòa không khí trong phòng thích hợp, v.v…
Nhóm II: Giải pháp
Bao gồm các giải pháp cần chi phí đầu tư thấp, có thể làm gián
TKNL có yêu cầu chi đoạn không đáng kể hoạt động của thiết bị/ dây chuyền công nghệ,
phí đầu tư thấp như lắp đặt thêm bộ điều khiển thời gian tắt, bật thiết bị/ đóng, cắt
dây chuyền công nghệ, thay thế đèn chiếu sáng tiết kiệm điện, lắp
thêm đồng hồ đo lường tại chỗ, v.v…
Nhóm III: Giải pháp
Bao gồm các giải pháp cần chi phí đầu tư khá cao, có thể làm
TKNL có yêu cầu chi gián đoạn đáng kể hoạt động của thiết bị/ dây chuyền công nghệ,
phí đầu tư cao
như lắp đặt thêm các bộ biến tần cho động cơ, lắp đặt thiết bị điều
chỉnh hệ số công suất, thay thế, cải tạo lò hơi, các bộ làm mát
(chillers), v.v…

 Xác định chi phí đầu tư

Khi tính toán hiệu quả của việc thực hiện các cơ hội TKNL, nhóm kiểm toán
phải tính được chu kỳ hoàn vốn, giá trị hiện tại thuần (NPV) hoặc tỷ suất chiết khấu
nội tại (IRR). Phần lớn các tính toán có thể sử dụng cách tiếp cận chu kỳ hoàn vốn
giản đơn bằng cách lấy chi phí đầu tư cho các cơ hội TKNL chia cho giá trị TKNL,
kết quả thu được là chu kỳ hoàn vốn giản đơn tính bằng năm. Mặc dù vậy, trong
trường hợp có những khác biệt đáng kể giữa xu hướng thay đổi giá năng lượng và

lãi suất hoặc nếu như chi phí đầu tư cho các cơ hội tiết kiệm năng lượng tỏ ra không
hợp lý ở các giai đoạn khác nhau so với khả năng tiết kiệm năng lượng có thể đạt
được ở các thời điểm khác nhau, nhóm kiểm toán cần phải thực hiện việc đánh giá
chi phí vòng đời để nhìn nhận được tốt hơn hiệu quả đầu tư cho các cơ hội TKNL.
 Chuẩn hóa dữ liệu

SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

24


Kiểm toán năng lượng tại Công ty TNHH Young Fast Optoelectronics Việt Nam

Trên các hóa đơn mua năng lượng, các dữ liệu đo lường có thể không rơi vào
cùng ngày giữa các tháng. Để so sánh chính xác hơn, đặc biệt khi các loại nhiên liệu
khác nhau được đo vào các ngày khác nhau để tính hóa đơn, các dữ liệu này nên
được bình thường hóa như là các số liệu ở những ngày thông thường.
 Đảm bảo sự hoạt động bình thường của dây chuyền công nghệ

Kiểm toán năng lượng nhằm mục đích cải thiện hiệu suất năng lượng. Tuy vậy
một cơ hội tiết kiệm năng lượng không thể làm xấu đi chất lượng hoạt động của
thiết bị/ hệ thống thiết bị, hạ thấp dưới tiêu chuẩn thiết kế.
1.2.4 Phân tích kiểm toán

Xây dựng cân bằng năng lượng
Để xây dựng cân bằng năng lượng thì cần phải thông kê năng lượng qua các
tháng, năm. Qua số liệu tổng hợp về sản xuất tiêu thụ năng lượng có thể cho phép
đánh giá hiệu suất của các dạng năng lượng, xác định được tỷ trọng giữa các dạng
năng lượng, xu thế biến đổi trong sử dụng năng lượng theo thời gian …

Cân bằng năng lượng nhằm cân bằng năng lượng đầu vào và năng lượng đầu ra
của các khu vực hệ thống thiết bị để từ đó tìm ra các nguyên nhân gây nên lãng phí
thất thoát năng lượng.
Để xây dựng bảng cân bằng năng lượng, cần thu thập các thông tin sau cho năng
lượng cung cấp và năng lượng tiêu thụ:
-

Số lượng năng lượng (ví dụ: kWh tiêu thụ cho một ngày).

-

Chi phí (ví dụ: giá/kWh).

-

Các đặc tính khác.
Xác định các nguyên nhân gây tổn thất và đề xuất các cơ hội tiết kiệm
Đối với hệ thống điện:
Hệ số công suất thấp là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất
lượng điện năng để từ đó tác động đến quá trình vận hành của các thiết bị.

-

Hệ số công suất cos φ được định nghĩa là tỷ lệ của công suất hoạt động hay công
suất thực (kW) với công suất biểu kiến (kVA) và cos của góc lệch pha giữa dòng
điện và hiệu điện thế. Có 2 nguyên nhân gây nên hệ số công suất cos φ thấp đó là:
Do trong chế độ vận hành có nhiều động cơ hoạt động không tải, do mạng lưới
truyền tải tổn thất công suất phản kháng lớn.

-


Để nâng cao hệ số công suất cho hệ thống người ta có thể lắp tụ bù để bù công suất
phản kháng cho trạm phân phối điện, cho các khu vực hoặc các thiết bị. Vừa có tác
dụng nâng cao hệ số cosφ vừa giúp đơn vị không bị phạt do làm ảnh hưởng đến chất
lượng điện năng của hệ thống.
SVTH:Nguyễn Thị Quy– Đ7QNLN1
GVHD: Th.S Đỗ Thị Loan

25


×