Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 1
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................................. 2
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................. 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 5
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN GIÁ ĐIỆN NĂNG THỊ TRƯỜNG ................................................................................... 7
1.1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ................................................................... 7
1.1.1
Cấu trúc và cơ chế vận hành thị trường ................................................................ 7
1.1.2
Thành viên tham gia thị trường .......................................................................... 14
1.1.3
Thanh toán trong thị trường ................................................................................ 17
1.2
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐIỆN
NĂNG THỊ TRƯỜNG ............................................................................................................. 24
1.2.1 Phương pháp hồi quy ....................................................................................................... 25
1.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn ...................................................................................... 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: NHẬN ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN GIÁ TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN ............................................................................... 31
2.1 CÁC YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRONG THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT
NAM ......................................................................................................................................... 31
2.2 TÌNH HÌNH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG PHÁT ĐIỆN CẠNH TRANH VIỆT NAM .. 33
2.2.1 Gía điện năng thị trường. ................................................................................................. 33
2.2.2 Tỉ trọng nguồn điện phát trong thị trường điện Việt Nam. ............................................. 35
2.2.3 NHU CẦU PHỤ TẢI ...................................................................................................... 39
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................................... 42
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐIỆN NĂNG TRONG
THỊ TRƯỜNG ĐIỆN VIỆT NAM........................................................................................... 43
3.1
YẾU TỐ PHỤ TẢI .................................................................................................... 43
3.2
YẾU TỐ NGUỒN ĐIỆN ........................................................................................... 46
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................................... 54
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 56
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 1
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Lộ trình xây dựng và phát triển thị trường điện Việt Nam
Hình 1.2:Mô hình thị trường phát điện cạnh tranh
Hình 1.3: Cơ cấu sở hữu nguồn phát điện tại Việt Nam
Hình 1.4: Quy trình vận hành ngày tới cho đến khi thanh toán
Hình 1.5: Thời gian biểu từ vận hành ngày cho đến thanh toán
Hình 1.6: Quy trình kiểm tra bản chào
Hình 1.7: Ba nhóm thành viên VCGM
Hình 1.8: Nguyên tắc thanh toán giá điện năng thị trường
Hình 2.1: Biểu đồ giá SMP của thị trường năm 2015
Hình 2.2: Công suất đặt nguồn điện theo loại nhiên liệu đầu vào các nhà máy năm
2015
Hình 2.3: Dự báo trữ lượng năng lượng hóa thạch tại Việt Nam và thế giới (2014)
Hình 2.4: Nhu cầu điện tại Việt Nam giai đoạn 2010-2030 (theo Quy hoạch điện VII)
Hình 2.5: Cơ cấu phụ tải hệ thống điện năm 2015
Hình 2.6: Nhu cầu phụ tải các tháng trong năm 2015
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 2
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Biểu giá bán điện áp dụng từ 01-8-2013
Bảng 2.2: Biểu giá bán điện áp dụng từ 16-3-2015
Bảng 3.1: Nhu cầu phụ tải và giá SMP tương ứng trong tháng 08/2014
Bảng 3.2: Công suất phát của các loại nhà máy điện và giá SMP tương ứng trong tháng
08/2014
Bảng 3.3: Công suất phát của các loại nhà máy điện và giá SMP tương ứng trong tháng
01/2015
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 3
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
EVN
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Genco
PC
Đơn vị phát điện
Công ty điện lực
SB
SMHP
Đơn vị mua buôn điện duy nhất
Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu
SMO
SPPA
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
Hợp đồng mua bán điện mẫu
VCGM
VWEM
Thị trường phát điện cạnh tranh Việt Nam
Thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam
SMP
Giá điện năng thị trường giao ngay
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 4
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
MỞ ĐẦU
Lý do thực hiện đề tài
Ở Việt Nam, từ ngày thành lập ngành điện lực cho đến nay, thị trường điện của
chúng ta là thị trường độc quyền, người sản xuất điện năng đồng thời là người truyền
tải điện, phân phối điện và kinh doanh điện, chưa xuất hiện quá trình cạnh tranh trong
quan hệ mua bán điện, người sử dụng điện chưa được lựa chọn người bán điện, giữa
người sản xuất điện năng chưa có sự cạnh tranh với nhau trong khâu sản xuất và bán
điện cho người mua.
Để khắc phục các hạn chế từ mô hình điện đôc quyền cũng như đáp ứng các mục
tiêu của ngành điện đối với xã hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
26/2006/QÐ-TTg ngày 26 tháng 1 năm 2006 (nay đã được thay thế bằng Quyết định
số 63/2013/QÐ-TTg ngày 8 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ) quy định
về lộ trình, các điều kiện hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện Việt Nam.
Thị trường điện cũng như hầu hết các định nghĩa về thị trường khác là nơi để các
đơn vị mua và bán điện trực tiếp tiếc xúc, giao dịch với nhau hoặc gián tiếp thông qua
trung gian nhằm trao đổi, mua bán nguồn năng lượng điện với mục đích đưa đến tay
các đơn vị hoặc người sử dụng. Ngoài các mục đích mang tính lời ích chung cho xã
hội, các đơn vị mua và bán trong thị trường điện vẫn có những mục đích về doanh thu
và lợi nhuận riêng đặc biệt là trong thời điểm thị trường điện ngày càng được mở cửa.
Điều này đặt ra vấn đề về tối ưu hóa doanh thu và lợi nhuận một cách hợp lý cho cả
đơn vị mua và đơn vị phát điện.
Đồ án thực tập tốt nghiệp của em với đề tài “ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
giá trong thị trường điện Việt Nam” của em nhằm đưa ra cái nhìn cụ thể hơn về
nguyên tắc vận hành thị trường điện Việt Nam cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến giá
trong thị trường. Khi có thể nhận định được về một số các yếu tố chỉnh nhất ảnh
hưởng đến giá điện, các đơn vị hoàn toàn có thể đưa ra được các phương án cụ thể hơn
trong tối ưu hóa doanh thu và lợi nhuận từ thị trường điện.
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 5
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
LỜI CẢM ƠN
Đồ án tốt nghiệp với chuyên đề “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá
trong thị trường điện Việt Nam” được em thực hiện nhằm mục đích tiếp cận thực tế,
phát triển từ các kiến thức đã được học tại trường lớp để có cái nhìn thực tế và sâu sắc
hơn về Thị trường điện Việt Nam và một số yếu tố chính có ảnh hưởng đến giá điện
năng trong thị trường này.
Trong suốt quá trình thực hiện đồ án của mình, em đã học hỏi thêm được rất
nhiều điều bổ ích về thị trường điện và vận hành thị trường điện tại nước ta, đặc biệt là
về quá trình thực hiện thanh toán cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến giá điện năng
thương phẩm trong nước. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích và là hành trang cho em
trong suốt quá trình học tập và làm việc sau này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Nguyễn Hương Mai,
giảng viên trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đồ án cũng như toàn
thể các thầy cô giáo giảng viên đang công tác tại Khoa Quản Lý Năng Lượng đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian học tập tại khoa, giúp em hoàn thành
tốt đồ án tốt nghiệp của mình. Tuy vậy, do hạn chế về mặt hiểu biết cũng như thời gian
và khuôn khổ thực hiện còn nhiều hạn chế nên đồ án của em không thể tránh khỏi còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được thêm những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
và các bạn để có thể hoàn thiện hơn nữa đồ án của mình.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 12, năm 2016
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Khánh Linh
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 6
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐIỆN NĂNG THỊ TRƯỜNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
1.1.1 Cấu trúc và cơ chế vận hành thị trường
Mô hình thị trường điện trước đây ở nước ta là mô hình thị trường điện độc quyền
nhưng mô hình này lại tồn tại nhiều nhược điểm và hạn chế:
Các nhà máy điện chưa được khuyến khích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và phát huy cao tính tự chủ trong sản xuất
Tính liên kết của lưới điện chưa cao, khi một phần tử bị sự cố sẽ ảnh hưởng
chung tới toàn bộ hệ thống. Mô hình tổ chức này của EVN, với 4 công ty
truyền tải cho 4 vùng địa lý tạo ra tình trạng thiếu phối hợp đồng bộ giữa các
công ty quản lý vận hành và đầu tư lưới điện, làm phân tấn nguồn lực và làm
tăng chi phí quản lý, không phát hết hiệu quả các công trình được đầu tư. Vật
tư dự phòng cũng phải dàn đều giữa các công ty điện.
Điện lực các tỉnh, thành phố có quy mô lớn so với các doanh nghiệp địa
phương, nhưng lại là cấp hạch toán phụ thuộc, không có tư cách pháp nhân đầy
đủ, do vậy gặp nhiều khó khăn trong giao dịch, quan hệ kinh tế, không có
quyền quyết định các vấn đề cấp bách, phù hợp với năng lực quản lý. Trên
thực tế, có nhiều trường hợp muốn khẩn trương để phục vụ kịp thời việc cung
ứng điện tại địa phương nhưng phải chờ báo cáo cấp trên, làm chậm trễ, thậm
chí mất cơ hội kinh doanh, gây thiệt hại kinh tế.
Tỉ suất lợi nhuận là thước đo hiệu quả sản xuất, kinh doanh của một doanh
nghiệp, nhưng hiện nay chưa thể dùng để đánh giá hoạt động của các công ty
điện lực. Lý do là chưa có cơ chế hạch toán phần hoạt động công ích (những
đối tượng được hưởng giá bán điện thấp hơn giá thành)và phần kinh doanh
điện năng ( có giá bán cao hơn giá thành ). Cơ chế “bù chéo trong giá điện nội
bộ của EVN cho các công ty điện lực như hiện nay đã ảnh hưởng tiêu cực đến
nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của khối đơn vị này.
Việc giao và điều chỉnh các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm chưa khuyến khích
được các công ty điện lực chủ động tìm nguốn đầu tư kịp thời mở rộng khả
năng cung ứng điện. Hầu như mọi như cầu về đầu tư vốn đều trông chờ vào
các nguồn cấp của EVN. Biên chế lao động cồng kềnh, năng suất lao động
thấp, giá bán điện bình quân thấp. Chưa chọn được mô hình quản lý điện nông
thôn phù hợp cho từng vùng, khu vực. Chưa khuyến khích được các thành
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 7
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
phần kinh tế khác ngoài EVN tham gia đầu tư, quản lý trong phân phối bán lẻ
điện, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo.
Các công ty cơ khí hạch toán độc lập nhưng không chủ động lập các phương
án huy động vốn, sức cạnh tranh sản phẩm không cao, sản lượng rất nhỏ so với
nhu cầu của ngành.
Để khắc phục các hạn chế trên, Ngày 26/01/2006 thủ tướng Chính phủ đã có
Quyết định số 26/2006/ QĐ-TTg phê duyệt lộ trình hình thành và phát triển thị trường
điện lực tại Việt Nam. Hình thành và phát triển của thị trường điện tạo môi trường
điện lực cạnh tranh lành mạnh, xóa bỏ bao cấp trong ngành Điện, đồng thời tăng
quyền lựa chọn các nhà cung cấp cho khách hàng sử dụng điện.
Hình 1.1: Lộ trình xây dựng và phát triển thị trường điện Việt Nam
Theo lộ trình đã xây dựng, hiện nay thị trường điện Việt Nam đang trong giai
đoạn thí điểm thị trường bán buôn điện cạnh tranh, thị trường vẫn đang vận hành thực
tế theo mô hình thị trường phát điện cạnh trạnh (VCGM)
Ở thị trường tại Việt Nam, VCGM là thị trường điều độ tập trung chào giá ngày
tới theo chi phí (Day Ahead Mandatory Cost-Based Pool). Vào trước ngày giao dịch,
các bản chào giá của các nhà máy điện cho từng chu kỳ giao dịch hàng giờ của ngày
giao dịch được nộp cho SMO (đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện). Dựa
trên các bản chào giá, SMO lập lịch huy động dự kiến cho ngày tới bằng phương pháp
tối ưu chi phí phát điện có tính đến các ràng buộc kỹ thuật và an ninh trong hệ thống
điện. Vào ngày giao dịch, dựa trên các thông tin cập nhật hàng giờ, SMO điều chỉnh
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 8
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
lại lịch huy động các nhà máy điện để làm cơ sở điều độ các nhà máy điện trong giờ
tới.
Hình 1.2:Mô hình thị trường phát điện cạnh tranh
Trước thời điểm bắt đầu xuất hiện thị trường năm 2012, ngành điện lực ở nước ta
cũng hoạt động mang tính độc quyền nhà nước. Sau khi có quyết định chính thức về
việc chuyển đổi thị trường điện, ngành điện đã giảm bớt được tính độc quyền. Ba hoạt
động chính sản xuất, truyền tải và phân phối hiện tại như sau
Sản xuất: Thị trường Việt Nam đã áp dụng mô hình phát điện cạnh tranh vào năm
2012, do đó, cơ cấu chủ sở hữu nguồn phát trong những năm qua đã có nhiều thay đổi.
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 9
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
Chủ sở hữu
Công
Tỷ lệ
suất đặt (%)
(MW)
7062
18%
EVNGENCO1 5944
15%
EVNGENCO2 4060
10%
EVNGENCO3 6571
17%
PVN
4125
10%
TKV
1700
4%
BOT
3012
8%
JSC
4032
10%
Nhập khẩu
1000
3%
Khác
2148
5%
Tổng
39654
100%
EVN
Hình 1.3: Cơ cấu sở hữu nguồn phát điện tại
Việt Nam
Trong tương lai gần khi thị trường bán buôn điện được đưa vào thực tế, sản xuất
năng lượng trở thành một ngành đầu tư đem lại lợi nhuận và cơ chế minh bạch, ta dễ
dàng nhận thấy sẽ còn có nhiều hơn nữa các đơn vị đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực này.
Truyền tải: năm 2008, Tổng công ty truyền tải điện Quốc gia được thành lập dựa trên
quyết định của nhà nước. Công ty được thành lập lại trên cơ sở tập hợp của 7 đơn vị: 4
công ty truyền tải điện 1,2,3,4 và 3 ban quản lý dự án miền Bắc, Trung, Nam. Đến
cuối năm 2014, Công ty truyền tải điện Quốc gia quản lý và vận hành tổng cộng trên
19.123 km đường dây, tăng hơn 50% so với thời điểm ngày 01/7/2008, có 106 trạm
biến áp, bao gồm 23 trạm 500 kV, 82 trạm 220 kV và 01 trạm 110 kV. Hệ thống
truyền tải điện Quốc gia đã vươn tới hầu hết các tỉnh, thành phố trong nước và từng
bước kết nối với lưới điện truyền tải của các nước trong khu vực.
Phân phối: Ở thị trường phát điện cạnh tranh và định hướng lên thị trường bán buôn
điện, khâu phân phối đến tay người dân sử dụng điện vẫn được nhà nước hoặc các cấp
có quyền điều phối cố định cho các đơn vị mua bán điện. Các đơn vị này có nhiệm vụ
mua và bán điện trở lại cho các khách hàng cố định theo giá nhà nước ban hành.
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 10
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
Hình 1.4: Quy trình vận hành ngày tới cho đến khi thanh toán
Thị trường điện tại Việt Nam hiện nay là thị trường vận hành ngày tới. Quy định
TTĐ cho phép Genco chào giá cho nhóm các tổ máy có ràng buộc về mặt kỹ thuật.
Nhóm các tổ máy này sau đó sẽ được huy động và điều độ theo nhóm. Genco được
phép tự vận hành các tổ máy đơn lẻ trong nhóm, nhưng phải đảm bảo tổng công suất
của các tổ máy đó theo đúng công suất điều độ nhóm. Các thủy điện trên cùng 1 dòng
sông (thuỷ điện bậc thang) cần chào giá theo nhóm. Tất cả các Genco phải nộp bản
chào cho ngày giao dịch kế tiếp trước 10h hàng ngày.
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 11
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
Hình 1.5: Thời gian biểu từ vận hành ngày cho đến thanh toán
Thị trường điện giao ngay có chu kỳ giao dịch là một giờ. Các đơn vị phát điện
công bố công suất sẵn sàng và chào giá phát điện của từng tổ máy cho từng chu kỳ
giao dịch của ngày tới;
- Các nhà máy nhiệt điện chào giá theo chi phí biến đổi của từng tổ máy trong
giới hạn giá trần của nhà máy sử dụng công nghệ chuẩn. Các nhà máy thuỷ điện chào
giá phát điện trong phạm vi từ 80% đến 110% giá trị nước do Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện tính toán và công bố cho từng nhà máy;
- Lịch huy động các tổ máy được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện lập cho từng chu kỳ giao dịch căn cứ trên bản chào giá của các tổ máy, dự báo
phụ tải hệ thống điện và khả năng tải của lưới điện truyền tải theo nguyên tắc tổng chi
phí mua điện là thấp nhất.
- Giá điện năng thị trường giao ngay (SMP) được Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện xác định cho từng chu kỳ giao dịch theo nguyên tắc giá biên hệ
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 12
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
thống điện căn cứ trên phụ tải thực tế của hệ thống, các bản chào giá và công suất sẵn
sàng thực tế của các tổ máy;
- Giá thị trường toàn phần cho từng chu kỳ giao dịch sử dụng trong tính toán
thanh toán hợp đồng CfD được xác định bằng tổng giá điện năng thị trường và giá
công suất thị trường.
Thông thường, bản chào dùng cho lập lịch ngày tới cũng sẽ được sử dụng để lập
lịch giờ tới. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt cần phải kiểm tra lại bản chào
sau thời điểm đóng cửa thị trường. Khi SMO đưa ra cảnh báo về nguy cơ vi phạm an
ninh hệ thống (do thiếu công suất phát) các Genco có thể hiệu chỉnh lại bản chào (chỉ
tăng công suất và không thay đổi giá chào). SMO cần cập nhật các thay đổi về công
suất sẵn sàng của các Genco theo bản chào hiệu chỉnh. Ví dụ, nếu tổ máy bị ngắt ra
không theo kế hoạch, hay có sự thay đổi trong cung cấp nhiên liệu, hay có sự thay đổi
về mặt vật lý ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo vận hành theo bản chào. Khi đó, quy
định TTĐ sẽ cho phép Genco cập nhật lại bản chào sau thời điểm đóng cửa thị trường
nhưng chỉ trong trường hợp Genco giải trình lý do chính đáng của sự thay đổi đó.
Hình 1.6: Quy trình kiểm tra bản chào
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 13
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
Mục đích của lịch huy động ngày tới là đưa ra định hướng huy động các tổ máy
và là cơ sở để các tổ máy tự lên kế hoạch vận hành cho ngày tới. Cần lưu ý là lịch huy
động ngày tới được lập trên cơ sở tối ưu có xét đến ràng buộc truyền tải.
Do phần lớn sản lượng điện năng bán qua hợp đồng (chiếm 90 – 95% sản lượng
dự kiến) nên các Genco có thể chủ động lập kế hoạch vận hành và tự hoà lưới theo lịch
huy động ngày tới. Các tổ máy khởi động chậm được phép tự hòa lưới theo lịch huy
động ngày tới. Trong trường hợp thời gian khởi động lớn hơn khoảng thời gian của
lịch huy động ngày tới, các tổ máy này chủ động hòa lưới dựa trên lịch an ninh hệ
thống ngắn hạn do SMO công bố. Các tổ máy không thuộc dạng khởi động chậm sẽ
được huy động hòa lưới theo lịch huy động giờ tới do SMO công bố.
Nếu tổ máy hòa lưới không đúng thời gian quy định, tổ máy đó sẽ không thực
hiện được lệnh điều độ, và phải chịu trách nhiệm về vi phạm đó.
Các dịch vụ phụ trợ trong thị trường điện (dự phòng khởi động nhanh, dự phòng
nguội và dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện) do các đơn
vị phát điện cung cấp theo hợp đồng ký hàng năm với Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện.
- Số lượng dịch vụ phụ trợ cần thiết hàng năm do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện xác định để đảm bảo an ninh vận hành hệ thống điện. Giá các dịch vụ phụ
trợ được xác định đảm bảo cho các nhà máy điện thu hồi đủ chi phí thực tế. Tổng chi
phí dịch vụ phụ trợ hàng năm được đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
xây dựng và trình duyệt trong tổng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện
hàng năm
- Dịch vụ điều chỉnh tần số và dự phòng quay được thanh toán cho toàn bộ lượng công
suất được lập lịch huy động theo giá công suất thị trường và cho toàn bộ điện năng
phát theo giá điện năng thị trường.
1.1.2 Thành viên tham gia thị trường
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các bên trong sự phát triển của thị
trường, VCGM đưa ra các mối quan hệ thành viên cho các đơn vị tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào mua bán điện thông qua thị trường cũng như các tổ chức, cá nhân
khác quan tâm đến việc truy cập những thông tin nhất định của VCGM mà không sẵn
có trong những thông tin công bố chung. VCGM có ba nhóm thành viên:
1. Thành viên giao dịch trực tiếp bao gồm người mua (SB) và người bán (các
nhà máy trực tiếp tham gia thị trường, có công suất đặt từ 30MW trở lên và SB trong
vai trò chào thay cho BOT). Các thành viên giao dịch trực tiếp chịu chi phối của Quy
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 14
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
định thị trường phát điện cạnh tranh, Quy định hệ thống điện truyền tải và các quy
định, thủ tục khác của VCGM.
2. Thành viên giao dịch gián tiếp bao gồm các SMHP và các nhà máy cung cấp
dịch vụ phụ trợ. Trong khi các thành viên giao dịch gián tiếp không mua bán trực tiếp
trong VCGM, họ vẫn có một số nghĩa vụ quy định trong quy định thị trường (thanh
toán, lập lịch huy động…), trong quy định lưới truyền tải, quy định đo đếm, các quy
định và thủ tục khác của VCGM (các đơn vị xuất/nhập khẩu điện, nhà máy BOT
không thuộc nhóm thành viên giao dịch gián tiếp).
3. Các nhà cung cấp dịch vụ bao gồm Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện SMO, cơ quan vận hành lưới truyền tải (TNO) và đơn vị cung cấp dịch vụ
đo đếm điện năng (MDMSP).
Hình 1.7: Ba nhóm thành viên VCGM
Các thành viên giao dịch trực tiếp:
Thành viên giao dịch trực tiếp áp dụng cho các đơn vị bán điện (người bán) tự
chào điện năng phát vào VCGM và SB.
Trong VCGM, SB là người mua duy nhất, tuy nhiên các đơn vị phát điện có thể
mua điện từ thị trường để hoàn thành sản lượng hợp đồng đã ký với SB.
Người mua duy nhất (SB)
SB là người mua duy nhất của thị trường và tất cả các người bán bắt buộc phải
bán điện cho SB hoặc thông qua thị trường và thông qua hợp đồng.
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 15
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
Đơn vị phát điện (Genco)
Đơn vị phát điện là một cá nhân hoặc một tổ chức sở hữu một hoặc nhiều tổ máy
phát điện nối vào lưới truyền tải hoặc lưới phân phối. Chỉ các đơn vị phát điện tham
gia các hợp đồng mẫu VCGM với SB mới gọi là các thành viên giao dịch trực tiếp, họ
sẽ phải chào vào VCGM theo các quy định thị trường điện, quy định thị trường phát
điện cạnh tranh.
Các thành viên giao dịch gián tiếp
Các thành viên giao dịch gián tiếp có trách nhiệm bán điện năng hoặc cung cấp
dịch vụ phụ trợ thông qua SMO hoặc là các nhà máy không phải ngườii bán, các công
ty điện lực PC tham gia thị trường giao ngay thông qua SB, các đơn vị nhập khẩu hoặc
xuất khẩu. Các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu (SMHP)
SMHP do nhà nước sở hữu, đảm nhiệm vai trò đặc biệt như phục vụ tưới tiêu,
vận tải đường thủy, phòng ngừa lũ lụt. Các nhà máy này sẽ tham gia các hợp đồng đặc
biệt với SB, trong khi điện năng phát ra sẽ được SMO công bố bằng cách sử dụng giá
trị nước được tính toán từ mô hình xác định giá trị nước.
Các nhà máy cung cấp dịch vụ phụ trợ thông qua hợp đồng
Các nhà máy cung cấp dịch vụ phụ trợ sẽ ký hợp đồng với SMO, và được SMO
huy động theo chi phí biến đổi sản xuất điện năng.
Thành viên không tham gia thị trường
BOT
BOT là các nhà sản xuất điện độc lập xây dựng và vận hành các nhà máy điện
theo các điều khoản của hợp đồng mua bán điện BOT (BOT PPA). Sự ra đời của
VCGM sẽ không có ảnh hưởng tài chính đối với các BOT. Các BOT không cần phải
giao dịch trong VCGM, và SB sẽ chào sản lượng phát cho BOT.
Các công ty điện lực (PC)
Các PC vận hành lưới điện phân phối và cung cấp điện đến các khách hàng nối
lưới của họ. Các công ty điện lực sẽ mua điện từ SB và bán cho các khách hàng của
mình trên cơ sở biểu giá điện quy định. Mặc dù không tham gia vào thị trường, nhưng
các PC vẫn có trách nhiệm hỗ trợ ERAV trong xác định giá phân phối để xác định các
mức phí mà họ phải trả cho SB và trả cho lượng điện mua từ SB với giá phân phối
điện hợp đồng theo quy định. Các thành viên giao dịch trực tiếp có thể nằm trong lưới
phân phối được vận hành bởi các PC; các PC không phải là nhà cung cấp dịch vụ cho
VCGM. Đây là trách nhiệm của các nhà máy có công suất lớn nằm trong lưới phân
phối phải tính đến các tổn thất đường dây và các nghẽn mạch với các lưới phân phối
của họ.
Các đơn vị nhập khẩu (NK)
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 16
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
Tất cả lượng điện năng nhập khẩu cần thiết đều phải bán lại cho SB. Có ba kiểu
nhập khẩu tham gia nhập khẩu điện từ các nước láng giềng:
Nhập khẩu điện từ một khu vực biệt lập không nối với vào lưới truyền tải. Kiểu
nhập khẩu này sẽ không bị chi phối bởi quy định thị trường.
Nhập khẩu qua lưới truyền tải mà toàn bộ sản lượng nhập khẩu được ký hợp
đồng. Theo quy định hiện nay, SB sẽ công bố sản lượng điện nhập khẩu để làm
cơ sở cho việc lập lịch huy động và điều độ trong thị trường điện.
Nhập khẩu qua lưới truyền tải mà lượng điện nhập khẩu không được ký hợp
đồng toàn bộ với một phần sản lượng điện sẽ được bán thông qua thị trường
giao ngay. Trong trường hợp này, đơn vị phát điện sẽ được coi như là một đơn
vị giao dịch trực tiếp trên thị trường.
Các đơn vị xuất khẩu (XK)
Các đơn vị xuất khẩu là những đơn vị bán điện cho các nước láng giềng. Các đơn
vị xuất khẩu (các nhà máy điện hoặc SB) phải nộp sản lượng điện xuất khẩu hàng giờ
đã ký cho SMO để tính toán trong quá trình lập lịch huy động.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ VCGM
VCGM có ba nhà cung cấp dịch vụ:
SMO - Cơ quan vận hành thị trường và hệ thống điện
TNO - Cơ quan vận hành lưới điện truyền tải
MDMSP - Đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý và đo đếm điện năng
1.1.3 Thanh toán trong thị trường
Giá thị trường toàn phần thanh toán cho các nhà máy gồm hai thành phần:
Giá biên hệ thống (SMP) cho điện năng phát trong một chu kỳ giao dịch
được xác định sau vận hành bằng giá chào cao nhất trong tất cả các tổ máy
được xếp trong lịch huy động theo phương pháp không tính đến ràng buộc về
hạn chế truyền tải điện cho chu kỳ đó. Trường hợp giá SMP này cao hơn giá
trần SMP được quy định, mức giá thanh toán sẽ được tính bằng giá trần SMP.
Giá công suất (CAN - Capacity Add-On) cho lượng công suất được lập lịch
huy động trong một chu kỳ giao dịch.
Giá công suất CAN được SMO xác định cho từng chu kỳ giao dịch trong lập kế
hoạch vận hành năm tới, trong đó CAN được trả cho những giờ không phải là thấp
điểm đến khi hệ thống cần công suất, cụ thể là từ 4h00 đến 22h00 hàng ngày. Giá
CAN được xác định trên nguyên tắc nhà máy mới tốt nhất (BNE –Best New Entrant)
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 17
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
có thể thu hồi chi phí cố định và biến đổi bình quân trong một năm dựa trên các
giả thiết được sử dụng trong quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới.
Lượng công suất đươc lập lịch huy động cho mỗi chu kỳ giao dịch được
xác định sau chu kỳ đó theo phương pháp không tính đến ràng buộc về hạn
chế truyền tải điện tương tự với việc xác định SMP.
Giá thị trường toàn phần cho mỗi giờ (FMP) là tổng của SMP và CAN
trong giờ đó.
Tất cả các bản chào giá điện năng trong thị trường VCGM đều được giới hạn
trong mức giá trần bản chào. Các nhà máy nhiệt điện chào giá chi phí biến đổi của
từng tổ máy trong giới hạn mức trần chi phí biến đổi của từng nhóm công nghệ chuẩn
tính theo giá nhiên liệu và chi phí khởi động. Đối với các nhà máy thuỷ điện, mức giá
chào nằm trong phạm vi ±10% giá trị nước do SMO tính toán cho từng nhà máy của
từng nhà máy bằng mô hình xác định giá trị nước.
Để đảm bảo mức giá điện phản ánh chi phí hợp lý cho xã hội, trong thị trường
VCGM sẽ áp dụng mức giá trần SMP. Tất cả các nhà máy chạy đỉnh với chi phí phát
điện cao hơn giá trần SMP, các nhà máy cung cấp dự phòng khởi động nhanh, dự
phòng khởi động nguội và dự phòng phải phát để do ràng buộc an ninh hệ thống điện
sẽ không được thiết lập giá SMP. Tuy vậy, các nhà máy này vẫn sẽ được thanh toán
theo giá chào cho phần điện năng bán vào thị trường hoặc theo giá các hợp đồng cung
cấp dịch vụ phụ trợ đối với các tổ máy ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ với
SMO.
Tất cả nhà máy được ký hợp đồng mua bán điện sẽ bán toàn bộ điện năng cho SB
(đơn vị mua buôn điện duy nhất). Các nhà máy không phải là SMHP (nhà máy thủy
điện chiến lược đa mục tiêu) hoặc BOT sẽ có các hợp đồng mua bán điện dạng hợp
đồng sai khác (CfD) theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành. Các hợp đồng này sẽ
quy định thanh toán theo giá hợp đồng cho 90-95% sản lượng điện dự kiến phát hàng
năm của một nhà máy trong giai đoạn ban đầu của thị trường. Tỷ lệ điện năng thanh
toán theo giá hợp đồng sẽ được giảm dần khi hệ thống có công suất dự phòng cao hơn,
thị trường phát triển và cạnh tranh hơn.
Đối với các nhà máy BOT, SB sẽ chào giá thay cho các nhà máy này trong thị
trường để thực hiện các hợp đồng PPA, BOT có các điều khoản bao tiêu đã ký. Các
nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu sẽ ký với SB hợp đồng mua bán điện theo
mẫu riêng do Bộ Công Thương ban hành để đảm bảo các nhà máy này thu hồi đủ chi
phí thực tế. Các nhà máy này sẽ được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 18
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
điện lập và công bố lịch huy động theo giá trị nước để đảm bảo an ninh vận hành hệ
thống điện.
Các dịch vụ phụ trợ bao gồm công suất điều chỉnh tần số, dự phòng quay, dự
phòng khởi động nhanh, khởi động nguội và vận hành phải phát để đảm bảo an ninh
hệ thống. Các nhà máy điện cung cấp các dịch vụ dự phòng khởi động nhanh, dự
phòng nguội và dự phòng vận hành phải phát do ràng buộc an ninh hệ thống điện, sẽ
ký hợp đồng hàng năm với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo mẫu
do Bộ Công Thương ban hành để đảm bảo an ninh vận hành hệ thống điện. Chi phí
cung cấp dịch vụ phụ trợ sẽ là một thành phần trong tổng doanh thu yêu cầu của SMO
và sẽ được thu từ các PC thông qua SB. Dịch vụ điều chỉnh tần số và dự phòng quay
được huy động và thanh toán trực tiếp thông qua thị trường điện giao ngay bằng giá
SMP cho điện năng và giá CAN cho công suất, không qua hợp đồng.
Chu kỳ thanh toán trong thị trường VCGM là một tháng. SMO có trách nhiệm
tính toán và chuẩn bị các bảng kê thanh toán cho các khoản thanh toán trong thị trường
giao ngay. Dựa trên các khoản thanh toán trong thị trường giao ngay và các khoản
thanh toán theo hợp đồng mua bán điện, các nhà máy điện lập chứng từ và hoá đơn
thanh toán cho SB đối với toàn bộ điện năng phát trong thị trường điện. Đơn vị mua
buôn duy nhất sau đó sẽ thực hiện việc thanh toán cho các nhà máy điện. Các giao
dịch điện năng sẽ được thanh toán trực tiếp giữa SB và các nhà máy.
Phí SMO (gồm cả chi phí dịch vụ phụ trợ) sẽ được thanh toán giữa SB và SMO.
Trình tự thực hiện thanh toán cho ngày giao dịch D như sau:
Trước 9h00 ngày D+2, đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm tổng hợp và cung cấp cho đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị
phát điện số liệu phục vụ việc tính toán thanh toán cho từng nhà máy điện.
Trước ngày D+4, đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm lập và gửi cho đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện bảng
kê thanh toán thị trường điện sơ bộ cho ngày giao dịch D qua trang thông tin
điện tử thị trường điện theo mẫu quy định.
Trước ngày D+6, đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch và đơn vị mua buôn duy
nhất có trách nhiệm xác nhận bảng kê thanh toán thị trường điện theo quy định
trên trang thông tin điện tử thị trường điện; thông báo lại cho đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện các sai sót trong bảng kê thanh toán thị
trường điện sơ bộ (nếu có).
Ngày D+6, đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
lập và gửi cho đơn vị mua buôn duy nhất và các đơn vị phát điện bảng kê
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 19
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
thanh toán thị trường điện hoàn chỉnh cho ngày D qua trang thông tin điện tử
thị trường điện theo biểu mẫu. Đơn vị phát điện có trách nhiệm phát hành
bảng kê thanh toán ngày và đưa vào hồ sơ phục vụ công tác thanh toán cho
chu kỳ thanh toán.
Đơn vị phát điện được thanh toán theo các loại hợp đồng sau:
Hợp đồng mua bán điện dạng sai khác đối với đơn vị phát điện trực tiếp giao
dịch;
Hợp đồng mua bán điện đối với nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
Hợp đồng dịch vụ phụ trợ đối với các đơn vị phát điện cung cấp dịch vụ phụ
trợ
Khoản thanh toán theo giá thị trường chỉ áp dụng cho Đơn vị phát điện trực
tiếp giao dịch và được thanh toán căn cứ các yếu tố sau:
Giá điện năng thị trường;
Giá công suất thị trường;
Sản lượng điện năng và công suất được huy động.
Thanh toán điện năng: SMP × sản lượng đo đếm
Thanh toán công suát: CAN × lượng công suất thanh toán
Hình 1.8: Nguyên tắc thanh toán giá điện năng thị trường
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 20
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
Giá điện năng thị trường
Giá điện năng thị trường là giá chung cho toàn bộ hệ thống, được dùng để tính
toán khoản thanh toán điện năng trên thị trường điện cho mỗi chu kỳ giao dịch.
Xác định giá điện năng thị trường (SMP)
Sau ngày giao dịch, đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm lập lịch tính giá điện năng thị trường cho từng chu kỳ giao dịch theo trình tự
sau:
Tính toán phụ tải hệ thống trong chu kỳ;
Sắp xếp các dải công suất trong bản chào giá lập lịch của các đơn vị phát điện
theo phương pháp lập lịch không ràng buộc cho đến khi tổng công suất được
sắp xếp đạt mức phụ tải hệ thống.
Giá điện năng thị trường bằng giá chào của dài công suất cuối cùng trong lịch
tính giá điện năng thị trường.( Trong trường hợp giá chào của dài công suất
cuối cùng trong lịch tính giá điện năng thị trường cao hơn giá trần thị trường,
giá điện năng thị trường được tính bằng giá trần thị trường).
Giá công suất thị trường
Giá công suất thị trường làm mức giá cho một đơn vị công suất tác dụng xác định
cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính toán khoản thanh toán công suất cho các
đơn vị phát điện trong thị trường.
Nguyên tác xác định giá công suất thị trường
Đảm bảo cho Nhà máy điện mới tốt nhất thu hồi đủ chi phí phát điện khi
tham gia thị trường điện.
Không áp dụng giá công suất thị trường cho các giờ thấp điểm đêm ( giờ
thấp điểm đêm được tính từ 0h đến 4h và từ 22h đến 24h)
Giá công suất thị trường tỷ lệ với phụ tải hệ thống dự báo cho chu kỳ giao
dịch.
Xác định giá công suất thị trường
Tính toán giá phụ tải hiệu chỉnh trong chu kỳ giao dịch bằng phụ tải hệ thống
cộng thêm các thành phần sau:
Công suất dự phòng quay cho chu kỳ giao dịch;
Công suất điều tần cho chu kỳ giao dịch;
Thành phần công suất khuyến khích ( được tính bằng 3% phụ tải hệ thống của
kỳ giao dịch).
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 21
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
Sắp xếp các dải công suất trong bản chào giá lập lịch của các đơn vị phát điện
theo phương pháp lập lịch không ràng buộc cho đến khi tổng công suất được sắp xếp
đạt mức phụ tải hiệu chỉnh. Lượng công suất thanh toán của tổ máy trong chu kỳ giao
dịch tính bằng lượng công suất của tổ máy đó được xếp lịch công suất
Thanh toán theo hợp đồng
Tỷ lệ sản lượng điện năng thanh toán theo giá hợp đồng trong năm bắt đầu vận
hành thị trường điện không cao hơn 95% và giảm dần trong các năm tiếp theo nhưng
không thấp hơn 60%
Xác định sản lượng hợp đồng năm
Sản lượng hợp đồng năm của nhà máy điện được xác định trong quá trinh lập kế
hoạch vận hành năm tới, bao gồm các bước sau:
Sử dụng mô hình mô phỏng thị trường để xác định sản lượng dự kieenss của
nhà máy điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc.
Tính toán sản lượng kế hhoachj năm của nhà máy điện theo công thức sau:
AGO = EGO nếu a × GO ≤ EGO ≤ b × GO
AGO = a × GO nếu EGO ≤ a × GO
AGO = b× GO nếu EGO ≥ b × GO
a, b: hệ số hiệu chỉnh sản lượng năm, trong đó a = 0,9; b = 1,1
AGO: sản lượng kế hoạch năm N của nhà máy điện (kWh)
EGO:sản lượng dự kiến của năm N của nhà máy điện xác định từ mô hình thị
trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc quy đổi về vị trí đo đếm (kWh)
GO : sản lượng điện năng năm N có nhà máy điện thỏa thuận để tính giá hợp
đồng mua bán điện (kWh);
Tính toán sản lượng hợp đồng năm của nhà máy điện theo công thức sau:
Qc = α × AGO
Qc: sản lượng hợp đồng năm N (kWh)
AQO: sản lượng kế hoạch năm N của nhà máy điện (kWh)
Α: tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N (%)
Sản lượng hợp đồng tháng của nhà máy điện được xác định trong quá trình lập
kế hoạch vận hành năm tới, phân bố sản lượng năm cho các tháng dựa trên mô phỏng
thị trường
Trong năm đầu tiên áp dụng thị trường phát điện cạnh tranh, tỷ lệ điện năng
thanh toán theo giá hợp đồng của thị trường được quy định ở mức bằng 90% - 95%
tổng sản lượng điện phát của nhà máy, phần còn lại được thanh toán theo giá thị
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 22
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
trường giao ngay. Tỷ lệ này được giảm dần qua các năm tiếp theo để tăng tính cạnh
tranh trong hoạt động phát điện, nhưng vẫn không thấp hơn 60%
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 23
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
1.2 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ ĐIỆN
NĂNG THỊ TRƯỜNG
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường, ở mức độ đơn giản, thị trường được
hiểu như nơi tập hợp các sự thỏa mãn lẫn nhau giữa những người có nhu cầu bán và
nhu cầu mua. Trong thị trường, người bán có thể là người trực tiếp làm ra sản phẩm,
dịch vụ hoặc có người trung gian giữa người mua và người sản xuất ra sản phẩm.
Chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy, nếu vì lý do gì đó, một loại hàng hoá chỉ có
một nhà cung ứng, người tiêu dùng không có cơ hội lựa chọn, nguyên nhân và động
lực cạnh tranh không có, giá thành hàng hoá không giảm…
Theo thiết kế thị trường điện phát điện cạnh tranh tại Việt Nam hiện nay, chỉ có
một Công ty mua buôn duy nhất trên thị trường được phép mua buôn điện từ tất cả các
đơn vị phát điện tham gia thị trường và bán buôn cho các Công ty phân phối điện. Để
loại bỏ tính độc quyền, ta phải xây dựng một thị trường điện mà trong đó sản phẩm
điện năng phải được bán bởi nhiều nhà cung ứng khác nhau. Như vậy, khâu sản xuất,
thu mua và bán điện năng phải thuộc sở hữu nhiều công ty khác nhau thay vì trực
thuộc một công ty duy nhất quản lý và điều hành. Khâu kinh doanh điện năng muốn có
cạnh tranh thì phải tạo cơ chế để có nhiều nhà cung ứng cùng tham gia thị trường.
Cơ chế cung - cầu trong thị trường điện: phân tích cung cầu là một biện pháp cơ
bản và đầy hiệu quả, có thể áp dụng cho rất nhiều vấn đề quan trọng và thú vị, như là
dự đoán được tình hình kinh tế thay đổi tác động lên giá cả thị trường và nền sản xuất
như thế nào
Trong thị trường điện:
- Cầu là sản lượng điện năng cần thiết cung cấp cho các nhà truyền tải (cấp 1) - phân
phối (cấp 2) và các nhà tiêu thụ.
- Cung là tổng năng lượng điện mà nhà sản xuất cung ứng cho thị trường.
Quy luật cung cầu trong thị trường điện:
Theo kinh tế học đặc tuyến cầu và cung cắt nhau tại một điểm gọi là điểm cân
bằng giữa giá cả và số lượng. Điểm này gọi là điểm cân bằng thị trường. Cơ chế thị
trường là xu hướng để cho giá cả thay đổi cho đến khi thị trường thăng bằng (có nghĩa
là cho đến khi lượng cung cân bằng với lượng cầu).
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 24
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá trong thị trường điện Việt Nam
Công suất phát
Trong thanh toán thị trường điện, giá điện năng thị trường được xác định bằng giá
chào của đơn vị phát điện nằm trên điểm giao cắt của nhu cầu phụ tải và công suất
phát của các nhà máy.Như vậy, giá điện năng thị trường này phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố đến từ phụ tải hệ thống, đặc thù các loại nhà máy phát điện, chiến lược chào giá
của các nhà máy, chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công, phụ tải mùa,…
1.2.1 Phương pháp hồi quy
Khái niệm
Phân tích hồi quy là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay nhiều biến số
(biến giải tích hay biến độc lập), đến một biến số (biến kết quả hay biến phụ thuộc),
nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của các biến giải thích.
Trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như nhiều lĩnh vực khác, hồi quy là
công cụ phân tích đầy sức mạnh không thể thay thế, là phương pháp thống kê dùng để
ước lượng, dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai dựa vào quy luật quá khứ.
Phương pháp hồi quy đơn
Còn gọi là hồi quy đơn biến, dùng để xét mối quan hệ tuyến tính giữa một biến kết
quả và một biến giải thích hay biến nguyên nhân (nếu giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả). Trong phương trình hồi quy tuyến tính, một biến gọi là: biến phụ thuộc; một biến
kia là tác nhân gây ra sự biến đổi, gọi là biến độc lập.
Phương trình hồi quy đơn biến (đường thẳng) có dạng tổng quát: Y = a + bX
Trong đó: Y: biến số phụ thuộc.
X: biến số độc lập.
Hoàng Khánh Linh – Đ7-QLNL1
Trang 25