Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên” được thực
hiện trên cơ sở khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên. Sau một thời gian
thu thập, nghiên cứu và phân tích tài liệu cũng như số liệu cần thiết, em đã hoàn thành
được đồ án tốt nghiệp này.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến:
- Các Thầy Cô trong Khoa Quản lý Năng Lượng – Trường Đại Học Điện Lực
những lời cảm ơn chân thành nhất, các thầy, các cô đã dồn hết tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và
đặc biệt, trong khoảng thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình và chỉnh sửa một cách chi tiết của thầy Thạc sỹ Nguyễn Đình
Tuấn Phong, em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp của mình một cách trọn vẹn nhất.
- Toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên của Công ty Cơ khí Phổ Yên đã tạo
điều kiện thuận lợi để em có điều kiện thu thập các thông tin hữu ích, đảm bảo tính
thực tế khi hiện thực của đồ án.
- Tập thể lớp D7 –QLNL1 cùng các anh chị, bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình
học tập tại trường.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập và thực tế tại đơn vị kiểm
toán là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành đồ án. Tuy nhiên, do kiến thức
còn hạn chế, thời gian thực tế có hạn nên trong quá trình viết bài khó có thể tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy Cô và bạn bè để bài viết
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội - 2016
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Hằng
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
1
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
MỤC LỤC
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
2
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
DANH MỤC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Ý nghĩa
1
Fomeco
Cổ phần Cơ khí Phổ Yên
2
HTQLNL
Hệ thống quản lý năng lượng
3
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
4
KTNL
Kiểm toán năng lượng
5
NL
Năng lượng
6
QLNL
Quản lý năng lượng
7
TKNL
Tiết kiệm năng lượng
8
TOE
Tấn dầu quy đổi
9
TT.KTTBNL
Trung tâm Kỹ thuật thiết bị năng lượng
10
XN
Xí nghiệp
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
3
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
DANH MỤC BẢNG
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
4
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
DANH MỤC HÌNH
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
5
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng dân số và sự phát triển chóng
mặt của quá trình đô thị hóa trên thế giới đã tác động không nhỏ đến tình hình kinh tế xã hội ở nước ta. Quá trình phát triển của xã hội kéo theo sự xuất hiện ngày càng nhiều
tòa nhà cao tầng, các trung tâm thương mại, các khu công nghiệp,… làm cho mức năng
lượng tiêu thụ ở nước ta ngày một tăng cao. Bên cạnh đó, việc sử dụng các dạng năng
lượng ở nước ta chưa được hiệu quả, một mặt làm gia tăng tình hình tiêu thụ năng
lượng của đất nước góp phần gia tăng tình trạng thiếu hụt nguồn năng lượng trên thế
giới, mặt khác việc sử dụng nguồn năng lượng hóa thạch nhiều đã thải vào môi trường
một lượng khí thải khổng lồ gây ô nhiễm môi trường, gây hiệu ứng nhà kính, làm biến
đổi khí hậu ngày càng rõ rệt.
Trong bối cảnh việc sử dụng các dạng năng lượng không hợp lí và thiếu hiệu quả,
hơn nữa các nguồn nhiên liệu hóa thạch đang dần bị cạn kiệt, tình hình sử dụng năng
lượng đang là vấn đề nhức nhối trong toàn xã hội cần có các biện pháp khắc phục và sự
ra đời của luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã tác động nhiều đến nhiều
tổ chức và cá nhân trong nước. Chính vì vậy mà việc sử dụng năng lượng một cách
hiệu quả thu hút được sự quan tâm lớn của các đơn vị kinh doanh dịch vụ, các nhà máy
sản xuất công nghiệp, các cơ quan công sở và cả các hộ gia đình. Đặc biệt đối với các
hộ tiêu thụ mà chi phí năng lượng chiếm một phần đáng kể trong chi phí hoạt động thì
việc tiết kiệm năng lượng là một động lực mạnh mẽ để họ bắt đầu tiến hành chương
trình kiểm soát chi phí năng lượng.
Nhận thức được tính cần thiết của việc sử dụng tiết kiệm năng lượng, áp dụng
những kiến thức đã được học và trên thực tế em đã lựa chọn đề tài “Kiểm toán năng
lượng cho Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên” nhằm mục đích tìm ra các cơ hội tiết
kiệm năng lượng, xây dựng các giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả hơn.
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
6
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
2. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Mục đích nghiên cứu và thực hiện đề tài là nhằm:
- Tìm hiểu rõ hơn về kiểm toán năng lượng, những quy trình thực hiện và những lợi
ích từ hoạt động kiểm toán mang lại.
- Đánh giá được tình hình sản xuất và tiêu thụ năng lượng hiện tại của công ty.
- Đánh giá mức độ hợp lý của việc sử dụng năng lượng: xác định các khu vực và
quá trình tiêu thụ nhiều năng lượng nhất. Mức độ hiệu quả của các thiết bị, hệ thống
tiêu thụ năng lượng (các máy sản xuất, hệ thống phụ trợ,…).
- Đánh giá hiện trạng quản lý của công ty đối với việc sử dụng năng lượng.
- Nhận dạng các khu vực có cơ hội bảo tồn năng lượng và tiềm năng tiết kiệm chi
phí trong hệ thống sử dụng năng lượng dựa trên thực trạng hoạt động tiêu thụ năng
lượng của đơn vị.
- Đề xuất danh sách các giải pháp tiết kiệm năng lượng có thể thực hiện được: các
giải pháp chi phí thấp, chi phí trung bình, chi phí cao.
Phạm vi thực hiện đề tài:
- Kiểm toán toàn bộ đơn vị.
3. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đồ án bao gồm: thu thập, tính toán và
phân tích số liệu tiêu thụ năng lượng tại đơn vị.
4. NỘI DUNG BÁO CÁO
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo báo cáo tập
trung vào nội dung chính sau:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về kiểm toán năng lượng
Chương II: Thực hiện kiểm toán năng lượng cho Công ty Cơ khí Phổ Yên
Chương III: Phân tích và đề xuất giải pháp tiết kiệm cho Công ty Cơ khí Phổ
Yên
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
7
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
1.1. KHÁI NIỆM KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
Kiểm toán năng lượng là hoạt động đo lường, phân tích, tính toán, đánh giá để xác
định mức tiêu thụ năng lượng, tiềm năng tiết kiệm năng lượng và đề xuất giải pháp sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cơ sở sử dụng năng lượng.
(Nguồn: Luật “Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” số 50/2010/QH12 ngày
17/6/2010)
Trong quá trình sử dụng năng lượng một phần năng lượng không được đưa vào sản
xuất mà bị thất thoát ra ngoài. Năng lượng tổn thất có thể chia làm hai loại đó là tổn
thất không thể tránh được và tổn thất có thể tránh được. Kiểm toán năng lượng nhằm
tập trung vào những tổn thất có thể tránh được
a=b+c+d
Hình 1.1. Quá trình sử dụng năng lượng
Kiểm toán năng lượng nhằm mục đích xác định tất cả các dòng năng lượng trong
một dây chuyền sản xuất hay một doanh nghiệp và xác định mức tiêu thụ năng lượng
tại từng bộ phận của dây chuyền sản xuất hay doanh nghiệp. Từ đó phân tích và đánh
giá tình hình sử dụng năng lượng của đơn vị hiện tại nhờ việc so sánh với những chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật nhằm lượng hóa những tổn thất có thể tránh được trong quá trình
sử dụng năng lượng.
Lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện kiếm toán năng lượng:
- Đánh giá thực trạng sử dụng năng lượng, quản lý năng lượng của doanh nghiệp.
- Tối ưu hóa chế độ vận hành và nâng cao năng suất của doanh nghiệp.
- Nhận biết được các cơ hội tiết kiệm năng lượng trong doanh nghiệp.
- Kiểm toán năng lượng là một trong những nhiệm vụ đầu tiên để hoàn thành
chương trình kiểm soát sử dụng năng lượng hiệu quả.
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
8
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
Hình 1.2. Quy trình kiểm toán năng lượng
Ngoài ra, theo thông tư 09/2012/TT-BCT Quy định về việc lập kế hoạch, báo cáo
thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán
năng lượng, phụ lục IV có đưa ra trình tự thủ tục chi tiết thực hiện kiểm toán năng
lượng như sau:
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
9
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
Bước.1
Xác định phạm vi kiểm toán
Bước.2
Thành lập nhóm kiểm toán
Bước.3
Ước tính khung thời gian và kinh phí
Thu thập dữ liệu có sẵn
Bước.4
Kiểm tra thực địa và đo đạc
Bước.5
Xác định các điểm đo chiến lược;
Lắp đặt thiết bị đo
Phân tích số liệu thu thập được
Bước.6
Xác định các tiềm năng tiết kiệm năng lượng;
Xác định chi phí đầu tư;
Chuẩn hóa dữ liệu;
Đảm bảo sự hoạt động bình thường của dây chuyền công nghệ
Hình 1.3. Trình tự thủ tục thực hiện kiểm toán năng lượng theo thông tư 09
Kiểm toán năng lượng là một quy trình bao gồm kiểm toán năng lượng sơ bộ và
kiểm toán năng lượng chi tiết. Phần dưới đây sẽ trình bày chi tiết về 2 quy trình kiểm
toán.
1.2.1. Kiểm toán năng lượng sơ bộ
Kiểm toán năng lượng sơ bộ là hoạt động khảo sát toàn bộ quá trình sử dụng năng
lượng của hệ thống. Kiểm toán sơ bộ giúp nhận diện, đánh giá các cơ hội và tiềm năng
tiết kiệm của thiết bị tiêu thụ năng lượng chính trong hệ thống.
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
10
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
1.2.1.1. Các bước thực hiện kiểm toán năng lượng sơ bộ
Bước 1: Chuẩn bị
- Chuẩn bị “Bảng câu hỏi khảo sát, thu thập thông tin sử dụng năng lượng” phù
hợp với từng loại hình doanh nghiệp để đảm bảo thu thập đầy đủ các dữ liệu cần thiết,
như: thông tin doanh nghiệp, hiện trạng sản xuất và tiêu thụ năng lượng trong quá khứ
và gửi tới doanh nghiệp.
- Xử lý “Bảng câu hỏi khảo sát, thu thập thông tin sử dụng năng lượng” phản hồi
từ doanh nghiệp.
Kết quả thu được
- Xác định được quy mô của doanh nghiệp và tình hình hoạt động sản xuất.
- Các dạng nguyên vật liệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
- Tình hình tiêu thụ nguyên liệu và sản lượng sản xuất của doanh nghiệp.
- Các nguồn cung cấp năng lượng (điện, than, dầu,…) và chi phí tiêu thụ năng
lượng.
- Mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bước 2: Khảo sát
- Phỏng vấn trực tiếp quản lý cấp cao, cán bộ, nhân viên từ các phòng ban khác (sản
xuất, phụ trợ, vận hành và bảo trì,…) nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng và quản lý.
- Khảo sát thực tế hoạt động sản xuất, các thiết bị tiêu thụ năng lượng của doanh
nghiệp.
Kết quả thu được
- Sơ đồ mặt bằng và bố trí các hệ thống, thiết bị sử dụng năng lượng; các hệ thống
đo đếm năng lượng mà doanh nghiệp hiện có.
- Quy trình sản xuất, năng lượng đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.
- Nhận dạng các cơ hội tiết kiệm năng lượng.
Bước 3: Phân tích
- Là quá trình phân tích những lợi ích kinh tế cũng như các lợi ích kỹ thuật của
những giải pháp đề ra, để từ đó xác định phương hướng cải tạo hợp lý.
Kết quả thu được
- Tổng hợp và đề xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng đơn giản, không cần chi
phí hoặc chi phí thấp có thể triển khai được ngay.
- Nhận diện các giải pháp cần được nghiên cứu sâu hơn.
- Kế hoạch cho kiểm toán chi tiết.
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
11
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
- Những yêu cầu để thiết lập một chương trình quản lý năng lượng.
1.2.1.2. Kết quả của quá trình kiểm toán năng lượng sơ bộ.
- Nắm được thông tin về các dạng năng lượng sử dụng và chi phí của các quá trình.
- Mô tả sơ bộ hệ thống lắp đặt và sử dụng năng lượng.
- Thiết kế, vận hành và bảo dưỡng những vị trí hoạt động chưa tốt.
- Các biện pháp tiết kiệm năng lượng có thể thực hiện được ngay (không mất chi
phí hoặc chi phí thấp).
- Mức độ quan trọng và chi phí tiết kiệm năng lượng với chi phí đầu tư có thể.
1.2.2. Kiểm toán năng lượng chi tiết
Kiểm toán năng lượng chi tiết là việc xác định lượng năng lượng sử dụng và tổn
thất thông qua quan sát và phân tích các thiết bị, các hệ thống và các đặc điểm vận
hành một cách chi tiết hơn. Khi phân tích có thể bao gồm cả việc đo đạc và thí nghiệm
để xác định số lượng năng lượng sử dụng và hiệu suất của các hệ thống khác nhau. Sử
dụng các phương pháp tính toán khoa học chuẩn để phân tích hiệu suất và tính toán tiết
kiệm năng lượng cũng như chi phí thông qua việc cải tiến và thay đổi từng hệ thống.
Ngoài ra kiểm toán năng lượng chi tiết yêu cầu phân tích kinh tế các giải pháp tiết kiệm
năng lượng được kiến nghị.
1.2.2.1. Các bước thực hiện kiểm toán năng lượng chi tiết
Bước 1: Chuẩn bị
Từ báo cáo kiểm toán năng lượng sơ bộ, ta cần chuẩn bị các dữ liệu chi tiết hơn:
- Hiện trạng hoạt động sản xuất thực tế của doanh nghiệp, chi tiết về tiêu thụ năng
lượng và chi phí năng lượng hàng tháng.
- Quy trình sản xuất và hệ thống năng lượng chính.
- Biểu đồ tiêu thụ, sản phẩm đầu ra.
- Các cơ hội tiết kiệm năng lượng đã xác định được. Đây là cơ hội cần tập trung
đánh giá chi tiết trong quá trình kiểm toán năng lượng chi tiết.
Chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện kiểm toán chi tiết (nhân lực, thiết bị đo đếm,
bảng câu hỏi…).
Kết quả thu được
Thu thập thông tin chi tiết về các dữ liệu trên, thông tin chi tiết cho bảng câu hỏi
được bổ sung thêm. Sau đó xác định nguồn lực và các loại thiết bị sử dụng trong quá
trình đo đạc.
Bước 2: Khảo sát
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
12
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
- Khảo sát từng công đoạn chính trong quy trình sản xuất, xác định các dạng năng
lượng chính và nhu cầu sử dụng năng lượng thực tế của từng quy trình.
- Tiến hành đo đạc chi tiết các thông số thể hiện tiêu thụ năng lượng (công suất tiêu
thụ, nhiệt độ, độ ẩm, mức tiêu thụ năng lượng,…) để hoàn thiện các dữ liệu của bảng
câu hỏi mới được bổ sung thêm.
Kết quả thu được:
- Đánh giá quy trình sản xuất và tiêu thụ năng lượng: xác định được các loại năng
lượng được sử dụng ở đâu, công đoạn nào, thời gian nào. Đánh giá mức độ hợp lý tối
ưu của việc sử dụng năng lượng, xác định các phân xưởng và quá trình tiêu thụ nhiều
năng lượng nhất. Đánh giá khả năng tận dụng các dòng năng lượng thải ra từ một phân
xưởng, quá trình cụ thể cho các phân xưởng, quá trình khác hoặc thay thế bằng các
nguồn năng lượng khác. Đánh giá mức độ hiệu quả của các thiết bị, hệ thống tiêu thụ
năng lượng (máy lạnh, lò hơi, các thiết bị điện,…).
- Đánh giá chi tiết hiện trạng quản lý: xác định việc theo dõi tiêu thụ năng lượng đã
được thực hiện hay chưa và các vấn đề cần được cải thiện. Cách thức vận hành bảo trì
đối với các hệ thống tiêu thụ năng lượng.
- Đánh giá chi tiết các cơ hội tiết kiệm năng lượng đã được nhận dạng từ việc đo
đạc chi tiết các thông số thể hiện tiêu thụ năng lượng để nhận diện những vị trí, thiết bị
lãng phí và sử dụng không hiệu quả. Đề xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho
đơn vị.
Bước 3: Phân tích
Trên cơ sở khảo sát, phân tích hiệu quả về kinh tế và kỹ thuật của các giải pháp:
- Phân tích tính khả thi về kỹ thuật (công nghệ, năng lực, không gian,…) của các
giải pháp.
- Phân tích tính khả thi về kinh tế: yêu cầu đầu tư, mức độ tiết kiệm, thời gian thu
hồi vốn và các lợi ích khác của các giải pháp.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của giải pháp đến chất lượng sản phẩm và vấn đề an
toàn trong sản xuất.
1.2.2.2. Kết quả của quá trình kiểm toán năng lượng chi tiết
Tổng hợp đề suất các giải pháp tiết kiệm năng lượng: nhóm giải pháp chi phí thấp,
nhóm giải pháp chi phí trung bình, nhóm giải pháp chi phí lớn. Ưu tiên các giải pháp
có chi phí thấp, lợi ích cao.
1.2.3. Phân tích kiểm toán
1.2.3.1. Xây dựng bảng cân bằng năng lượng
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
13
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
Là một yêu cầu quan trọng bởi vì nhờ đó để đánh giá được mức độ cải thiện sau khi
thực hiện các giải pháp, và chỉ có thể thuyết phục lãnh đạo đơn vị đồng ý tiếp tục
chương trình nếu có thể chỉ ra bao nhiêu nguyên nhiên liệu và tiền tiết kiệm được. Để
xây dựng bảng cân bằng năng lượng, cần thu thập các thông tin sau cho năng lượng
cung cấp và năng lượng tiêu thụ:
- Năng lượng tiêu thụ (ví dụ: kWh, tấn than tiêu thụ cho 1 tháng,…).
- Chi phí năng lượng (ví dụ: giá/kWh).
- Các đặc tính khác.
1.2.3.2. Đối với hệ thống điện: Hệ số công suất thấp.
•
Các nguyên nhân gây tổn thất
- Hệ số công suất cos φ là tỷ số giữa công suất tác dụng và công suất biểu kiến.
Có 2 nguyên nhân gây nên hệ số công suất cos φ thấp đó là: do trong chế độ vận hành
có nhiều động cơ hoạt động không tải, do mạng lưới truyền tải tổn thất công suất phản
kháng lớn.
•
Các cơ hội tiết kiệm
- Để nâng cao hệ số công suất cho hệ thống người ta có thể lắp tụ bù để bù công
suất phản kháng cho trạm phân phối điện, cho các khu vực hoặc các thiết bị. Vừa có
tác dụng nâng cao hệ số cosφ vừa giúp đơn vị không bị phạt do làm ảnh hưởng đến
chất lượng điện năng của hệ thống.
1.2.3.3. Hệ thống điều hòa không khí
•
Các nguyên nhân gây tổn thất
- Hệ thống bảo dưỡng thiết bị: Một chế độ bảo dưỡng không hợp lý, sẽ dẫn tới
các vấn đề hư hỏng, mất hoặc cài đặt không đúng cảm biến nhiệt độ, kẹt cơ cấu điều
khiển các van đóng mở và van điều tiết lưu lượng, hệ thống phân phối nước và không
khí bị điều chỉnh cực kỳ sai lệch, tổn thất tác nhân lạnh từ các chillers, … Khi các vấn
đề này tác động đến hệ thống dẫn tới mất tiện nghi cho người sử dụng, một biện pháp
thường được áp dụng là lắp đặt thêm các máy điều hòa loại nguyên cụm để duy trì điều
kiện tiện nghi. Việc lắp đặt thêm này dẫn tới sử dụng năng lượng cao trong tòa nhà và
là nguyên nhân chính làm hệ thống điều hòa không khí kém hiệu quả.
- Hệ thống điều khiển nhiệt độ không nhạy, được lắp đặt không khoa học dẫn tới
việc vận hành hệ thống kém hiệu quả.
- Thời gian hoạt động quá mức: người sử dụng không quan tâm đến việc tắt điều
hòa khi không sử dụng, một số máy do nhu cầu sử dụng mà làm việc quá tải.
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
14
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
- Không khí cung cấp và nhiệt độ: Khi hệ thống điều hòa không khí không thỏa
mãn được nhu cầu, điều đầu tiên người sử dụng sẽ chỉ nhiệt độ. Việc điều chỉnh không
hợp lý sẽ gây mất nhiều năng lượng tiêu thụ.
•
Các cơ hội tiết kiệm
- Chế độ bảo dưỡng hợp lý bao gồm: Thay gas định kỳ, vệ sinh thiết bị làm lạnh,
kiểm tra, thay mới kịp thời các thiết bị hư hỏng…
- Thiết kế lại hệ thống điều khiển có thể thiết kế hệ thống điều khiển bằng máy
tính có khả năng giám sát dễ dàng và điểu chỉnh nhiều hàm tương tác, trong khi vẫn
duy trì hoạt động hiệu quả về năng lượng.
- Có thể kiểm soát thời gian sử dụng của hệ thống điều hòa bằng cách tắt các thiết
bị khi không sử dụng, sử dụng role thời gian để điều khiển, sử dụng các hệ thống điều
khiển bằng điện tử.
- Nên sử dụng điều khiển từ xa với các cảm biến đặt trong phòng hoặc là sử dụng
cảm biến nhiệt đặt trên tường hơn là các cảm biến nhiệt trực tiếp để điều khiển hệ
thống.
1.2.4. Hệ thống chiếu sáng
•
Các nguyên nhân gây tổn thất
- Bóng đèn hiệu suất thấp: Sử dụng các bóng đèn kiểu cũ có công suất lớn như
đèn huỳnh quang T10, lắp đặt không đúng, quá trình bảo dưỡng và vận hành không
hợp lý.
- Thiết kế chiếu sáng không hợp lý: Thiết kế chiếu sáng có độ rọi lớn hơn độ rọi
tiêu chuẩn, có thể sử dụng chiếu sáng tự nhiên mà không thực hiện.
•
Các cơ hội tiết kiệm
- Để nâng cao hiệu suất ta có thể thay thế bóng đèn có hiệu suất cao hơn, lắp đặt
và vận hành đúng, phải thường xuyên lau chùi bóng đèn, chóa đèn.
-
Thiết kế lại hệ thống chiếu sáng khi hệ thống chiếu sáng không hợp lý.
1.2.3.5. Hệ thống lò hơi và phân phối hơi
•
Các nguyên nhân gây tổn thất
- Tổn thất nhiệt do khói thải mang ra ngoài lò hơi q2: do hệ số không khí thừa cao
và nhiệt độ khói thải thoát ra ngoài cao.
-
Tổn thất nhiệt do cháy không hết hoàn toàn về hóa học q3 và cơ học q4:
Do nhiên liệu cháy không hoàn toàn nên khói còn có các chất khí cháy không hoàn
toàn như: CO, H2, CH4,… Các yếu tố ảnh hưởng đến q3 là: nhiệt độ buồng lửa, hệ số
không khí thừa, phương thức pha trộn giữa không khí và nhiên liệu trong buồng lửa.
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
15
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
Nguyên nhân gây ra q4 là do kích thước hạt, tính kết dính của tro, chế độ cấp than, tốc
độ và các tổ chức cấp gió.
- Tổn thất nhiệt do tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh và theo xỉ thải: chất lượng
lớp cách nhiệt tường lò không tốt sẽ gây thất thoát nhiệt, chất lượng năng lượng (than,
…) sử dụng không tốt ảnh hưởng tới lượng xỉ thải mang theo thất thoát nhiệt .
- Đối với hệ thống phân phối hơi thì thường có tổn thất do rò rỉ trên đường ống
cung cấp hơi.
•
Các cơ hội tiết kiệm
- Điều chỉnh lượng không khí thừa bằng cách: điều chỉnh tốc độ quay của lá chắn
động ở đầu vào hoặc đầu ra các quạt hút khói, thổi gió sao cho giảm lượng oxy trong
khói thải đến mức chấp nhận được.
-
Thu hồi nhiệt thải để gia nhiệt cho nước cấp hay không khí cấp vào lò.
-
Điều chỉnh phân phối gió, điều chỉnh chế độ cấp nhiên liệu.
- Lắp bảo ôn cho lò, đường ống dẫn hơi tránh tổn thất nhiệt ra môi trường, xả đáy
lò hơi định kỳ, lựa chọn than hợp lý.
-
Tận dụng nước ngưng thu về.
1.2.3.6. Hệ thống khí nén
•
Các nguyên nhân gây tổn thất
-
Chạy non tải hoặc tải thay đổi nhiều làm cho hệ số công suất giảm.
- Công suất nén tăng do bộ lọc khí đầu vào máy nén bẩn, nhiệt độ vào cao làm
tăng công suất tiêu hao.
-
Rò rỉ trên các đườn ống phân phối hơi, các van, cút nối.
•
Các cơ hội tiết kiệm
-
Lắp biến tần cho máy nén.
- Lắp đặt bộ lọc không khí ở cửa lấy gió ở bên ngoài gian máy, kiểm tra làm sạch
bộ lọc và thay thế khi cần thiết.
-
Kiểm tra thường xuyên việc rò rỉ, thay thế, cải tạo tránh rò rỉ.
1.2.3.7. Hệ thống các thiết bị, động cơ sản xuất
•
Các nguyên nhân gây tổn thất
- Động cơ chạy non tải: do trong quá trình sản xuất bố trí thiết bị không hợp lý,
lắp đặt công suất lớn hơn nhiều so với công suất tải.
-
Tải thay đổi thường xuyên: do quá trình và đặc tính của quy trình sản xuất.
•
Các cơ hội tiết kiệm
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
16
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
-
Thay thế động cơ hoặc lắp biến tần hoặc powerboss.
-
Để hạn chế sự thay đổi tải của động cơ ta có thể lắp biến tần cho động cơ.
- Nếu hệ thống thường xuyên non tải, tải không bao giờ đạt đến mức công suất
của thiết bị, ta có thể sử dụng phương án thay thế thiết bị với công suất nhỏ hơn.
1.2.4. Lập báo cáo kiểm toán năng lượng
Báo cáo KTNL cần đưa ra các nhận định về thực trạng tiêu thụ năng lượng tại
doanh nghiệp. Tổng hợp các giải pháp cải thiện hiệu suất sử dụng năng lượng nhờ cải
tiến trong vận hành, bảo dưỡng và nhờ thực hiện biện pháp bảo tồn năng lượng.
Theo thông tư số 09/2012/TT-BCT báo cáo kiểm toán năng lượng được biên chế
gồm 7 chương như sau:
Chương 1: Tóm tắt
- Tiềm năng tiết kiệm năng lượng
- Khả năng triển khai thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng
- Đề xuất kế hoạch thực hiện
Chương 2: Giới thiệu
- Thông tin về đơn vị được kiểm toán năng lượng
- Thông tin về đơn vị thực hiện kiểm toán năng lượng
- Phạm vi của kiểm toán năng lượng
- Phương pháp và thiết bị kiểm toán năng lượng
- Nội dung báo cáo kiểm toán năng lượng
Chương 3: Hoạt động của công ty
- Quá trình phát triển của công ty và tình hình hiện nay
- Chế độ vận hành và tình hình sản xuất
- Các giải pháp tiết kiệm năng lượng của công ty đã thực hiện
Chương 4: Hoạt động của công ty
- Quy trình sản xuất
- Các thiết bị chính trong công đoạn sản xuất
- Tiềm năng tiết kiệm năng lượng trong công đoạn sản xuất
Chương 5: Nhu cầu và khả năng cung cấp năng lượng
- Hệ thống cung cấp và tiêu thụ điện
- Hệ thống cung cấp và tiêu thụ nhiên liệu
- Hệ thống cung cấp khí nén
Chương 6: Ràng buộc về tài chính – kỹ thuật
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
17
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
- Về tài chính
- Các thông số về năng lượng
- Đánh giá các giải pháp tiết kiệm năng lượng
Chương 7: Các giải pháp tiết kiệm năng lượng
- Nhóm giải pháp quản lý
- Nhóm giải pháp kỹ thuật
- Nhóm giải pháp khuyến nghị
Kết luận và khuyến nghị
Phụ lục
1.3. THIẾT BỊ PHỤC VỤ KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
Thiết bị
Thiết bị đo
phân tích
công suất đa
năng KY,
Kew– 6310
Thiết bị đo
điện năng
HIOKI
3286-20
Chức năng
- Đo và lưu trữ các thông số: Điện áp,
dòng điện, tần số, sóng hài thứ cấp, công
suất, hệ số công suất, điện năng tiêu thu.
- Kew 6310 có khả năng phân tích chất
lượng điện năng của nguồn cung cấp.
- Dùng để đo lường, kiểm tra nhanh các
đại lượng điện như: điện áp, dòng điện
công suất tác dụng, công suất phản kháng,
công suất toàn phần, hệ số công suất, góc
pha, tần số…
- Xác định nhiệt độ của các thiết bị sản
xuất hoặc các vị trí tổn thất nhiệt trên
đường ống, thành lò, bề mặt bức xạ
Thiết bị đo
- Thiết để kiểm tra nhiệt độ bằng tia laser
nhiệt độ
bằng hồng tăng độ chính xác mục tiêu cho phép đo
ngoại 42540 nhiệt độ của vật thể từ xa một cách chính
xác mà không cần phải ngưng sản xuất.
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
18
Hình ảnh
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
Thiết bị đo
độ sáng
3423
Thiết bị đo
tốc độ gió lưu lượng
không khí
10323-15
Thiết bị đo
khí CO2 7201
Thiết bị đo
tốc độ vòng
quay DT299A
Máy tính
xách tay
- Đo độ rọi tại các khu vực: toà nhà, trung
tâm thương mại, khách sạn, nhà xưởng
công nghiệp,…
- Đo độ sáng nhằm kiểm tra chất lượng
sáng so với tiêu chuẩn thiết kế để có giải
pháp cải tạo phù hợp
- Đo tốc độ gió, lưu lượng gió; nhiệt độ,
độ ẩm, trong tòa nhà, hệ thống thông
gió…
- Đo nồng độ khí CO2, trong các phòng
làm việc, phòng họp, hội trường…
- Xác định nồng độ khí CO2 nhằm đánh
giá chất lượng không khí để có những cải
tiến hệ thống thông gió, điều hòa không
khí phù hợp
- Máy đo tốc độ vòng quay không cần
giấy phản quang Lutron, đo tốc độ vòng
quay từ 10 đến 99,999 v/phút ( RPM)
- Sử dụng máy đo tốc độ vòng quay để đo
tốc độ trục động cơ nhằm đánh giá quá
trình vận hành của thiết bị
- Sử dụng trong tổng hợp, phân tích dữ
liệu, viết báo cáo kiểm toán năng lượng
và các hoạt động chuyên môn khác
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
19
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
- Quay phim, ghi hình những công tác cần
Máy ảnh kỹ
thiết
thuật số
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
20
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
1.4. ĐẶC THÙ KTNL TRONG NGÀNH GIA CÔNG CƠ KHÍ
1.4.1. Đặc thù năng lượng trong ngành gia công Cơ khí
Ngành sản xuất cơ khí là một trong những ngành sản xuất tiêu thụ nhiều năng
lượng, nhất là năng lượng điện. Chí phí năng lượng chiếm một phần lớn trong tổng chi
phí sản xuất của doanh nghiệp. Đặc thù của ngành cơ khí là nhiều máy móc với nhiều
công suất lớn nhỏ khác nhau nên việc lãng phí năng lượng trong ngành là rất lớn.
Trong ngành gia công cơ khí, hệ thống máy sản xuất gồm các máy dập, CNC, tiện,
mài,… chiếm hơn 40% năng lượng tiêu thụ của toàn nhà máy; hệ thống chiếu sáng
chiếm khoảng 2-3% năng lượng tiêu thụ, hệ thống các thiết bị phụ trợ như máy nén
khí, … chiếm khoảng 30%, hệ thống nhiệt chiếm khoảng 15%, các hệ thống còn lại
chiếm 10% Vì vậy, kiểm toán năng sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong ngành kiểm
soát việc sử dụng năng lượng, tiết kiệm năng lượng và chi phí sản xuất.
1.4.2. Phương thức KTNL cho ngành gia công Cơ khí
Với đặc thù tiêu thụ năng lượng của ngành gia công cơ khí kiểm toán năng lượng sẽ
tập trung vào các hệ thống tiêu thụ nhiều năng lượng đầu tiên là hệ thống thiết bị sản
xuất. Do số lượng các thiết bị sản xuất rất lớn nên cần phải có phương pháp đánh giá
để chọn ra các thiết bị trọng tâm tiến hành đo kiểm, đánh giá phục vụ cho kế hoạch tiết
kiệm năng lượng. Tiếp theo là đánh giá hệ thống thiết bị phụ trợ đặc biệt là hệ thống
máy nén khí, sau đó sẽ đến các thiết bị của hệ thống nhiệt,…
Tuy nhiên để đi sâu vào kiểm toán năng lượng cho đơn vị kiểm toán thì cần khảo
sát, thu thập dữ liệu để xác định tiềm năng tiết kiệm năng lượng của đơn vị cho từng hệ
thống để tập trung vào những hệ thống còn nhiều cơ hội tiết kiệm.
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
21
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương I đã trình bày các nội dung chính của kiểm toán năng lượng: từ khái niệm,
phân loại đến lợi ích, quy trình kiểm toán năng lượng, các thiết bị đo sử dụng cho kiểm
toán năng lượng. Qua đó cho em biết được những kiến thức cơ bản, cần thiết để thực
hiện kiểm toán năng lượng, từ đó áp dụng kiểm toán năng lượng cho một đơn vị thực
tế.
Kiểm toán năng lượng được hiểu một cách đơn giản là quá trình đánh giá, xem xét
một đơn vị (nhà máy hay một tòa nhà) sử dụng năng lượng như thế nào và phân tích,
tìm ra các biện pháp tiết kiệm năng lượng cho các đơn vị nhằm mang lại hiệu suất sử
dụng năng lượng cao cho đơn vị, giúp đơn vị giảm mức tiêu hao năng lượng, giảm chi
phí sản xuất, kéo dài tuổi thọ của thiết bị tiêu thụ năng lượng. Bên cạnh đó, một số giải
pháp tiết kiệm năng lượng còn giúp hạn chế một lượng phát thải ra môi trường giúp
hạn chế ô nhiễm môi trường và hiệu ứng khí nhà kính.
Có hai dạng dạng kiểm toán năng lượng là kiểm toán năng lượng sơ bộ và kiểm
toán năng lượng chi tiết. Kiểm toán năng lượng sơ bộ là hoạt động khảo sát thoáng qua
quá trình sử dụng năng lượng của hệ thống. Kiểm toán năng lượng chi tiết là việc xác
định lượng năng lượng sử dụng và tổn thất thông qua quan sát và phân tích các thiết bị,
các hệ thống và các đặc điểm vận hành một cách chi tiết hơn.
Áp dụng những kiến thức đã học về kiểm toán năng lượng trên thực tế em đã thực
hiện kiểm toán năng lượng cho công ty cổ phần cơ khí Phổ Yên. Quá trình kiểm toán
năng lượng cho công ty sẽ được trình bày cụ thể ở các chương tiếp theo.
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
22
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
CHƯƠNG II: THỰC HIỆN KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG CHO CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ PHỔ YÊN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ PHỔ YÊN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên
Tên tiếng Anh: Pho Yen mechanical.,.JSC
Tên viết tắt: Fomeco
Địa chỉ: Phường Bãi Bông, Thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên
Điện thoại: (+84) 0280.3863.694
Fax: (+84) (280) 3863118
Email:
Năm hoạt động: 1974
Giám đốc: Hà Thế Dũng
Số giờ vận hành: 2ca/ngày (8h/ca)
Tổng công suất máy biến áp: 8.880kVA
Tổng diện tích mặt bằng: 200.000 m2, với trên 90.000 m2 nhà xưởng.
Hình 2.1.Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên
- Được thành lập vào ngày 19/10/1974 theo Quyết định thành lập số:
283/QĐ/TCNSĐT của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng với tên gọi “Nhà máy vòng
bi”.
- 06/01/1996, Nhà máy đổi tên thành “Nhà máy cơ khí Phổ Yên” thuộc Tổng công
ty Máy động lực và máy nông nghiệp (VEAM) – Bộ Công Nghiệp.
- 04/2002, Nhà máy đổi tên thành “Công ty Cơ khí Phổ Yên”
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
23
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
- 12/12/2003, công ty đổi tên thành “Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên”
Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên nằm trong danh sách các doanh nghiệp dẫn đầu về
gia công cơ khí chính xác.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cơ khí Phổ Yên
Nhân sự trực tiếp khoảng 1000 người làm việc tại 8 xí nghiệp sản xuất. Nhân sự
gián tiếp với 9 phòng ban, trung tâm.
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Fomeco
Chức năng của các đơn vị trong công ty:
- Ban Giám đốc công ty có chức năng điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
- Trung tâm Tài chính kế toán là phòng nghiệp vụ làm công tác quản lý, lập kế
hoạch kinh tế, tài chính, theo dõi giám sát việc sử dụng tiền vốn, vật tư, lao động;
hướng dẫn, quản lý toàn bộ hệ thống kế toán, thống kê các đơn vị trong công ty.
- Trung tâm Xúc tiến thương mại và quan hệ quốc tế có chức năng hoạch định, xúc
tiến thương mại với các đối tác khách hàng nước ngoài và các khách hàng có vốn nước
ngoài đầu tư tại Việt Nam; cải tiến và nâng cao quá trình đảm bảo chất lượng ổn định
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
24
Kiểm toán năng lượng cho Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên
- Trung tâm Kinh doanh thị trường có chức năng tổ chức nghiên cứu thị trường, làm
công tác marketing, cung ứng vật tư, vận tải, quản lý khai thác hệ thống kho....; giao
dịch, soạn thảo hợp đồng xuất nhập khẩu, bán hàng, mua hàng, gia công và các hợp
đồng khác.
- Trung tâm Công nghệ thiết kế có chức năng hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ
thuật, công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của công ty; triển khai thiết kế
sản phẩm, lập quy trình công nghệ giám sát việc thực hiện quy trình đã được lập; đồng
thời xây dựng định mức, định mức tiêu hao dụng cụ, khuôn gá.
- Trung tâm Công nghệ cơ khí xuất khẩu có chức năng hoạt động trong lĩnh vực
khoa học kỹ thuật, công nghệ phục vụ mục tiêu sản xuất hàng cơ khí xuất khẩu, sản
phẩm chất lượng cao; triển khai thiết kế sản phẩm, lập quy trình công nghệ giám sát
việc thực hiện quy trình đã được lập đối với sản phẩm cơ khí xuất khẩu của công ty.
- Trung tâm nghiên cứu và phát triển (TT.R&D) có chức năng tham mưu cho lãnh
đạo công ty các lĩnh vực hoạt động của công ty nhằm mục đích phát triển và hội nhập.
- Trung tâm Kỹ thuật thiết bị năng lượng có chức năng quản lý tài sản cố định,
năng lượng, điện, nước, làm công tác cơ điện bao gồm: quản lý, sử dụng, bảo dưỡng
sửa chữa máy móc thiết bị, nhà xưởng, đường nội bộ, trạm điện, đường dây điện, khí
nén của Công ty;
- Trung tâm Giám sát kế hoạch chất lượng có chức năng là đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty ổn định về chất lượng, không có khiếu nại của khách
hàng về chất lượng, kiểm tra toàn bộ vật tư, thiết bị, dụng cụ, khuôn gá theo đúng tiêu
chuẩn chất lượng quy định;
- Trung tâm Quản trị điều hành sản xuất có chức năng xây dựng kế hoạch sản xuất
và đảm bảo các yếu tố để hoàn thành kế hoạch đã xây dựng theo tháng, quý, năm. Điều
độ sản xuất, quản lý điều hành sản xuất, tác nghiệp giữa các đơn vị trong công ty để
hoàn thành mục tiêu đề ra. Đánh giá hoàn thành kế hoạch của các xí nghiệp.
- Các Xí nghiệp sản xuất có chức năng chủ yếu của là thực hiện sản xuất sản phẩm
theo kế hoạch công ty đề ra; quản lý nguồn lực công ty giao (tài sản, vật tư, thiết bị, lao
động…), phối hợp với các bộ phận chức năng trong công ty nhằm nâng cao năng suất
lao động, tiết kiệm vật tư, năng lượng để giảm chi phí sản xuất, giá thành xí nghiệp
nhằm đạt mục tiêu chung của công ty đề ra.
Mô hình tổ chức của công ty có kết cấu theo kiểu trực tuyến – chức năng. Theo cơ
cấu này, ban lãnh đạo, cụ thể là giám đốc công ty thực hiện quyết định, giám sát và
kiểm tra dưới sự giúp đỡ của các phó giám đốc công ty. Giám đốc vẫn chịu trách
nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp.
Các trung tâm, xí nghiệp có những chức năng và nhiệm vụ cụ thể, triển khai công tác
SVTH: Hoàng Thị Hằng_D7-QLNL1
GVHD: Nguyến Đình Tuấn Phong
25