Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.09 KB, 117 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ MINH HƯỜNG

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH THỊ MINH HƯỜNG

GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Phát triển bền vững
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SỸ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DANH SƠN



ii
HÀ NỘI,
2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trịnh Thị Minh Hường

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học xã hội
đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Danh Sơn, người đã trực tiếp
hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo, các đồng
nghiệp trong Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thanh Hóa, bạn bè, gia
đình, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và nghiên cứu luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý
thầy, cô và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................x
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................xi
Trang................................................................................................................xi
Hình 2.1:...........................................................................................................xi
Tỷ lệ hộ cận nghèo theo vùng miền.................................................................xi
53......................................................................................................................xi
Hình 2.2:...........................................................................................................xi
Phân tích hộ nghèo theo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản...............xi
54......................................................................................................................xi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................8
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................8
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG.....................................................................8
1.1. Một số khái niệm..............................................................................................................8
1.3. Chủ thể và các bên liên quan trong giảm nghèo bền vững.............................................21
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về giảm nghèo bền vữngGNBV và bài học rút ra........................24


Chương 2.........................................................................................................33
THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI TỈNH THANH HÓA....33
2.1. Bối cảnh phát triển chung của tỉnh Thanh Hóa...............................................................33
2.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên, môi trường.........................................................................33
2.2.1. Các hoạt động giảm nghèo thời gian qua (2011 – 2015).............................................44
2.2.2. Kết quả thực hiện giảm nghèo.....................................................................................51
Từ năm 2011 đến nay, công tác giảm nghèo của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực,
góp phần quan trọng vào ổn định chính trị - trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho phát triển. Tỷ lệ nghèo

iii


về thu nhập giảm liên tục, đã giảm từ 24,86% năm 2011 xuống 6,99% năm 2015. Khoảng cách
nghèo trên toàn tỉnh được cải thiện, mức sống của những người rất nghèo được nâng lên. Thành
tựu ấn tượng trong công cuộc giảm nghèo là kết quả của tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, tự do
thương mại cùng với các chính sách hỗ trợ trực tiếp nhóm yếu thế. Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tiếp tục mang lại kết quả, thu hẹp sự khác biệt trong tỷ lệ nghèo giữa
nông thôn và thành thị. Thiếu đói tiếp tục giảm ở hầu hết các huyện thuộc chương trình 30a, gần
như xóa hoàn toàn ở các huyện đồng bằng. Trong giai đoạn này, số người có việc làm tăng đều,
phản ánh những nỗ lực của tỉnh trong việc tận dụng lao động năng suất trong công tác giảm
nghèo. Phân bổ nguồn lực cho giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội luôn được coi là một
trong những ưu tiên chính của tỉnh. Chương trình GNBV đã có nhiều hỗ trợ về y tế, giáo dục, dinh
dưỡng, nhà ở, vệ sinh môi trường, dịch vụ pháp lý, văn hóa và thông tin, cũng như hỗ trợ đào tạo
nghề, tạo việc làm cho người có hoàn cảnh khó khăn, và đầu tư vào cơ sở hạ tầng công cộng tại
các xã đặc biệt nghèo. Tổng cộng đã có khoảng 48.047 tỷ đồng được phân bổ vào các nỗ lực giảm
nghèo. Điểm nổi bật trong thời kỳ này là việc tích cực tạo việc làm và khả năng có việc làm cho
những người có hoàn cảnh khó khăn. Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề
2012-2015 đã được xây dựng để thúc đẩy và đổi mới đào tạo nghề đặc biệt là ở khu vực nông
thôn và mở rộng thị trường lao động trong nước...........................................................................58

Cùng với các địa phương khác trong cả nước, Thanh Hóa đã thể hiện nỗ lực quyết tâm trong
cuộc chiến chống đói nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển nhanh chóng của khu
vực kinh tế tư nhân và các dòng vốn đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm cho hàng trăm ngàn công
nhân, mở ra hàng loạt cơ hội kinh doanh. Cơ sở hạ tầng công cộng đã được nâng cấp mới với một
tốc độ đáng kể, đem đến mức độ tiếp cận tốt hơn với thông tin và thị trường cho các hộ gia đình
cũng như doanh nghiệp, đưa hàng trăm ngàn người ra khỏi đói nghèo.........................................59
2.2.3.2. Mặt chưa được.........................................................................................................59
- Thanh Hóa đang đối diện với nguy cơ nghèo đô thị gia tăng. Do điều kiện sống và yêu cầu
đảm bảo các nhu cầu xã hội của các hộ gia đình khác nhau nên nghèo đô thị thiếu hụt không chỉ về
thu nhập và tiêu dùng mà còn ở các khía cạnh ngoài thu nhập, bao gồm dinh dưỡng, sức khỏe và
tiếp cận các dịch vụ cơ bản. Hiện tượng nghèo đô thị làm chậm quá trình phát triển kinh tế và xã
hội của khu vực đô thị.....................................................................................................................60
(i) Giảm nghèo vẫn chưa thật sự bền vững..........................................................................64
Mặc dù đạt được những thành tựu lớn nhưng Thanh Hóa vẫn phải đối mặt với không ít
thách thức trong nỗ lực giảm nghèo. Một số lượng không nhỏ đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ

iv


nông thôn thuộc vùng sâu, vùng xa vẫn thuộc diện nghèo kinh niên và ít có cơ hội được hưởng lợi
từ sự phát triển kinh tế. Các nhóm đối tượng này cần được coi là trọng tâm trong chiến lược giảm
nghèo giai đoạn kế tiếp. Tính chất đa chiều của nghèo ngày càng thể hiện rõ do sức ép của đô thị
hóa và di cư, trong đó thiếu thu nhập chỉ là một yếu tố bên cạnh các thiếu hụt khác về tiếp cận
dịch vụ xã hội và điều kiện sống cơ bản...........................................................................................64
(ii) Tỷ lệ nghèo còn cao và tập trung chủ yếu ở khu vực miền núi với số đông là các hộ dân
tộc thiểu số có điều kiện phát triển còn rất khó khăn.....................................................................64
Thanh Hóa có 11/27 huyện miền núi, trong đó có 7 huyện nghèo thuộc Chương trình 30a.
Các huyện miền núi cao vẫn là vùng nghèo nhất tỉnh. Mặc dù nhận được nhiều hỗ trợ nhưng tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trong khu vực vẫn đứng ở mức 33,90%, cuộc chiến chống
đói nghèo ở khu vực này vẫn là một nhiệm vụ đầy thách thức. Khu vực miền núi là nơi sinh sống

của đồng bào dân tộc thiểu số, họ phải đối mặt với những hạn chế trong tiếp cận đất đai, nước
sạch, các dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp và phi nông nghiệp. Khả năng kết nối với vùng phát triển yếu
cũng như trình độ học vấn thấp cản trở phần lớn người dân tiếp cận được công việc có thu nhập
ổn định trong các ngành phi nông nghiệp. Hơn nữa, tình trạng xói mòn và đất kém màu mỡ so với
các khu vực khác đã gây khó khăn cho người dân tộc nơi đây khi canh tác bất kỳ loại cây nào có giá
trị kinh tế cao. Những yếu tố này luôn đặt ra thách thức lớn trong việc khắc phục đói nghèo ở khu
vực này............................................................................................................................................64
(iii) Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng có xu hướng doãng xa, bao gồm giữa khu
vực đô thị và nông thôn, giữa dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số................................................65
Thực tế đã ghi nhận một số hiện tượng nghèo mới xuất hiện (như nghèo trong bộ phận
người nhập cư tạm trú, lao động trong khu vực phi chính thức) tại các khu đô thị do sức ép của đô
thị hóa và di cư, trong đó tính chất đa chiều của nghèo càng trở lên rõ rệt với thu nhập chỉ là một
yếu tố trong bức tranh nghèo đói....................................................................................................65
Lực lượng lao động vẫn phải đối mặt với tình trạng lao động thiếu kỹ năng và các vấn đề
thiếu việc làm dai dẳng. Nghèo đói và bất bình đẳng thu nhập có thể làm giảm quá trình phát triển
kinh tế..............................................................................................................................................65
Tốc độ giảm nghèo chậm lại không chỉ do suy giảm kinh tế, mà còn là do tình trạng chênh
lệch về mức sống giữa các nhóm khác nhau ngày càng gia tăng. Mặc dù, các khía cạnh phi thu
nhập của nghèo đều có sự cải thiện đáng kể qua thời gian nhưng vẫn còn một bộ phận dân cư
chưa được tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ xã hội và điều kiện sống cơ bản. Ví dụ, khoảng một
phần tư dân số chưa có toa-lét hợp vệ sinh, và khoảng 10% dân số chưa được sử dụng nước sạch,

v


một số chỉ tiêu về y tế (như bảo hiểm y tế) và giáo dục chưa đạt đến mức phổ cập toàn dân...
Những áp lực về đô thị hóa và di cư cũng đang đặt ra thách thức trong việc đảm bảo tiếp cận của
toàn bộ người dân đối với các dịch vụ xã hội và điều kiện sống cơ bản..........................................65
Chênh lệch về nghèo đói giữa dân tộc thiểu số và dân tộc Kinh ngày càng tăng, được thể
hiện qua chênh lệch về khoảng cách số hộ nghèo ngày càng lớn. Hiện tượng này thể hiện mức

sống của nhóm người nghèo là người dân tộc thiểu số ngày càng thấp hơn nhóm người nghèo dân
tộc Kinh...........................................................................................................................................65
(iv) Việc chuyển sang chuẩn nghèo đa chiều từ năm 2016 càng làm gia tăng các vấn đề giảm
nghèo bền vững cũng như áp lực giải quyết các vấn đề này một cách đồng thời, đồng bộ............66
Trước tiên là các vấn đề GNBV sẽ gia tăng theo tỷ lệ tăng cao theo tiêu chí nghèo đa chiều
mới. Ở Thanh Hóa, theo các tiêu chí nghèo đa chiều được áp dụng từ năm 2016 trở đi thì trong
tổng số 128.893 hộ nghèo, có 56.274 hộ nghèo vừa thiếu hụt thu nhập, vừa thiếu hụt đa chiều các
dịch vụ xã hội cơ bản (hộ nghèo cùng cực), chiếm 43,78% số hộ nghèo, trong đó 34.123 hộ nghèo
thiếu hụt về thu nhập nhưng không thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, chiếm 26,54% số hộ
nghèo; 38.496 hộ nghèo không thiếu hụt về thu nhập (có thu nhập trên chuẩn nghèo và dưới
chuẩn mức sống tối thiểu), nhưng thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, chiếm 29,68% số
hộ nghèo.........................................................................................................................................66
Tiếp theo là áp lực trong tổ chức thực hiện giảm nghèo cần phải được phối hợp đồng bộ,
đồng thời cả các giải pháp phát triển sản xuất, tăng thu nhập và cả các giải pháp nâng cao khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo ở các khu vực nghèo.............................66
(v) Nguồn lực cho giảm nghèo bền vững còn rất hạn chế.....................................................66
Thanh Hóa cho đến nay vẫn còn là một tỉnh nghèo, hàng năm vẫn còn phải nhận trợ cấp từ
trung ương mà chưa tự cân đối được ngân sách địa phương. Trong tầm nhìn đến 2025 và 2030
bức tranh này tuy sẽ được cải thiện nhưng vẫn chưa thể thay đổi đảo ngược sang tự cân đối và
tiến tới đóng góp cho ngân sách trung ương. Chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh Thanh Hóa xác
định tầm nhìn đến năm 2020 "Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 6 - 7% từ GDP vào
năm 2015 và trên 7 % vào năm 2020". Tỷ lệ này là thấp xa so với mức huy động chung của quốc
gia (trên 20%). Trong tầm nhìn trung hạn (ít ra đến năm 2020) Thanh Hóa vẫn còn phải dựa nhiều
vào sự hỗ trợ của Trung ương cho giảm nghèo...............................................................................66
(vi) Năng lực và khả năng của một bộ phận hộ nghèo còn rất hạn chế, thậm chí còn không
có khả năng tự thoát nghèo............................................................................................................67

vi



Người nghèo ở Thanh Hóa, như đã nói ở trên, tập trung chủ yếu ở khu vực miền núi và
đồng bào dân tộc thiểu số với năng lực và khả năng phát triển sinh kế còn rất hạn chế, khó khăn.
Đặc biệt, theo thống kê và đánh giá của Sở LĐTBXH, trong số các hộ nghèo có tới 25,69% số hộ
không có lao động, chỉ có người cao tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội, không có khả năng tự thoát
nghèo..............................................................................................................................................67
Kết luận chương 2.................................................................................................................67
Qua nghiên cứu thực trạng về nghèo và giảm nghèo tại Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 cho
thấy đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong giảm nghèo theo hướng bền vững, đạt được nhiều kết quả,
thành tựu nhưng đồng thời cũng còn có nhiều vấn đề đặt ra cho giảm nghèo bền vững...............67
Đánh giá chung là giảm nghèo ở Thanh Hóa thời gian qua vẫn còn chưa thực sự bền vững
với không ít vấn đề đặt ra trong bối cảnh công tác giảm nghèo từ năm 2016 chuyển sang tiếp cận
và chuẩn nghèo đa chiều và đỏi hỏi phải có những chính sách và giải pháp quyết liệt với quyết tâm
chính trị cao và sự vào cuộc của tất cả các bên liên quan tới cuộc chiến giảm nghèo theo hướng
bền vững.........................................................................................................................................67

Chương 3.........................................................................................................67
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP......................67
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GNBV TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA
ĐẾN NĂM 2020.............................................................................................67
Bước vào thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020, cùng với cả nước Thanh Hóa
tiếp tục tái cấu trúc nền kinh tế của tỉnh, đẩy mạnh công nghiệp hóa, đô thị hóa, hội nhập kinh tế.
Đảng bộ tỉnh xác định các khâu đột phá: (i) Phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng KTXH; tập trung nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình hạ tầng quan trọng, có
tính chất then chốt về giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc… (ii) Nâng cao năng lực nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ phát triển KT-XH, nâng cao đời
sống nhân dân. (iii) Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đàu tư kinh
doanh, tạo sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào đầu tư,
sản xuất kinh doanh. (iiii) Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở
đảng; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu đến năm 2020 Thanh Hóa
trở thành tỉnh khá của cả nước.......................................................................................................68
Từ năm 2016 cả nước áp dụng tiếp cận và tiêu chí nghèo đa chiều, đối với Thanh Hóa việc

giảm nghèo theo hướng bền vững có cả những thuận lợi, thời cơ và cả những khó khăn, thách
thức sau:..........................................................................................................................................68

vii


- Thuận lợi, thời cơ: Kinh tế thế giới phục hồi; trong nước, kinh tế vĩ mô ổn định và lấy lại đà
tăng trưởng; quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng là điều kiện thuận lợi
để phát triển sản xuất kinh doanh; môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; kết cấu hạ tầng
KT-XH được tăng cường; nhiều dự án lớn hoàn thành góp phần nâng cao năng lực sản xuất, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế...................................................................................................................68
- Khó khăn thách thức: Mô hình tăng trưởng theo chiều rộng vẫn là chủ yếu, trong khi
nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm; năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp; nhu cầu đầu tư cho phát triển lớn nhưng nguồn lực hạn hẹp;
kết cấu hạ tầng KT-XH, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu; tư tưởng trông chờ, ỷ lại
vẫn còn ở một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn
biến phức tạp…................................................................................................................................69
3.1.2. Quan điểm và định hướng...........................................................................................69

KẾT LUẬN.....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................83
PHỤ LỤC........................................................................................................87

viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH


Ban chấp hành

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BHYT

Bảo hiểm y tế

DTTS

Dân tộc thiểu số

GDP

Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product)

GNBV

HĐND

Giảm nghèo bền vững
Tổng sản phẩm trên địa bàn (Gross Regional Domestic
Product)
Hội đồng nhân dân

HSSV

Học sinh sinh viên


KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LĐTBXH

Lao động - Thương binh và Xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (United Nations
Development Programme)

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (United Nations Children's
Fund)


WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

GRDP

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam

15

Bảng 2.1: Thực trạng nghèo tỉnh Thanh Hóa theo vùng, miền giai

52

đoạn 2011-2015
Bảng 2.2: Thực trạng nghèo đa chiều năm 2015 theo hộ

53

Bảng 2.3: Thực trạng nghèo đa chiều năm 2015 theo nhân khẩu


54

Bảng 2.4: Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số so với tổng số hộ nghèo

55

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1:

Tỷ lệ hộ cận nghèo theo vùng miền

53

Hình 2.2:

Phân tích hộ nghèo theo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã

54

hội cơ bản

x


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tran
g
Hình 2.1:

Tỷ lệ hộ cận nghèo theo vùng miền
Hình 2.2: Phân tích hộ nghèo theo mức độ tiếp cận các dịch vụ

xã hội cơ bản

xi

53
54


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, góp phần thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Trong những năm
qua, chương trình giảm nghèo đã được tổ chức thực hiện đồng bộ từ Trung
ương đến địa phương, nhờ đó tỷ lệ hộ nghèo của cả nước nói chung, Thanh
Hóa nói riêng giảm xuống khá nhanh. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa
thực sự bền vững; số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn
nghèo còn lớn, nguy cơ tái nghèo cao; tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn còn cao; phân hoá giàu
nghèo giữa các nhóm dân cư, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh
tế có xu hướng gia tăng.
Thanh Hóa là tỉnh có 7 trong số 64 huyện nghèo nhất cả nước, trình độ
dân trí không đồng đều, địa hình phức tạp, chịu ảnh hưởng nặng nề của biến
đổi khí hậu. Đời sống vật chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân còn rất

khó khăn, nhất là vùng bãi ngang, ven biển và đồng bào dân tộc thiểu số ở
những thôn bản vùng sâu, vùng xa.
Được sự quan tâm, hỗ trợ của Trung ương; sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao,
kịp thời, hiệu quả của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự đồng thuận triển khai
tích cực của các cấp, các ngành, MTTQ, các đoàn thể, địa phương, doanh
nghiệp; cùng với sự cố gắng, nỗ lực vươn lên của hộ nghèo, hộ cận nghèo,
công tác giảm nghèo của tỉnh Thanh Hóa đã đạt được những thành tích, kết
quả quan trọng. Giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo cũ)
giảm đáng kể ở các vùng, miền trong tỉnh, giảm từ 24,86% năm 2011 xuống

1


còn 6,99% vào năm 2015, bình quân giảm 3,57%/năm (trong đó, khu vực
miền núi giảm bình quân 5,94%/năm, 7 huyện nghèo giảm bình quân 6,7%,
khu vực ven biển giảm bình quân 2,51%/năm); tỷ lệ hộ cận nghèo giảm từ
13,84% xuống 8,76%, bình quân giảm 1,02%/năm.
Tại Hội nghị lần thứ Ba, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII ngày
06/4/2016 của Tỉnh ủy Thanh Hóa đã thống nhất thông qua “Phấn đấu đến
năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh phải thấp hơn
mức bình quân chung của cả nước”. Để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi sự nỗ
lực rất cao của cán bộ và Nhân Dân trong tỉnh.
Với mong muốn được hiểu biết sâu, rộng về công tác giảm nghèo, đồng
thời tìm hiểu để đề xuất những giải pháp thực hiện GNBV, cá nhân chọn
nghiên cứu đề tài “Giảm nghèo bền vững từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa” để
nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ và hy vọng sẽ góp một phần vào thực hiện
quyết tâm của Đảng bộ và Nhân Dân tỉnh Thanh Hóa.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
GNBV là chủ trương lớn của Đảng và là vấn đề thực tiễn đặt ra rất cấp
bách đối với các ngành, các cấp cũng như mỗi người dân Việt Nam. Vì vậy,

xung quanh vấn đề này đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm tìm kiếm giải
pháp tối ưu cho sự nghiệp giảm nghèo đảm bảo tính bền vững. Có thể kể đến
các công trình chủ yếu sau:
Trần Tiến Khai & Nguyễn Ngọc Danh ([xx, 2012]), với “Quan hệ giữa
sinh kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam“, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, Mã số: CS-2012-02 đã
khẳng định: Tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi tiêu hay thu
nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã hội
mà hộ gia đình có được. Nghiên cứu đã nhằm đến việc khám phá các quan hệ
qua lại giữa tình trạng nghèo về tiền và các đặc trưng kinh tế - xã hội khác của

2


hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam dựa trên cách tiếp cận sinh kế và tìm kiếm
các chỉ báo kinh tế - xã hội phù hợp cho đo lường nghèo đa chiều. Kết quả
nghiên cứu xác nhận rằng có tối thiểu 10 chiều đo lường cho tình trạng nghèo
đa chiều và đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế. Một số biến định lượng và
phân loại được trích ra và sử dụng như là các chỉ báo phù hợp cho đo lường
nghèo đa chiều. Phân loại hộ dựa trên tình trạng nghèo đa chiều tỏ ra có hiệu
quả thống kê tốt hơn khi tính đồng nhất trong từng nhóm được cải thiện rõ
ràng so với phân loại hộ dựa trên chi tiêu bình quân đầu người.
Nguyễn Đức Nhật và nhóm chuyên gia (2013) đã có công trình
“Nghiên cứu mô hình giảm nghèo của các đối tác quốc tế ở Việt Nam“, Báo
cáo trong khuôn khổ dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định
hướng giảm nghèo bền vững (2011-2020) và Chương trình mục tiêu quốc gia
về Giảm nghèo bền vững (2012-2015)”, do Bộ LĐTBXH, Tổ chức UNDP,
Tổ chức Iris Aid tài trợ. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định: tình trạng đói
nghèo ở mỗi vùng miền có đặc tính khác nhau và cần các phương pháp tiếp
cận khác nhau; trong thực thi cần chú trọng tính tự chủ của địa phương, sự

tham gia của người dân và lựa chọn đối tác triển khai phù hợp. Quá trình phân
tích chỉ ra rằng, mô hình của các tổ chức quốc tế thành công hơn bởi họ tuân
thủ các nguyên tắc của lý thuyết kinh tế, xây dựng động lực tham gia của các
bên và trao quyền tự quyết cho người dân. Các mô hình quốc tế cũng triển
khai theo hướng nhỏ, chậm chắc và chú trọng về nâng cao năng lực so với các
chương trình đại trà nhanh và thiếu kiểm tra đánh giá của nhà nước.
Báo cáo “Các nhân tố hỗ trợ và cản trở hộ nghèo tiếp cận các nguồn
vốn sinh kế để giảm nghèo bền vững” trong khuôn khổ thực hiện các dự án
nâng cao năng lực phát triển cộng đồng của chương trình Chia Sẻ - SIDA
(2009) đã xác định những nhân tố thuận lợi và cản trở hộ nghèo tiếp cận các
nguồn lực để giảm nghèo bền vững. Theo đó, 5 nguồn vốn sinh kế đã được

3


phân tích bao gồm: nguồn vốn con người, nguồn vốn vật chất, nguồn vốn tài
chính, nguồn vốn xã hội, nguồn vốn tự nhiên. Nghiên cứu cũng chỉ rõ: sự
đóng góp các nguồn vốn sinh kế vào trong quá trình giảm nghèo đối với các
nguồn vốn có sự khác nhau. Vì vậy, cần có cách điều chỉnh khác nhau trong
việc tác động các nguồn vốn sinh kế vào mục tiêu giảm nghèo. Xét trong ngắn
hạn, nguồn vốn tài chính và một phần nguồn vốn con người có tác động tích
cực trong quá trình giảm nghèo. Việc hỗ trợ gia tăng nguồn vốn tài chính từ
các kênh khác nhau sẽ làm tăng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của hộ. Và
điều này mang lại giảm nghèo trong ngắn hạn. Xét về trung hạn, sự gia tăng
nguồn vốn con người trên khía cạnh giáo dục, cơ sở hạ tầng sẽ mang lại kết
quả giảm nghèo. Ví dụ, việc xây dựng đường giao thông hay cầu cống chỉ
mang lại hiệu quả tốt cho giảm nghèo khi mà sản xuất của họ đã phát triển
đến mức có thể tiếp cận với thị trường để gia tăng thu nhập. Hoặc là việc đào
tạo chỉ có tác dụng tốt khi người dân được đào tạo đã có quá trình tích lũy
kiến thức để có thể phát huy trong đời sống và sản xuất.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích vấn đề
giảm nghèo ở các địa bàn dưới nhiều giác độ khác nhau cả về lý luận và thực
tiễn. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung phân tích các đặc điểm nghèo đói,
xác định các nguyên nhân của sự nghèo đói, các chính sách XĐGN cũng như
các yếu tố cần thiết trong chính sách XĐGN. Nhiều nghiên cứu cũng đã đánh
giá tác động của các chính sách XĐGN chủ yếu qua các tiêu chí tính hiệu quả,
tính hiệu lực, sự phù hợp và bền vững của chính sách; mối quan hệ giữa sinh
kế và vấn đề giảm nghèo. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình khoa học nào đi
sâu nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề giảm nghèo bền vững theo
cách tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Qua đó, đề xuất những
quan điểm, định hướng, cách tiếp cận và các giải pháp thiết thực, khả thi thực
hiện giảm GNBV từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Vì vậy, đề tài

4


mà cá nhân lựa chọn không trùng với các nghiên cứu đã công bố. Ngoài việc
kế thừa, chọn lọc từ các thành tựu nghiên cứu đã có, đề tài đi sâu tìm hiểu
công tác GNBV theo cách tiếp cận đa chiều, đề xuất sinh kế cho người dân
trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững;
- Đánh giá thực trạng nghèo tại Thanh Hóa giai đoạn 2011-2015 và các
vấn đề đặt ra đối với GNBV tại Thanh Hóa;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện GNBV theo tiếp cận và
tiêu chí nghèo mới (nghèo đa chiều) từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được nghiên cứu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và thực tiễn về GNBV.

- Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo và giảm nghèo của tỉnh Thanh
Hóa trên quan điểm bền vững và tiếp cận mới về giảm nghèo.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện GNBV theo tiếp cận và
tiêu chí nghèo mới (nghèo đa chiều) từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề GNBV của địa
phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu vấn đề GNBV trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa. Luận văn cũng nghiên cứu GNBV tại một số địa phương trong nước để
rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thanh Hóa.

5


- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015.
- Về nội dung: tập trung chủ yếu vào các vấn đề giảm nghèo theo quan
điểm bền vững và tiếp cận nghèo đa chiều (có chú ý tới tiếp cận nghèo đơn
chiều được áp dụng ở giai đoạn trước năm 2016 ở nước ta).
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu, tiếp tục hoàn thiện khung
lý luận để phân tích các vấn đề thực tiễn; xuất phát từ những điều kiện khách
quan và chủ quan để nghiên cứu các vấn đề GNBV.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp tổng hợp, thống kê: Phương pháp này được sử dụng

trong quá trình thực hiện nghiên cứu nhằm thu thập, tổng hợp thông tin, tài
liệu, số liệu, đề tài, dự án có liên quan tại Việt Nam và các nước trên thế giới.
- Phương pháp kế thừa: Khai thác các nguồn tài liệu, số liệu từ Internet,
kế thừa kết quả, số liệu của các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan
đến nội dung nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp phân tích, đánh giá: Trên cơ sở đánh giá hiện trạng và
nguyên nhân, phân tích, đưa ra những nhận định và đề xuất các giải pháp
nhằm thực hiện hiệu quả công tác GNBV.
- Phương pháp chuyên gia kết hợp với phương pháp xã hội học (phỏng
vấn trực tiếp): Đối tượng tư vấn và phỏng vấn là cán bộ đang công tác liên
quan trực tiếp đến công tác giảm nghèo để đưa ra được các nhận định đánh
giá khách quan và những giải pháp thiết thực. Ngoài ra, trong công tác của
bản thân (hiện đang công tác tại sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh

6


Thanh Hóa) việc phỏng vấn trực tiếp nhanh cũng được thực hiện đối với một
số đối tượng nghèo (hộ nghèo) trên địa bàn tỉnh.
- Ngoài ra, các phương pháp chuyên ngành khoa học khác liên quan tới
nghiên cứu phát triển bền vững (phân tích kinh tế, xã hội, môi trường) cũng
được sử dụng trong các đánh giá thực trạng giảm nghèo (chủ yếu ở chương 2
của luận văn).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề có tính lý luận về GNBV
từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa.
Cung cấp các bài học kinh nghiệm được rút ra từ nghiên cứu thực tiễn
GNBV của một số nước và địa phương Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Cung cấp cơ sở thực tiễn cùng các chứng cứ minh chứng và các vấn đề
đặt ra trong GNBV từ thực tiễn một tỉnh có tỷ lệ nghèo còn cao (tỉnh Thanh
Hóa).
Đề xuất những giải pháp GNBV từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa như là
những gợi ý tham khảo cho các địa phương khác có điều kiện phát triển tương
tự.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu chia thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng giảm nghèo bền vững tại tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Quan điểm, định hướng, mục tiêu và giải pháp giảm nghèo
bền vững từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Nghèo và nghèo đa chiều
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều quan niệm về nghèo được các tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đưa ra, song nhìn chung có thể chú ý vào
một số quan niệm chủ yếu sau:
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen (Đan Mạch) năm 1995 đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau:
“người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD)
mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết

yếu để tồn tại”.
Theo Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993, “nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ
phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra quan điểm: nghèo là một khái niệm
đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất, nghèo không chỉ gồm các
chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực
như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có
quyền phát ngôn và không có quyền lực.
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu
để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có
đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có
đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân,

8


không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không
có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro,
không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh”.
Như vậy, nghèo cũng có thể xem xét đơn chiều (như thu nhập, chi tiêu)
hay đa chiều. Nghèo đa chiều là nghèo được xem xét đồng thời thông qua
nhiều khía cạnh không chỉ là thu nhập, mà bao gồm các khía cạnh liên quan
đến dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, không có
quyền phát ngôn và không có quyền lực (WB, 2000); khả năng để đáp ứng
các tiêu chuẩn đầy đủ các phúc lợi, về mức độ an ninh kinh tế, xã hội và con
người, quyền dân sự và chính trị; sức khoẻ, giáo dục và thu nhập ở cấp hộ gia
đình (UNDP, 2010); giáo dục, dinh dưỡng, y tế, nhà ở, nước và vệ sinh, lao

động trẻ em, giải trí, tham gia và bảo trợ xã hội (UNICEF).
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các
nhà chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều,
cần được chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không
được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
1.1.2. Giảm nghèo bền vững
Cho đến nay, vẫn chưa có một quan niệm thống nhất về GNBV hay
giảm nghèo theo hướng bền vững là gì. Tuy nhiên, vấn đề giảm nghèo luôn
được đề cập đến khi nói đến phát triển bền vững và GNBV là một trong
những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển bền vững. Ngược lại, phát triển
kinh tế bền vững lại là cơ sở, điều kiện để GNBV. Để làm rõ quan niệm
GNBV, trước hết cần xem xét mục đích và yêu cầu đề ra đối với GNBV là gì?
Về cơ bản, giải quyết nghèo đói nói chung trước hết cần đảm bảo cả hai mặt:
số lượng và chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ nghèo
giảm được trong một thời gian. Cần phân biệt giữa số hộ nghèo giảm với số

9


hộ thoát nghèo, hai khái niệm này sẽ chỉ thống nhất với nhau khi không có
các yếu tố khác tác động đến như di chuyển dân cư, tái nghèo. Chất lượng
giảm nghèo là khái niệm để chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề
cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ
trợ, khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác được rút ngắn về mặt tốc
độ, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi vào tình trạng đói nghèo hay nói
cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững
của quá trình giảm nghèo.
Trên thực tế không có nhiều tài liệu thảo luận về khái niệm “giảm
nghèo” - có thể là do mục đích của “giảm nghèo” đã rất rõ ràng là giảm tình

trạng nghèo trên cơ sở khái niệm và các tiêu chuẩn về nghèo đói. Trong một
số tài liệu, giảm nghèo được giải thích là làm giảm tỷ lệ hộ nghèo hay là làm
giảm số hộ nghèo trên một địa bàn, là giảm mức độ nghèo của một cộng
đồng, làm giảm khoảng cách nghèo cũng có thể được hiểu là làm tăng thu
nhập bằng các biện pháp hỗ trợ hộ gia đình đạt được mức thu nhập bình quân
cao hơn chuẩn nghèo. Theo Bộ LĐTBXH, các chương trình giảm nghèo được
hiểu là tập hợp các chính sách, biện pháp và dự án nhằm thúc đẩy khả năng
tiếp cận của người nghèo đến dịch vụ xã hội, như vậy giảm nghèo lại có nghĩa
là tăng khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội; hay giảm nghèo được hiểu là kết quả
từ những nỗ lực của nhà nước, cộng đồng và người dân làm cho người dân đạt
được mức sống vượt trên mức sống tối thiểu.
Trên cơ sở khái niệm nghèo, khái niệm giảm nghèo được xác định
trong luận văn này là giảm tình trạng con người không được đáp ứng ở mức
tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Ở cấp độ cộng đồng, giảm
nghèo được hiểu là giảm số lượng hay tỷ lệ người hay hộ không được đáp ứng
ở mức tối thiểu những nhu cầu cơ bản. Ở cấp hộ gia đình, giảm nghèo được

10


hiểu là nâng cao mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của hộ gia đình; hay
còn gọi là thu hẹp khoảng cách nghèo.
Ở Việt Nam, “Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề
cập từ trước năm 2000. Nhưng đến năm 2008 cụm từ “Giảm nghèo bền vững”
được sử dụng chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam tại Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp đó là Nghị quyết
số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 8/10/2012 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn

2012-2015 và Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 1/6/2012, Hội nghị BCH Trung
ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020.
Tính đến thời điểm này vẫn chưa có một định nghĩa hay khái niệm chính thức
về “giảm nghèo bền vững”.
“Bền vững“ có thể hiểu là ổn định, được duy trì trong thời gian dài, là
vững chắc. Như vậy, nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về
sự “chắc chắn” đối với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng của GNBV
chính là đảm bảo hay duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài, bền
vững. Nếu hiểu “bền vững” với nghĩa là có khả năng chống đỡ, là vững chắc
thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng đạt được mức thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập cao hơn mức chuẩn (nghèo)
và duy trì được lâu dài mức thỏa mãn các nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu
nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro để không
phải lại rơi vào tình trạng nghèo.
Nhìn chung, để GNBV các nhà nghiên cứu, các chuyên gia về kinh tế xã hội, lao động việc làm đều cho rằng, cần hỗ trợ phát triển hạ tầng, hỗ trợ
nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế dựa vào cộng

11


đồng để người nghèo có thể tự vươn lên thoát nghèo làm giàu bằng chính khả
năng của mình dựa trên những điều kiện kinh tế xã hội sẵn có.
Theo PGS.TS Trần Đình Thiên - Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam:
“không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Đây
là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững.
Muốn GNBV thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo
một phương thức phát triển mới mà tự do không thể tiếp cận và duy trì. Bên
cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ
là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này
phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện

thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa nhanh sang các vùng lân cận“.
Tác giả luận văn đồng ý với quan niệm trên về GNBV. Đây chính là
việc tặng “cần câu“ thay vì tặng “cá“, bên cạnh đó còn tạo cho họ khả năng
biết tìm cách nuôi cá thay vì chỉ đi câu... tạo ra sự chủ động trong việc thoát
nghèo bằng chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ
của cộng đồng. Bên cạnh đó cần có biện pháp giúp họ phòng ngừa rủi ro, để
tự họ có thể khắc phục rủi ro như họ có thể chuyển đổi phương thức sản xuất
khi phương thức cũ không còn phù hợp, có thể tìm được việc làm mới, xây
dựng lại nhà cửa sau thiên tai. Muốn vậy, người nghèo cần được tiếp cận và
duy trì với các loại dịch vụ giáo dục, y tế, văn hóa, pháp lý.... Ngoài ra, những
chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một số vùng
nhằm tạo ra sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế
như của chúng ta hiện nay. Do vậy, quan điểm GNBV ở nước ta chính là cần
nắm bắt được các xu hướng và đặc điểm vận động của các nhân tố tác động
đến chất lượng của giảm nghèo và giải quyết đồng thời tất cả những bất cập
nêu trên.
1.1.3. Tiêu chí và chuẩn nghèo đa chiều

12


×